BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
NGUYỄN XN HỊA
CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NƠNG THƠN Ở HUYỆN VÂN CANH,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS NGUYỄN BÌNH ĐỨC
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Chính sách giải quyết việc làm cho lao
động nơng thơn ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định” là cơng trình nghiên cứu khoa
học độc lập của riêng tơi. Các số liệu sử dụng có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên
cứu trong luận văn hoàn toàn trung thực và chƣa từng đƣợc cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu khoa học nào trƣớc đây.
Quy Nhơn, ngày 06 tháng 9 năm 2021
Tác giả
Nguyễn Xuân Hòa
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ..................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 6
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................. 6
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn................................................... 8
8. Kết cấu của luận văn......................................................................................... 9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ..................... 10
1.1. LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN ................................................................................................ 10
1.1.1. Lao động nông thôn ...................................................................... 10
1.1.2. Giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn ................................ 12
1.2. CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG .......................................................... 18
1.2.1. Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .............. 18
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn .................................................................................. 26
1.3. KINH NGHIỆM THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG
NƢỚC ........................................................................................................................... 32
1.3.1. Kinh nghiệm từ huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng ................ 32
1.3.2. Kinh nghiệm từ tỉnh Hải Dƣơng ................................................... 33
1.3.3. Kinh nghiệm rút ra cho huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ........... 35
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................................ 36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN VÂN CANH,
TỈNH BÌNH ĐỊNH ......................................................................................... 37
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HUYỆN
VÂN CANH ................................................................................................................. 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế của huyện Vân Canh ......................................... 38
2.1.3. Đặc điểm dân số - lao động ........................................................... 39
2.2. THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NƠNG THƠN Ở HUYỆN VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI
ĐOẠN 2015 – 2020 ..................................................................................................... 42
2.2.1. Chính sách hƣớng nghiệp .............................................................. 42
2.2.2. Chính sách đào tạo nghề ............................................................... 44
2.2.3. Chính sách giới thiệu việc làm ...................................................... 48
2.2.4. Chính sách xuất khẩu lao động ..................................................... 49
2.2.5. Chính sách hỗ trợ nguồn lực cho giải quyết việc làm ................... 50
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NƠNG THƠN HUYỆN VÂN CANH, TỈNH
BÌNH ĐỊNH ................................................................................................................. 52
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 52
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 53
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................................ 57
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NƠNG THƠN Ở HUYỆN
VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH .................................................................. 58
3.1. QUAN ĐIỂM THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN VÂN CANH .................................... 58
3.1.1. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu đến 2025 ............................. 58
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NƠNG THƠN Ở HUYỆN VÂN CANH, TỈNH
BÌNH ĐỊNH ĐẾN 2025.............................................................................................. 60
3.2.1. Về chính sách hƣớng nghiệp ......................................................... 60
3.2.2. Chính sách đào tạo nghề ............................................................... 61
3.2.3. Về chính sách giới thiệu việc làm ................................................. 66
3.2.4. Chính sách xuất khẩu lao động ..................................................... 66
3.2.5. Một số chính sách hỗ trợ khác ...................................................... 68
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 72
3.3.1. Đối với Trung ƣơng ...................................................................... 72
3.3.2. Đối với tỉnh Bình Định ................................................................. 73
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................................ 74
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 77
QUYẾT ĐIỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CNH-HĐH
Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
DN
Doanh nghiệp
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
KCN
Khu công nghiệp
LĐTB&XH
Lao động thƣơng binh và xã hội
MTQG
Mục tiêu quốc gia
NLĐ
Ngƣời lao động
TTGTVL
Trung tâm giới thiệu việc làm
UBND
Ủy ban nhân dân
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động huyện Vân Canh giai đoạn 2016 – 2020 ............. 39
Bảng 2.2. Số lƣợng lao động nông thôn tham gia hoạt động hƣớng nghiệp
giai đoạn 2016-2020 ....................................................................... 43
Bảng 2.3. Số lƣợng lao động nông thôn tham gia đào tạo nghề ..................... 44
Bảng 2.4. Tỷ lệ lao động nơng thơn có việc làm sau khi đào tạo nghề .......... 45
Bảng 2.5. Số lƣợng lao động nơng thơn tham gia các hình thức giảng dạy
của đào tạo nghề năm 2020............................................................. 46
Bảng 2.6. Số lƣợng lao động tham gia giới thiệu việc làm và tỷ lệ lao
động có việc làm khi tham gia giới thiệu việc làm ........................ 48
Bảng 2.7. Kết quả số lƣợng lao động tham gia xuất khẩu .............................. 49
Bảng 2.8. Thực trạng giải quyết việc làm thông qua hoạt động hỗ trợ vay
vốn của lao động điều tra ................................................................ 51
Bảng 3.1. Mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện
Vân Canh đến năm 2025 ................................................................. 59
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Tỷ lệ lao động khu vực nông thôn và thành thị giai đoạn 2016- 2020 40
Hình 2.1. Tỷ lệ LĐ Nơng- Lâm - Thủy sản và phi Nông- Lâm - Thủy sản giai
đoạn 2016- 2020 .................................................................................... 41
Hình 2.2. Số lƣợng lao động nơng thơn tham gia hoạt động hƣớng nghiệp ....... 43
Hình 2.3. Số lƣợng lao động nơng thơn tham gia đào tạo nghề........................... 44
Hình 2.4. Tỷ lệ lao động nơng thơn có việc làm sau khi đào tạo nghề................ 45
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lao động là một vấn đề luôn đƣợc quan tâm ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới, đó là yếu tố đầu vào khơng thể thiếu đƣợc trong q trình sản xuất.
