MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động giáo dục nghề nghiệp có vai trị quan trọng trong sự phát triển
của mỗi quốc gia. Để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện được vai trò này,
nhà nước cần phải giao quyền cho tự chủ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để
chủ động trong mọi hoạt động đào tạo. Theo Berdahl (1990), ngân hàng thế giới
phân tự chủ tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thành hai loại: tự chủ toàn diện
và tự chủ về quy trình. Trong đó, tự chủ tồn diện bao gồm các khía cạnh về học
thuật và nghiên cứu; tự chủ về quy trình bao gồm những lĩnh vực liên quan
nhiều đến vấn đề tài chính. Nghiên cứu của EUA( 2007, 2009, 2012), tự chủ các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm có: tự chủ về tổ chức, tự chủ về tài chính, tự
chủ về học thuật và tự chủ về nhân sự. Như vậy, các nghiên cứu trên đều coi tự
chủ tài chính là một trong những nội dung quan trọng để thực hiện tự chủ trong
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Để được tự chủ, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
cần phải được tự chủ tài chính.
Nhận thức được vấn đề này, trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có
những chủ trương, chính sách nhằm trao quyền tự chủ nói chung và tự chủ tài
chính nói riêng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Nghị định 43/2006/NĐ-CP,
các đơn vị sự nghiệp cơng lập có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của mình. Tuy nhiên, một số
trường đại học, cao đẳng công lập sau khi áp dụng Nghị định số 43 đã gặp phải
một số vấn đề: chưa thực sự chủ động đổi mới hoạt động, chưa xây dựng cơ chế
quản lý tài chính hợp lý để huy động tối đa nguồn thu và kiểm soát chi tiêu hiệu
quả. Điều này dẫn đến một số trường thực hiện tự chủ nửa vời và vẫn còn phụ
thuộc vào nguồn vốn từ NSNN. Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6
năm 2021 đã quy định cơ chế TCTC của các đơn vị sự nghiệp công lập trong
các lĩnh vực: giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch;
thơng tin truyền thơng và báo chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và
sự nghiệp khác. Như vậy, Nghị định số 16 đã khuyến khích và tạo cơ chế cho các
trường đại học, cao đẳng công lập nâng cao được tự chủ hoạt động gắn với TCTC.
Thông tư số 15/2021/TT-BLĐTBXH ngày 21 tháng 10 năm 2021 cũng quy định
rõ: các trường cao đẳng công lập thực hiện quyền tự chủ về tài chính và tài sản theo
quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập. Như vậy, các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đều đang dần hoàn thiện về các cơ
chế TCTC cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tuy nhiên, những chủ trương,
chính sách này khi được áp dụng cho các trường cao đẳng công lập còn gặp nhiều
1
khó khăn: chịu sức ép từ cơ quan quản lý, cơ quản chủ quản; khó khăn trong quản
lý và khai thác nguồn thu; khó khăn quản lý các khoản chi… Những khó khăn này
làm cho các trường cao đẳng cơng lập thiếu sự tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong
việc quản lý, khai thác nguồn thu và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính.
Từ những vấn đề trên cho thấy cần thiết phải có những đánh giá, phân tích về
thực trạng cơ chế TCTC và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý TCTC tại các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT. Bởi vậy, tác giả chọn
vấn đề nghiên cứu “Hồn thiện cơng tác quản lý TCTC của các trường cao đẳng
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế
học, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát: Phân tích thực trạng về quản lý TCTC và đề xuất
những giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý TCTC của các trường cao đẳng
thuộc Bộ NN &PTNT
Mục tiêu cụ thể: (1) Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý TCTC
của các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT; (2) Xây dựng chỉ tiêu đánh giá
quản lý TCTC của các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT; (3) Đánh giá thực
trạng quản lý TCTC của các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT; (4) Phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý TCTC của các trường cao đẳng thuộc
Bộ NN&PTNT; (5) Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý TCTC
của các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Các chỉ tiêu đánh giá quản lý TCTC của các trường cao đẳng thuộc Bộ
NN&PTNT là gì?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quá trình quản lý TCTC của các
trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT?
- Giải pháp nào giúp hồn thiện cơng tác quản lý TCTC của các trường
cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hồn thiện cơng tác quản lý TCTC
tại các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung phân tích thực trạng cơng tác quản
lý TCTC tại các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT trong giai đoạn 2010 – 2020
và đề xuất một số giải pháp trong giai đoạn hiện nay.
2
- Phạm vi về không gian: các trường cao đẳng công lập thuộc Bộ
NN&PTNT.
- Phạm vi về nội dung: luận án phân tích, đánh giá tồn diện thực trạng
cơng tác quản lý TCTC trong các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT về thực
hiện các nội dung: quản lý và khai thác nguồn thu, quản lý chi, phân tích cân
bằng thu – chi; quản lý và sử dụng tài sản; phân tích mức độ tác động của các
nhân tố đến cơng tác quản lý TCTC và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý TCTC trong các trường cao đẳng thuộc Bộ
NN&PTNT trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp phân tích tài liệu:
Luận án đã sử dụng phương pháp phân tích tài liệu nhằm mục đích tổng
hợp các phân tích, đánh giá thực trạng quản lý TCTC của các trường đại học,
cao đẳng công lập ở Việt Nam và trên thế giới của cơng trình nghiên cứu đã có.
* Nghiên cứu định tính: luận án thực hiện nghiên cứu định tính thơng
qua PVS với đối tượng phỏng vấn là những người làm quản lý, giảng dạy tại các
trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT.
* Nghiên cứu định lượng: luận án sử dụng nghiên cứu định lượng sơ bộ
và nghiên cứu định lượng chính thức để đánh giá thực trạng quản lý TCTC trong
các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT. Các phương pháp phân tích được luận
án sử dụng trong nghiên cứu định lượng gồm: phương pháp đánh giá độ tin cậy
của thang đo và đo lường sự hội tụ của các nhân tố; phương pháp thống kê mơ tả
dùng để phân tích đặc điểm, quy mô, cơ cấu của vấn đề nghiên cứu; phương pháp
phân tích sự biến động của hiện tượng qua thời gian; phương pháp thống kê suy
diễn dùng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu; phương pháp phân tích hồi
quy và tương quan…
6. Những đóng góp mới của luận án
6.1. Những đóng góp về mặt lý luận
- Luận án phân tích rõ bản chất của TCTC, cơ chế TCTC, cơng tác quản
lý TCTC, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý TCTC.
