Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Ảnh hưởng của chủ nghĩa lãng mạn tới truyện đường rừng của lan khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.61 KB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
----------------

Phan Quốc Hƣng

ẢNH HƢỞNG CỦA CHỦ NGHĨA LÃNG MẠN TỚI
TRUYỆN ĐƢỜNG RỪNG CỦA LAN KHAI

Chuyên ngành: Văn học Việt Nam
Mã số: 822.0121

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƠN NGỮ VÀ VĂN HỐ VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Linh Huệ

Thái Nguyên - 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kì cơng
trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phan Quốc Hƣng


ii
LỜI CẢM ƠN


Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Linh Huệ – ngƣời thầy đã
tận tình hƣớng dẫn tơi trong q trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành
cảm ơn khoa Ngôn ngữ và Văn hóa trƣờng Đại học Khoa học Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu. Tôi
xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập và hồn thành đề tài nghiên cứu này.
Thái Bình, tháng 11 năm 2022
Tác giả

Phan Quốc Hƣng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................... 2
3. Đối tƣợng – Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 9
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 10
5. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 10
6. Cấu trúc luận văn............................................................................................. 10
CHƢƠNG 1 LAN KHAI VÀ CHỦ NGHĨA LÃNG MẠN TRONG VĂN HỌC
VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỶ XX ......................................................................... 12
1.1.Chủ nghĩa lãng mạn phƣơng Tây thế kỉ XIX ................................................ 12
1.1.1.Khái niệm Chủ nghĩa lãng mạn trong văn học ...................................... 12
1.1.2. Cơ sở hình thành ................................................................................... 13
1.2. Sự ảnh hƣởng của Chủ nghĩa lãng mạn phƣơng Tây thế kỉ XIX tới văn học
Việt Nam 1900-1945 ........................................................................................... 17

1.2.1. Bối cảnh lịch sử, văn hóa ...................................................................... 17
1.2.2. Các nhà văn Việt Nam đầu thế kỉ XX chịu ảnh hƣởng của Chủ nghĩa
Lãng mạn ......................................................................................................... 21
1.3. Văn chƣơng của Lan Khai............................................................................ 23
1.3.1. Văn chƣơng hiện thực của Lan Khai .................................................... 23
1.3.2. Văn chƣơng lãng mạn của Lan Khai..................................................... 24
CHƢƠNG 2......................................................................................................... 28
ẢNH HƢỞNG CỦA CHỦ NGHĨA LÃNG MẠN TỚI CÁCH LỰA CHỌN
CHỦ ĐỀ VÀ XÂY DỰNG NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN ĐƢỜNG RỪNG
CỦA LAN KHAI ................................................................................................ 28
2.1. Chủ đề lãng mạn ........................................................................................... 28
2.1.1. Cái tôi và nỗi cô đơn, nỗi buồn ............................................................. 28


iv

2.1.2. Tình yêu tự do ....................................................................................... 32
2.1.3. Thân phận con ngƣời............................................................................. 36
2.1.4 Vấn đề Thiện – Ác ................................................................................. 43
2.2. Nhân vật lãng mạn........................................................................................ 46
2.2.1. Cảm quan lãng mạn về thiên nhiên ....................................................... 46
2.2.2. Cảm quan về con ngƣời ........................................................................ 49
2.3. Những chủ đề và nhân vật hiện thực ............................................................ 67
CHƢƠNG 3 ẢNH HƢỞNG CỦA CHỦ NGHĨA LÃNG MẠN TỚI NGHỆ
THUẬT THỂ HIỆN TRONG TRUYỆN ĐƢỜNG RỪNG CỦA LAN KHAI .. 74
3.1 Bút pháp tƣơng phản trong truyện đƣờng rừng ............................................ 75
3.2. Sự cách tân về thể loại: pha trộn thơ và văn xi, tự sự và trữ tình, chất liệu
văn học dân gian .................................................................................................. 84
3.3. Sự cách tân về ngôn ngữ: tiếng dân tộc thiểu số ........................................ 101
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 106

THƢ MỤC THAM KHẢO ............................................................................... 109


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Trong nền văn xuôi hiện đại Việt Nam 1930 -1945, Lan Khai đƣợc
xem là một cây bút sung mãn, một tài năng nghệ thuật khá độc đáo. Ơng là nhà
văn có khả năng sáng tạo ở nhiều lĩnh vực nghệ thuật. Dù cuộc đời ngắn ngủi,
với 17 năm cầm bút nhƣng ông đã để lại cho đời một sự nghiệp sáng tác phong
phú với nhiều thể loại nhƣ truyện ngắn, tiểu thuyết, dịch sách, làm thơ, nghiên
cứu lý luận và phê bình văn học. Tuy nhiên thành công nhất vẫn là thể loại tiểu
thuyết. Ông từng đƣợc đánh giá là một lão tƣớng trong làng tiểu thuyết thời bấy
giờ. Bên cạnh tiểu thuyết ông cũng rất thành công trong viết truyện đƣờng rừng
để tái hiện bức tranh về thiên nhiên và cuộc sống của con ngƣời miền núi. Đây
là một thế giới vô cùng mới mẻ, thế giới của những gì hoang vu và bí hiểm nhất,
hấp dẫn nhƣng cũng đầy thách thức. Do đó rất ít nhà văn viết và viết thành công
về thế giới này. Nhƣng với truyện đƣờng rừng, Lan Khai đã đƣợc đánh giá rất
cao, ông đƣợc xem là nhà văn đặt đƣợc những bƣớc chân đầu tiên vào thế giới
rừng thiêng ấy. Vì thế, những đóng góp của nhà văn Lan Khai cho nền văn học
nƣớc nhà là rất đáng trân trọng. Tuy nhiên do cuộc đời ngắn ngủi và nhiều yếu
tố lịch sử xã hội mà những cơng trình nghiên cứu về cuộc đời và văn nghiệp của
ơng chƣa phong phú và tƣơng xứng với tầm vóc của nhà văn.
1.2. Ảnh hƣởng của Chủ nghĩa lãng mạn phƣơng Tây thế kỉ XIX tới văn
học thế giới nói chung và văn học Việt Nam giai đoạn 1900-1945 khá rõ nét, tuy
nhiên, ảnh hƣởng này mới đƣợc chú ý nghiên cứu trên các tác phẩm thơ ca, đặc
biệt là thơ Mới mà chƣa đƣợc chú ý tìm hiểu sâu trên các tác phẩm văn xuôi.
Hơn nữa, ở giai đoạn trƣớc, khi Chủ nghĩa lãng mạn cịn bị nhìn nhận phiến
diện, thì các nghiên cứu về ảnh hƣởng của Chủ nghĩa lãng mạn lên văn học Việt
Nam thƣờng sẽ thiên về phát hiện ảnh hƣởng của đặc trƣng thi pháp lãng mạn

lên tác phẩm văn học mà chƣa đánh giá việc lựa chọn phong cách lãng mạn nhƣ
một phản ứng lịch sử - xã hội của các tác gia văn học Việt Nam giai đoạn 1900-