Lao động là một trong bốn yếu tố tác động tới tăng trƣởng kinh tế và yếu tố
quyết định nhất, bởi vì tất cả mọi của cải vật chất và tinh thần của xã hội đều
do con ngƣời tạo ra, trong đó lao động đóng vai trị trực tiếp.
Nƣớc ta sau hơn 30 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, chuyển từ cơ chế
kế hoạch hóa tập trung quan lƣu, bao cấp nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý
của nhà nƣớc, định hƣớng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa, mở rộng hội nhập quốc tế và đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng
trên các lĩnh vực. Tuy nhiên, trong điều kiện nƣớc ta từ một nền sản xuất nhỏ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nền kinh tế chƣa ổn định, lực lƣợng sản xuất
chƣa phát triển, kết cấu hạ tầng cịn thấp, cơng nghệ sản xuất khá lạc hậu, tỷ
lệ phát triển dân số ở mức cao, số ngƣời đến tuổi lao động ngày càng tăng,
nguồn lao động dồi dào nhƣng chất lƣợng lại chƣa cao. Ở nƣớc ta, nông
nghiệp vẫn là thế mạnh nhƣng sản xuất ở ngành này cịn mang tính thời vụ,
lao động ở nơng thơn cịn nhiều thời gian rãnh rỗi mặc khác q trình cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa ở nhiều địa phƣơng ngày càng phát triển làm diện tích
đất sản xuất nơng nghiệp ngày càng thu hẹp, trong khi lực lƣợng lao động tại
chỗ tuy động nhƣng khó chuyển đổi nghề nghiệp hoặc tìm kiếm đƣợc việc
làm mới do độ tuổi, trình độ, kỹ năng, kỷ luật lao động chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu của doanh nghiệp sản xuất trong giai đoạn đẩy mạnh cơ giới hóa,
hiện đại hóa. Các hạn chế nêu trên đã gây khó khăn khơng nhỏ cho sự phát
triển kinh tế, gây sức ép về vấn đề giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập
cho nhân dân nhất là ở khu nông thôn.
2
Huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định là một trong 62 huyện nghèo của cả
nƣớc, hiện huyện có 6 xã và 1 thị trấn; trong đó có 4 xã và 1 thị trấn đặc biệt
khó khăn là Canh Hịa, Canh Hiệp, Canh Liên, Canh Thuận và thị trấn Vân
Canh ( theo Quyết định 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tƣớng Chính
phủ) , với đặc điểm có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh số trên địa bàn
huyện. Cơ cấu lao động nơng thơn có xu hƣớng trẻ hóa nhƣng chủ yếu là lao
động giản đơn, tỷ lệ lao động nông thôn chƣa qua đào tạo chuyên môn kỹ
thuật cao. Vấn đề tạo việc làm và đào tạo nghề cho lao động nơng thơn trên
địa bàn huyện cịn nhiều bất cập. Lực lƣợng lao động nông thôn trẻ, đƣợc đào
tạo nghề thƣờng thốt ly khỏi địa bàn, đi tìm việc làm tại các huyện hoặc tỉnh
khác. Chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện diễn ra còn chậm với tỷ lệ lao
động trong lĩnh vực nông, nghiệp chiếm trên 85%, chƣa tƣơng xứng với tốc
độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ảnh hƣởng đến mục tiêu hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn nói riêng và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nói
chung. Do đó việc nghiên cứu những lý luận và thực tiễn về công tác tạo việc
làm cho lao động nông thôn huyện Vân Canh nhằm tận dụng những lợi thế
tiềm năng về nguồn lao động, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho
ngƣời lao động nơng thơn, góp phần phát triển kinh tế gia đình và địa phƣơng.