- Cung cấp các dữ liệu thực nghiệm nhằm đánh giá các yếu tố tác động,
mức độ tác động của các nhân tố đến công tác quản lý TCTC đồng thời xây
dựng các chỉ tiêu đánh giá dựa trên bằng chứng thực nghiệm.
6.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn
- Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý TCTC, phân tích những tác động
của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý TCTC của các trường cao
đẳng thuộc Bộ NN & PTNN.
3
- Đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý TCTC tại các
trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT. Những giải pháp được đề xuất trong luận
án, nếu được áp dụng vào thực tiễn sẽ có tác dụng góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính đối với các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT.
7. Kết cấu của luận án
Luận án tiến hành nghiên cứu với 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
Chương 2: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính tự chủ của
các trường cao đẳng công lập
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng quản lý tài chính tự chủ tại các trường cao đẳng
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chương 5: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tự chủ của các
trường cao đẳng thuộc Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC
1.1Các nghiên cứu ở ngồi nước
* Các nghiên cứu theo nội dung quản lý TCTC
Sheehan (1997), nguồn tài chính của các cơ sở giáo dục rất đa dạng đặc
biệt là trong bối cảnh tồn cầu hóa. Nguồn tài chính của các cơ sở giáo dục có
thể được hình thành từ nguồn kinh phí của nhà nước, học phí của người học, các
tổ chức tài trợ cho giáo dục, khả năng tích lũy quỹ và tạo ra thặng dư ngân sách;
vay tiền từ thị trường tài chính; thực hiện đầu tư vào các sản phẩm tài chính như
phát hành cổ phiếu, trái phiếu (Sheehan, 1997; Fieldes, J., 2008, Cotelnic, A. và
cộng sự , 2015)
* Các nghiên cứu theo phương thức thực hiện quản lý TCTC
TCTC của các cơ sở giáo dục được thể hiện trong việc lập kế hoạch và sử
dụng tài sản, tổ chức và giám sát đến công tác quản lý, tuyển dụng, nâng cao
chất lượng giảng viên và nhân viên, đầu tư về cơ sở vật chất. Sự phát triển
TCTC trong các cơ sở giáo dục đào tạo thường bắt đầu từ các nguồn tài chính
của nhà trường, đó là các khoản thu như học phí, các cam kết kinh tế đối với
những cơ sở tư nhân, các tổ chức doanh nghiệp và một số tổ chức khác. (Irianto,
2012; Peter Lorange Pergamon, 2013; Ellys Rachman và các cộng sự, 2017)
* Các nghiên cứu theo các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý TCTC
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý TCTC tại các cơ sở giáo dục, phần
lớn các nghiên cứu đều đề cập đến các nhân tố: cơ chế giám sát quản lý (trong
4
đó có đề cập đến sự chủ động, sáng tạo, kỹ năng quản trị...); cơ cấu tổ chức/ bộ
máy hoạt động của các đơn vị trong tổ chức giáo dục, đào tạo và sự đa dạng của
các nguồn thu tài chính trong cơ cấu thu của nhà trường; các chính sách, quy
định của pháp luật; sự năng động sáng tạo, cơ cấu tổ chức, hình thức pháp lý,
quyền sở hữu và trách nhiệm giải trình, sự đa dạng nguồn tài chính của các
trường… (Shengliang Deng,1991; Arben Malaj, Fatmir Mema và Sybi
Hida ,2005; Esterman, T. & Pruvot, E.B. ,2011 và, Varghese và cộng sự (2013)
1.2 Các nghiên cứu trong nước
* Các nghiên cứu về nội dung quản lý TCTC
Công tác quản lý TCTC trong các cơ sở giáo dục của các nghiên cứu trên
chủ yếu tập trung vào các nội dung: tự chủ trong quản lý và khai thác nguồn thu;
tự chủ trong quản lý chi tiêu và tự chủ trong quản lý và sử dụng tài sản của nhà
trường; cơ chế huy động nguồn lực tài chính và quản lý, sử dụng nguồn lực tài
chính; cơ chế quản lý tài sản; cơ chế kiểm tra, kiểm sốt tài chính … (Nguyễn
Anh Thái, 2008; Phạm Văn Khoan, Nguyễn Trọng Thản, 2010; Trần Đức Cân,
2012; Mai Thị Sen, 2017, Nguyễn Thị Hương và Tạ Ngọc Cường, 2016),
Nguyễn Thị Dung, 2017)
* Nghiên cứu theo phương thức thực hiện quản lý TCTC
Các nghiên cứu đề xuất các biện pháp thực hiện quản lý TCTC gồm có:
đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực từ NSNN cho các trường đại học, từ đầu vào
sang đầu ra, phân bổ khác nhau giữa các ngành; các cơ chế tự chủ về nguồn thu
và mức thu, cơ chế tự chủ về nguồn tài tài chính tiền lương, thu nhập tăng
thêm…(Nguyễn Trường Giang, 2011; Lê Văn Bình và Hồng Văn Liêm, 2019;
Đỗ Minh Thông, 2019).
* Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến quản lý TCTC
Phần lớn các nghiên cứu đều đề cập các nhân tố: chính sách của nhà nước,
quy chế chi tiêu nội bộ, đòi hỏi của xã hội, cơ chế của nhà nước, hội nhập của
giáo dục đại học, chiến lược phát triển của các trường đại học; thương hiệu của
trường; tính năng động của lãnh đạo quản lý; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
của đội ngũ làm cơng tác quản lý tài chính; tính đoàn kết nội bộ… là những
nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý TCTC của các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp. (Nguyễn Văn Trung, 2011; Chử Thị Hải ,2013; Trần Đức Thắng và
Nguyễn Tân Thịnh,2016; Phạm Ngọc Trường, 2016; Nguyễn Chí Hướng, 2017;
Trương Thị Hiền, 2017; Cao Thành Văn, 2018).
1.3. Hạn chế của các nghiên cứu đã thực hiện
Thứ nhất, các quan điểm về TCTC chủ yếu hướng đến nghiên cứu trong
môi trường đại học, cao đẳng công lập xem đây là đơn vị sự nghiệp có thu và
5
chủ yếu thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao cho cơng tác
quản lý nhà nước.
Thứ hai, những nghiên cứu này chưa đi sâu phân tích bản chất thị trường
của môi trường giáo dục trong bối cảnh chung của tồn cầu hóa (như chưa làm
rõ nhà trường là đơn vị cung cấp dịch vụ, nhà trường là nơi đáp ứng các nhu cầu
sản xuất và đồng thời đáp ứng các nhu cầu xã hội...).