2
1945. Chính vì vậy trong luận văn này chúng tơi muốn sử dụng phƣơng pháp
nghiên cứu diễn ngôn và văn học so sánh để làm rõ việc lựa chọn phong cách
lãng mạn trong các truyện đƣờng rừng của Lan Khai.
Với luận văn Ảnh hƣởng của Chủ nghĩa lãng mạn tới truyện đƣờng rừng
của Lan Khai chúng tôi hy vọng sẽ tìm hiểu một cách tồn diện, thấu đáo và sâu
sắc hơn ở cả hai phƣơng diện nội dung cũng nhƣ nghệ thuật trong mảng truyện
đƣờng rừng của ông dƣới ánh sáng của chủ nghĩa lãng mạn. Qua đó có thể thấu
hiểu đƣợc những tâm tƣ, ƣớc nguyện mà Lan Khai muốn gửi gắm đến ngƣời
đọc, những sáng tạo độc đáo và những đóng góp của nhà văn cho sự nghiệp văn
học cũng nhƣ vị trí của ơng trong nền văn chƣơng nƣớc nhà. Với những lí do
trên chúng tơi đã chọn đề tài: “Ảnh hƣởng của Chủ nghĩa lãng mạn tới truyện
đƣờng rừng của Lan Khai”.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ảnh hưởng của Chủ nghĩa lãng mạn phương
Tây thế kỷ XIX tới Văn học Việt Nam
Chủ nghĩa lãng mạn là một hiện tƣợng văn học quan trọng nhất của thế kỷ
XIX ở phƣơng Tây, đồng thời đây cũng là một trào lƣu lớn của văn học Việt Nam
từ 1932 – 1945 có ý nghĩa tích cực thúc đẩy nền văn học nƣớc nhà phát triển theo
hƣớng hiện đại. Nghiên cứu về vấn đề ảnh hƣởng của Chủ nghĩa lãng mạn phƣơng
tây thế kỷ XIX tới Văn học Việt Nam đã có khá nhiều tác giả. Các tác giả đều có
nhận định chung đó là văn học Việt Nam chịu ảnh hƣởng sâu sắc của văn học
phƣơng tây trong đó có Chủ nghĩa lãng mạn phƣơng Tây thế kỷ XIX.
Tác giả Nguyễn Phú Yên trong bài Trào lưu lãng mạn

p ư ng T




t N m coi Chủ nghĩa lãng mạn của văn học nghệ thuật phƣơng Tây là nguồn
suối sản sinh ra văn học lãng mạn Việt Nam. Do đó theo tác giả: “Trƣớc khi tìm
hiểu và khẳng định trào lƣu lãng mạn ở Việt Nam, thiết tƣởng cần phải nhìn lại
sự hình thành, phát triển và nội dung cơ bản của trào lƣu lãng mạn trong văn học
nghệ thuật phƣơng Tây – nguồn suối đã ảnh hƣởng trực tiếp đến sự ra đời của


3
trào lƣu lãng mạn ở Việt Nam” [41]. Tác giả Hà Văn Lƣỡng trong bài “Những
ảnh hƣởng của văn học phƣơng Tây đối với văn học Việt Nam hiện đại” đăng
trên Tạp c í Sơng Hư ng số 141 cũng khẳng định: “Trong nửa đầu của thế kỉ
XX, văn học Pháp đƣợc giới thiệu ở Việt Nam với một khối lƣợng tác phẩm khá
lớn. Thơ ngụ ngôn của La Fontaine, các vở kịch Trư ng giả học làm sang.
Người b n

tư ng (Molière), tiểu thuyết B

người ngự lâm pháo thủ (A.

Dumas), Những người khốn khổ (V. Hugo), Miếng da lừa (H. Balzac)... đã lần
lƣợt đƣợc đăng trên các tờ Nam phong tạp c í, Đơng dư ng tạp chí và nhà xuất
bản Âu T

tư tư ng đóng một vai trị quan trọng. Các nhà văn lớn thời kì này

phần lớn đƣợc đào tạo từ các trƣờng Pháp -Việt và một số đã du học từ Pháp trở
về nhƣ Hoàng Ngọc Phách, Vũ Đình Liên, Khái Hƣng, Chế Lan Viên, Nhất

Linh, Nguyễn Mạnh Tƣờng... Đội ngũ này một mặt chịu ảnh hƣởng khá mạnh
mẽ tƣ tƣởng Tây học, mặt khác là lực lƣợng cơ bản góp phần quảng bá văn học
Pháp ở Việt Nam đầu thế kỉ. Vào những năm đầu của thế kỉ XX, trong văn học
Việt Nam, văn xuôi lãng mạn, văn xuôi hiện thực và phong trào T

mới chịu

ảnh hƣởng sâu sắc văn học phƣơng Tây” [19].
Tƣơng tự nhƣ thế Nguyễn Văn Dân trong bài “Dấu ấn phƣơng tây trong
văn học Việt Nam hiện đại - vài nhận xét tổng quan” trên Tạp c í văn ọc
(tháng 2 năm 1997) cũng khẳng định ảnh hƣởng to lớn của Chủ nghĩa lãng mạn
phƣơng tây tới văn xi của nhóm Tự Lực văn đoàn và phong trào Thơ mới nhƣ
sau: “Với nhóm Tự lực Văn đồn, văn xi lãng mạn đã đƣa vào văn học Việt
Nam những tƣ tƣởng tiến bộ của Chủ nghĩa lãng mạn châu Âu: thái độ phản
phong, ý thức đề cao tự do cá nhân. Với những đại diện tiêu biểu nhƣ Nhất Linh,
Khái Hƣng, Hoàng Đạo, Thạch Lam, Tú Mỡ, Thế Lữ, lần đầu tiên nhóm Tự lực
Văn đồn đã đƣa ra mẫu hình nhân vật cá nhân cũng nhƣ các quyền tự do cá
nhân để chống lại những khuôn khép của lễ giáo phong kiến. Nhóm này đã
tuyên bố rõ ràng: “Đem phƣơng pháp Thái Tây ứng dụng vào văn chƣơng An
Nam.” Ngoài ra chúng ta cịn thấy sự có mặt của phong cách lãng mạn phƣơng
Tây trong văn học Việt Nam. Chẳng hạn ta có thể thấy phong cách huyễn tƣởng


4
của Edgar Poe trong truyện ngắn Vàng và máu của Thế Lữ. Cái phƣơng pháp
“Thái Tây” cũng đã đƣợc áp dụng một cách có ý thức vào thơ ca Việt Nam trƣớc
năm 1945. Từ năm 1932 đến 1942 các nhà thơ cách tân đã phát động một phong
trào Thơ mới để làm một cuộc cải cách chống lại một lối thơ cũ sáo mịn, khơ
cứng trong khn khổ niêm luật cằn cỗi, vô hồn; và trong cuộc đấu tranh để
khẳng định cái mới này, phần thắng đã thuộc về họ. …. Có thể nói rằng thơ ca

phƣơng Tây, đặc biệt là thơ ca Pháp hiện đại, đã làm thành một nguồn tiếp sức
cho phong trào Thơ mới nói riêng và cho sự phát triển của ngôn ngữ thơ ca
trong văn học Việt Nam nói chung” [3].
Trong cuốn D sản văn ọc lãng mạn n ững các đọc k ác, trong bài
“Chủ nghĩa lãng mạn trong văn học Việt Nam: Từ giới hạn của những cách tiếp
cận đến đề nghị về những cách đọc khác” tác giả Trần Ngọc Hiếu đã khẳng định
ảnh hƣởng to lớn của Chủ nghĩa lãng mạn phƣơng Tây tới Văn học Việt nam và
hơn thế nữa Chủ nghĩa lãng mạn còn ảnh hƣởng tới mọi mặt của đời sống kể cả
chính trị: “Thậm chí những tƣ tƣởng chính trị ở thời kỳ này cũng khơng nằm
ngồi tƣ tƣởng của chủ nghĩa lãng mạn: Jean-Jacques Rousseau và nhất là
Victor Hugo có ảnh hƣởng quan trọng đến nhiều nhà chính trị Việt Nam” [20:5].
Trong luận văn thạc sĩ “Yếu tố hiện thực và yếu tố lãng mạn trong sáng
tác của Khái Hƣng và Nhất Linh thuộc nhóm Tự lực Văn Đoàn” (Đại học Vinh,
2010), Trần Hoài Vũ đã phân tích trƣờng hợp sáng tác Nhất Linh và Khái Hƣng
để cho thấy hiện tƣợng phát triển xen kẽ giữa hai phƣơng pháp, hai cảm hứng
sáng tác hiện thực và lãng mạn: “Với Nhất Linh và Khái Hƣng, có những trƣờng
hợp đan xen lẫn lộn giữa hiện thực và lãng mạn trên cái nền của văn chƣơng
lãng mạn. Có thể tìm thấy những yếu tố lãng mạn trong những sáng tác về gia
đình của Khái Hƣng, tuy nhiên, điều chủ yếu mà tác giả quan tâm là đi sâu vào
một mảng hiện thực hết sức quan trọng trong những gia đình quyền quý, thƣợng
lƣu của giai đoạn này và đã lên án một cách quyết liệt, đi sâu phân tích tâm lý
của nhiều nhân vật một cách sắc sảo, miêu tả cuộc sống một cách chân thật và