Trong những năm tới thực hiện chủ trƣơng của tỉnh về đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ, tâp
trung phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân,
huyện Vân Canh đã đặt mục tiêu phấn đấu đến hết năm 2025 trở thành huyện
nông thôn mới. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề lao động, việc làm,
thu nhập sẽ tiếp tục đƣợc các cấp ủy Đảng, Chính quyền từ huyện đến xã, thị
trấn quan tâm để xây dựng huyện Vân Canh sớm trở thành một huyện với
công nghiệp, dịch vụ phát triển, cơ sở hạ tầng thiết yếu ở nông thôn để phục
3
vụ sản xuất và dân sinh đƣợc hoàn thiện, đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện, an ninh, chính trị, trât tự, an tồn đƣợc giữ
vững và để thực hiện đƣợc mục tiêu đó thì bên cạnh việc triển khai, thực hiện
đồng bộ các chính sách, giải pháp về phát triển kinh tế xã hội cũng cần quan
tâm thực hiện tốt chính sách giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời
lao động trên địa bàn huyện nói riêng, cho lao động ở khu vực ở nơng thơn
nói chung.
Xuất phát từ các lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Chính sách
Giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình
Định" để làm nội dung nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản
lý kinh tế.
2. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
Đã có nhiều nghiên cứu về lao động việc làm nói chung, lao động và
tạo việc làm cho lao nơng thơn nói riêng. Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả
đã tìm hiểu đƣợc một số nghiên cứu sau:
Trần Thị Minh Phƣơng (2014), Giải pháp tạo việc làm cho lao động
nông thôn thành phố Hà nội trong quá trình đơ thị hóa [[8]]. Nghiên cứu của
tác giả đã hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về
việc làm và tạo việc làm cho lao động nông thôn; Đánh giá thực trạng tạo việc
làm cho lao động nông thôn Hà Nội trong bối cảnh đơ thị hóa, chỉ ra những
tồn tại và thách thức về tạo việc làm trong bối cảnh đô thị hóa; Phân tích các
yếu tố ảnh hƣởng đến tạo việc làm cho lao động nông thôn của Hà Nội trong
bối cảnh đơ thị hóa. Nhằm xem xét vai trị của các yếu tố tới tạo việc làm cho
lao động nông thôn Hà Nội; Đề xuất định hƣớng và giải pháp tạo việc làm
cho lao động nông thôn thành phố Hà Nội trong bối cảnh đơ thị hóa.
Lê Hữu Tùng (2013), Nghiên cứu giải pháp tạo việc làm cho ngƣời lao
4
động nông thôn tại địa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hƣng Yên [[14]]. Nghiên cứu
của tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp tạo việc
làm cho ngƣời lao động nông thôn; Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình
thực hiện các giải pháp tạo việc làm cho ngƣời lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hƣng Yên; Đề xuất giải pháp chủ yếu tạo việc làm
cho ngƣời lao động nông thôn tại địa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hƣng Yên
trong thời gian tới.
Tác giả Nguyễn Hữu Dũng (1997) trong đề tài “Luận cứ khoa học cho
việc xây dựng chính sách giải quyết việc làm ở nƣớc ta khi chuyển sang nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần” [[4]]. Nghiên cứu của tác giả đã nêu khá chi
tiết về phƣơng pháp luận, cách tiếp cận về chính sách việc làm, hệ thống khái
niệm về lao động - việc làm và phƣơng pháp tính các chỉ tiêu tạo việc làm. Về
mặt thực tiễn các tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng vấn đề việc làm ở nƣớc
ta nói chung, trong nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng và những nguyên nhân chủ
yếu; khái quát dòng di chuyển lao động trên thị trƣờng lao động, nhất là di
chuyển từ nông thơn ra thành thị tìm việc làm. Xác định những vấn đề tạo việc
làm đối với lao động khu vực nơng thơn. Trên cơ sở đóđƣa ra hệ thống quan
điểm giải quyết việc làm, tạo việc làm cho lao động nƣớc ta trong quá trình đẩy
mạnh CNH-HĐH. Giải pháp cơ bản cho khu vực nơng thơn đó là giải quyết nạn
thiếu việc làm còn rất phổ biến và nghiêm trọng, việc làm kém hiệu quả và thu
nhập thấp, tạo nhiều việc làm thông qua chuyển dịch cơ bản cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động theo hƣớng CNH- HĐH.
Luận án tiến sĩ “Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Phạm Thị Ngọc Vân
[[17]]. Tác giả đã hệ thống hóa và góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về
thực tiễn việc làm và giải quyết việc làm nói chung. Phân tích thực trạng việc
làm và giải quyết việc làm cho lao động tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời đánh
5
giá đƣợc những việc đã làm đƣợc, tồn tại và nguyên nhân. Qua nghiên cứu
Luận án tiến sĩ “Giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn tỉnh Ninh
Bình trong thời q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa” của tác giả Phạm
Mạnh Hà [[5]]. Kết quả nghiên cứu của luận án đã làm rõ những căn cứ khoa
học và đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc
cho lao động nông thôn, đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết
việc làm cho lao động nơng thơn tỉnh Ninh Bình trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Đồng thời luận án đãđề xuất quan điểm, mục tiêu, phƣơng
hƣớng giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn tỉnh Ninh Bình đến năm
2020thực trạng kết hợp định hƣớng và quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về
việc làm và giải quyết việc làm cho lao động tỉnh Thái Nguyên tác giả đãđƣa
ra đƣợc 6 nhóm gải pháp phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Thái Nguyên. Tác giả mới chủ yếu phân tích, đánh giá thực trạng và các
giải pháp việc làm cho lao động ở phạm vi tỉnh Thái Ngun.