Thứ ba, các nghiên cứu lại chưa xây dựng được các thang đo cụ thể để
lượng hóa các nhân tố nên chưa chỉ ra được những yếu tố cụ thể và mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố này đến quản lý TCTC.
Thứ tư, các nghiên cứu đều chưa đề cập đến vai trò của các doanh nghiệp,
các tổ chức ảnh hưởng đến quản lý TCTC trong các trường đại học, cao đẳng.
Thứ năm, chưa có một cơng trình nghiên cứu nào về quản lý TCTC trong
các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TỰ CHỦ CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP
2.1. Một số khái niệm về quản lý tài chính tự chủ
2.1.1. Khái niệm về quản lý tài chính
Ezra Solomon (1963), “quản lý tài chính là việc sử dụng các thơng tin
phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị để phân tích điểm mạnh
điểm yếu của nó và lập các kế hoạch hành động, kế hoạch sử dụng nguồn tài
chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm đạt được mục
tiêu cụ thể tăng giá trị cho đơn vị đó”
Brancato (1998) đã chỉ ra, giá trị tài chính của cơ sở giáo dục không chỉ
nằm trong bản tổng hợp thu chi mà cịn được xem xét dưới nhiều khía cạnh: quy
mơ đào tạo; sự hài lịng của người học; sự nhiệt tình và sáng tạo của giảng viên;
số lượng các cơng trình NCKH đã cơng bố; mối quan hệ giữa nhà trường với các
tổ chức, doanh nghiệp; uy tín và thương hiệu của nhà trường [93].
Như vậy, quản lý tài chính có thể hiểu là cơng tác quản lý nguồn tài
chính, các quỹ tiền tệ và quản lý phân phối các nguồn tài chính, phân bổ và sử
dụng các nguồn tài chính một cách chặt chẽ, hiệu quả nhằm đạt được những
mục tiêu đã đặt ra.
Khái niệm về quản lý tài chính tại các trường cao đẳng cơng lập có thể
được hiểu như sau: quản lý tài chính trường cao đẳng cơng lập là q trình tác
động của cơ quan Nhà nước (thông qua các quy định của pháp luật) đến bộ máy
quản lý của các trường bằng các cơng cụ tài chính nhằm thực hiện các chức
6
năng cơ bản từ việc lập kế hoạch, tổ chức tạo nguồn và sử dụng nguồn tài chính
đến kiểm tra, giám sát nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
2.1.2. Khái niệm về TCTC và quản lý TCTC của các trường cao đẳng
công lập
Estermann và Nokkala (2009), TCTC của các cơ sở giáo dục chính là mức
kinh phí được cấp của nhà nước và năng lực tài chính của bản thân các cơ sở
giáo dục
Jongbloed và cộng sự (2000) đã đưa ra quan niệm TCTC là tự chủ trong
vận hành khía cạnh tài chính, được biểu hiện qua các nội dung gồm: tự chủ sử
dụng nhân lực, tự chủ trong thiết lập mức học phí, tiến hành các hoạt động tạo
thu nhập, chuyển giao tài sản và cơ sở hạ tầng.
Nguyễn Đình Hưng (2018), “TCTC của các cơ sở giáo dục công lập là
quyền chủ động của các cơ sở giáo dục cơng lập trong việc khai thác, tìm kiếm
và sử dụng các nguồn lực tiền tệ và phi tiền tệ phục vụ cho các hoạt động đào
tạo và nghiên cứukhoa học nhằm đảm bảo được các yêu cầu đặt ra”.
Như vậy, TCTC các trường Cao đẳng công lập được hiểu là việc các
trường cao đẳng được quyền quyết định hoạt động tài chính của nhà trường,
nhằm mục tiêu cuối cùng là đảm bảo thu đủ bù đắp chi phí tương ứng với đảm
bảo chất lượng đào tạo, hướng tới bền vững về tài chính.
Quản lý TCTC các trường cao đẳng cơng lập có thể được xác định:“là
việc căn cứ vào cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước để huy động, phân phối
và sử dụng các nguồn lực tài chính thơng qua việc lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện kế hoạch và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính nhằm đảm bảo
thực hiện có hiệu quả các hoạt động của nhà trường”.
2.2. Vai trò, đặc điểm của quản lý TCTC của các trường Cao đẳng
công lập
2.2.1. Vai trò của quản lý TCTC của các trường Cao đẳng cơng lập
- Quản lý tài chính tự chủ giúp các trường cao đẳng công lập phân bố và
sử dụng có hiệu quả các nguồn được cấp từ NSNN
- Quản lý TCTC sẽ giúp cho các trường cao đẳng công lập có cơ sở pháp
lý để huy động các nguồn lực của xã hội, phục vụ cho sự phát triển của nhà
trường.
- Quản lý TCTC sẽ giúp các trường cao đẳng cơng lập nâng cao được chất
lượng đào tạo.
- Ngồi ra, các trường cao đẳng công lập nếu quản lý TCTC tốt sẽ nâng
cao thu nhập của cán bộ, giảng viên, cải thiện mơi trường đào tạo, kích thích
giảng viên và người học nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH.
7
2.2.2.Đặc điểm quản lý TCTC của các trường cao đẳng công lập
- Nguồn thu của các trường chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng và thương
hiệu của nhà trường, số lượng người học và sự đóng góp của các tổ chức, đơn vị
trong xã hội.
- Đầu ra của các hoạt động đào tạo trong các trường cao đẳng công lập là
chất lượng đào tạo được thể hiện qua khả năng người học đáp ứng được nhu cầu
của thị trường lao động.
- Nguồn thu chủ yếu của các trường cao đẳng cơng lập là học phí từ người
học và một phần NSNN cấp (áp dụng đối với các trường tự chủ một phần).
- Quản lý TCTC trong các trường cao đẳng công lập hướng đến mục tiêu
chủ yếu là giải quyết mối quan hệ giữa các bên liên quan: Nhà nước, người học,
các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng xã hội, người lao động đang làm việc tại
nhà trường.
