ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
VŨ THỊ CẨM THẠCH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KHÁNG INSULIN
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYPE 2
CHẨN ĐOÁN LẦN ĐẦU
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG
Thái Nguyên, năm 2022
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
VŨ THỊ CẨM THẠCH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KHÁNG INSULIN
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYPE 2
CHẨN ĐỐN LẦN ĐẦU
CHUN NGÀNH: CƠNG NGHỆ SINH HỌC
Mã số: 8 42 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Huỳnh Quang Thuận
Học viện quân y
2. TS. Vũ Thị Lan
Trƣờng Đại học Khoa học - ĐHTN
Thái Nguyên, năm 2022
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại Trƣờng Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên,
đƣợc sự giúp đỡ của Nhà trƣờng và các Phòng, Ban và Khoa của trƣờng đến nay
tơi đã hồn thành chƣơng trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phịng Đào
tạo và Khoa Cơng nghệ Sinh học - Trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Thái
Ngun đó tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi để thực hiện và hồn thành Luận
văn này.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới PGS.TS. Huỳnh Quang Thuận và TS. Vũ Thị Lan, những ngƣời
Thầy - những nhà khoa học đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tơi và trực tiếp
hƣớng dẫn cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tập thể Đảng ủy, Ban Giám đốc Bệnh viện
198 Bộ Công an, Tập thể Khoa Sinh hóa - Bệnh viện 198 Bộ Công An, Khoa Công
nghệ Sinh học - Trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Thái Ngun; Bộ mơn Hóa
sinh, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tơi có thể hồn thành chƣơng trình học tập và thực hiện đề tài này.
Vơ cùng biết ơn sự chăm sóc, động viên của cha mẹ và những ngƣời thân
yêu của tôi, sự quan tâm giúp đỡ và những tình cảm quý báu của ngƣời thân và
bạn bè đã dành cho tôi !
Thái Nguyên, ngày 2 tháng 12 năm 2022
Học viên
Vũ Thị Cẩm Thạch
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong đề tài luận văn có một phần số liệu trong đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Thành phố Hà Nội có tên: “Nghiên cứu mối liên quan
giữa nồng độ và tính đa hình gen của một số dấu ấn sinh học với chỉ số lipid máu và
kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại các bệnh viện trên địa bàn Hà
Nội”, mã số : 01C-08/04-2020-3. Kết quả đề tài này là thành quả nghiên cứu của tập
thể mà giáo viên hƣớng dẫn và tôi là thành viên. Tôi đã đƣợc Chủ nhiệm đề tài và
toàn bộ các thành viên trong nhóm nghiên cứu đồng ý cho phép sử dụng một phần
kết quả đề tài này vào trong luận văn để bảo vệ lấy bằng Thạc sỹ. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Tác giả
Vũ Thị Cẩm Thạch
ii
MỤC LỤC
Table of Contents
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 2
CHƢƠNG 1.............................................................................................................. 3
T NG QUAN T I IỆU ........................................................................................ 3
1.1. Dịch tễ học và cơ chế bệnh sinh đái tháo đƣờng type 2 ................................... 3
1.1.1. Dịch tễ học ..................................................................................................... 3
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh bệnh đái tháo đƣờng type 2 ............................................... 4
1.2. Tổng quan về kháng insulin .............................................................................. 5
1.2.1. Sinh lý chức năng tế bào bêta và nguồn gốc, bản chất hóa học insulin ......... 5
1.2.2. Kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đƣờng type 2 ........................................ 7
1.2.3. Các phƣơng pháp đánh giá kháng insulin ...................................................... 9
1.3. Nghiên cứu về kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đƣờng type 2 .................. 12
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới ........................................................................ 12
1.3.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................................... 14
CHƢƠNG 2............................................................................................................ 15
VẬT LIỆU V PHƢƠNG PH P NGHI N C U ............................................... 15
2.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu.................................................. 15