Qua nghiên cứu các cơng trình ở trên cho thấy các nghiên cứu đã hệ
thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về việc làm và tạo việc làm cho lao động nơng
thơn; đã phân tích và đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm tạo việc làm cho lao
động nôn thôn tại địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên chƣa có cơng trình nghiên
cứu nào nghiên cứu về tạo việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Vân
Canh, tỉnh Bình Định do đó nghiên cứu của tác giả không trùng lặp với các
nghiên cứu trƣớc.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất những giải pháp nhằm thực
thi chính sách giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn huyện Vân Canh,
tỉnh Bình Định trong thời gian tới.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
t
n n
n
u luận văn tập trung nghiên cứu chính sách giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định
6
mv n
n
u
Về không gian: các đối tƣợng của luận văn đƣợc nghiên cứu trên địa
bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định
Về mặt thời gian: luận văn giới hạn nghiên cứu trong giai đoạn 2015 2020, các chính sách giải pháp đƣợc định hƣớng đề xuất đến năm 2025.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn.
- Làm rõ thực trạng việc làm và thực thi chính sách giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn huyện Vân Canh giai đoạn 2015 – 2020.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực thi chính sách giải quyết
việc làm cho lao động nơng thơn huyện Vân Canh tỉnh Bình Định trong thời
gian tới
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1.
ơn p áp t u t ập s l ệu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp. Đây là những
nguồn thông tin cơ bản rất quan trọng để tổng hợp, phân tích và đƣa ra những
nhận xét, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp với mục tiêu của
đề tài. Nguồn thơng tin này giúp cho đề tài có đƣợc những thông tin về các
lĩnh vực sau:
- Thông tin về tình hình phát triển kinh tế trên các lĩnh vực nông, lâm,
ngƣ nghiệp; Công nghiệp - xây dựng; Dịch vụ...có ảnh hƣởng đến việc làm và
tạo việc làm cho lao động nông thôn huyện Vân Canh
- Thông tin về tình hình dân số, đất đai, khí hậu, thời tiết... có ảnh
hƣởng đến lao động, việc làm của lao động nơng thơn.
- Thơng tin liên quan đến tình hình lao động nơng thơn phân theo nhóm
tuổi, trình độ chun mơn, thành phần kinh tế….Tài liệu liên quan đến kết
7
quả tạo việc làm cho lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu trong giai
đoạn 2015 – 2020.
- Thông tin liên quan đến các chính sách, chƣơng trình, đề án tạo việc làm
và giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn ở Việt Nam và tỉnh Bình Định.
Các số liệu thứ cấp đƣợc thu thập thông qua các nguồn:
- Các báo cáo tổng kết và những số liệu, tài liệu có liên quan của Sở Lao
động Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Bình Định, UBND huyện Vân Canh, Chi cục
thống kê huyện Vân Canh, Phòng Lao động Thƣơng Binh và Xã hội huyện Vân
Canh, Phịng Nơng nghiệp – phát triển nơng thơn huyện Vân Canh, Phịng Kinh
tế Hạ tầng huyện Vân Canh.
- Các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc, Chính phủ có liên quan đến đề tài.
Các tài liệu thu thập đƣợc sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho
phần nghiên cứu tổng quan và cơ sở khoa học quan trọng để xác định nội
dung nghiên cứu và đề ra các chính sách giải pháp nhằm tạo việc làm cho lao
động nông thôn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
Các tài liệu này sẽ đƣợc tổng hợp, phân loại và sắp xếp theo từng nhóm
phù hợp với nội dung nghiên cứu.
6.2.
ơn p áp xử lý và tổn
p s l ệu
Các tài liệu sau khi thu thập đƣợc tiến hành chọn lọc, hệ thống hố để
tính tốn các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài. Các cơng cụ và kỹ
thuật tính tốn đƣợc xử lý trên chƣơng trình Excel. Cơng cụ phần mềm này
đƣợc kết hợp với phƣơng pháp phân tích đƣợc vận dụng nhƣ thống kê mô tả,
so sánh để phản ánh thực trạng lao động, việc làm của lao động huyện Vân
Canh thông qua các số tuyệt đối, số tƣơng đối và số bình quân, đƣợc thể hiện
qua các bảng biểu số liệu và sơ đồ.
6.3.
ơn p áp p ân tí
s l ệu
* Phƣơng pháp thống kê mô tả
- Các số liệu thu thập sẽ đƣợc tính tốn theo các chỉ tiêu khác nhau. Dựa
8
trên những chỉ tiêu đó, tác giả phân tích thực lao động, việc làm của huyện.