2.3. Nội dung quản lý tài chính tự chủ của các trường cao đẳng công
lập
2.3.1. Quản lý thu và khai thác nguồn thu
Nguồn thu là những khoản kinh phí mà các trường cao đẳng cơng lập
nhận được và khơng có trách nhiệm hồn trả. Theo quy định hiện hành, nguồn
thu của các trường cao đẳng công lập bao gồm: (1) Nguồn thu từ NSNN cấp cho
hoạt động chi thường xuyên, chương trình mục tiêu quốc gia, các hoạt động
NCKH, đầu tư xây dựng cơ bản và các loại kinh phí khác: tinh giản biên chế,
đào tạo lại, xây dựng cơ sở hạ tầng…; (2) Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của
nhà trường (3) Nguồn thu từ hoạt động tài trợ, viện trợ, quà biếu, quà tặng theo
quy định của pháp luật của nhà trường;(4) Nguồn thu khác
2.3.2. Quản lý chi
Chi tiêu của các trường cao đẳng công lập được chia thành hai loại: chi
thường xuyên và chi không thường xuyên.
(1) Chi thường xuyên gồm có: chi tiền lương cho cán bộ, giảng viên và
lao động hợp đồng đang làm việc trong nhà trường; chi phụ cấp, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng đồn… theo quy định
của pháp luật; chi tiền thưởng; chi mua văn phịng phẩm, hàng hóa và các dịch
vụ như điện, nước, xăng dầu, điện thoại; chi mua vật tư phục vụ hoạt động đào
tạo, chi sửa chữa nhỏ; chi học bổng cho sinh viên… và các khoản chi khác.
(2) Chi không thường xuyên bao gồm: chi thực hiện nhiệm vụ NCKH; chi
đào tạo lại; chi tinh giản biên chế; chi đầu tư xây dựng cơ bản; chi mua sắm thiết
bị, sửa chữa lớn; chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức,
doanh nghiệp ngoài nhà trường và các khoản chi khác theo quy định.
8
2.3.3. Quản lý và sử dụng tài sản của nhà trường
Nội dung này được hiểu là các trường cao đẳng cơng lập phải có trách
nhiệm tăng cường cơng tác quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả các tài sản
góp phần tạo ra nguồn thu cho nhà trường.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý TCTC của các trường cao đẳng
cơng lập
2.4.1. Chính sách, pháp luật của Nhà nước
Nguyễn Khải Hồn và Đặng Thị Minh Hiền (2017), chính sách, pháp luật
của Nhà nước có liên quan đến các khía cạnh của TCTC có ảnh hưởng đến thực
hiện TCTC của các trường. Nếu các văn bản này không đầy đủ, thiếu đồng bộ,
chưa phù hợp dẫn tới việc thực hiện sẽ gặp nhiều khó khăn. Đây cũng là 1 trong
những nguyên nhân dẫn tới hạn chế trong thực hiện TCTC ở các cơ sở giáo dục
địa phương đã được chỉ ra trong nghiên cứu. Trần Đức Cân (2012), hệ thống
pháp luật của Nhà nước là cơ sở pháp lý để các trường có thể tăng cường huy
động các nguồn lực tài chính từ Nhà nước, từ xã hội. Như vậy, chính sách pháp
luật của Nhà nước ảnh hưởng đến TCTC của các trường cao đẳng công lập được
thể hiện qua hai nội dung: các chủ trương đường lối, chính sách của nhà nước;
hệ thống pháp luật của Nhà nước và được tổng hợp ở bảng sau:
2.4.2. Sự phát triển của thị trường lao động
Theo Trần Đức Cân (2012), sự phát triển của thị trường lao động được
cấu thành bởi 3 yếu tố: sản phẩm đào tạo của nhà trường đáp ứng được nhu cầu
của doanh nghiệp, tổ chức; sự ủng hộ của xã hội và sự phù hợp về chi phí đào
tạo của nhà trường 2.4.3. Chiến lược phát triển của nhà trường
Chiến lược phát triển của mỗi trường khác nhau sẽ tác động đến quản lý
tài chính khác nhau. Trương Thị Hiền (2017), nhiệm vụ, mục tiêu và phương
hướng phát triển của trường công lập trong từng thời kỳ cụ thể có thể ảnh hưởng
trực tiếp tới cơng tác quản lý tài chính tại trường. Cùng quan điểm, tác giả Vũ
Thị Thanh Thủy (2012) đề cập chiến lược phát triển của mỗi trường khác nhau
sẽ tác động đến phương cách quản lý tài chính thời điểm hiện tại, chi phối đến
việc quản lý chi và thực hiện các khoản thu khác nhau.
2.4.4. Năng lực quản lý của nhà trường
Theo Trần Đức Cân (2012), nhân tố này tạo môi trường thúc đẩy sự
chuyển biến về công tác đào tạo, NCKH, hoạt động dịch vụ của các trường. Đây
là nhân tố vô cùng quan trọng trong thúc đẩy sự phát triển đặc biệt là trong cơng
tác quản lý tài chính của các trường cao đẳng công lập.
2.4.5. Đội ngũ giảng viên
9
Một trong những yếu tố góp phần tạo nên thương hiệu, uy tín của nhà
trường đó là đội ngũ giảng viên. Đây là nhân tố then chốt quyết định đến chất
lượng đào tạo và sự phát triển của các trường cao đẳng công lập. Chất lượng đào
tạo quyết định khả năng mở rộng hoạt động sự nghiệp của các trường. Đối với
các trường cao đẳng, chất lượng của giảng viên được thể hiện thơng qua kỹ
năng, kỹ xảo, trình độ tay nghề do hoạt động đào tạo của các trường chủ yếu gắn
với thực hành.
2.4.6. Hoạt động NCKH của nhà trường
Hoạt động NCKH cũng là một trong những yếu tố tác động đến quản lý
TCTC của các trường cao đẳng cơng lập. Các hoạt động này có tác động trực
tiếp tới chất lượng đào tạo, thương hiệu và uy tín của nhà trường.
2.4.7. Cơ sở vật chất của nhà trường
Cơ sở vật chất của các trường cao đẳng gồm có: thư viện, phịng học,
trang thiết bị giảng dạy, các cơng trình hỗ trợ phục vụ cho hoạt động đào tạo và
diện tích của nhà trường. Các nội dung này đều có ảnh hưởng đến quản lý TCTC
của các trường cao đẳng công lập. Cao Thành Văn (2018) cho rằng việc xây dựng
và vận dụng cơ chế quản lý tài chính cần gắn với các điều kiện cơ sở vật chất, thiết
bị cơng nghệ mà các trường đang sử dụng, góp phần quản lý hiệu quả các hoạt động
tài chính của trường.