5
sinh động” [40 ;115]. Trong cơng trình luận án tiến sĩ “Giao thoa nghệ thuật
giữa hai khuynh hƣớng văn xuôi lãng mạn và văn xi nghệ thuật thời kì 19321945), Thành Đức Bảo Thắng tiếp tục cho thấy sự giao thoa giữa hai khuynh
hƣớng sáng tác hiện thực và lãng mạn trong văn học Việt Nam 1932-1945 ở các
phƣơng diện tƣ tƣởng và hình thức nghệ thuật.
Khi nghiên cứu văn học giai đoạn 1930-1945 từ góc độ chủ nghĩa lãng mạn,

luận văn “Yếu tố hiện thực và yếu tố lãng mạn trong sáng tác của Khái Hƣng và
Nhất Linh thuộc nhóm Tự Lực Văn Đồn”, Trần Hồi Vũ viết: “Hiện thực là chất
liệu, là yếu tố mà các nhà văn lãng mạn sử dụng trong sáng tác của mình khơng
theo một quy luật và nguyên tắc nào. Tuy nhiên, hƣớng vận động của Tự lực văn
đồn là thốt dần những ảo tƣởng lãng mạn của thời kỳ đầu và dần trở về với
cuộc sống thực. (…) Các tác phẩm ở chặng đƣờng cuối nhƣ Bƣớm trắng của
Nhất Linh, Đẹp và Thanh Đức của Khái Hƣng đều mang tính chất pha tạp của
nhiều khuynh hƣớng vừa lãng mạn, vừa hiện thực lại trộn lẫn với các khuynh
hƣớng hiện thực suy đồi. Về phía chủ quan, ngịi bút của các nhà văn Tự lực văn
đồn khơng cịn sinh lực buổi ban đầu và họ trong tâm thế của kẻ thất bại, chán
chƣờng. Về phía khách quan thì cuộc sống lúc này khơng cịn bình ổn mà đang
bị xáo trộn chuẩn bị cho những khủng hoảng lớn của thời kỳ chiến tranh. Tính
chất thực dụng và thế lực của đồng tiền chi phối đời sống xã hội. Con ngƣời
trong xã hội cũng nhƣ nhân vật của tiểu thuyết bị xô đẩy, trôi dạt về nhiều ngả
và khơng có hƣớng giải thốt. Tự lực văn đồn chấm dứt dần hoạt động của
mình trong thời điểm này, chấm dứt trào lƣu lãng mạn trong văn xi vốn đã có
những năm tháng huy hồng trên văn đàn thời hiện đại.” [40; 24-25]. Trần Hoài
Vũ đã khái quát các yếu tố lãng mạn trong sáng tác của hai nhà văn bao gồm:
Lấy cảm hứng chủ quan làm động lực sáng tạo chính, lãng mạn trong cách giải
quyết vấn đề xã hội, lãng mạn trong miêu tả tình yêu. Bên cạnh đó, yếu tố hiện
thực đƣợc thể hiện qua: Cảm nhận hiện thực khách quan; cuộc đấu tranh giữa
quan niệm cũ – mới và sự phản ánh mối xung đột cá nhân với gia đình, xã hội;
hiện thực xã hội góp phần tạo nên hiện thực trong tâm trạng; hiện thực trong


6
miêu tả phong tục và tính cách nhân vật; bức biếm họa về công danh, quyền lợi,
về mối quan hệ mẹ ghẻ con chồng; quan niệm mới, một lối sống mới, xây dựng
một nền văn học mới phù hợp với thời đại mới. Tác giả cũng khẳng định các yếu
tố hiện thực và lãng mạn đan xen nhau trong sáng tác của hai nhà văn. Về

phƣơng diện nghệ thuật, tác giả phân tích sự hiện diện của yếu tố hiện thực và
lãng mạn thể hiện qua sự đổi mới kết cấu cốt truyện, truyện khơng có cốt truyện,
đề tài ái tình, thế giới nội tâm, bút pháp điển hình hóa kiểu lãng mạn (nhân vật
phóng đại và lí tƣởng hóa), sự mô tả vẻ đẹp thể chất gắn với ý thức con ngƣời cá
nhân đô thị, sự miêu tả phong tục và cảnh quan thiên nhiên đất nƣớc, ngôn ngữ
giản dị, giàu chất thơ…
Nhƣ vậy, các tác giả đều có nhận định chung đó là văn học Việt Nam đầu
thế kỷ XX chịu ảnh hƣởng sâu sắc của Chủ nghĩa lãng mạn phƣơng tây thế kỷ
XIX và Lan Khai cũng là một nhà văn sáng tác trong sự ảnh hƣởng đó.
2.2. Lịch sử nghiên cứu các sáng tác của Lan Khai
Lan Khai đã xuất hiện và để dấu ấn trên diễn đàn văn học nƣớc nhà từ đầu
những năm ba mƣơi của thế kỷ XX nhƣng những nghiên cứu về cuộc đời và sự
nghiệp của nhà văn nói chung và truyện đƣờng rừng của ơng nói riêng khơng
nhiều. Có thể tóm lƣợc các nghiên cứu vào 3 giai đoạn chính: Giai đoạn trƣớc
1945, giai đoạn 1945 đến 1975 và giai đoạn sau 1975.
Trƣớc năm 1945 đã có nhiều học giả nghiên cứu về sự nghiệp sáng tác
của Lan Khai nhƣ Trƣơng Tửu, Hải Triều, Vũ Ngọc Phan, Dƣơng Quảng Hàm,
Trần Huy Liệu…. Các học giả đều đánh giá cao tài năng và sức sáng tạo của
Lan Khai đặc biệt là về thể loại truyện đƣờng rừng của ông. Trong số ấy có hai
tác giả tiêu biểu đáng chú ý nhất: Trƣơng Tửu với các bài viết “Lan Khai, Nhà
nghệ sĩ của rừng rú”, “Lan Khai và tiểu thuyết lịch sử, “Văn Lan Khai” đăng
trên báo LOA, (1935) và tác giả Vũ Ngọc Phan với bài viết “Lan Khai” in trong
N à văn

n đại (1942).


