Header Page 1 of 107.
`ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------
NGUYỄN THỊ MINH PHÚ
HÀNH VI SEXTING
Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ, SINH VIÊN
ĐẠI HỌC VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TÂM LÝ HỌC
HÀ NỘI - 2015
Footer Page 1 of 107.
Header Page 2 of 107.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------
NGUYỄN THỊ MINH PHÚ
HÀNH VI SEXTING
Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ, SINH VIÊN
ĐẠI HỌC VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN THÀNH NAM
HÀ NỘI – 2015
Footer Page 2 of 107.
Header Page 3 of 107.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................9
1. Lý do chọn đề tài. ..............................................................................................9
2. Mục đích nghiên cứu. .......................................................................................12
3. Nhiệm vụ nghiên cứu. .......................................................................................12
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu. .................................................................12
5. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................12
6. Giả thuyết khoa học ..........................................................................................13
7. Phƣơng pháp, cơng cụ nghiên cứu. ...................................................................13
8. Đóng góp của đề tài nghiên cứu: ......................................................................14
9. Cấu trúc của luận văn........................................................................................15
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................16
1.1. Một số khái niệm công cụ ............................................................................16
1.1.1.Khái niệm hành vi ....................................................................................16
1.1.2. Khái niệm sexting và hành vi sexting .....................................................18
1.1.3. Khái niệm thái độ ...................................................................................20
1.1.4. Khái niệm chuẩn mực .............................................................................22
1.1.5 Khái niệm lòng tự trọng ..........................................................................24
1.1.6. Khái niệm HS THCS ...............................................................................26
1.1.7. Khái niệm SV ..........................................................................................28
1.2. Điểm luận những cơng trình nghiên cứu đi trƣớc về sexting trên thế giới......29
1.2.1 Tần xuất và các biến nhân khẩu học ảnh hưởng .....................................35
1.2.2. Những yếu tố nguy cơ .............................................................................36
1.2.3 Ẩn họa với sức khỏe tâm thần .................................................................36
1.2.4. Thái độ với sexting .................................................................................37
1.2.5. Nhận thức về hậu quả .............................................................................37
1
Footer Page 3 of 107.
Header Page 4 of 107.
1.2.6 Động cơ sexting .......................................................................................38
1.2.7 Sexting và sự gắn bó ................................................................................39
1.3. Vấn đề sexting tại Việt Nam........................................................................39
Tiểu kết chương I ..................................................................................................40
Chƣơng 2. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................41
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu......................................................................41
2.1.1.Một số đặc điểm về quận Đống Đa ........................................................41
2.12. Một số đặc điểm về quận Long Biên .......................................................42
2.1.3. Vài nét về đặc điểm SV trường đại học Mỹ Thuật Việt Nam ........................43
2.1.4. Vài nét về đặc điểm SV trường đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội và trường đại học dân lập Thăng Long .....................................................44
2.2. Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................45
2.2.1. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................45
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................52
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................54
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................55
3.1. Thực trạng thái độ của HS, SV về sexting, các tiêu chuẩn của HS, SV về
sexting, đặc điểm lòng tự trọng, dự định và hành vi sexting ở HS, SV. ........55
3.1.1. Thực trạng thái độ về sexting .................................................................56
3.1.2. Thực trạng về tiêu chuẩn cá nhân của HS, SV về hành vi sexting .........60
3.1.3. Thực trạng lòng tự trọng của HS, SV .....................................................66
3.1.4. Thực trạng dự định hành vi sexting của HS, SV.....................................68
3.1.5. Thực trạng về hành vi sexting của HS, SV .............................................71
3.2. Sự khác biệt về thái độ, dự định hành vi, hành vi sexting của HS, SV
chia theo giới, nhóm tuổi, ngƣời u, quan hệ tình dục và số bạn tình .........78
3.2.1. Sự khác biệt về thái độ, dự định hành vi, hành vi sexting của HS, SV
chia theo độ tuổi ...............................................................................................78
3.2.2. Sự khác biệt về thái độ, dự định hành vi, hành vi sexting của HS, SV
chia theo giới tính. ............................................................................................79
2
Footer Page 4 of 107.
Header Page 5 of 107.
3.2.3. Sự khác biệt về thái độ, dự định hành vi, hành vi sexting của HS, SV
theo các mối quan hệ lãng mạn hiện tại ...........................................................80
3.2.4. Sự khác biệt về thái độ, dự định và hành vi sexting của khách thể nghiên
cứu phân chia theo quan hệ tình dục và số lượng bạn tình .............................82
3.3. Tƣơng quan Pearson giữa các biến số nghiên cứu chính .........................85
3.4 Yếu tố dự báo sexting trong đời và trong thời gian hiện tại .....................86
3.5. Tƣơng quan giữa thái độ sexting, tiêu chuẩn cá nhân về sexting, lòng tự trọng,
dự định và hành vi sexting ở HS, SV chƣa từng thực hiện hành vi sexting ...........87
3.6. Điều gì dự báo dự định hành vi sexting của HS, SV .................................88
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 101
3
Footer Page 5 of 107.
Header Page 6 of 107.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là của riêng cá nhân tác giả
dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Trần Thành Nam. Các số liệu và kết quả đƣợc trình bày
là hồn tồn trung thực, khơng có sự sao chép ở bất cứ tài liệu hay cơng trình
nghiên cứu nào.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này chƣa từng đƣợc sử dụng
hoặc công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tất cả các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chú thích rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Minh Phú
4
Footer Page 6 of 107.
Header Page 7 of 107.
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ quý báu của các thầy, cô giáo; của bạn bè, đồng nghiệp, gia đình.
Trƣớc tiên tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến T.S Trần Thành Nam,
giảng viên Khoa Các Khoa học Giáo dục, Trƣờng Đại học Giáo dục, ĐHQGHN là
ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn tơi bằng tất cả lịng tâm huyết và trách nhiệm, tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ, giảng viên Khoa Tâm lý
học - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tơi trong suốt q trình học tập tại đây; đã tận tình giúp đỡ tơi trong việc tiếp
cận, thu thập các tài liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tơi có thời gian chun tâm vào nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tuy đã dành nhiều thời gian và tâm huyết cho cơng trình nghiên cứu này,
song tự nhận thấy với vốn kiến thức và kỹ năng còn hạn hẹp nên chắc chắn luận văn
của tơi cịn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý của q thầy cơ và các
bạn để luận văn của tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2015
Tác giả
5
Footer Page 7 of 107.
Header Page 8 of 107.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
ĐTB
Điểm trung bình
ĐLC
Độ lệch chuẩn
THCS
Trung học cơ sở
SV
Sinh viên đại học
HS
Học sinh Trung học cơ sở
6
Footer Page 8 of 107.