2.4.8. Mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp, tổ chức
Phát triển các mối quan giữa nhà trường với doanh nghiệp, tổ chức sẽ tạo
cho nhà trường có thể áp dụng các kiến thức thực tiễn vào các chương trình đào
tạo, nắm bắt được nhu cầu đào tạo của thị trường lao động. Nhà trường và
doanh nghiệp đều được lợi khi thực hiện mối quan hệ này. Tất cả các hoạt động
này đều có ảnh hưởng đến q trình quản lý TCTC của các trường cao đẳng
công lập.
2.5. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý TCTC của các trường cao đẳng
cơng lập
2.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quản lý thu – chi
* Tỷ lệ tăng thu nhập cho cán bộ, giảng viên
Mức lương bình quân của cán
bộ, giảng viên năm N
Tỷ lệ tăng thu nhập cho
x10
=
cán bộ, giảng viên năm N
Mức lương bình quân của cán bộ 0
(2.1)
giảng viên năm N - 1
* Tỷ trọng của từng nguồn thu
Số thu được từng nguồn trong năm
Tỷ trọng từng
=
x100 (2.2)
nguồn thu
Tổng thu trong năm
10
*Tỷ trọng nguồn chi
Tỷ trọng từng
=
nguồn chi
Số chi của từng nguồn trong năm
Tổng chi trong năm
x100 (2.3)
* Tỷ lệ tiết kiệm chi
Tổng chi năm N
Tỷ lệ tiết kiệm chi năm
=
x100 (2.4)
N
Tổng chi năm N-1
* Chênh lệch thu – chi
Tổng nguồn thu từ NSNN
Chi hoạt động thường
Chênh lệch
cấp chi thường xuyên và
(
=
xuyên và chi Nhà
thu –chi
thu từ sự nghiệp, chi Nhà
2.5)
nước đặt hàng
nước đặt hàng
2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ công khai, minh bạch trong
quản lý TCTC
Nội dung công khai tài chính trong các trường gồm có: các căn cứ,
nguyên tắc, quy mô và cơ cấu nguồn thu, chi tài chính của nhà trường; cơng
khai dự tốn thu, chi theo một số chỉ tiêu: dự toán tổng số thu, số thu nộp
NSNN, số được để lại đơn vị theo quy định; dự toán các khoản chi theo quy
định. Kết thúc niên độ kế tốn cần thực hiện cơng khai quyết toán thu, chi của
đơn vị. Để đảm bảo các nguồn thu, chi rõ ràng và hợp lý các trường cao đẳng
cần cơng khai đến tồn bộ cán bộ, giảng viên.
2.5.3. Nhóm chỉ tiêu khác
- Số lượng, chất lượng bài báo khoa học, cơng trình NCKH
Tỷ lệ các cơng trình
Số bài báo, cơng trình NCKH của giảng
NCKH của giảng
viên đăng tải trên tạp chí quốc tế
=
viên đăng tải trên
x 100 (2.6)
Tổng số giảng viên
tạp chí quốc tế
- Số lượng các chương trình đào tạo liên kết với nước ngồi, chương trình
được cơng nhận quốc tế
- Tỷ lệ giảng viên cơ hữu tính trên 1 sinh viên
Số lượng giảng viên cơ hữu
Tỷ lệ giảng viên
hiện có trong năm
cơ hữu trên 1 =
x 100
(2.7)
sinh viên
Tổng số sinh viên trong năm
2.6. Mơ hình nghiên cứu quản lý TCTC của các trường cao đẳng thuộc
Bộ NN&PTNT
11
Sự phát triển của trị
trường lao động
Chính sách pháp luật
của nhà nước
Mối quan hệ giữa nhà
trường với doanh
nghiệp, tổ chức
Chiến lược phát triển
của nhà trường
QUẢN LÝ TCTC
Năng lực quản lý
của nhà trường
Đội ngũ
giảng viên
Cơ sở vật chất
của nhà trường
Hoạt động nghiên cứu
khoa học
Sơ đồ 2. 1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất về quản lý TCTC của các trường cao
đẳng thuộc Bộ NN&PTNT.
* Chính sách pháp luật của nhà nước
Hoạt động quản lý TCTC của các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT
là động lực để các trường nâng cao chất lượng đào tạo, khẳng định thương hiệu,
mở rộng quy mô đào tạo, tăng tính cạnh tranh, tăng thu nhập cho cán bộ, giảng
viên… Hoạt động này chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các chủ trương, đường lối,
chính sách pháp luật của Nhà nước: luật ngân sách, luật giao dục đại học; luật
giáo dục nghề nghiệp; luật quản lý, sử dụng tài sản cơng… Các chủ trương
chính sách này phải phù hợp với cơ chế thị trường, có tính cạnh tranh nhằm thúc
đẩy sự tự chủ về tài chính của các trường. Do vậy, nhân tố “chính sách pháp luật
của nhà nước” trong nghiên cứu này có thể được phát biểu với giả thuyết như
sau:
H1: Chính sách pháp luật của nhà nước có quan hệ cùng chiều với hoạt
động quản lý TCTC trong các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT.
* Sự phát triển của thị trường lao động
Thị trường lao động là nơi đánh giá chất lượng đào tạo khách quan nhất
và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và tồn tại của các trường cao đẳng
thuộc Bộ NN&PTNT. Khi thị trường lao động phát triển, nhiều ngành nghề mới
ra đời, nhu cầu về nghề nghiệp thay đổi. Bởi vậy, sự phát triển của thị trường lao
động cũng là nhân tố thúc đẩy các trường thực hiện quản lý TCTC nếu muốn tồn
12
tại và phát triển. Do đó, giả thuyết nghiên cứu của nhân tố “sự phát triển của thị
trường lao động” được phát biểu như sau:
H2: Sự phát triển của thị trường lao động có quan hệ cùng chiều với hoạt
động quản lý TCTC trong các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT.
* Chiến lược phát triển của nhà trường
Chiến lược phát triển trường của các trường cao đẳng thuộc Bộ
NN&PTNT đều được thể hiện rất rõ trong nhiệm vụ, mục tiêu và phương hướng
phát triển của mỗi trường. Mỗi giai đoạn khác nhau, chiến lược phát triển của
các trường cũng khác nhau. Tuy nhiên, cùng với xu thế chung, khi các trường cơ
sở giáo dục nghề nghiệp hiện đều đã và đang xây dựng chiến lược phát triển
trường theo hướng tự chủ thì yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý
TCTC của các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT. Chiến lược phát triển
trường được các trường xây dựng càng cụ thể, chi tiết ở mỗi giai đoạn sẽ làm
cho công tác quản lý TCTC trở nên hiệu quả hơn. Bởi vậy, giả thuyết về nhân tố
này có thể được phát biểu như sau:
H3: Chiến lược phát triển trường có quan hệ cùng chiều với hoạt động
quản lý TCTC trong các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT.