7
Ở giai đoạn 1945 -1975 do hoàn cảnh lịch sử cùng sự ra đi đột ngột và có
phần bí ẩn của nhà văn, việc nghiên cứu về Lan Khai nói chung, truyện đƣờng rừng

của ơng nói riêng gần nhƣ vắng bóng, chỉ có tác giả Phạm Thế Ngũ với bài “Lan
Khai” in trong Vi t N m ăn ọc sử giản ước tân biên (1965) và Nguyễn Vĩ với bài
“Lan Khai” trích ăn t sĩ t ền chiến (1970). Các bài nghiên cứu của hai tác giả trên
đều đánh giá cao mảng truyện đƣờng rừng của Lan Khai. Tuy nhiên đó cũng chỉ là
những bài viết ngắn gọn chƣa có sự nghiên cứu kỹ lƣỡng và sâu sắc về mảng sáng
tác này cũng nhƣ về nhà văn.
Sau năm 1975 đến tận những năm 2000, Lan khai và mảng truyện đƣờng
rừng của ơng mới đƣợc giới phê bình nghiên cứu quan tâm nhiều hơn. Trong số
đó tiêu biểu nhất phải kể đến cuốn Lan Khai, truy n đường rừng tác phẩm và
chuyên khảo (2002) của tác giả Trần Mạnh Tiến và Nguyễn Thanh Trƣờng. Ở
tác phẩm tiêu biểu này hai ông đã đi vào tìm hiểu sâu sắc các tiểu thuyết đƣờng
rừng của Lan Khai và nêu lên những đặc điểm nổi bật nhƣ thế giới thiên nhiên
miền núi, phong tục tập quán, hình tƣợng con ngƣời và bút pháp nghệ thuật của
Lan Khai. Trong tác phẩm, các tác giả đã đánh giá cao giá trị nội dung cũng nhƣ
sáng tạo nghệ thuật của những truyện đƣờng rừng. Tuy nhiên công trình này lại
chỉ nghiên cứu đến các tiểu thuyết đƣờng rừng mà chƣa đề cập đến các truyện
ngắn đƣờng rừng của Lan Khai. Năm 2006, nhân kỷ niệm 100 năm ngày sinh
Lan Khai, PGS.TS Trần Mạnh Tiến đã biên soạn những bài nghiên cứu về Lan
Khai tập hợp trong cuốn Lan Khai – N à văn

n thực xuất sắc. Cuốn sách bao

gồm một số bài viết về quan niệm sáng tác, đặc điểm nội dung và nghệ thuật tiêu
biểu trong sáng tác của Lan Khai nhƣ “Lan Khai và dấu ấn sáng tạo đậm nét
trong văn học Việt Nam hiện đại” của Hà Minh Đức, “Nghệ thuật truyện ngắn kì
ảo của Lan Khai” của Vũ Thị Nhất, “Vấn đề văn chƣơng trong quan niệm của
Lâm thuyền khách’ của Trần Mạnh Tiến, “Hình tƣợng ngƣời già và trẻ thơ trong
một số tiểu thuyết tâm lý xã hội của Lan Khai” của Vũ Văn Thăng, “Lan Khai
và quan niệm về thiên chức của nhà văn đối với dân tộc” của PGS.TS Nguyễn
Văn Long. Trong đó, có một số bài viết đã đề cập kĩ hơn tới mảng truyện đƣờng



8
rừng của Lan Khai nhƣ “Lan Khai nhà văn tiên phong” và “Nhà văn Lan Khai –
ngƣời mở đƣờng vào thế giới sơn lâm” của Trần Mạnh Tiến, “Hình tƣợng ngƣời
phụ nữ miền núi trong tác phẩm của Lan Khai” và “Vài nét về mô tả nghệ thuật
nhân vật trong tiểu thuyết đƣờng rừng của Lan Khai” của Nguyễn Thanh
Trƣờng, “Bút pháp miêu tả các nhân vật phản diện trong truyện đƣờng rừng của
Lan Khai” của Lê Thị Tâm Hảo, , vv. Tuy nhiên các bài viết trên nhìn chung chỉ
là các bài nghiên cứu với quy mô nhỏ, chƣa có tính hệ thống, chƣa thật đầy đủ.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu cũng có nhiều luận văn nghiên cứu về
Lan Khai và các sáng tác của ông nhƣ: Nguyễn Thủy Ngân (Đại học sƣ phạm
thành phố Hồ Chí Minh) với luận văn Thế giới nhân vật trong truy n ngắn của
Lan Khai, Nguyễn Thị My (Đại học Đà Nẵng) với luận văn Thế giới ngh thuật
truy n đường rừng của Lan Khai, Nguyễn Thị Thanh Bình (Đại học sƣ phạm
thành phố Hồ Chí Minh) với luận văn Chất t

trong tru n đường rừng của Lan

Khai, Trần Thị Huyền Trang (Đại học KHXH&NV) với luận văn Lan Khai và thể
loại tiểu thuyết Lịch sử, Phạm Thị Thu Hà (Đại học Đà Nẵng) với luận văn Hi n
tượng phóng tác lịch sử trong sáng tác của Lan Khai...
Có thể nói dù đƣợc đánh giá cao về tài năng sáng tạo và những đóng góp
quan trọng cho nền văn chƣơng nƣớc nhà nhất là giai đoạn đầu thế kỷ XX nhƣng
những nghiên cứu về Lan Khai còn hạn chế, chƣa xứng tầm với vị trí và những
cống hiến của ơng. Từ năm 2000 trở về đây Lan Khai đã đƣợc quan tâm và
nghiên cứu trở lại nhƣng cần có nhiều cơng trình nghiên cứu hơn nữa để làm
sáng tỏ hơn về cái tâm, cái tài, cái tình, những cống hiến và những góc khuất
trong cuộc đời và văn nghiệp của ơng.
2.3. Lịch sử nghiên cứu truyện đường rừng của Lan Khai

Nói đến Lan Khai là ngƣời đọc nhớ nhiều đến truyện đƣờng rừng. Vì vậy
nhiều cơng trình nghiên cứu về Lan Khai có nội dung nghiên cứu về chuyện
đƣờng rừng. Có những cơng trình nghiên cứu một phần liên quan đến truyện
đƣờng rừng và có những cơng trình nghiên cứu có nội dung chuyên sâu về
chuyện đƣờng rừng. Luận văn xin đƣợc khái qt về mơt số cơng trình nghiên


9
cứu, các bài viết chuyên sâu về truyện đƣờng rừng cúa Lan Khai nhƣ sau:
Trƣơng Tửu với các bài viết Lan Khai, Nhà nghệ sĩ của rừng rú đăng trên báo
LOA số 81: Thứ năm /5/September 1935 và bài Văn Lan Khai trên báo LOA số
83: Thứ năm /19/September 1935. Bài Nhà văn Lan Khai – ngƣời mở đƣờng
vào thế giới sơn lâm của Trần Mạnh Tiến; bài Vài nét về nghệ thuật mô tả nhân
vật trong tiểu thuyết đƣờng rừng của Lan Khai của Nguyễn Thanh Trƣờng; bài
Bút pháp miêu tả các nhân vật phản diện trong truyện đƣờng rừng của Lan Khai
của Lê Thị Tâm Hảo. Một số luận văn đi vào nghiên cứu về thế giới nghệ thuật,
chất thơ trong truyện đƣờng rừng của Lan Khai nhƣ luận văn Thế giới nghệ
thuật truyện đƣờng rừng của Lan Khai của Nguyễn Thị My (Đại học Đà Nẵng),
Nguyễn Thị Thanh Bình (Đại học sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh) với luận
văn Chất thơ trong truyện đƣờng rừng của Lan Khai.
Nhƣ vậy trong số các nghiên cứu về truyện đƣờng rừng của Lan Khai
chƣa có cơng trình nào tìm hiểu vấn đề ảnh hƣởng của Chủ nghĩa mãng mạn tới
truyện đƣờng rừng của Lan Khai. Đây cũng chính là lí do chúng tơi lựa chọn để
thực hiện đề tài này.
3. Đối tƣợng – Phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về ảnh hƣởng của Chủ
nghĩa lãng mạn tới truyện đƣờng rừng của Lan khai nhƣ cách lựa chọn chủ đề,
xây dựng nhân vật, các nghệ thuật thể hiện nhƣ ngôn ngữ, giao thoa thể loại và
một số thủ pháp nghệ thuật tiêu biểu của Chủ nghĩa lãng mạn trong các truyện
đƣờng rừng của Lan Khai.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Tập truyện ngắn Tru n đường rừng (1940) gồm: Ngườ lạ, M t uồng
luồng, Con t uồng luồng n à ọ M , Con bò dướ T ủ Tề, Đô vịt con, Mũ tên
dẹp loạn, Ngườ

ó

ổ, T ền mất lực, Gị t ần.