- Từ số liệu và tài liệu thu thập đƣợc tác giả mô tả các nội dung tạo việc
làm cho lao động nông thôn tại huyện Vân Canh
* Phƣơng pháp so sánh
Đây cũng là phƣơng pháp quan trọng trong nghiên cứu này. Các dữ liệu
phân tích sẽ đƣợc so sánh giữa các năm từ năm 2015 đến năm 2020. Việc áp
dụng phƣơng pháp so sánh sẽ giúp làm nổi bật những tồn tại, hạn chế trong
hoạt động tạo việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Vân Canh
* Phƣơng pháp chuyên gia
Để củng cố thêm các nhận định của tác giả về các vấn đề nghiên cứu,
tác giả đã trao đổi, phỏng vấn trực tiếp các lãnh đạo, chuyên viên của Sở Lao
động - Thƣơng binh xã hội tỉnh Bình Định, Phịng Lao động Thƣơng Binh và
Xã hội huyện… Để làm căn cứ cho việc đƣa các kết luận một cách xác đáng,
có căn cứ khoa học và thực tiễn; làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp có
tính thực tiễn, có khả năng thực thi và có sức thuyết phục cao nhằm tạo việc
làm cho lao động nông thôn Huyện
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
n h
ho h
luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về lao
động, việc làm nói chung, chính sách giải quyết việc làm cho lao động nơng
thơn nói riêng.
n h
th
t n Kết quả nghiên cứu của luận là cơ sở cho các nhà
quản lý hoạch định chính sách lao động và việc làm của huyện Vân Canh nói
riêng và nhà hoạch định chính sách lao động và việc làm của tỉnh Bình Định
nói chung tham khảo để có các định hƣớng trong việc giải quyết việc làm cho
lao động nông thơn một cách có hiệu quả. Kết quả nghiên cứu cũng là tài liệu
tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo về lao động và việc làm cho lao
động nông thôn.
9
8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và 3 chƣơng,
kết cấu gồm:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách giải quyết việc làm cho
lao động nơng thơn
Chƣơng 2. Thực trạng thực thi chính sách giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định
Chƣơng 3. Quan điểm, định hƣớng và giải pháp thực thi chính sách giải
quyết việc làm cho lao động nơng thơn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định
10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NƠNG THƠN
1.1.1. Lao động nơng thơn
1.1.1.1. K á n ệm
Theo quy định về hành chính và thống kê, khu vực nông thôn là những
địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phƣờng hoặc thị trấn đƣợc quy định là
thành thị). Nông thôn ở nƣớc ta là nơi sinh sống và làm việc của một cộng
đồng bao gồm chủ yếu là nơng dân, là vùng sản xuất nơng nghiệp là chính.
Nơng thơn có cơ sở hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trƣờng, trình độ sản xuất
hàng hóa thấp hơn so với khu vực thành thị [[19]]
Theo đó, l o độn nôn thôn là nhữn n ườ thuộ l
th m
hoạt độn tron hệ thốn
lượn l o độn và
á n ành nh tế nôn thôn như trồn tr t,
hăn nuô , lâm n h ệp, n ư n h ệp, t ểu thủ ôn n h ệp và dị h vụ tron nôn
thôn [[3]].
1.1.1.2. ặ đ ểm ủa lao độn nôn t ôn
- L o độn nôn thôn sốn và làm v ệ rả rá trên đị bàn rộn . Đặc
điểm này làm cho việc tổ chức hợp tác lao động và việc bồi dƣỡng đào tạo,
cung cấp thông tin cho lao động nơng thơn là rất khó khăn.
- L o độn ở nôn thôn tăn trưởn nh nh về số lượn
Dân số đƣợc
coi là yếu tố cơ bản quyết định số lƣợng lao động: quy mơ và cơ cấu dân số
có ý nghĩa quyết định đến quy mô cơ cấu của nguồn lao động. Do sự phát
triển của q trình đơ thị hóa và sự thu hẹp dần về tốc độ tăng tự nhiên của
dân số giữa nông thôn và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng nhƣ lực lƣợng lao
động so với cả nƣớc ngày càng giảm.
11
- Chất lượn l
lượn l o độn nôn thôn hạn hế
Nhìn chung lao động nơng thơn có trình độ văn hố và chun mơn
thấp hơn so với thành thị. Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo chiếm một
tỷ lệ thấp. Lao động nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hƣớng dẫn
của thế hệ trƣớc hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và
thói quen là chính. Điều đó làm cho lao động nơng thơn có tính bảo thủ nhất
định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phƣơng hƣớng sản xuất và thực
hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.
Mặt khác, khả năng tiếp cận và tham gia thị trƣờng của lao động nông
thôn thấp, khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trƣờng, khả năng hạch
toán, khả năng giao lƣu và phát triển sản xuất hàng hóa cịn hạn chế.