* Năng lực quản lý của nhà trường
Năng lực quản lý của nhà trường là nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến
hoạt động quản lý TCTC trong các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT. Bởi
vì, các trường có năng lực quản lý tốt sẽ làm cho hoạt động quản lý TCTC được
thuận lợi và có hiệu quả. Ngược lại, những trường có năng lực quản lý kém sẽ
hạn chế khả năng quản lý TCTC. Bởi vậy, giả thuyết nghiên cứu về nhân tố này
được phát biểu như sau:
H4: Năng lực quản lý của nhà trường có quan hệ cùng chiều với hoạt
động quản lý TCTC trong các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT.
* Đội ngũ giảng viên
Để thực hiện được quản lý TCTC có hiệu quả, các trường cần phải chủ
động đảm bảo đủ số lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên. Nhiều nghiên cứu
đã chỉ ra rằng, đội ngũ giảng viên có ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoạt
động sự nghiệp đào tạo của các trường. Đội ngũ giảng viên có chất lượng tốt sẽ
giúp các trường có sự cạnh trạnh tốt trong việc mở rộng quy mô đào tạo và huy
động được các nguồn vốn từ các tổ chức trong xã hội. Do đó, giả thuyết nghiên
cứu về nhân tố này có thể được phát biểu như sau:
H5: Đội ngũ giảng viên có quan hệ cùng chiều với hoạt động quản lý
TCTC trong các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT.
* Hoạt động NCKH của nhà trường
13
Các trường có hoạt động NCKH phát triển sẽ tạo ra được vị thế của mình
trong hệ thống giáo dục đào tạo, trong thị trường lao động và trong xã hội.
Trong một số trường hợp, hoạt động NCKH còn là một trong những yếu tố tạo
ra nguồn thu cho các trường. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác quản
lý TCTC của các trường. Bởi vậy, giả thuyết nghiên cứu này có thể được phát
biểu như sau:
H6: Hoạt động NCKH có quan hệ cùng chiều có quan hệ cùng chiều với
hoạt động quản lý TCTC trong các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT.
* Cơ sở vật chất của nhà trường
Một trong những điều kiện để thực hiện quản lý tài chính TCTC là các
trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT phải đảm bảo được các điều kiện về cơ sở
vật chất. Bởi vì, nếu các trường được tự chủ về công tác tuyển sinh phải đảm
bảo được các điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất: số lượng giảng đường, ký túc
xá, phương tiện hỗ trợ giảng dạy và học tập… từ đó các trường mới gia tăng
được nguồn thu, chủ động trong cân đối các khoản chi… Bởi vậy, giả thuyết
nghiên cứu của nhân tố này có thể được phát biểu như sau:
H7: Cơ sở vật chất của nhà trường có quan hệ cùng chiều với hoạt động
quản lý TCTC trong các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT.
* Mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp, tổ chức
Doanh nghiệp là một trong những nơi sử dụng các sản phẩm đào tạo của
nhà trường. Các đánh giá về chất lượng đào tạo của nhà trường từ phía doanh
nghiệp được xem làm đánh giá khách quan nhất. Bởi vậy, sự liên kết giữa nhà
trường với doanh nghiệp là điều kiện cần thiết để các trường thực hiện tốt hoạt
động đào tạo của mình. Các trường càng tạo ra được nhiều mối liên kết giữa các
doanh nghiệp sẽ càng làm gia thương hiệu của mình. Tất cả những vấn đề này
đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản lý TCTC của các trường. Bởi
vậy, giả thuyết nghiên cứu của nhân tố này sẽ được phát biểu như sau:
H8: Sự gắn kết giữa doanh nghiệp, tổ chức có quan hệ cùng chiều với hoạt
động quản lý TCTC trong các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT.
Từ mơ hình nghiên cứu đề xuất, kết hợp với các giả thuyết nghiên cứu,
luận án sử dụng mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến để phân tích mức độ tác
động của các yếu tố tác động đến quản lý TCTC của các trường cao đẳng cơng
lập thuộc Bộ NN&PTNT. Mơ hình hồi quy đa biến được thể hiện như sau:
QLTCTC = β0 + β1CS + β2PT + β3CL+ β4NL+ β5GV+ β6KH+ β7CV+ β8QH+ Ɛ
Trong đó:
Biến phụ thuộc: QLTCTC – quản lý TCTC
Các biến độc lập gồm có:
14
CS: chính sách, pháp luật của nhà nước
PT: sự phát triển của thị trường lao động
CL: chiến lược phát triển của nhà trường
NL: năng lực quản lý của nhà trường
GV: đội ngũ giảng viên
KH: hoạt động NCKH của nhà trường
VC: cơ sở vật chất của nhà trường
QH: Mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp, tổ chức
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu định tính
PVS
Nghiên cứu định lượng
sơ bộ
Nghiên cứu định lượng
chính thức
Khoảng trống nghiên
cứu
Mơ hình nghiên cứu
Thang đo
Hiệu chỉnh thang đo
Bảng hỏi sơ bộ
Bảng hỏi chính thức
Kết quả nghiên cứu
- Thống kê mô tả
- Kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu
- Phân tích hồi quy
Giải pháp
Kiến nghị
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu hồn thiện cơng tác quản lý TCTC của các
trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT do tác giả đề xuất.
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu
Luận án sẽ tiến hành thu thập, tổng hợp và phân tích các cơng trình
nghiên cứu có liên quan đến quản lý TCTC của các trường đại học, cao đẳng
công lập ở Việt Nam và trên thế giới. Từ đó, luận án đưa ra những câu hỏi
15
nghiên cứu để làm cơ sở xây dựng khung nghiên cứu và các thang đo phản ánh
về công tác quản lý TCTC của các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT.
Bước 2: Nghiên cứu định tính
Mục đích của nghiên cứu định tính là tìm ra các điểm mới phản ánh cơng
tác quản lý TCTC trong các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT. Từ đó, luận
án tiến hành điều chỉnh, bổ sung các thang đo và đề xuất mơ hình nghiên cứu
cho phù hợp.