2.1.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tƣợng.................................................................. 15
2.1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .................................................................................... 16
2.1.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 17
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 17
iii
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 17
2.2.2. Phƣơng pháp chọn mẫu và cỡ mẫu .............................................................. 17
2.2.3. Các phƣơng pháp và kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu ............................ 18
2.2.3.1. Thu thập số liệu ban đầu và các biến số nghiên cứu ................................. 18
2.2.3.2. Các phƣơng pháp thu thập chỉ số nghiên cứu ........................................... 18
2.2.3.3. Các xét nghiệm cận lâm sàng .................................................................... 19
2.2.4. Các tiêu chuẩn chẩn đoán, đánh giá, phân loại áp dụng trong nghiên cứu .. 21
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................................ 23
2.2.6. Đạo đức y học trong nghiên cứu .................................................................. 23
2.2.7. Sơ đồ nghiên cứu .......................................................................................... 24
CHƢƠNG 3............................................................................................................ 25
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................... 25
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu..................................................... 25
3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới của đối tƣợng nghiên cứu .................................... 25
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng ....................................................................................... 27
3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng ................................................................................ 31
3.2. Nồng độ và chỉ số kháng insulin ở đối tƣợng nghiên cứu .............................. 35
3.3. Liên quan giữa chỉ số kháng insulin với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng ......................................................................................................................... 40
3.3.1. Liên quan giữa chỉ số kháng insulin với một số đặc điểm lâm sàng ........... 40
3.3.2. Liên quan giữa chỉ số kháng insulin với một số đặc điểm cận lâm sàng ..... 43
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 49
CƠNG TRÌNH KHOA HỌC I N QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ........................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1
Phụ lục 2
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Phần viết tắt
Phần viết đầy đủ
1
ADA
American Diabetes Association
(Hiệp hội Đái tháo đƣờng Hoa Kỳ)
2
BN
Bệnh nhân
3
CNTB β
Chức năng tế bào bêta
4
CNTB α
Chức năng tế bào alpha
5
CS
Cộng sự
6
ĐTĐ
Đái tháo đƣờng
7
GLP-1
Glucagon – like peptid - 1
8
GTTB
Giá trị trung bình
9
HOMA
Homeostasis Model Assessment
(Đánh giá mơ hình cân bằng nội mơi)
10
HOMA2-%B
Homeostasis Model Assessment
(Chức năng tế bào bêta tính theo HOMA)
11
HOMA-IR
Homeostasis Model Assessment
(Kháng insulin tính theo HOMA)
12
HATT
Huyết áp tâm thu
13
HATTr
Huyết áp tâm trƣơng
14
TC
Cholesterol toàn phần
15
TG
Triglycerit
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại rối loạn lipid máu ................................................................... 21
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn ban hành về phân loại béo phì của Hội Nội tiết - Đái tháo
đƣờng Việt Nam ..................................................................................................... 21
Bảng 2.3. Phân độ tăng huyết áp theo hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng
huyết áp theo Bộ Y tế năm 2010 ........................................................................... 22
Bảng 3.1. Đặc điểm giới ở nhóm chứng và nhóm bệnh......................................... 25
Bảng 3.2. Đặc điểm về tuổi của đối tƣợng nghiên cứu .......................................... 26
Bảng 3.3. So sánh chỉ số huyết áp ở hai nhóm ...................................................... 28
Bảng 3.4. Phân loại độ tăng huyết áp theo của nhóm bệnh ................................... 28
Bảng 3.5. So sánh chỉ số khối cơ thể ở 2 nhóm ..................................................... 30