- L o độn nơn thơn m n tính thờ vụ Đây là đặc điểm đặc thù
không thể bác bỏ đƣợc của lao động nông thôn. Nguyên nhân của nét đặc thù
trên là do: đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật ni chúng là
những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh
tế đan xen nhau.
Tính thời vụ trong nơng nghiệp vĩnh cửu khơng thể bác bỏ đƣợc trong
q trình sản xuất chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản
xuất nơng nghiệp. Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất, đặc biệt là vấn đề sử dụng lao động nông thôn một cách hợp
lý có ý nghĩa rất quan trọng
Do tính thời vụ của lao động nông thôn, đặc biệt là các vùng nông thôn
thuần nông nên việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu quả, hiện
tƣợng thiếu việc làm là phổ biến. Vì vậy, muốn đƣa ra các chính sách giải
quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thơn thì phải bằng mọi
biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ bằng cách phát triển đa
dạng ngành nghề trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây
trồng hợp lý.
12
1.1.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.1.2.1. V ệ làm
- Khá n ệm
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO, việc làm là những hoạt động lao
động đƣợc trả công bằng tiền hoặc hiện vật [[6]]
Theo từ điển tiếng Việt: “Việc làm là công việc đƣợc giao cho làm và
đƣợc trả công” [[18]] tuy nhiên, khái niệm này còn quá rộng và chƣa cụ thể.
Trong thực tế ngƣời lao động có thể tự tạo ra việc làm cho mình, đồng thời có
thu nhập mà khơng cần đƣợc giao
Theo Bộ Luật lao động 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật
lao động năm 2006 thì: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập,
không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm,
đảm bảo cho mọi ngƣời có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là
trách nhiệm của Nhà nƣớc, của các doanh nghiệp và toàn xã hội” [[10]]
Trong thực tế, khái niệm về việc làm thƣờng nhấn mạnh ở hai điểm cơ
bản, đó là thu nhập và tính hợp pháp của các hoạt động lao động. Ở Việt
Nam, Luật Việc làm có nêu: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập
mà không bị pháp luật cấm” (Quốc hội, 2013) Điều 3, Chƣơng 1, Luật Việc
làm ban hành ngày 16 tháng 11 năm 2013 [[11]], nhƣ vậy, nội dung điều này
cho thấy hai tiêu thức bắt buộc để xác định hoạt động lao động đƣợc thừa
nhận là việc làm ở Việt Nam bao gồm tiêu thức về thu nhập và tính pháp lý
của việc làm.
Thứ nhất, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho ngƣời lao
động và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính chất hữu ích
và nhấn mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập và việc làm. Hoạt động đem lại thu
nhập đƣợc lƣợng hóa dƣới các dạng nhƣ:
+ Ngƣời lao động nhận đƣợc tiền công, tiền lƣơng bằng tiền hoặc hiện
vật từ ngƣời sử dụng lao động.
13
+ Tự đem lại thu nhập cho bản thân thông qua các hoạt động kinh tế mà
bản thân ngƣời lao động làm chủ
+ Đem lại thu nhập cho hộ gia đình mà bản thân ngƣời thực hiện cơng
việc đó là thành viên của hộ gia đình hoặc hộ gia đình quản lý.
Thứ hai, hoạt động đó khơng bị pháp luật ngăn cấm, điều này chỉ rõ tính
pháp lý của việc làm. Hoạt động có ích khơng giới hạn về phạm vi, ngành nghề
và hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của thị trƣờng lao động ở Việt Nam
trong quá trình phát triển kinh tế nhiều thành phần. Ngƣời lao động hợp pháp
ngày nay đƣợc đặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự do hành nghề, tự do liên
doanh liên kết, tự tìm kiếm việc làm, tự do thuê mƣớn lao động trong khuôn
khổ của pháp luật, không bị phân biệt đối xử dù làm trong hay ngoài khu vực
Nhà nƣớc. Điều này khẳng định tính chất pháp lý trong hoạt động của ngƣời
lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nƣớc và các khu vực phi chính thức.
Nhƣ vậy, v ệ làm là hoạt độn l o độn
ủ
á
á nhân tron xã hộ
nhằm mụ đí h tạo r thu nhập ho n ườ l o độn và ho á thành v ên
tron
ho
đình (đượ trả ơn bằn t ền, h ện vật, tr o đổ
ơn h y t làm
đình hơn hưởn t ền ôn /lươn ) mà hôn bị pháp luật ấm.