Bước 3: Nghiên cứu định lượng sơ bộ
Lluận án sẽ tiến hành xây dựng bảng hỏi từ kết quả nghiên cứu định tính;
thực hiện điều tra sơ bộ để kiểm tra độ tin cậy và nội dung của các thang đo; sự
logic của các câu hỏi…
Bước 4: Nghiên cứu định lượng chính thức
Đối với nghiên cứu định lượng chính thức, luận án sẽ tiến hành khảo sát
chính thức tại các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT. Luận án sử dụng hai
nguồn dữ liệu để tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức: (1) đối với nguồn
dữ liệu thứ cấp, luận án tiến hành đánh giá thực trạng quản lý TCTC của các
trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT; (2) đối với nguồn dữ liệu sơ cấp, luận án
sẽ tiến hành đánh giá độ tin cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha
trước khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá để kiểm tra sự phù hợp giữa mơ
hình thực tế khảo sát với mơ hình nghiên cứu đề xuất. Từ đó, luận án tiến hành
phân tích, đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến quản lý TCTC của các
trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT.
3.2 Nghiên cứu định tính
Các bước được tiến hành trong nghiên cứu định tính được thể hiện như sau:
* Xác định đối tượng PVS
* Chọn mẫu cho nghiên cứu định tính
* Phương pháp thu thập dữ liệu định tính
* Kết quả nghiên cứu định tính
3.4. Nghiên cứu định lượng
3.4.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ
Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện theo quy trình sau:
* Thiết kế bảng hỏi
* Xác định mẫu khảo sát
* Thu thập dữ liệu
* Xử lý dữ liệu
* Phân tích dữ liệu: Kết quả đánh giá độ tin cậy của các thang đo sơ bộ
3.4.2 Nghiên cứu định lượng chính thức
16
Nghiên cứu định lượng chính thức được áp dụng cho 2 nguồn dữ liệu mà
luận án thu thập được.
Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp: luận án sử dụng các phương pháp phân
tích thống kê mơ tả (số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, phân tổ thống kê)
để phân tích quy mơ, cơ cấu thực trạng quản lý TCTC của các trường cao đẳng
thuộc Bộ NN&PTNT.
Đối với nguồn dữ liệu sơ cấp, nghiên cứu định lượng chính thức được
luận án thực hiện qua các bước sau:
* Thiết kế bảng hỏi
* Xác định mẫu khảo sát
Luận án tiến hành chọn 14 trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT. Trong
đó, 7 trường cao đẳng nằm trong danh sách được quy hoạch thành trường chất
lượng cao và 7 trường cao đẳng không nằm trong danh sách được quy hoạch
thành trường chất lượng cao. Ngoài ra, luận án căn cứ vào đặc điểm hoạt động
đào tạo và tỷ lệ phân bổ của các trường cao đẳng ở ba khu vực: Miền Bắc, Miền
Trung và Miền Nam để lựa chọn số lượng các trường cao đẳng tham gia khảo
sát cho phù hợp. Căn cứ vào tình hình thực tế, luận án lựa chọn 195 mẫu để thực
hiện khảo sát cho 14 trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT. Trong mỗi trường
cao đẳng, luận án lựa chọn từ 10-13 người để thực hiện khảo sát. Những người
được lựa chọn khảo sát là các cán bộ quản lý bao gồm các trưởng, phó phịng
ban, trưởng khoa, phó khoa chuyên ngành và giảng viên của các trường cao
đẳng.
* Thu thập dữ liệu
* Xử lý dữ liệu
* Phân tích dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp sau khi được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 sẽ được
phân tích theo các bước sau:
Bước 1: Đánh giá độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach’s
Alpha: thực hiện giống như nghiên cứu định lượng sơ bộ;
Bước 2: Phân tích nhân tố khám phá EFA
Bước 3: Phân tích hồi quy đa biến
Trong bước này, luận án thực hiện các bước phân tích sau:
(1) Kiểm định tương quan từng phần của các biến độc lập với biến phụ thuộc
(2) Kiểm định về mức độ phù hợp của mơ hình
(3) Kiểm định hiện tượng phương sai của phần dư thay đổi
(4) Kiểm định ý nghĩa của hệ số hồi quy:
(5) Đo lường hiện tượng đa cộng tuyến:
17
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TCTC TẠI CÁC TRƯỜNG
CAO ĐẲNG THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
4.1. Tổng quan về các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT
4.1.1. Số trường
Hiện nay, số trường cao đẳng trực thuộc Bộ NN&PTNT là 28 trường.
Trong đó, khu vực Miền Bắc có 19 trường chiếm tỷ lệ 67,85%; khu vực miền
Trung có 5 trường tương ứng tỷ lệ 17,85%, miền Nam có 4 trường tương ứng tỷ
lệ 14,3%.
4.1.2. Giáo viên
Theo số liệu của của Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ NN&PTNT, số lượng giáo
viên của các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT năm 2010 là 7586 người;
năm 2013 là 7049 người; năm 2016 là 6566 người, năm 2019 là 6073 người và
năm 2020 là 5871 người. Như vậy, số lượng giáo viên của các trường cao đẳng
đều có xu hướng giảm qua các năm.
4.1.3. Học sinh, sinh viên
4.1.3.1 Học sinh, sinh viên đang theo học
Nhìn chung, số lượng học sinh đang theo học trong các trường cao đẳng
thuộc Bộ NN&PTNT trong giai đoạn 2010-2020 đều có xu hướng giảm qua các
năm. Theo số liệu khảo sát, số lượng học sinh, sinh viên hiện đang theo học
trong các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT năm 2010 là 100803 người;
năm 2020 là 67114 người (giảm 34,5% so với năm 2020)
4.1.3.2 Số học sinh, sinh viên tuyển mới
- Chỉ tiêu tuyển sinh học sinh, sinh viên tuyển mới và phân theo loại hình
đào tạo: chỉ tiêu tuyển sinh của các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT đều
có xu hướng giảm qua các năm ở cả hệ cao đẳng và trung cấp, sơ cấp. Tổng số
chỉ tiêu tuyển sinh của các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT năm 2010 là
82735 chỉ tiêu (trong đó, hệ cao đẳng là 21249 chỉ tiêu; hệ trung cấp, sơ cấp là
61486 chỉ tiêu); năm 2020 là 58989 chỉ tiêu (trong đó, hệ cao đẳng là 7885 chỉ
tiêu; hệ trung cấp là 31844 chỉ tiêu).