Header Page 9 of 107.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bằng chứng về tỉ lệ sexting theo các nhóm tuổi trong các nghiên cứu
đƣợc điểm luận ..........................................................................................................29
Bảng 1.2: Các yếu tố có liên quan đến hành vi sexting theo các nghiên cứu đi trƣớc.............33
Bảng 2.1 Câu hỏi nghiên cứu, các biến số và cách thức xử lý số liệu tƣơng ứng ................49
Bảng 3.1: ĐTB và ĐLC các thang đo thành phần trên tổng mẫu và từng nhóm khách
thể nghiên cứu. ..........................................................................................................55
Bảng 3.2: Sự khác biệt giữa các thang đo thành phần của từng nhóm khách thể SV
và HS. ........................................................................................................................56
Bảng 3.3.1: Điểm trung bình và tỷ lệ % các biến số thái độ với hành vi sexting của
khách thể. ..................................................................................................................57
Bảng 3.3.2: Điểm trung bình và tỷ lệ % các biến số thái độ về những ngƣời có hành
vi sexting ...................................................................................................................58
Bảng 3.3.3: Điểm trung bình và tỷ lệ % các biến số thái độ về hậu quả của hành vi
sexting .......................................................................................................................59
Bảng 3.4.1: ĐTB và tỷ lệ các biến cho biết mức độ sexting phổ biến trong HS - SV
nói chung ...................................................................................................................61
Bảng 3.4.2: ĐTB và tần suất các biến cho biết mức sexting phổ biến trong nhóm
bạn bè ........................................................................................................................62
Bảng 3.4.3: ĐTB và tỷ lệ các biến cho biết mong muốn của cá nhân khi quan hệ với
những ngƣời từng sexting .........................................................................................65
Bảng 3.5: ĐTB và tần suất các biến cho biết đặc điểm lòng tự trọng.......................66
Bảng 3.6.1: ĐTB và tỷ lệ các biến cho biết dự định hành vi trong cuộc đời ............68
Bảng 3.6.2: ĐTB và tỷ lệ các biến cho biết động lực thúc đẩy dự định hành vi ở thời
điểm hiện tại ..............................................................................................................69
Bảng 3.7.1: Tỷ lệ các biến cho biết mức độ phổ biến của hành vi sexting ...............72
Bảng 3.7.2: Tỷ lệ các biến cho biết đối tƣợng nhận sexting .....................................75
Bảng 3.7.3: Tỷ lệ các biến cho biết lý do thực hiện hành vi sexting ........................76
7
Footer Page 9 of 107.
Header Page 10 of 107.
Bảng 3.8: Phân tích phƣơng sai ANOVA về sự khác biệt giữa các nhóm tuổi của
HS, SV đến thái độ, dự định hành vi và hành vi sexting ..........................................78
Bảng 3.9: Kiểm định independent - t - test về sự khác biệt giới đến thái độ, dự định
hành vi sexting và hành vi sexting của HS, SV ........................................................79
Bảng 3.10.1: Kiểm định independent - t - test về sự khác biệt giữa giữa mối quan hệ
lãng mạn đến thái độ, dự định hành vi, hành vi sexting ...........................................81
3.10.2: ĐTB trung của 2 nhóm phân theo mối quan hệ lãng mạn ............................81
Bảng 3.11.1: Kiểm định independent - t - test về sự khác biệt giữa mối quan hệ tình
dục đến thái độ, dự định hành vi, hành vi sexting ....................................................82
Bảng 3.11.2: ĐTB của 2 nhóm phân theo mối quan hệ tình dục ..............................83
Bảng 3.12.1: Kiểm định independent-t-test sự khác biệt giữa số lƣợng bạn tình đến
thái độ, dự định hành vi, hành vi sexting ..................................................................83
Bảng 3.12.2: ĐTB của 2 nhóm phân theo số lƣợng bạn tình ....................................84
Bảng 3.13: Tƣơng quan Pearson giữa các biến số nghiên cứu chính .......................85
Bảng 3.14: Mơ hình hồi quy dự báo hành vi sexting trong đời và trong thời điểm
hiện tại (30 ngày qua) ................................................................................................86
Bảng 3.15 Tƣơng quan giữa thái độ sexting, tiêu chuẩn cá nhân về sexting, lòng tự trọng, dự
định hành vi sexting ở nhóm HS, SV chƣa từng sexting. ...................................................87
Bảng 3.16: Dự báo dự định hành vi sexting..............................................................88
8
Footer Page 10 of 107.
Header Page 11 of 107.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay, các phƣơng tiện chát qua mạng nhƣ YM, MSN hoặc các phần
mềm OTT sử dụng trên điện thoại nhƣ Viber, Line, Kakao, Zalo, Whatapps,
facebook đang trở thành phƣơng tiện giao tiếp không thể thiếu đối với giới trẻ.
Những phƣơng tiện này với nhiều tiện ích nhƣ kết nối mọi lúc mọi nơi, có tính giải
trí cao, khơng tốn tiền…đã thu hút giới trẻ, giúp các em xây dựng, duy trì các mối
quan hệ, tổ chức các sự kiện và chia sẻ những trải nghiệm với bạn bè. Từ đây bắt
đầu hình thành nên trào lƣu gửi tin nhắn qua các phƣơng tiện tiện ích này thay vì
gặp trực tiếp hoặc gọi điện nói chuyện. Và mặc dù các bạn trẻ vẫn gặp nhau hàng
ngày ở trƣờng, nhu cầu gửi tin nhắn cho nhau vẫn rất lớn, thậm chí cả khi đang
cùng ngồi trong lớp học các bạn trẻ vẫn nhắn tín để nói chuyện riêng với nhau. Đặc
điểm của việc gửi tin nhắn là phá vỡ khoảng cách về không gian, giúp thông tin
đến đúng địa chỉ ngƣời nhận và bảo đảm tính riêng tƣ (với những ngƣời khơng liên
quan). Do đó khi nhắn tin, các bạn trẻ khơng ngại gửi cho nhau những tin nhắn có
nội dung nhạy cảm, những hình ảnh gợi cảm, thậm chí là những hình ảnh khoe
những bộ phận nhạy cảm trên cơ thể. Trên thế giới, việc gửi những tin nhắn có nội
dung về giới tính nhạy cảm, gửi hình ảnh khoe thân đƣợc gọi tắt là sexting.
Sexting là một thuật ngữ mới đƣợc sáng tạo từ từ ghép ―sex‖ và ―texting‖.
Chính vì vậy sexting mang ý nghĩa là hành vi gửi, nhận hoặc chuyển tiếp những tin
nhắn có nội dung gợi cảm như: ảnh khỏa thân, bán khỏa thân và các tư thế bất nhã
khác của bản thân người gửi hoặc của một ai đó qua các thiết bị điện tử mà chủ yếu
là điện thoại. Theo ngôn ngữ của giới trẻ bây giờ, những hình ảnh này đƣợc gọi
chung là ―ảnh nóng‖. Xuyên suốt trong đề tài này, chúng tôi sẽ sử dụng thuật ngữ
―sexting‖ với nghĩa ―gửi, nhận, chuyển tiếp, chia sẻ tin nhắn chữ, hình ảnh hoặc
clip/phim có nội dung bất nhã‖.