Bảng 3.6. So sánh giá trị trung bình các chỉ số rối loạn lipid máu ở 2 nhóm ........ 31
Bảng 3.7. Phân loại rối loạn lipid máu ................................................................... 33
Bảng 3.8. Chỉ số glucose và HbA1C máu ban đầu ................................................ 34
Bảng 3.9. So sánh nồng độ insulin và chỉ số HOMA-IR giữa 2 nhóm.................. 37
Bảng 3.10. Đặc điểm nồng độ insulin máu của nhóm bệnh .................................. 38
Bảng 3.11. Chỉ số kháng insulin ở nam và nữ ....................................................... 39
Bảng 3.12. Liên quan giữa chỉ số kháng insulin với tuổi ...................................... 40
Bảng 3.13. Liên quan giữa chỉ số kháng insulin với giới ...................................... 41
Bảng 3.14. Liên quan giữa chỉ số kháng insulin với huyết áp ở bệnh nhân đái
tháo đƣờng type 2 ................................................................................................... 42
Bảng 3.15. Liên quan giữa chỉ số kháng insulin với BMI ở bệnh nhân đái tháo
đƣờng type 2 ........................................................................................................... 43
Bảng 3.16. Liên quan giữa chỉ số kháng insulin với nồng độ cholesterol toàn
phần ở bệnh nhân đái tháo đƣờng type 2 .............................................................. 44
Bảng 3.17. Liên quan giữa chỉ số kháng insulin với nồng độ triglycerit
ở bệnh
nhân đái tháo đƣờng type 2. ................................................................................... 45
Bảng 3.18. Liên quan giữa chỉ số kháng insulin với nồng độ HDL-C .................. 46
ở bệnh nhân đái tháo đƣờng type 2 ........................................................................ 46
Bảng 3.19. Liên quan giữa chỉ số kháng insulin với nồng độ LDL-C ở bệnh nhân
đái tháo đƣờng type 2 ............................................................................................. 46
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cơ chế bệnh sinh đái tháo đƣờng type 2 .................................................. 5
Hình 1.2. Cơ chế kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đƣờng type 2 ...................... 8
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu.................................................................................... 24
Hình 3.1. Phân bố BMI của nhóm bệnh ................................................................. 29
Hình 3.2. Tỷ lệ kháng insulin ở nhóm bệnh ........................................................... 39
Hình 3.3. Phân phối bệnh nhân đái tháo đƣờng type 2 theo HOMA-IR .............. 39
Hình 3.4. Tƣơng quan giữa HOMA-IR và HbA1C ở bệnh nhân đái tháo đƣờng
type 2 ...................................................................................................................... 48
vii
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đái tháo đƣờng là một nhóm bệnh chuyển hóa, đặc trƣng bởi việc tăng
gluocse máu mạn tính do sự khiếm khuyết trong việc tiết insulin, khiếm khuyết tác
dụng của insulin, hoặc kết hợp cả hai. Việc tăng glucose máu mạn tính của bệnh
đái tháo đƣờng gây nên tác hại lâu dài, rối loạn chức năng và suy nhiều cơ quan,
đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu. Suy giảm chức năng tế bào bêta
và kháng insulin là những cơ chế chính của sinh lý bệnh đái tháo đƣờng type 2. Vai
trò kháng insulin hay suy giảm chức năng tế bào bêta ở mỗi một bệnh nhân là khác
nhau, tình trạng kháng insulin xuất hiện ở bệnh nhân đái tháo đƣờng type 2 trƣớc
khi có biểu hiện tăng glucose máu, điều này cho thấy tình trạng kháng insulin là cơ
chế đầu tiên dẫn đến đái tháo đƣờng. Cho đến gần đây các thuốc điều trị đái tháo
đƣờng đều nhằm điều chỉnh hai rối loạn này.
Kháng insulin là đặc điểm nổi bật của ĐTĐ type 2, kháng insulin là tình
trạng suy giảm đáp ứng sinh học đối với insulin, biểu hiện thông thƣờng bằng sự
gia tăng nồng độ insulin trong máu. Đề kháng insulin dẫn đến giảm sử dụng
glucose ở các mô và tăng sản xuất glucose từ gan. Hậu quả của việc tăng sản xuất
glucose từ gan là tăng đƣờng huyết lúc đói, trong khi giảm sử dụng glucose ở các
mô dẫn đến tăng đƣờng huyết sau ăn. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tình trạng
kháng insulin thƣờng đi trƣớc sự xuất hiện của các triệu chứng lâm sàng của bệnh
ĐTĐ type 2. Khi nồng độ insulin khơng đủ để vƣợt qua tình trạng kháng gây tăng
glucose máu mạn tính và bệnh ĐTĐ thực sự sẽ xuất hiện. Kháng insulin đƣợc xem
nhƣ một trong những khiếm khuyết tiên phát đặt nền tảng cho sự xuất hiện bệnh
ĐTĐ type 2.