- Số học sinh, sinh viên nhập học: Trong giai đoạn 2016-2020, tỷ lệ học
sinh, sinh viên nhập học so với chỉ tiêu tuyển sinh của các trường cao đẳng trong
năm 2017 đạt tỷ lệ cao nhất là 96,3%. Tuy nhiên, tỷ lệ này lại giảm dần ở các
năm tiếp theo và lần lượt là 95,2% năm 2018, 91,2% năm 2019 và 90,4% năm
2020. Điều này cho thấy, các trường cao đẳng đã và đang gặp rất nhiều khó
khăn trong cơng tác tuyển sinh.
18
4.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
4.2.1. Trình độ học vấn
Trong số những người tham gia khảo sát, số người có trình độ học vấn là
cử nhân là 27 người, chiếm 13,8%; thạc sĩ là 160 người, chiếm 82,1% và tiến sĩ
là 8 người chiếm 4,1%.
4.2.2. Công việc hiện tại
Theo số liệu khảo sát, số người khảo sát có cơng việc hiện tại là giảng
viên chiếm 22,1% (43 người); giảng viên kiêm chức chiếm 63,1% (123 người);
cán bộ quản lý chiếm 14,8% (29 người).
4.2.3. Về hình thức TCTC
Tại 14 trường cao đẳng đã tiến hành điều tra cho thấy, 100% các
trường cao đẳng đều thực hiện tự chủ một phần hay đảm bảo được một phần
chi phí hoạt động.
4.3. Thực trạng nội dung công tác quản lý TCTC của các trường
cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT
4.3.1. Quản lý và khai thác nguồn thu
Tổng nguồn vốn kinh phí của các trường cao đẳng đều có xu hướng
giảm qua các năm. Tổng nguồn vốn kinh phí các trường huy động năm 2010
là 625,85 tỷ đồng; năm 2020 là 606,01 tỷ đồng. Tốc độ giảm nguồn vốn huy
động năm 2020 so với năm 2010 là 3,2%.
* Nguồn kinh phí NSNN của các trường khảo sát đều có xu hướng giảm
qua các năm. Điều này cho thấy, quản lý TCTC trong các trường đang từng
bước thực hiện. Trong giai đoạn 2010-2015, giai đoạn các trường chưa tiến hành
tự chủ, nguồn kinh phí chủ yếu dựa vào NSNN cấp, trong giai đoạn này nguồn
kinh phí các trường tương đối ổn định và có xu hướng giảm nhẹ qua các năm.
Trong giai đoạn 2016-2020, do các trường đã dần tiến hành tự chủ, nên nguồn
kinh phí từ NSNN đã giảm rõ rệt so giai đoạn trước: trường Cao đẳng Cơ điện và
Công nghệ thực phẩm Hà Nội, trường Cao đẳng Cơ giới và Thủy lợi, trường Cao
đẳng Cơ điện và Thủy lợi, trường Cao đẳng Công nghệ, Kinh tế và Thủy sản…
*Nguồn kinh phí từ hoạt động sự nghiệp của nhà trường: Theo kết quả
khảo sát giai đoạn 2010-2015, nguồn thu sự nghiệp các trường tương đối ổn
định. Giai đoạn 2016-2020 nguồn thu từ sự nghiệp của các trường tham gia khảo
sát năm sau đều tăng so với năm trước. Cụ thể, tốc độ tăng nguồn thu từ sự
nghiệp của các trường cao đẳng năm 2016 so với 2015 là 4,6%; năm 2017 so với
năm 2016 là 6,84%; năm 2018 so với năm 2017 là 8,26% và năm 2019 so với
năm 2018 là 10,68%. và năm 2020 so với năm 2019 là 13,33%.
19
Cơ cấu nguồn thu của các trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT cũng có
sự thay đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng các nguồn thu từ ngoài ngân sách và
giảm dần các nguồn thu từ NSNN. Năm 2010, tỷ trọng nguồn thu từ hoạt động
sự nghiệp của các trường khảo sát là 16,7%. Đến năm 2020, nguồn thu này
chiếm tỷ trọng 26,4% trong tổng nguồn thu. Tuy nhiên, sự gia tăng về tỷ trọng
của các nguồn thu từ ngoài ngân sách của các trường cao đẳng này còn ở mức
thấp.
4.3.2. Quản lý chi
4.3.2.1 Quy mô khoản chi
Giai đoạn 2010-2015, các khoản chi các trường khảo sát có xu hướng tăng.
Giai đoạn 2016-2020, khoản chi của các trường có xu hướng ổn định và giảm hơn
so với các năm trước. Nguyên nhân là các trường đã dần tiến hành tự chủ, cắt giảm
các khoản chi một cách có hiệu quả hơn. Cụ thể, trường Cao đẳng Cơ khí Nơng
nghiệp có tổng các khoản chi nhiều nhất: năm 2016 là 72,50 tỷ đồng; năm 2017 là
74,18 tỷ đồng; năm 2018 là 76,2 tỷ đồng, năm 2019 là 77,3 tỷ đồng và năm 2020
là 76,9 tỉ đồng
4.3.2.2. Cơ cấu khoản chi
- Theo khoản mục chi: Các khoản chi thường xuyên của các trường
chiếm tỷ trọng nhiều hơn so với các khoản chi không thường xuyên. Một số
trường có tỷ trọng khoản chi thường xuyên lớn và tăng qua các năm: trường Cao
đẳng Cơ điện, Xây dựng Việt Xô, trường Cao đẳng Công nghệ, Kinh tế và Thủy
sản, trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc, trường Cao đẳng Cơ
điện, xây dựng và Nông lâm Trung Bộ.
- Theo nội dung quản lý: Chi thường xuyên của các trường cao đẳng gồm
có: chi cá nhân; chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm, sửa chữa tài sản, chi dịch vụ
và chi khác.
Kết quả khảo sát cho thấy, thu nhập của các cán bộ giảng viên trong các
trường cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNT năm sau cao hơn so với năm trước. Các
khoản chi nghiệp vụ chuyên môn, dịch vụ của các trường cao đẳng thuộc Bộ
NN&PTNT có xu hướng giảm qua các năm. Tuy nhiên, một số trường có xu
hướng tăng các khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn: trường Cao đẳng Cơ điện
Phú Thọ, trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình; trường Cao đẳng Cơ điện Hà
Nội…
Chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định của một số trường cao đẳng giảm
20