Tại Việt Nam, việc sử dụng điện thoại ở HS từ cấp THCS đã trở nên rất phổ
biến nhƣng lại thiếu sự kiểm sốt từ phía ngƣời lớn. Phần lớn phụ huynh đều cho
phép con mình sử dụng điện thoại di động với những lý do nhƣ: Để quản lý con tốt
hơn; Để khuyến khích khi con đạt kết quả học tập tốt; Vì chiều theo mong muốn
9
Footer Page 11 of 107.
Header Page 12 of 107.
của con… Với nhiều tính năng tiện ích và giá thành hợp lý (chỉ từ 3 triệu trở lên)
nên dịng điện thoại thơng minh (hay cịn gọi là smart phone) là sự lựa chọn của
nhiều phụ huynh, HS và SV. Tuy nhiên sau khi mua điện thoại cho con nhiều bậc
phụ huynh không quan tâm, không quản lý việc con sử dụng điện thoại nhƣ thế nào,
vào mục đích gì. Đối với SV bậc đại học, điện thoại di động trở thành một vật ―bất
lý thân‖ và việc phụ huynh quản lý việc sử dụng điện thoại của con em họ là không
thể bởi lúc này đa số các em sống tự lập xa nhà.
Từ thực tế sử dụng internet và mạng xã hội không bị kiểm soát, cộng thêm
đặc điểm sinh lý là tuổi dậy thì ngày càng sớm (hiện nay các trẻ em gái thƣờng
bƣớc vào giai đoạn dậy thì năm 11 - 12 tuổi, trẻ em nam có thể muộn hơn 1-2 năm),
nên tình bạn khác giới, tình yêu và những ham muốn giới tính là những đặc điểm
lứa tuổi phổ biến. Cũng chính vì vậy việc các em có trao đổi, gửi, nhận, phát tán
những tấm hình nhạy cảm, những tin nhắn có nội dung gợi tình là có thể xảy ra. Tuy
nhiên mức độ phổ biến của những hành vi này nhƣ thế nào? Chỉ là hiện tƣợng hay
đã là một trào lƣu ngầm trong giới trẻ? Và khi thực hiện hành vi này các em có hình
dung đƣợc những ẩn họa sau nó?
Cũng từ thực tế đã cho thấy việc nhắn tin, gửi hình ảnh nhạy gợi cảm riêng
tƣ cho nhau bị phát tán trên mạng một cách vô ý hoặc có chủ ý, tạo thành những
scandan trong xã hội. Đau lòng hơn là sau những vụ việc nhƣ vậy, chủ nhân của
những tin nhắn, hình ảnh bị phát tán phải nhận những hậu quả nặng nề về mặt sức
khỏe tâm thần nhƣ lo âu, sợ hãi, trầm cảm. Thậm chí là có ý tƣởng tự sát.
Về những hệ lụy của hành vi sexting đối với sự phát triển nhân cách và nguy
cơ tổn thƣơng sức khỏe tâm thần, trên thế giới cũng đã có nhiều nghiên cứu. Phần
lớn các nghiên cứu ở Mỹ, Anh và một số nƣớc Tây Âu cho thấy sexting có thể gây
ra nhiều hậu quả tiêu cực nhƣ: Nguy cơ bị phát tán những hình ảnh bất nhã này đến
những ngƣời khác một cách mất kiểm soát; Nguy cơ vƣớng vào lao lý nếu phát tán
hình ảnh đồi trụy hoặc hình ảnh của trẻ nhỏ dƣới ngƣỡng mà luật pháp cho phép;
Nguy cơ tổn thƣơng sức khỏe tâm thần và những nguy cơ xuất hiện các hành vi lệch
chuẩn khác.
10
Footer Page 12 of 107.
Header Page 13 of 107.
Đáng tiếc là ở Việt Nam, cho đến nay vẫn chƣa có một cơng trình nghiên cứu
nào về hành vi sexting nói chung và hành vi sexting ở trẻ vị thành niên, SV nói
riêng mặc dù những hệ lụy của nó nhƣ những scandal ảnh nóng đã đƣợc truyền
thông đề cập khá nhiều trong những năm gần đây. Với mong muốn tìm hiểu khoảng
trống kiến thức về hành vi sexting trên đối tƣợng HS THCS và SVĐH Việt Nam,
chúng tôi quyết định tiến hành đề tài nghiên cứu: “Hành vi sexting ở học sinh
Trung học cơ sở, sinh viên đại học và những yếu tố ảnh hưởng”.
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài này, chúng tôi dự kiến chọn mẫu là HS thuộc
4 khối lớp: khối lớp 6, 7, 8, 9 ở cấp THCS và khối SV năm thứ nhất, thứ hai, thứ ba,
thứ 4 của đại học. Chúng tôi dự kiến chọn mẫu nhƣ vậy vì một số lý do nhƣ sau:
- Độ tuổi cấp THCS (từ 12 - 15) là giai đoạn đầu của lứa tuổi vị thành niên,
các em đã bắt đầu bƣớc vào độ tuổi dậy thì có tâm sinh lý thay đổi. Cùng với hoạt
động học tập thì nhu cầu về tình bạn khác giới, tình yêu và mong muốn đƣợc thể
hiện bản thân là những nhu cầu bình thƣờng. Do đó ở lứa tuổi này các em có thể đã
có hành vi sexting.
- Ở bậc đại học, chúng tôi đo ở SV cả 4 khóa từ năm đầu đến năm cuối.
Chúng tôi cho rằng đối tƣợng SV là những ngƣời đã đủ tuổi thành niên. Ngay từ
năm đầu tiên đại học là các em đã bƣớc vào giai đoạn đầu của lứa tuổi trƣởng thành.
Đặc điểm tâm sinh lý ở lứa tuổi này có nhiều nét khác biệt so với độ tuổi đầu vị
thành niên (giai đoạn THCS). Trong giai đoạn này các em bắt đầu bƣớc vào thời kỳ
làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống. Nhu cầu về tình bạn, tình yêu, tình dục lớn
hơn so với lứa tuổi đầu vị thành niên. Vì lý do này nên có thể ở SV đại học hành vi
sexting sẽ xuất hiện nhiều.