- Tiểu thuyết đƣờng rừng gồm: Rừng k u , Suố đàn, T ếng gọ củ rừng
t ẳm, Hồng t ầu.


10
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu diễn ngơn: Chúng tơi sử dụng phƣơng pháp
này phân tích hồn cảnh lịch sử - xã hội - văn hóa để thấy đƣợc ảnh hƣởng của
Chủ nghĩa lãng mạn phƣơng tây tới nền văn học, văn hóa Việt Nam đầu thế kỉ
XX nói chung và truyện đƣờng rừng của tác giả Lan Khai nói riêng.
- Phƣơng pháp thi pháp học: Luận văn sử dụng các khái niệm công cụ của thi
pháp học nhƣ nhân vật, cốt truyện, ngôn ngữ nghệ thuật để làm rõ ảnh hƣởng của
Chủ nghĩa lãng mạn tới truyện đƣờng rừng của Lan Khai.
- Phƣơng pháp so sánh: Khi nghiên cứu các vấn đề trong thể tài trên, chúng tôi
đặt truyện đƣờng rừng của Lan Khai trong hệ thống các truyện đƣờng rừng khác của
văn học Việt Nam và tác phẩm văn học phƣơng Tây sáng tác dƣới ảnh hƣởng của
Chủ nghĩa lãng mạn phƣơng Tây thế kỉ XIX.
5. Đóng góp của luận văn
Luận văn nghiên cứu ảnh hƣởng của Chủ nghĩa lãng mạn tới truyện
đƣờng rừng của Lan Khai ở các góc độ: bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội ảnh
hƣởng tới sự lựa chọn Chủ nghĩa lãng mạn của Lan Khai, sự lựa chọn chủ đề,

xây dựng nhân vật, ngôn ngữ nghệ thuật, sự giao thoa thể loại và một số thủ
pháp nghệ thuật tiêu biểu của Chủ nghĩa lãng mạn. Từ đó, luận văn góp phần
khẳng định những thành cơng và hạn chế của Lan Khai trong thể loại truyện
đƣờng rừng, qua đó làm rõ thêm những sáng tạo độc đáo và đóng góp của ơng
cho sự nghiệp văn chƣơng nƣớc nhà, góp phần làm sáng tỏ tâm tƣ, ƣớc vọng của
nhà văn muốn gửi gắm đến ngƣời đọc. Đó sẽ là những căn cứ để khẳng định
thêm về giá trị, vị trí của Lan Khai.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn của chúng tơi
gồm ba chƣơng chính sau.
Chƣơng 1: Lan Khai và Chủ nghĩa lãng mạn trong văn học Việt Nam đầu
thế kỷ XX


11
Chƣơng 2 : Ảnh hƣởng của Chủ nghĩa lãng mạn tới cách lựa chọn Chủ đề
và xây dựng nhân vật trong truyện đƣờng rừng của Lan Khai
Chƣơng 3 Ảnh hƣởng của Chủ nghĩa lãng mạn tới nghệ thuật thể hiện
trong truyện đƣờng rừng của Lan Khai


12
CHƢƠNG 1
LAN KHAI VÀ CHỦ NGHĨA LÃNG MẠN TRONG VĂN HỌC VIỆT
NAM ĐẦU THẾ KỶ XX
1.1.Chủ nghĩa lãng mạn phƣơng Tây thế kỉ XIX
1.1.1.Khái niệm Chủ nghĩa lãng mạn trong văn học
Chủ nghĩa lãng mạn đƣợc miêu tả là một phong trào văn học diễn ra ở
khắp châu Âu vào khoảng cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, nó đánh dấu một
phản ứng dữ dội đối với thời kỳ khai sáng. Nguồn gốc của nó xuất phát từ các

cuộc cách mạng tƣ sản, nói một cách khác, các cuộc cách mạng tƣ sản đã đem
đến nguồn cảm hứng cho Chủ nghĩa lãng mạn. Ở đó là sự khẳng định tột độ về
cái tôi cá nhân cùng với ý thức về cái vô hạn và siêu việt.
Chủ nghĩa lãng mạn bắt đầu xuất hiện vào cuối thế kỉ XVIII. Ban đầu nó
mang ý nghĩa chỉ những cái khơng có thực, những cái chỉ có trong trí tƣởng
tƣợng của con ngƣời và chỉ tồn tại trong sách vở, tức là những gì phi hiện thực.
Sang đến thế kỷ XIX, Chủ nghĩa lãng mạn phát triển mạnh mẽ khơng cịn là
những cái khơng có thực hay chỉ tồn tại trong trí tƣởng tƣợng mà đã trở thành
thế giới quan của thời đại: đó là cách nhìn, cách nghĩ, cách đánh giá, cách cảm
nhận và thẩm định thế giới. Thực chất, Chủ nghĩa lãng mạn khi ấy là biểu hiện
của sự phản ứng mang tính tích cực chống lại những mặt trái của chế độ tƣ bản.
Có rất nhiều khái niệm về Chủ nghĩa lãng mạn nhƣng chƣa có một khái
niệm nào mang tầm khái quát, đầy đủ nhất về Chủ nghĩa Lãng mạn. Dƣờng nhƣ
các định nghĩa chỉ mới đi vào nhấn mạnh một hoặc một vài đặc trƣng nào đó của
Chủ nghĩa Lãng mạn, trong khi đó Chủ nghĩa lãng mạn lại là cả một hệ thống
thẩm mỹ riêng biệt, độc đáo và thống nhất. Có nhà nghiên cứu thì nhấn mạnh
vào đặc trƣng thể hiện cảm xúc nên định nghĩa rằng Chủ nghĩa lãng mạn là thế
giới nội tâm của con ngƣời. Có nhà nghiên cứu lại xem xét Chủ nghĩa lãng mạn
từ góc độ chính trị xã hội nên quan niệm rằng Chủ nghĩa lãng mạn chính là chủ


13
nghĩa tự do trong văn học. Có nhà nghiên cứu lại tiếp cân Chủ nghĩa lãng mạn
từ hệ thống các nguyên tắc thẩm mỹ nên nhìn thấy sự đối lập giữa Chủ nghĩa
lãng mạn và chủ nghĩa cổ điển nên định nghĩa rằng Chủ nghĩa lãng mạn bao
gồm một hệ thống những nguyên tắc thẩm mỹ đối lập với chủ nghĩa cổ điển.
Hầu hết các định nghĩa về Chủ nghĩa lãng mạn đều nói đúng một hoặc một
vài đặc điểm của trào lƣu văn học này. Cho đến nay, khái niệm về Chủ nghĩa lãng
mạn vẫn là một sự phức tạp thiếu thống nhất. Cần hiểu Chủ nghĩa lãng mạn nhƣ
một hệ thống các đặc trƣng thẩm mỹ riêng biệt, độc đáo và thống nhất.