Cho đến nay, trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về
tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân ĐTĐ type 2, các tác giả cho rằng kháng
insulin có liên quan đến béo phì, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hố lipid. Tuy
nhiên, cịn rất ít nghiên cứu về tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân ĐTĐ type 2
1
chẩn đốn lần đầu. Do vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài : “Nghiên cứu
thực trạng kháng insulin ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 chẩn đoán lần đầu ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đƣờng type 2 chẩn
đoán lần đầu và xác định mối liên quan giữa tình trạng kháng insulin với một số
đặc điểm lâm sàng, cận lầm sàng ở những bệnh nhân này.
3. Nội dung nghiên cứu
(1) Nghiên cứu đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Tuổi và giới tính của nhóm bệnh nhân đái tháo đƣờng type 2 và nhóm đối chứng
Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm cận lâm sàng: chỉ số sinh hóa máu ban đầu
(2) Chỉ số kháng insulin ở đối tƣợng nghiên cứu
(3) Liên quan giữa chỉ số kháng insulin với một số đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng.
- Liên quan giữa chỉ số kháng insulin với một số đặc điểm lâm sàng
- Liên quan giữa chỉ số kháng insulin với một số đặc điểm cận lâm sàng
2
CHƢƠNG 1
T NG QUAN T I LIỆU
1.1. Dịch tễ học và cơ chế bệnh sinh đái tháo đƣờng type 2
1.1.1. Dịch tễ học
Hiện nay đái tháo đƣờng (ĐTĐ) là một vấn đề y tế mang tính chất tồn cầu,
ảnh hƣởng đến sức khỏe của nhiều ngƣời nhất là trong độ tuổi lao động. Tỷ lệ mắc
bệnh ĐTĐ đang gia tăng nhanh chóng trên tồn thế giới kéo theo những hậu quả
nghiêm trọng về sức khỏe và kinh tế đối với tồn xã hội. Theo thống kê, trên tồn
cầu có 463 triệu ngƣời ở độ tuổi 20–79 mắc bệnh tiểu đƣờng đã biết vào năm 2019,
dự kiến sẽ tăng lên 700 triệu vào năm 2045. Tỷ lệ mắc bệnh trên toàn thế giới, điều
chỉnh theo độ tuổi sẽ tăng từ 9,3 lên 10,9% vào năm 2045. Số lƣợng những ngƣời
bị rối loạn dung nạp glucose cũng đáng báo động với tỷ lệ mắc là 7,5% vào năm
2019, dự kiến sẽ tăng lên 8,6% vào năm 2045. Tỷ lệ tƣơng đối của đái tháo đƣờng
type 1 và type 2 thay đổi từ 15%/ 85% đối với dân số phƣơng Tây đến 5%/ 95% ở
các nƣớc đang phát triển [73].
Theo IDF 2021, số ngƣời trƣởng thành mắc bệnh tiểu đƣờng đƣợc dự đoán
vào năm 2045 sẽ tăng lên 69 triệu, tăng 13% ở Châu Âu, ở Nam Mỹ và vịnh Cribe
sẽ tăng lên 24% đạt 63 triệu ngƣời, Trung và Nam Mỹ là 49 triệu ngƣời, tăng 50%;
Khu vực Đông Nam
là 152 triệu ngƣời, tăng 68%. Cứ 4 ngƣời trƣởng thành thì
có 3 ngƣời mắc bệnh tiểu đƣờng sống ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung
bình. Bệnh tiểu đƣờng là nguyên nhân gây ra 6,7 triệu ca tử vong vào năm 2021 cứ 5 giây lại có một ca tử vong. Bệnh tiểu đƣờng gây ra ít nhất 966 tỷ USD chi phí
y tế – tăng 316% so với cùng kỳ năm ngoái trong 15 năm qua. 541 triệu ngƣời
trƣởng thành bị rối loạn dung nạp glucose, khiến họ có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu
đƣờng loại 2 [30].