Trong nghiên cứu này chúng tôi bỏ qua không đo đối tƣợng là HS THPT mà
chỉ đo HS THCS và tiến tới đo ở SV bậc đại học. Mục đích của chúng tơi là muốn
tìm ra một sự khác biệt giữa hành vi sexting ở hai lứa tuổi khách thể nghiên cứu nếu
có; tìm ra tƣơng qua giữa yếu tố độ tuổi, tâm sinh lý với sexting. Nếu đo cả lứa tuổi
THPT thì khoảng cách về độ tuối, tâm sinh lý giữa THPT và đại học, nhất là HS
khối 12 và SV năm đầu là quá gần nhau nên nếu đem so sánh, kết quả đạt đƣợc có
thể khơng mang nhiều ý nghĩa.
11
Footer Page 13 of 107.
Header Page 14 of 107.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài này đƣợc thực hiện tập trung vào những mục đích cụ thể nhƣ sau:
+ Đánh giá thái độ của khách thể về sexting, các tiểu chuẩn cá nhân về
sexting, lòng tự trọng của khách thể, dự định sexting và hành vi sexting của khách
thể (gửi, đăng tải, chuyển tiếp hoặc chia sẻ các tin nhắn gợi tình, các bức ảnh hoặc
phim có cảnh khỏa thân hoặc bán khỏa thân).
+ Kiểm tra mối quan hệ giữa các yếu tố thái độ, tiêu chuẩn cá nhân, dự định
sexting, hành vi sexting và lịng tự trọng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để hồn thành nghiên cứu này, nhiệm vụ đặt ra là tác giả phải giải quyết
đƣợc các vấn đề lý luận về sexting và khảo sát đƣợc thực tế hành vi sexting ở khách
thể đã chọn.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu: (1) Thực trạng hành vi sexting. (2) Các yếu tố
ảnh hƣởng đến hành vi sexting của HS THCS và SVĐH gồm yếu tố thái độ, tiêu
chuẩn cá nhân, dự định sexting, hành vi sexting và lòng tự trọng.
4.2. Mẫu khách thể nghiên cứu:
+ 572 HS khối 6,7,8,9 đến từ 3 trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội
là: THCS Ngọc Thụy, THCS Ái Mộ (Quận Long Biên )và THCS Bế Văn Đàn
(quận Đống Đa)
+ 385 SV năm 1, năm 2, năm 3, năm 4 thuộc 3 trƣờng đại học trên địa bàn
thành phố Hà Nội là: Đại học dân lập Thăng Long, Đại học Mỹ Thuật Việt Nam,
Đại học dân lập Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Cơng trình nghiên cứu này sẽ giúp trả lời một số câu hỏi cụ thể nhƣ sau:
+ Thái độ của HS, SV về sexting, các tiêu chuẩn của HS, SV về sexting, đặc
điểm lòng tự trọng, dự định và hành vi sexting ở HS, SV biểu hiện ra sao?
+ Có sự khác nhau về dự định và hành vi sexting giữa hai giới, các nhóm
tuổi, mối quan hệ, số lƣợng ngƣời yêu ở HS, SV hay không?
12
Footer Page 14 of 107.
Header Page 15 of 107.
+ Tƣơng quan giữa thái độ sexting, tiêu chuẩn cá nhân về sexting, lòng tự
trọng, dự định và hành vi sexting ở HS, SV có đặc điểm gì?
+ Trong các yếu tố thái độ, chuẩn mực cá nhân về sexting; dự định và hành
vi sexting thì yếu tố nào dự báo hành vi sexting trong đời và trong thời gian hiện tại.
+ Với những HS, SV chƣa bao giờ sext, tƣơng quan giữa thái độ sexting, tiêu
chuẩn cá nhân về sexting, lòng tự trọng, dự định và hành vi sexting ở HS, SV có
đặc điểm gì?
+ Với những HS, SV chƣa bao giờ sext, dự định sext có liên quan nhƣ thế
nào đến thái độ sexting, tiêu chuẩn cá nhân về sexting và lòng tự trọng?
6. Giả thuyết khoa học
Bên cạnh những câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra phía trên, dựa tổng quan
điểm luận một số cơng trình nghiên cứu đi trƣớc, chúng tơi cũng đặt ra một số giả
thuyết nghiên cứu nhƣ sau:
+ Hành vi sexting ở HS, SV phổ biến hơn mức mọi ngƣời biết về nó.
+ Dự định sexting và tiêu chuẩn của cá nhân về sexting là yếu tố dự báo hành
vi sexting.
+ Những ngƣời đang có hành vi sexting thƣờng có thái độ tích cực với nó
+ Lịng tự trọng có mối quan hệ nghịch với dự định, hành vi sexting cũng
nhƣ thái độ về sexting.
+ Có sự khác biệt về giới trong việc tham gia sexting, nam tham gia nhiều
hơn nữ.
+ Những cá nhân có nhiều ngƣời yêu có xu hƣớng sexting nhiều hơn.
+ Phần lớn HS, SV đều nhận ra sexting có thể gây ra những rắc rối.
+ HS, SV sexting vì nhiều lý do trong đó các lý do để cho vui, duy trì mối
quan hệ chiếm đa số.
7. Phƣơng pháp, công cụ nghiên cứu.
Đây là một nghiên cứu lát cắt ngang, đƣợc thiết kế dƣới dạng nghiên cứu
khám phá. Khách thể nghiên cứu sẽ tự đánh giá thái độ của mình về sexting, các
tiểu chuẩn cá nhân về sexting, lòng tự trọng, dự định và hành vi sexting qua trả lời
bảng hỏi.
13
Footer Page 15 of 107.
Header Page 16 of 107.
Bộ cơng cụ nghiên cứu chính với các bảng hỏi tự thiết kế gồm
a. Bảng hỏi thơng tin chung: Các thơng tin về tuổi, giới, tình trạng tình yêu
hiện tại, quan hệ tình dục.
b. Bảng hỏi về sexting đƣợc thiết kế trên cơ sở tham khảo một số bảng
hỏi của các cơng trình nghiên cứu đi trƣớc, dự kiến gồm các phần nhỏ sau:
(1) Câu hỏi đánh giá thái độ về hành vi sexing, hậu quả của hành vi
sexting và thái độ về những ngƣời khác có hành vi sexting…
(2) Tiêu chuẩn cá nhân về sexting: Các câu hỏi đánh giá mức độ phổ
biến của sexting trong lớp học, mức độ phổ biến của sexting trong
nhóm bạn bè, mong muốn làm quen với những ngƣời sexting…
(3) Dự định hành vi sexting: bảng hỏi tự thiết kế về những dự định
hành vi sexting (với thiết kế thang Likert 6 mức độ) trong thời
điểm hiện tại (30 ngày qua) và trong cả cuộc đời.
(4) Hành vi: Tần suất sexting, tần suất nhận đƣợc sexting, những lý
do của hành vi sexting…
c. Bảng hỏi về lòng tự trọng của Rosenberg
(xem cụ thể phần phụ lục)
8. Đóng góp của đề tài nghiên cứu:
+ Kết quả của cơng trình nghiên cứu sẽ giúp cho nhà giáo dục lên kế hoặc để
giảm thiểu những hậu quả tiêu cực liên quan đến hành vi sexting cũng nhƣ xây
dựng phát tiển các chiến lƣợc giao tiếp lành mạnh hơn.