1.1.2. Cơ sở hình thành
Thời đại của Chủ nghĩa lãng mạn là một thời đại đặc biệt với nhiều biến
động lớn lao. Cuộc cách mạng tƣ sản Anh thế kỷ XVII và cuộc đại cách mạng tƣ
sản Pháp thế kỷ XVIII đã đánh đổ chế độ phong kiến và thiết lập chế độ tƣ sản
mở ra một thời kỳ phát triển mới trong lịch sử châu Âu. Sự sụp đổ của chế độ
phong kiến, và sự hình thành trật tự mới của xã hội tƣ bản, xã hội cơng nghiệp
đã có tác động vơ cùng sâu sắc đến mọi tầng lớp xã hội. Máy móc và sự phát
triển của khoa học kỹ thuật đã tạo ra nhiều của cải vật chất nhƣng lại gia tăng số
đông ngƣời nghèo đói và bất hạnh. Một tâm thức mới, một lối sống mới ở đơ thị
đã hình thành cùng với cuộc cách mạng công nghiệp: bị bứt ra khỏi đời sống với
nhịp điệu nông nghiệp chậm rãi ở nông thơn, con ngƣời trở thành một mắt xích
làm một thao tác đơn điệu trong dây chuyền công nghiệp. Họ cũng trở thành
những cá thể độc lập và cô đơn hơn khi cƣ ngụ trong những căn phòng độc lập ở
thành phố, thiếu vắng sự giao tiếp mật thiết với cộng đồng thân tộc, làng xã nhƣ
ở nông thôn. Đời sống thu vào cá nhân. Và cùng với sự thức tỉnh của con ngƣời
cá nhân, phân tâm học của Freud càng cho thấy nội tâm con ngƣời là một thế
giới đa tầng phức tạp, bí ẩn. Sự chạy theo lợi nhuận của các ông chủ tƣ bản cũng
tạo ra một xu hƣớng thực dụng dẫn đến sự tha hóa, thèm khát thành công ở một
bộ phận trong xã hội. Trong bối cảnh đó, những nhà văn đã cảm nhận sâu sắc


14
những nguyên tắc cứng nhắc của Chủ nghĩa Cổ điển và văn học Khai sáng đã
khơng cịn phù hợp để thể hiện con ngƣời ở thời đại này.
Thế kỷ XVIII - thế kỷ ánh sáng là bƣớc chuyển mình quan trọng trong
quá trình phát triển của các nƣớc phƣơng Tây. Ở thế kỷ này văn chƣơng Pháp đã
dành trọn thời gian để hƣớng về mục tiêu khai sáng đó là đổi mới mạnh mẽ nền
văn hóa tinh thần của nƣớc Pháp hƣớng về nền cộng hòa dân chủ tự do với
những mục tiêu nhân bản mới, chống phong kiến, chống cơ chế văn hóa tinh
thần trung đại, cỗ vũ cho một nền văn học mới. Ðó là thế kỷ của văn chƣơng văn

chƣơng chính luận và bút chiến, văn chƣơng triết học, văn chƣơng luận đề... Do
đó cách mạng tƣ sản Pháp 1789 là một biến cố lịch sử vĩ đại đƣợc nhân dân
Pháp trông đợi, kể cả những ngƣời thuộc tầng lớp quí tộc phong kiến.
Chủ nghĩa lãng mạn ra đời ngồi xuất phát từ chủ nghĩa tình cảm thì
khơng thể khơng kể đến vai trị ảnh hƣởng của chủ nghĩa xã hội không tƣởng và
triết học duy tâm cổ điển Đức (đề cao con ngƣời - phù hợp với sự phát triển
mạnh mẽ của Chủ nghĩa cá nhân trong xã hội tƣ sản cận đại). Cuối thế kỷ
XVIII, Chủ nghĩa Tình cảm (Sentimentalisme) phát triển mạnh mẽ - đó chính là
tiền thân của Chủ nghĩa lãng mạn Pháp. Những nhà văn nổi tiếng của Chủ nghĩa
Tình cảm nhƣ Bernadin de Saint Pierre với Paul và Virginie hay J. J. Rousseau
với nhiều tiểu luận, tiểu thuyết, đặc biệt là tác phẩm Nàng Helen mới (La
Nouvelle Héloise). Chống lại tinh thần của luân lý cứng nhắc của xã hội phong
kiến và lên án sự tha hóa của xã hội văn minh, các tác giả tập trung vào niềm
đam mê của tình yêu và ca tụng, vẻ đẹp của tình yêu trong thiên nhiên. Văn
chƣơng của họ tràn đầy âm nhạc và thơ ca, vƣợt ra khỏi rào chắn của tôn ti xã
hội. Octavio Paz chỉ ra: Chủ nghĩa lãng mạn là đứa con của Thời đại Phê phán,
và sự thay đổi nhận trách nhiệm khai sinh nó, đồng thời là dấu hiệu bản sắc của
nó. Khơng chỉ là sự thay đổi ở lãnh địa văn chƣơng và nghệ thuật không thơi mà
cịn là sự thay đổi trong tƣởng tƣợng, cảm giác, thị hiếu và tƣ tƣởng. Chủ nghĩa
lãng mạn là một thứ đạo lý, một chủ nghĩa dục tính, một thứ chính trị, nó là cách


15
ăn mặc, là cách sống và cách chết. Nhƣ một đứa con nổi loạn, Chủ nghĩa lãng
mạn là sự phê phán đối với truyền thống phê phán của chủ nghĩa duy lý. Đối với
thời gian lịch sử, nó thiên vị thứ thời gian khởi nguyên, có trƣớc lịch sử, đối với
tƣơng lai khơng tƣởng, nó ƣu ái hơn sự hiện diện tức thời của những đam mê,
tình yêu và xác thân” [Dẫn theo Trần Ngọc Hiếu: 20; 213]. Mục đích của sự phê
phán và nổi loạn đó là xác lập “một tính hiện đại mới”. Nếu nhƣ chủ nghĩa Cổ
điển tơn sùng lí trí, coi trọng tập thể thì các nhà văn mới của thời đại này lại

hƣớng đến thế giới tình cảm, trực giác, đề cao con ngƣời cá nhân với tất cả thế
giới tâm hồn phong phú của nó, từ nỗi buồn, sự yếu hèn, ẩn ức tâm lý, tình u,
khát vọng vƣợt thốt tới những khơng gian khác (tự nhiên, mộng ảo, xứ lạ) nhƣ
là phản ứng chống lại thực tại xã hội.
Có thể nói rằng văn học phƣơng tây thế kỷ XIX với sự hình thành và phát
triển rạng rỡ của Chủ nghĩa lãng mạn, chủ nghĩa tƣợng trƣng và chủ nghĩa hiện
thực trong đó sự hình thành và phát triển của Chủ nghĩa lãng mạn có vai trị quan
trọng hơn cả. Nó giúp cho nền văn học phát triển mạnh mẽ và chuyển từ nền văn
học cổ điển sang nền văn học hiện đại. Những khuôn vàng thƣớc ngọc của chủ
nghĩa cổ điển bị phá bỏ thay vào đấy là những khuynh hƣớng sáng tạo mới mẻ hấp
dẫn. Không chỉ làm thay đổi diện mạo văn học thế kỷ XIX mà Chủ nghĩa lãng mạn
còn để lại ảnh hƣởng sâu sắc đối với bức tranh nghệ thuật thế kỷ XX.
1.1.3 Những nguyên tắc mĩ học của chủ nghĩa lãng mạn
1.1.3.1. Đề cao tình cảm củ cá n n con người
Sự thắng thế của xã hội tƣ bản khiến cho con ngƣời bị o ép, bị bóc lột
trên mọi phƣơng diện. Họ chìm trong đau khổ và khơng tìm thấy cứu cánh cho
cuộc đời. Họ đã chạy trốn thực tại, hƣớng vào bên trong để tìm hiểu thế giới nội
tâm của mình, tìm về cái tơi của mình và sống với thế giới tâm hồn riêng. Con
ngƣời đã phát hiện ra thế giới tâm hồn của mình vơ cùng phong phú đa dạng nhƣ
cây đàn mn điệu. Nếu nhƣ chủ nghĩa hiện thực phản ánh cuộc sống một cách
khách quan, thì chủ nghĩa lãng mạn lại phản ánh cuộc sống một cách chủ quan