- Phân loạ v ệ làm:
Phân loại theo mức độ sử dụng thời gian lao động, năng suất và thu
nhập: [[6]]
+ Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là ngƣời có việc làm là
ngƣời đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đóđể ni
sống bản thân và gia đình mà khơng bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc
xác định số ngƣời có việc làm theo quan niệm trên chƣa phản ánh trung thực
trình độ sử dụng lao động xã hội vì khơng sử dụng đến chất lƣợng của công
việc. Trên thực tế, nhiều ngƣời lao động đang có việc làm nhƣng làm việc nửa
ngày, việc làm có năng suất thấp và thu nhập thấp. Đây chính là sự khơng hợp
14
lý trong khái niệm ngƣời có việc làm và cần đƣợc bổ sung với ý nghĩa đầy đủ
của nó đó là việc làm đầy đủ.
Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử dụng
thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ đòi hỏi
ngƣời lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định (theo Luật
lao động thì thời gian làm việc quy định là 8 giờ/ngày) mặt khác việc làm đó
phải mang lại thu nhập khơng thấp hơn mức tiền lƣơng tối thiểu cho ngƣời lao
động. Nhƣ vậy, những ngƣời làm việc đủ thời gian quy định và có thu nhập lớn
hơn tiền lƣơng tối thiểu hiện hành là những ngƣời có việc làm đầy đủ.
+ Thiếu việc làm: Là những việc làm không tạo điều kiện cho ngƣời lao
động tiến hành sử dụng hết quỹ thời gian lao động, mang lại thu nhập cho họ
thấp dƣới mức lƣơng tối thiểu và ngƣời tiến hành việc làm không đầy đủ là
ngƣời thiếu việc làm.
Theo tổ chức lao động thế giới ILO, khái niệm thiếu việc làm đƣợc thể
hiện dƣới hai dạng sau: Thiếu việc làm vơ hình và thiếu việc làm hữu hình.
Thiếu việc làm vơ hình là những ngƣời có đủ việc làm, làm đủ thời gian thạm
chí cịn quá thời gian quy định nhƣng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao
động thấp, điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động
thấp thƣờng có mong muốn tìm cơng việc khác có mức thu nhập cao hơn. Thiếu
việc làm hữu hình là hiện tƣợng ngƣời lao động làm việc với thời gian ít hơn quỹ
thời gian quy định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm việc
làm và ln sẵn sàng để làm việc.
Phân loại theo mức độ đầu tƣ cho việc làm:
+ Việc làm chính là cơng việc mà ngƣời thực hiện dành nhiều thời gian
nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác.
+ Việc làm phụ là những việc làm mà ngƣời lao động dành nhiều thời
gian nhất sau việc làm chính.
15
1.1.2.2. G ả quyết v ệ làm
o lao độn nôn t ôn
- Qu n n ệm về ả quyết v ệ làm
Theo tác giả Nguyễn Hữu Dũng thì giải quyết việc làm là “một q trình
tạo r mơ trườn hình thành á
hỗ làm v ệ và sắp xếp n ườ l o độn phù
hợp vớ hỗ làm v ệ để ó á v ệ làm hất lượn , đảm bảo nhu ầu ủ
ả
n ườ l o độn và n ườ sử dụn l o độn đồn thờ phả đáp ứn đượ mụ
t êu phát tr ển đất nướ ” [[4]]. Đó là q trình đư n ườ l o độn vào làm v ệ
để tạo r trạn thá phù hợp
ữ sứ l o độn và tư l ệu sản xuất, tạo r hàn
hó và dị h vụ theo yêu ầu ủ thị trườn [[6]].
Nhƣ vậy, giải quyết việc làm là tổng hợp những hoạt động cần thiết để
tạo ra những chỗ làm việc mới, giúp ngƣời lao động chƣa có việc làm có đƣợc
việc làm; tạo thêm việc làm cho những NLĐ đang thiếu việc làm và giúp
NLĐ tự tạo việc làm. Cơ chế tạo việc làm là cơ chế ba bên gồm có:
+ Ngƣời lao động: NLĐ muốn tìm việc làm phù hợp có thu nhập cao thì
phải có kế hoạch thực hiện và đầu tƣ phát triển sức lao động, phải tự mình
hoặc dựa vào các nguồn tài trợ từ gia đình, từ các tổ chức xã hội để tham gia
đào tạo, phát triển, nắm vững một nghề nghiệp nhất định.
+ Ngƣời sử dụng lao động: Ngƣời sử dụng lao động bao gồm các doanh
nghiệp trong nƣớc thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài, các tổ chức kinh tế xã hội cần có thơng tin về thị trƣờng đầu vào
và đầu ra, cần có vốn để mua nhà xƣởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,
sức lao động để sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Ngoài ra ngƣời sử dụng
lao động cần có kinh nghiệm, sự quản lý khoa học và nghệ thuật, sự hiểu biết
về các chính sách của nhà nƣớc nhằm vận dụng linh hoạt, mở rộng sản xuất,
nâng cao sự thỏa mãn của NLĐ, khơi dậy động lực làm việc, không chỉ tạo ra
chỗ làm việc mà cịn duy trì và phát triển chỗ làm việc.