+ Kết quả của nghiên cứu cũng sẽ gợi ý thiết kế các chƣơng trình giáo dục về
sexting cho HS và SV (bao gồm những kiến thức về pháp luật liên quan đến truyền
bá văn hóa phẩm đồi trụy, bắt nạt và xâm hại tình dục qua mạng, hậu quả tiềm năng
của hành vi sexting và những kỹ năng cần thiết để không tham gia hành vi sexting).
+ Kết quả nghiên cứu cung cấp tỷ lệ và tần xuất hành vi sexting cũng nhƣ
những yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi sẽ gợi ý xây dựng và phát triển các chiến lƣợc
tuyên truyền, phòng ngừa cho HS, SV trong tƣơng lai.
14
Footer Page 16 of 107.
Header Page 17 of 107.
9. Cấu trúc của luận văn.
Luận văn dự kiến gồm: Phần mở đầu, phần nội dung nghiên cứu, phần kết luận
và khuyến nghị, phần tài liệu tham khảo và phụ lục.
Phần một - Mở đầu: Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Phần hai - Nội dung nghiên cứu chính.
Chương 1 - Cơ sở lý luận: trình bày các khái niệm cơng cụ, điểm luận
các cơng trình nghiên cứu đi trƣớc có liên quan.
Chương 2 -Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu: Trình bày quy trình
tổ chức và các bƣớc tiến hành nghiên cứu, đặc điểm khách thể và địa bàn
nghiên cứu, phƣơng pháp và cấu trúc công cụ nghiên cứu
Chương 3- Kết quả nghiên cứu.
Kết luận và khuyến nghị.
15
Footer Page 17 of 107.
Header Page 18 of 107.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong phần này, chúng tơi sẽ trình bày một số khái niệm công cụ liên quan
trực tiếp đến đề tài nghiên cứu gồm: khái niệm hành vi; khái niệm sexting, khái
niệm dự định và hành vi sexting; khái niệm thái độ, khái niệm chuẩn mực, khái
niệm lòng tự trọng, khái niệm HS THCS, khái niệm SV Đại học. Bên cạnh đó, trong
phần này cũng sẽ trình bày những kết quả nghiên cứu đi trƣớc về sexting tập trung
vào tỷ lệ sexting, nhóm tuổi sexting, ảnh hƣởng của các biến nhân khẩu học đến
hành vi sexting, những yếu tố nguy cơ sexting, thái độ với hành vi sexting, nhận
thức về hậu quả của hành vi sexting, động cơ sexting…
1.1. Một số khái niệm công cụ:
1.1.1.Khái niệm hành vi
Theo ―Từ điển Tiếng Việt‖ do tác giả Hoàng Phê chủ biên. Hành vi đƣợc
định nghĩa: ―Hành vi là toàn bộ những phản ứng, cách cƣ xử biểu hiện ra bên ngoài
của một ngƣời trong hoàn cảnh nhất định‖[11].
Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học xác định:―Hành vi là tồn bộ
nói chung những phản ứng, cách cƣ xử biểu hiện ra bên ngoài của một ngƣời trong
một hoàn cảnh cụ thể nhất định‖[5].
Bên cạnh các cách định nghĩa phổ thông, các nhà nghiên cứu tâm lý cũng
đƣa ra các định nghĩa khoa học về hành vi. Ví dụ nhƣ tác giả Nguyễn Khắc Viện đã
định nghĩa hành vi là các hoạt động cụ thể, những phản ứng của con ngƣời hay
động vật khi bị một yếu tố nào đó trong mơi trƣờng kích thích với mục đích là thích
nghi với mơi trƣờng. Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng hành vi là những biểu hiện
bên ngoài của hoạt động xã hội và bao giờ cũng gắn liền với động cơ, mục đích của
một cá nhân. Cịn theo Vũ Dũng thì hành vi đƣợc định nghĩa là: (1) Sự tƣơng tác
với mơi trƣờng có ở động vật và lồi ngƣời, trên cơ sở tính tích cực bên ngồi (vận
động) và bên trong (tâm lý) của chúng; (2) Tính tích cực có định hƣớng của cơ thể
sống đảm bảo thực hiện các tiếp xúc với thế giới bên ngoài[1]. Thuật ngữ đƣợc ứng
dụng đối với các con vật, các cá thể nhất định cũng nhƣ với tổng thể của chúng
(hành vi của loài sinh vật, nhóm xã hội).
16
Footer Page 18 of 107.
Header Page 19 of 107.
Trên thế giới, những thực nghiệm khoa học đầu tiên về hành vi xuất hiện trên
cơ sở quyết định luận cơ học, trong các phạm trù của nó, hành vi đƣợc luận giải
theo kiểu tƣơng tác vật lý giữa các vật thể. Thuyết tiến hoá trong sinh vật học
(Darwin) cho phép giải thích tính hợp lý của hành vi động vật, kích thích khai thác
các phƣơng pháp khách quan để nghiên cứu hành vi trong sự thống nhất các biểu
hiện bên trong và bên ngoài của nó. Trên cơ sở quyết định luận sinh học có học
thuyết về hoạt động thần kinh cấp cao của động vật, đƣợc Pavlop (14/9/1849 – 27/ 2
/1936, hà sinh lý học, tâm lý học ngƣời Nga) coi là đồng nghĩa với hành vi. Thuyết
hành vi đối lập hành vi với ý thức, cho rằng đối tƣợng của tâm lý học chỉ có thể là
hành vi, và đƣợc coi là tổng hợp các phản ứng vận động đối với các kích thích bên
ngồi. Tiếp theo đó, các nhà hành vi học mới (bao gồm các tác giả E.C.Tolman,
K.L.Hull, B.F.Skinner) đƣa vào mơ hình này một số thay đổi. Cụ thể hành vi có
cơng thức nhƣ sau:
S→M→R
+ S là kích thích: gây nên sự hoạt động và làm thúc đẩy hoạt động của con
ngƣời. Hiệu quả của kích thích tạo nên phụ thuộc vào: loại tác nhân kích thích,
cƣờng độ kích thích, tần suất kích thíc và thời điểm chịu kích thích cơ thể có nhu
cầu gì.
+ M là yếu tố trung gian: bao hàm ý thức ( nhận thức, tình cảm , thái độ...) Ý
thức của các cá nhân quyết định phản ứng đáp lại của cơ thể. Ý thức của mỗi ngƣời
khơng giống nhau, nên cùng một kích thích tác động, các cá nhân có cách xử lý
khác nhau, do đó dẫn đến phản ứng đáp lại cũng khác nhau.
+ R là phản ứng trả lời.