16
thơng qua tình cảm, cảm xúc của ngƣời nghệ sĩ, đề cao cái tôi cá nhân. Đôi khi
cái tôi không phải là cá nhân riêng tƣ của một ngƣời, mà là tiếng lòng của cả một
thời đại. Nhƣ vậy đề cao tình cảm của cá nhân con ngƣời, hiểu con ngƣời là một
tiểu vũ trụ với sự phong phú là mọt đặc trƣng tiêu biểu của Chủ nghĩa lãng mạn.
1.1.3.2. Nhân vật trung tâm
Trong văn học, nhân vật luôn là phƣơng tiện để nhà văn phản ánh hiện

thực và ký thác tƣ tƣởng tình cảm của mình. Ở chủ nghĩa lãng mạn nhân vật
thƣờng mang vẻ đẹp phi thƣờng, độc đáo. Kiểu nhân vật cô độc khá phổ biến,
những nhân vật này đầy tự hào và đầy kiêu hãnh, ở họ toát lên vẻ đẹp kiêu kỳ.
Kiểu nhân vật anh hùng, mang lý tƣởng cao đẹp chống lại bất công, tiêu diệt cái
ác, cho dù là đơn độc.
1.1.3.3. Mối quan h giữa tính cách và hồn cảnh
V.Huygơ cho rằng: “Cái tầm thƣờng là cái chết của nghệ thuật”. Nếu nhƣ
các nhà văn hiện thực phê phán phản ánh chân thực đời sống thơng qua những
nhân vật điển hình trong hồn cảnh điển hình, thì các cây bút lãng mạn lại xây
dựng những tính cách phi thƣờng trong những hồn cảnh phi thƣờng. Và đây
cũng là nguyên tắc chung của chủ nghĩa lãng mạn, ln ƣa thích cái vĩ đại, cái
phi thƣờng.
1.1.3.4. Ngh thuật tư ng p ản
Tinh thần lãng mạn chính là sự nối kết liên tục các yếu tố đối kháng nhau:
Tự nhiên và nghệ thuât, thơ ca và văn xuôi, sự nghiêm túc và thú vui, kỷ niệm
và dự cảm, tƣ tƣởng trừu tƣợng và những cảm giác sống động, sự sống và cái
chết… hòa lẫn với nhau một cách mật thiết. Nghệ thuật lãng mạn có khả năng
dung nạp rộng rãi các thủ pháp nghệ thuật đặc thù nhƣ tƣơng phản, cƣờng điệu,
trữ tình ngoại đề, sự đối lập giữa cái trác việt và cái thô kệch …Trong đó, một
trong những thủ pháp đem lại hiệu quả nghệ thuật cao nhất cho những tác phẩm
văn học lãng mạn chính là nghệ thuật tƣơng phản với những cấp độ đa dạng:


17
Tƣơng phản trong xây dựng hình tƣợng nhân vật, tƣơng phản giữa nhân vật và
hoàn cảnh, tƣơng phản trong nghệ thuật dựng cảnh, tƣơng phản giữa các chi
tiết...
1.2. Sự ảnh hƣởng của Chủ nghĩa lãng mạn phƣơng Tây thế kỉ XIX tới văn
học Việt Nam 1900-1945
1.2.1. Bối cảnh lịch sử, văn hóa

1.2.1.1. Sự t ức tỉn củ ý t ức cá n n
Sự xuất hiện của Chủ nghĩa lãng mạn ở nƣớc ta gắn liền với sự thức tỉnh
của ý thức cá nhân. Thời kỳ phong kiến Chủ nghĩa cá nhân cũng đã đơi lúc đã
xuất hiện. Đó là những nhà nho tài tử, phóng khống lãng mạn coi trọng tài tình,
sắc đẹp hơn cả cơng danh bổng lộc. Họ mong ƣớc đƣợc gặp giai nhân hơn cả
minh quân lƣơng tƣớng. Họ bị coi là “những đƣa con hƣ” của giai cấp phong
kiến. Những đứa con hƣ ấy đã sáng tác ra những khúc ngâm, những bài hát nói,
những bài ca trù chứa chan tình cảm lãng mạn phóng khống hay những truyện
nơm ca tụng tình u. Nhƣng đại đa số đều chịu khuất phục bởi giáo lý Khổng Mạnh. Xã hội Phong kiến Việt Nam kéo dài hàng nghìn năm chƣa hề có quan
niệm về cá nhân, về cái tôi. Con ngƣời không đƣợc tự do, tự chủ, luôn lệ thuộc
vào những giáo lý, quy định hà khắc. Tƣ tƣởng chính thống của chế độ Phong
kiến chỉ có cái ta, khơng thể có cái tơi. Cái tơi khơng tồn tại tức khơng có chủ
nghĩa cá nhân. Khơng có cá nhân - cái Tơi mà chỉ có gia đình, quốc gia. Cá nhân
và hạnh phúc cá nhân, bản sắc cá nhân bị nhấn chìm trong gia đình trong quốc
gia, nhƣ giọt nƣớc trong biển cả mênh mông.
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX xã hội Việt Nam đã có những biến đổi
sâu sắc. Chủ nghĩa cá nhân tƣ sản bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam. Đây là một
bƣớc tiến quan trọng trong quá trình con ngƣời dành quyền sống. Và cái tôi bắt
đầu xuất hiện mới mẻ và bỡ ngỡ nhƣng là tiền đề quan trọng cho một thời đại
mới, nói nhƣ Hồi Thanh, Hồi Chân trong T

n n

t N m: “ Ngày thứ nhất


18
- ai biết đích ngày nào - chữ tơi xuất hiện trên thi đàn Việt Nam, nó thực bỡ ngỡ.
Nó nhƣ lạc lồi nơi đất khách, bởi nó mang theo một quan niệm chƣa từng thấy
ở xứ này” [33: 51]

Việt Nam ở cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX có nhiều đặc điểm khá giống
với nƣớc Pháp ở thế kỉ XIX: sự sụp đổ của chế độ phong kiến, sự hình thành đơ
thị, sản xuất cơng nghiệp và đời sống văn hóa gắn với nó, sự truyền bá của các
tƣ tƣởng tự do, dân chủ và tinh thần chủ nghĩa cá nhân chống lại các khuôn vàng
thƣớc ngọc, các định kiến của xã hội phong kiến trƣớc đó. Báo chí, các nhà xuất
bản phát triển mạnh, phong trào dịch thuật cũng phát triển. Chữ Quốc ngữ dần
dần thay thế chữ Hán và chữ Nơm, trí thức Tây học thay thế các nhà Nho phong
kiến và họ đóng vai trị trung tâm trong đời sống văn hóa thời kỳ này. Lối sống
đơ thị hóa làm ý thức cá nhân hình thành và phát triển mạnh mẽ lấn át ý thức
cộng đồng xƣa cũ. Các nhà văn mới cho rằng những qui phạm chặt chẽ của hệ
thống thi pháp văn học trung đại đang là vật cản trên chặng đƣờng tự do dân chủ
hố nền văn học nƣớc nhà và khó có thể thể hiệnnhững tình cảm mới, rung động
mới của con ngƣời thời đại. Lƣu Trọng Lƣ đã nêu lên trong buổi diễn thuyết tại
nhà học Qui Nhơn hồi tháng 6 năm 1943: “ Các cụ ta ƣa các màu đỏ choét, ta thì
ƣa các màu xanh nhạt. Nhìn một cô gái ngây thơ xinh đẹp, các cụ cho là tội lỗi,
ta thì nhƣ đƣợc đứng trƣớc một cánh đồng xanh mát mẻ. Cái ái tình của các cụ
chỉ là hơn nhân, ta thì đủ mn hình vạn trạng: Cái tình gần gũi, cái tình xa xơi,
cái tình trong giây lát, cái tình ngàn thu ” [33; 17] Trong tơn chỉ của Tự lực Văn
đoàn điều 7,8,9 ghi rõ: Trọng tự do cá nhân; làm cho ngƣời ta hiểu rằng đạo
Khổng không hợp nữa; đem những phƣơng pháp văn học Thái Tây áp dụng vào
văn chƣơng An Nam. Tôn chỉ của Tự Lực văn đoàn đã thể hiện hoài bão về văn
hoá dân tộc. Đặc biệt là đề cao cá tính sáng tạo và quyền tự do cá nhân.
1.2.1.2.Tinh thần tự do chống lễ giáo
Tinh thần tự do chống lễ giáo phong kiến, ca ngợi tình u nam nữ, địi
hỏi hạnh phúc lứa đôi và quyền sống con ngƣời là một vấn đề đã đƣợc đặt ra từ