Việt Nam là quốc gia đang phát triển, những phát triển nhanh chóng về kinh
tế xã hội và thu nhập đã tác động đến những thay đổi về lối sống theo chiều hƣớng
khơng có lợi cho sức khỏe. Tại Việt Nam, số liệu từ Hội Nội tiết và ĐTĐ cho biết,
hiện có tới 3,53 triệu ngƣời đang “chung sống” với căn bệnh ĐTĐ, và mỗi ngày có
ít nhất 80 trƣờng hợp tử vong vì các biến chứng liên quan. Dự báo, số ngƣời bắc
3
bệnh có thể tăng lên 6,3 triệu vào năm 2045. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ có khác nhau
theo vùng: Hà Nội: 1,1%, Huế: 0,96%, Thành phố Hồ Chí Minh 2,52%. Nghiên
cứu (NC) của Bệnh viện Nội tiết Trung ƣơng tiến hành tại khu vực nội thành của 4
thành phố lớn (2001) tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh,
từ 30 - 69 tuổi kết quả cho thấy tỷ lệ ĐTĐ type 2 tƣơng ứng 7,9%, 5,8%, 4,7% và
0,4%, tỷ lệ ĐTĐ tăng dần theo nhóm tuổi [23]. Điều đáng lo ngại hơn là bệnh xuất
hiện ở lứa tuổi trẻ ngày càng nhiều. Tỷ lệ thừa cân, béo phì đang tăng nhanh ở lứa
tuổi thiếu niên và là mối lo ngại cho bệnh ĐTĐ type 2.
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh bệnh đái tháo đường type 2
Suy giảm chức năng tế bào bêta (CNTB β) và kháng insulin (KI) là những
cơ chế chính của sinh lý bệnh ĐTĐ type 2. Hiện nay ghi nhận có ít nhất 8 yếu tố
gây tăng glucose máu [40]. Ngoài KI, rối loạn CNTB β, rối loạn tiết glucagon và
rối loạn tiết incretin cịn có các cơ chế: tăng tái hấp thu glucose ở thận, tăng phân
giải lipid, giảm hấp thu glucose ở cơ và rối loạn dẫn truyền thần kinh [36] trong 8
cơ chế bệnh sinh bệnh ĐTĐ type 2.
+ Tăng sản xuất glucose tại gan: glucose sản xuất chủ yếu tại gan, một lƣợng
nhỏ ở thận. Ngƣời không bị ĐTĐ sau một đêm gan sản xuất 2mg/kg/phút glucose,
đối với bệnh ĐTĐ type 2 gan sản xuất trung bình 2,5 mg/kg/phút, bệnh nhân nặng
80 kg tăng 25-30 gram glucose vào hệ tuần hồn mỗi đêm. Tình trạng thừa glucose
do gan trong khi mức insulin huyết tƣơng lúc đói tăng 2,5-3 lần cho thấy có tình
trạng KI tại gan [36].
+ Giảm hấp thu glucose ở cơ: KI ở cơ chiếm 85 - 90% sự suy giảm glucose
tổng lƣợng glucose trong cơ thể. Ghi nhận trên bệnh nhân ĐTĐ type 2 có KI, suy
giảm vận chuyển glucose và phosphoryl hóa, tổng hợp glycogen giảm, giảm q
trình oxy hóa. Tuy nhiên khiếm khuyết hệ thống truyền tín hiệu insulin đóng vai
trị quan trọng trong đề kháng insulin ở cơ [36].
+ Tăng phân giải lipid: tế bào mỡ đóng vai trị then chốt trong cơ chế bệnh
sinh ĐTĐ type 2 cùng cơ, gan, tế bào bêta làm nặng thêm bệnh ĐTĐ [36].