+ Nhà nƣớc: Ban hành các luật, cơ chế chính sách liên quan trực tiếp
16
đến NLĐ và ngƣời sử dụng lao động, tạo ra môi trƣờng pháp lý kết hợp lao
động với tƣ liệu sản xuất.
Do đặc điểm của lao động nông thôn nên quá trình giải quyết việc làm
là vấn đề phức tạp, kho khăn, chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố nhƣ: Vốn đầu
tƣ, sức lao động, nhu cầu thị trƣờng về sản phẩm. Điều này địi hỏi phải có sự
tham gia tích cực của cả 03 bên: Nhà nƣớc; bên sử dụng lao động và chính
bản thân lao động nơng thơn.
-S
ần th ết phả
ả quyết v ệ làm ho l o độn nôn thôn
Một là, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động có ý nghĩa quan trọng
trong q trình phát triển kinh tế - xã hội. Bởi con ngƣời là mục tiêu, là động
lực của sự phát triển kinh tế - xã hội và là yếu tố tạo ra lợi ích kinh tế - xã hội.
Xuất phát từ vai trò to lớn của con ngƣời trong lực lƣợng sản xuất cũng
nhƣ trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc ta nhận thấy chăm sóc, bồi
dƣỡng và phát huy nhân tố con ngƣời vừa là động lực, vừa là mục tiêu của
cách mạng.
+ Cần coi trọng con ngƣời nhƣ ngƣời lao động tạo ra của cải vật chất và
tinh thần cho xã hội.
+ Coi con ngƣời là nhà sáng tạo ra những ý tƣởng mới, giải pháp mới.
+ Con ngƣời cần đƣợc thỏa mãn các nhu cầu về vật chất, tinh thần và xã hội.
Quan điểm này chỉ ra rằng chính sách kinh tế xã hội phải đảm bảo mức
sống cao cho nhân dân, lối sống lành mạnh của sự phát triển toàn diện con
ngƣời. Giả quyết việc làm ổn định cho ngƣời lao động sẽ đảm bảo điều kiện
về vật chất, văn hóa tinh thần cho cuộc sống của con ngƣời, làm cho mỗi gia
đình, cá nhân ngày càng ấm no hon, văn minh hơn, hạnh phúc hơn.
Hai là, việc làm đối với ngƣời lao động là nhu cầu để tồn tại và phát
triển, là yếu tố khách quan của ngƣời lao động. Con ngƣời muốn tồn tại và
phát triển cần phải tiêu tốn một lƣợng tƣ liệu sinh hoạt. Để có những thứ đó
17
con ngƣời cần phải sản xuất và tái sản xuất mở rộng, quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ngƣời ta gọi là việc làm. Nhƣ vậy, muốn tăng
tổng sản phẩm xã hội, một mặt phải huy động triệt để tồn bộ lực lƣợng lao
động có khả năng lao động tham gia vào nền sản xuất xã hội, tức là mọi ngƣời
trong lực lƣợng lao động phải có việc làm đầy đủ, mặt khác phải nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động, nhằm khai thác triệt để tiềm năng của mỗi ngƣời
để đạt hiệu quả làm việc cao nhất.
Tạo việc làm đầy đủ cho ngƣời lao động không những tạo điều kiện để
ngƣời lao động tăng thu nhập, nâng cao đời sống mà còn làm giảm các tệ nạn
xã hội, làm cho đất nƣớc ngày càng văn minh.
Con ngƣời cần phải sử dụng và tiêu hao giá trị của cải vật chất thơng qua
q trình phân phối và tái phân phối.
Thực tiễn cũng đã chứng minh, ba yếu tố cơ bản nhất để phát triển con
ngƣời là đảm bảo an toàn lƣơng thực, an toàn việc làm và an tồn mơi trƣờng.
Trong q trình phát triển con ngƣời vừa là đối tƣợng hƣởng thụ, mặt
khác là ngƣời cung cấp đầu vào quan trọng cho quá trình biến đổi sản xuất.
Hoạt động lao động ra đời cùng với sự phát triển của lồi ngƣời, đó là một
hoạt động thuộc về bản năng sinh tồn, con ngƣời chỉ có thể tồn tại, phát triển
và hồn thiện bản thân thơng qua hoạt động lao động sản xuất. Vì vậy, nhu
cầu lao động là nhu cầu để con ngƣời tồn tại và phát triển, là yếu tố khách
quan và chính đáng của ngƣời lao động.
Ba là, việc làm là yêu cầu khách quan của xã hội. Lịch sự phát triển nhân
loại cho thấy, bất cứ quốc gia nào cũng đều có nhu cầu sử dụng hợp lý nguồn
lao động của mình, để khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế đất
nƣớc. Ngƣời lao động là nguồn lực quan trọng, là một trong những yếu tố cơ
bản để phát triển. Mọi chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách đúng đắn trong lĩnh
vực kinh tế phải tập trung phát huy khả năng của nguồn lực quan trọng đó.