19
lâu nhƣng cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX thì tinh thần ấy càng trở nên sơi
nổi bức thiết. Trƣớc sự xâm lăng của văn hóa phƣơng Tây các tầng lớp quay

cuồng chạy theo lối sống hƣởng thụ văn minh vật chất. Giai cấp tƣ sản và tiểu tƣ
sản đề cao, ca ngợi văn minh Âu - Mỹ, chống lại tƣ tƣởng phong kiến bảo thủ
lạc hậu đang kìm hãm sự phát triển của đời sống cá nhân con ngƣời. Để truyền
bá văn minh tƣ sản và che đậy bản chất xấu xa, tâm địa độc ác và nhằm mị dân,
thực dân đƣa ra các chiêu bài nhƣ khai hóa văn minh, tự do, bình đẳng, bác ái…
cổ vũ khích lệ ý thức chống lễ giáo phong kiến. Trong hồn cảnh đó, tƣ tƣởng
dân chủ tƣ sản đƣợc đề cao, trở thành trào lƣu và phát triển mạnh mẽ trong thời
kỳ 1932 - 1945. Tƣ tƣởng dân chủ tƣ sản phù hợp lối sống văn minh vật chất thị
thành, đƣợc số đơng thanh niên, trí thức đón nhận và hƣởng ứng, đặc biệt là
những trí thức Tây học chƣa hề biết tới cửa Khổng sân Trình. Trong quan niệm
và cái nhìn của họ, lễ giáo phong kiến hà khắc với những tập tục cổ hủ là một
trong những nguyên nhân quan trọng gây ra nỗi khổ của con ngƣời, là ung nhọt
trong xã hội cần phải xóa bỏ. Họ lên tiếng đấu tranh đòi tự do cá nhân, đua nhau
tự do yêu đƣơng. Bên cạnh ý thức đấu tranh cho tự do yêu đƣơng thì sự tiếp xúc
với văn hóa phƣơng Tây, đặc biệt là văn hóa lãng mạn Pháp đem đến cho tầng
lớp thanh niên thành thị những cảm xúc mới, rung cảm mới.
Trong văn học từ cuối thế kỷ XVII đã xuất hiện nhiều tác phẩm tiêu biểu
thể hiện tinh thần tự do chống lễ giáo phong kiến ngay trong lòng xã hội phong
kiến. Trong số ấy có những tác phẩm khuyết danh nhƣ Truy n Phan Trần truyện Nơm khuyết danh, cũng có những tác phẩm có tác giả cụ thể nhƣ S kín
tân trang của Phạm Thái; thơ Hồ Xuân Hƣơng; Truy n Kiều Nguyễn Du… Ở
các mức độ khác nhau, các tác phẩm đã lên tiếng tố cáo lễ giáo phong kiến ca
ngợi tình yêu tự do. Đến đầu thế kỷ XX thì tinh thần ấy càng sôi nổi. Mở đầu
cho giai đoạn này có lẽ phải kể đến tiểu thuyết Tố Tâm của Hoàng Ngọc Phách.
Cái chết của Tố Tâm biểu thị thái độ quyết liệt trong tinh thần chống lễ giáo
phong kiến đòi hỏi đƣợc tự do yêu đƣơng, tự do trong hơn nhân, chống lại lễ
giáo của đại gia đình phong kiến.


20
Sau Tố Tâm của Hoàng Ngọc Phách là đến vai trị của Tự Lực Văn Đồn,

mở màn cho cuộc đấu tranh này là Khái Hƣng với Hồn bướm m t ên, một
chuyện tình lãng mạn của đơi trai gái. Lan là một thiếu nữ xinh đẹp, mồ côi cha
mẹ từ bé, phải ở với ngƣời chú. Ông này bắt Lan phải lấy con một nhà giàu
trong làng. Nàng không chịu nên đã đi tu ở chùa Long giáng. Tại đây, Lan gặp
Ngọc, là cháu của sƣ cụ trụ trì ngơi chùa này. Hai ngƣời yêu nhau và chỉ nguyện
yêu nhau trong tâm tƣởng. Một tình u thốt tục nấp dƣới bóng của từ bi phật
tổ. Tiếp sau Hồn bướm m t ên Khái Hƣng viết Nửa chừng xuân. Qua nhân vật
Mai tác phẩm đã khẳng định ý thức cá nhân và tinh thần đấu tranh chống lễ giáo
phong kiến quyết liệt. Truyện của Khái Hƣng đã đề cao tinh thần tự do yêu
đƣơng, dám yêu và dám vƣợt lễ giáo phong kiến để thoả mãn nhu cầu hạnh phúc
lứa đôi khơng cịn thuần t trong tâm tƣởng mà đã vƣợt rào phong kiến để
hƣởng thụ hạnh phúc đích thực và toàn diện cả về tâm hồn lẫn thể xác.
1.2.1.3. Nhu cầu hi n đạ

ó văn ọc

Thực dân Pháp xâm lƣợc nƣớc ta cùng các chƣơng trình khai thác thuộc
địa để phục vụ mẫu quốc đã làm cho tình hình kinh tế nƣớc ta chuyển biến sâu
sắc theo hƣớng tƣ bản chủ nghĩa. Nền kinh tế hàng hóa phát triển thay thế cho
nền kinh tế tự cấp, tự túc. Quá trình đơ thị hóa phát triển mạnh mẽ đã hình thành
nên các đơ thị làm trung tâm kinh tế văn hóa và hành chính của các khu vực. Ở
các khu vực đô thị ra đời các tầng lớp, giai cấp xã hội mới nhƣ tƣ sản, tiểu thƣ
sản, học sinh sinh viên, dân nghèo thành thị…Họ có nhu cầu thẩm mỹ mới và
trở thành lớp công chúng văn học ngày càng đông đảo và yêu cầu về một thứ
văn chƣơng mới. Do đó hiện đại hóa văn học là một yêu cầu khách quan của
thời đại. Nội dung hiện đại hóa văn học diễn ra khá toàn diện: từ hệ thống đề tài,
chủ đề, thể loại, ngôn ngữ đến ý thức phong cách và quan niệm về vai trò của
văn chƣơng. Các đặc trƣng thi pháp của văn học trung đại nhƣ tính quy phạm
chặt chẽ, hệ thống ƣớc lệ tƣợng trƣng dày đặc, điển tích điển cố, tính chất sùng
cổ, phi ngã bị phá bỏ. Bên cạnh sự biến đổi nhanh chóng của thơ, tiểu thuyết,



×