Theo Rubinstein X.L, nhà tâm lý học hoạt động thì hành vi là hình thức đặc
biệt của hoạt động: nó trở thành hành vi khi động cơ hành động từ kế hoạch đối
tƣợng chuyển sang kế hoạch quan hệ nhân cách xã hội (hai kế hoạch này không tách
rời nhau: quan hệ nhân cách xã hội đƣợc hiện thực hoá ở quan hệ đối tƣợng). Hành
vi ngƣời có tiền đề tự nhiên, nhƣng trên cơ sở đƣợc chế định bởi xã hội, gián tiếp
bởi ngôn ngữ và các hệ thống dấu hiệu - ngữ nghĩa khác, mà hình thức đặc trƣng
của chúng là lao động, cịn thuộc tính là giao tiếp.
17
Footer Page 19 of 107.
Header Page 20 of 107.
Hành vi đặc thù của cá nhân phụ thuộc vào tính chất mối quan hệ qua lại với
nhóm mà anh ta là thành viên, vào chuẩn mực nhóm, vào định hƣớng giá trị và sự
ấn định vai. Tính khơng thích hợp của hành vi (đƣợc thể hiện một phần ở chỗ nhân
cách đánh giá quá cao các khả năng của mình, tách rời ngơn ngữ và thực tiễn, làm
suy giảm tính phê phán khi kiểm sốt việc hiện thực hố các chƣơng trình hành vi)
thể hiện một cách tiêu cực trong các mối quan hệ liên nhân cách. Cái quan trọng
trong hành vi là mối liên hệ với các chuẩn mực đạo đức. Hành vi đƣợc nghiên
cứu khơng chỉ trong tâm lý học mà cịn ở các ngành khác nhƣ sinh học, khoa học
xã hội và một số khía cạnh của điều khiển học.
Nhƣ vậy cho đến nay khái niệm hành vi vẫn chƣa có đƣợc sự thống nhất do
mỗi tác giả khi nghiên cứu và đƣa ra khái niệm dựa trên những góc độ khác nhau.
Có những quan niệm cho rằng hành vi là tất cả mọi phản ứng của con ngƣời, bao
gồm cả phản ứng vơ thức và có ý thức. Ngƣợc lại, có quan niệm lại cho rằng hành
vi chỉ bao gồm các phản ứng có ý thức, đƣợc ý thức điều khiển. Có ý kiến khẳng
định hành vi là hoạt động nhƣng có ý kiến lại cho rằng hành vi chỉ là một bộ phận
cấu thành hoạt động.
Trên cơ sở quan điểm của các nhà nghiên cứu đi trƣớc, chúng tôi mạnh dạn
đƣa ra quan điểm cá nhân về định nghĩa hành vi nhƣ sau: Hành vi là hành động, cử
chỉ, lời nói của con người trong một tình huống cụ thể.
Cịn dự định hay ý định (hành vi) đƣợc quan niệm là sự định hƣớng của ý
thức, tƣ duy lên một đối tƣợng nào đó, là mặt tiềm ẩn bên trong của hành vi con ngƣời.
1.1.2. Khái niệm sexting và hành vi sexting
Sexting là một thuật ngữ mới đƣợc sáng tạo từ từ ghép ―sex‖ và ―texting‖.
Chính vì vậy sexting mang ý nghĩa là hành vi gửi, nhận hoặc chuyển tiếp những tin
nhắn có nội dung gợi cảm nhƣ: tin nhắn tục tĩu, ảnh khỏa thân, bán khỏa thân và các
tƣ thế bất nhã khác của bản thân ngƣời gửi hoặc của một ai đó qua các thiết bị điện
tử mà chủ yếu là điện thoại. Theo ngôn ngữ của giới trẻ bây giờ, những hình ảnh
này đƣợc gọi chung là ―ảnh nóng‖. Xun suốt trong đề tài này, chúng tơi sẽ sử
dụng thuật ngữ ―sexting‖ với nghĩa ―gửi, nhận, chuyển tiếp, chia sẻ tin nhắn chữ,
hình ảnh hoặc phim có nội dung bất nhã‖[48],
18
Footer Page 20 of 107.
Header Page 21 of 107.
Sexting là từ mới xuất hiện ở Việt Nam, bản thân nó lại khơng phải là một từ
thuần việt hay hán việt mà là từ ghép của 2 từ tiếng anh. Do đó có hạn chế là những
ngƣời khơng biết ngoại ngữ có thể khơng hiểu ngữ nghĩa vốn có của từ mà chỉ hiểu
ý nghĩa của nó sau khi đã đƣợc diễn giải là hành vi gửi, nhận hoặc chuyển tiếp
những tin nhắn có nội dung gợi cảm nhƣ: ảnh khỏa thân, bán khỏa thân và các tƣ
thế bất nhã khác của bản thân ngƣời gửi hoặc của một ai đó qua các thiết bị điện tử
mà chủ yếu là điện thoại. Dù biết rõ có hạn chế nhƣ vậy nhƣng trong khn khổ
luận văn này, ở tên đề tài chúng tôi đã giữ nguyên từ sexting mà khơng Việt hóa bởi
các lý do:
Thứ nhất, để tìm từ hán việt hoặc thuần việt thay thế từ sexting thì từ đó phải
đảm bảo mang ý nghĩa khái quát nhất, bao hàm đủ tất cả các ý nghĩa của từ sexting
nhƣng vẫn phải đảm bảo tính dễ hiểu, ngắn gọn, súc tích của từ tiếng việt. Trong
quá trình tìm kiếm chúng tơi chƣa thể tìm đƣợc một từ hán việt hoặc thuần việt nào
có thể thay thế hợp lý cho từ sexting.
Thứ hai sexting (đƣợc ghép từ hai từ đơn là sex và texting) là một từ mới
nhƣng trên thực tế thì từ sex, một bộ phận cấu thành từ sexting đã phổ biến tại Việt
Nam từ nhiều thập kỷ nay. Từ các phƣơng tiện truyền thông cho đến trong đời sống
thực ngƣời ta vẫn dùng từ sex để chỉ nhiều vấn đề về giới tính, tình dục, gợi cảm.
Thậm chí thay vì dùng từ gợi cảm, quyến rũ để nói về sức hấp dẫn giới tính của một
cá nhân thì mọi ngƣời đã dùng từ sexy. Ở Việt Nam từ sexting chỉ mới đƣợc biết
đến vài năm nhƣng trên thế giới đây là một từ phổ biến, đƣợc giới truyền thơng và
xã hội chấp nhận. Vì vậy chúng ta cũng nên chấp nhận từ sexting theo xu hƣớng
chung này.
Thứ ba, trong ngôn ngữ tiếng Việt hiện nay đã chấp nhận sử dụng rất nhiều
từ nguyên bản từ nƣớc ngồi khác. Có thể kể ra đây một số từ nhƣ Website, Face
book, Handmade. Từ các văn bản mang tính pháp lý, các cơng trình nghiên cứu cho
đến đời sống xã hội hiện nay khơng cịn ai dùng từ trang thơng tin điện tử mà thay
vào đó là từ website; không ai dùng câu ―trang mạng xã hội để trao đổi, kết nối
thông tin, đăng tải, chia sẻ thông tin cá nhân…‖ mà thay bằng từ Face book. Sex
đƣợc dùng thay thế để chỉ quan hệ tình dục. Handmade đƣợc dùng để chỉ các đồ vật
19
Footer Page 21 of 107.
Header Page 22 of 107.
đƣợc làm thủ cơng hồn tồn bằng tay (trong tiếng anh Hand có nghĩa là tay, Made
có nghĩa là sản xuất, xuất xứ nên Handmade đƣợc hiểu là những gì đƣợc làm từ đơi
tay). Ngồi ra từ nhiều năm nay ngƣời Việt đã dùng nhiều từ lai khác, dần dần chấp
nhận nó nhƣ một phần của ngôn ngữ tiếng Việt nhƣ việc gọi chiếc xe hai bánh có
gắn máy, có thể chạy đƣợc bằng xăng mà không tốn sức ngƣời là xe mô-tô; gọi bản
sắp chữ ở nhà in để in là sửa mo - rát (từ gốc tiếng pháp là morasse), gọi ngƣời đọc
bản thảo sốt lỗi chính tả là ngƣời đọc mo - rát; gọi chiếc vành làm bằng kim loại,
hình cong ơm theo vịng trịn của chiếc lốp có nhiệm vụ chắn bùn xe đạp là gác - đờ
- bu (từ gốc là Garde boue)… Những từ lai này đã đƣợc in trong từ điển tiếng Việt
nhƣ một phần không thể thiếu của tiếng Việt.
Dẫn chứng nhƣ vậy để khẳng định rằng Việt Nam đã chấp nhận rất nhiều từ
không thuần Việt. Sexting là một từ mới nên chƣa trở thành thông dụng ở Việt Nam,
nhƣng hành vi sexting trong giới trẻ Việt Nam là có. Chúng tơi tin rằng với xu hƣớng
hội nhập nhƣ hiện nay từ sexting sẽ nhanh chóng đƣợc phổ biến và chấp nhận.
Từ khái niệm hành vi và sexting đã trình bày, chúng tơi đƣa ra khái niệm
hành vi sexting nhƣ sau ―Hành vi sexting là việc các cá nhân thực hiện hành động
gửi, nhận, đăng tải, chuyển tiếp, chia sẻ tin nhắn chữ, hình ảnh hoặc phim có nội
dung bất nhã đến một đối tượng nào đó‖.
Với khái niệm này, ngƣời đƣợc coi là có hành vi sexting khi họ thực hiện
những điều sau sau: (1) Nhắn tin nhắn chữ có nội dung gợi cảm, chụp ảnh, quay clip
để lộ những vùng nhạy cảm, những hành động nhạy cảm của bản thân hoặc một
ngƣời rồi gửi cho một đối tƣợng (thƣờng là đối tác tình cảm) hoặc đƣa lên các trang
cá nhân của mạng xã hội nhƣ fabook, zalo, yahoo hoặc các trang web nhƣ
youtube…; (2) Nhận hình ảnh, clip nhạy cảm của bạn bè, đối tác tình cảm; (3)
Chuyển tiếp những hình ảnh, đoạn clip nhạy cảm của bạn bè hoặc ai đó mà bản thân
biết cho ngƣời khác hoặc lên internet; (4) Tải xuống từ internet những hình ảnh,
đoạn phim nhạy cảm, lƣu giữ nó rồi chuyển tiếp cho nhiều ngƣời khác. Những quan
điểm này sẽ đƣợc cụ thể hóa khi thiết kế bộ cơng cụ điều tra về hành vi sexting.
1.1.3. Khái niệm thái độ
Định nghĩa về thái độ đƣợc hai nhà tâm lý học ngƣời Mỹ là W.I. Thomas và
F.Znaniecki đƣa ra lần đầu tiên vào năm 1918. Hai nhà tâm lý học này cho
20
Footer Page 22 of 107.
Header Page 23 of 107.
rằng: ―Thái độ là định hƣớng chủ quan của cá nhân có hành động hay khơng hành
động khác mà đƣợc xã hội chấp nhận‖ và ―Thái độ là trạng thái tinh thần của cá
nhân đối với một giá trị‖[25] . Nhƣ vậy, W.I. Thomas và F. Znaniecki đã đồng nhất
thái độ với định hƣớng giá trị của cá nhân.
Thái độ theo Allport quan niệm là ‗trạng thái sẵn sàng về mặt tinh thần và
thần kinh đƣợc tổ chức thông qua kinh nghiệm, sử dụng sự điều chỉnh hoặc ảnh
hƣởng năng động trong phản ứng của cá nhân với tất cả các khách thể và tình huống
mà nó (phản ứng) có mối liên hệ‘[25]. Với quan điểm này, Allport đã chỉ ra thái độ
là gì, nguồn gốc, chức năng của thái độ, cho nên đây là định nghĩa đƣợc nhiều nhà
tâm lý học ủng hộ. Tuy nhiên chúng tơi cho rằng quan niệm của Allport cịn hạn chế
nhất định khi cho rằng thái độ phụ thuộc vào kinh nghiệm, sự nhiều hay ít về kinh
nghiệm cá nhân đƣợc tích lũy sẽ quyết định đến thái độ của cá nhân đó.
Sau này, nhiều tác giả khác khi định nghĩa về thái độ đều cho rằng thái độ có
mối liên hệ mật thiết với hành vi. Nhƣ, H. Fillmore: ―Thái độ là sự sẵn sằng phản
ứng tích cực hay tiêu cực đối với một đối tƣợng hay một biểu tƣợng trong môi
trƣờng‖[25]. Hay, Guil ford: ―Thái độ là những cử chỉ, phong thái, ý nghĩ liên quan
đến những hoàn cảnh xã hội‖[25] . Hoặc, Trivàis ―Thái độ là những tƣ tƣởng đƣợc
tạo nên bởi các xúc cảm, tình cảm. Nó gây tác động đến hành vi nhất định, ở một
giai cấp nhất định, trong những tình huống xã hội nhất định. Thái độ của con ngƣời
bao gồm những điều mà họ cảm thấy và suy nghĩ về đối tƣợng, cũng nhƣ cách sử sự
của họ đối với đối tƣợng đó"[25]. Nhƣ vậy, dù cịn một số điểm chƣa thống nhất
nhƣng nhìn chung các tác giả đều cho rằng thái độ có tính sẵn sàng và có mối quan
hệ mật thiết với hành vi. Thái độ có 3 thành tố: nhận thức, cảm xúc và hành vi kết
hợp lại để truyền tải một phản ứng tích cực, tiêu cực hay trung lập.
Ở một khía cạnh khác về cấu trúc thái độ, tác giả Kossakowski và Lompcher
định nghĩa: ―Thái độ là thuộc tính tâm lý, bao gồm niềm tin, lý tƣởng, hứng thú,
thái độ xã hội‖"[25].
Những quan niệm về thái độ cũng đƣợc phản ánh trong quan điểm của các
nhà tâm lý học Việt Nam. Từ điển tiếng Việt của Viện ngơn ngữ học có ghi: Thái
độ: Là (1) ―tổng thể nói chung những biểu hiện ra bên ngồi (bằng nét mặt, cử chỉ,
21
Footer Page 23 of 107.
Header Page 24 of 107.
lời nói, hành động) của ý nghĩ, tình cảm đối với ai hoặc đối với sự việc nào đó‖. (2)
―cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hƣớng nào đó trƣớc một vấn đề,
một tình hình‖[11].
Trong đề tài này, chúng tơi quan niệm thái độ là một thiên hướng tương đối
ổn định để phản ứng theo một cách thức cụ thể đối với một khách thể có liên quan.
Thái độ là một sản phẩm phức tạp của các quá trình học tập, lĩnh hội, trải nghiệm,
cảm xúc bao gồm cả những ƣa chuộng, ác cảm, thành kiến, mê tín, quan điểm khoa
học và tơn giáo cũng nhƣ chính trị theo quan điểm đƣợc đề cập trong Từ điển Tâm
lý học của tác giả Vũ Dũng [1].
Qua các khái niệm thái độ đã đƣợc nêu trên, ta thấy, hầu hết các định nghĩa
đều giải thích ―thái độ‖ dƣới góc độ chức năng của nó. Thái độ định hƣớng hành vi,
ứng xử của con ngƣời. Nó thúc đẩy, tăng cƣờng tinh thần sẵn sàng của những hành
vi, phản ứng của con ngƣời tới đối tƣợng có liên quan. Thái độ là nguyên nhân,
hành vi là kết quả cho nên thái độ nào thì hành vi đó. Ngƣợc lại xem xét hành vi của
một cá nhân có thể giúp ―phác thảo‖ đƣợc thái độ của cá nhân đó.
Nhƣ vậy, thái độ về hành vi sexting trong đề tài đƣợc đo thông qua xu hƣớng
phản ứng tƣơng đối ổn định của khách thể nghiên cứu về vấn đề chuyển tiếp tin
nhắn có nội dung chữ gợi cảm, hình ảnh hoặc phim gợi cảm là một hành vi tích cực
hay khơng tích cực, chấp nhận đƣợc hay khơng chấp nhận đƣợc, là bình thƣờng hay
cấm kỵ; là có nguy cơ hay khơng có nguy cơ…
1.1.4. Khái niệm chuẩn mực
Khi nói đến chuẩn mực, ngƣời ta thƣờng nghĩ đến chuẩn mực của nhóm hay
lớn hơn là chuẩn mực xã hội. Chuẩn mực cá nhân đƣợc hình thành khi cá nhân tham
gia vào nhóm hoặc xã hội.
Chuẩn mực nhóm là tập hợp những nguyên tắc hành vi, ứng xử của một
nhóm dành cho các thành viên của nó.
Thực hiện những tiêu chuẩn của nhóm là điều kiện cần thiết thúc đẩy những
tác động tƣơng hỗ có hiệu quả giữa các cá nhân trong quá trình hoạt động phối hợp.
Thái độ của chủ thể đƣợc thể hiện trong chuẩn mực của nhóm làm cho ngƣời đó có
trách nhiệm về hành vi của mình. Trong các nhóm xã hội, chuẩn mực của nhóm
22
Footer Page 24 of 107.
Header Page 25 of 107.
thực hiện một số chức năng sau: chức năng đánh giá, chức năng điều chỉnh và chức
năng ổn định. Chuẩn mực của nhóm cho phép con ngƣời đánh giá những hành vi
của mình và của ngƣời khác, so sánh chúng với những chuẩn mực, lựa chọn những
hình thức cần thiết cho hành vi và sàng lọc những hình thức khơng thể chấp nhận
đƣợc, tiến tới củng cố các quan hệ của mình với ngƣời khác. Việc thực hiện chuẩn
mực của nhóm trong q trình hoạt động của nó và của các cá nhân thƣờng diễn ra
dƣới sự kiểm tra xã hội trực tiếp từ phía tổ chức. Thơng qua tìm hiểu những quan hệ
qua lại của các cá nhân trong nhóm có thể biết đƣợc những tiêu chuẩn nào họ đã
tiếp nhận, những tiêu chuẩn nào họ bác bỏ trong chuẩn mực của nhóm và tại sao.
Ở mức độ rộng hơn, chuẩn mực xã hội là tập hợp các quy tắc (công khai
hoặc ngấm ngầm) hành vi, phƣơng thức ứng xử cho các cá nhân trong xã hội (hay
trong nhóm).
Một xã hội (hay một nhóm xã hội) có những chuẩn mực để bảo đảm tính
thống nhất, để nó đƣợc coi nhƣ một xã hội (hay một nhóm xã hội). Đối với các
thành viên của (hay của nhóm xã hội), nó đƣợc coi là một giá trị chi phối rộng rãi và
đƣợc tuân theo một cách phổ biến. Nó vừa dựa vào sự tán thành tự nguyện của các
cá nhân, đồng thời cũng dựa vào những trừng phạt đối với cá nhân vi phạm (chủ
yếu là trừng phạt tinh thần). Ở một mức độ nào đó, chuẩn mực tạo nên những giá trị
đạo đức của nhóm (hay của xã hội), tuy rằng chuẩn mực xã hội không đồng nhất với
đạo đức xã hội.
Có những chuẩn mực phổ biến, chi phối hành vi của các cá nhân trong tồn
xã hội. Có những chuẩn mực đặc thù, chỉ có giá trị trong một nhóm nào đó. Vai trị
của chuẩn mực là tạo ra tính đồng nhất của xã hội (hay của nhóm). Nhƣng chuẩn
mực khơng phải bao giờ cũng có ý nghĩa tuyệt đối vì:
- Trong xã hội (hay trong nhóm) thƣờng có những cá nhân khơng theo chuẩn mực.
- Bản thân các chuẩn mực cũng thay đổi (những chuẩn mực cũ bị lãng quên,
những chuẩn mực mới ra đời).
Chuẩn mực xã hội có những chức năng: giảm bớt tính hỗn tạp; tránh xung
đột; tạo cơ sở cho các quá trình thƣơng lƣợng giữa các cá nhân (để đi tới chấp nhận
mẫu số chung nhỏ nhất của mọi hành vi).
23
Footer Page 25 of 107.