+ Tăng tái hấp thu glucose ở thận: thận nặng 162 gram, bình thƣờng ngƣỡng
tái hấp thu ở thận 180 lít mỗi ngày. Glucose sẽ đƣợc tái hấp thu 90% bởi sodium4
glucose co-transporter-2 và 10% còn lại đƣợc hấp thu bởi sodium-glucose cotransporter-1 ở ống lƣợn gần [36], nếu glucose cao trên ngƣỡng 180 lít mỗi ngày sẽ
bộc lộ sodium-glucose co-transporter-2 để tăng tái hấp thu lƣợng glucose. Nếu
glucose ngƣỡng 240-250 lít mỗi ngày sẽ xuất hiện glucose trong nƣớc tiểu đồng
thời glucose máu cao.
- Rối loạn chức năng dẫn truyền thần kinh: có thể yếu tố quan trọng nhất trong
cơ chế bệnh sinh ĐTĐ type 2 là não cùng 7 cơ chế bệnh sinh khác [36].
Hình 1.1. Cơ chế bệnh sinh đái tháo đƣờng type 2
Nguồn: Eugenio C. và CS (2015) [40]
1.2. Tổng quan về kháng insulin
1.2.1. Sinh lý chức năng tế bào bêta và nguồn gốc, bản chất hóa học insulin
Tuyến tụy gồm 2 phần có chức năng khác nhau: tuyến tụy ngoại tiết là cơ
quan tiêu hóa chính của cơ thể, tụy nội tiết là nơi tiết ra insulin, glucagon,
somatostatin và pancreatic polypeptid. Gen quy định sự tổng hợp insulin ngƣời
nằm trên nhánh nhiễm sắc thể 11. Phân tử preproinsulin là một peptide trọng lƣợng
phân tử 11.500 dalton đƣợc thành thục hóa phân cắt thành proinsulin tại lƣới nội
5
bào preproinsulin đƣợc phân cắt thành proinsulin. Proinsulin đƣợc vận chuyển đến
thể Golgi, chúng đƣợc bọc lại để tạo thành các hạt tiết có vỏ clathrin. Sự chín muồi
của các hạt tiết có liên quan với sự mất vỏ clathrin và chuyển đổi phân tử
proinsulin thành insulin và một peptid liên kết nhỏ hơn, hay còn gọi là C-peptid.
Insulin gồm 51 acid amin, hai chuổi liên kết bằng cầu nối disulfid. Proinsulin tách
thành insulin và C-peptid ở lƣới Golgi, khoảng 1/6 sản phẩm đƣợc bài tiết dƣới
dạng proinsulin và không có hoạt tính sinh học.
C-peptid là đoạn gốc gồm 31 amino acid đƣợc tạo thành trong quá trình
phân cắt insulin từ proinsulin, khơng có hoạt tính sinh học. Nó đƣợc giải phóng ra
từ tế bào một lƣợng tƣơng đƣơng với insulin và khơng đƣợc giáng hóa tại gan, chủ
yếu giáng hóa ở thận. Ở trạng thái bình thƣờng sau một đêm nhịn đói, nồng độ
trung bình C-peptid có thể cao đến 1.000 pmol/l.
Khối lƣợng phân tử insulin ngƣời 5808 Dalton, có thời gian bán hủy 3-5
phút [5]. Tuyến tụy ở ngƣời bài tiết khoảng 30 đơn vị insulin/ngày ở một ngƣời
trƣởng thành bình thƣờng. Nồng độ insulin cơ bản trong máu ở ngƣời khi đói
trung bình 10U/ml (0,4 ng/ml hoặc 610 pmol/l). Ở nhóm chứng khỏe mạnh,
nồng độ insulin hiếm khi vƣợt quá 100U/ml (61pmol/l) sau bữa ăn chuẩn. Nồng
độ insulin ngoại vi tăng sau ăn 8-10 phút đạt đỉnh 30 - 45 phút, kéo theo giảm
glucose sau ăn và trở về giá trị bình thƣờng sau 90 -120 phút [5].
Sự bài tiết insulin cơ bản: khi khơng có kích thích ngoại sinh, lƣợng insulin
đƣợc bài tiết ở tình trạng đói. Ngƣời ta biết rằng, nồng độ glucose huyết tƣơng 80100mg/dl (4,4 -5,6 mmol/l) khơng kích thích giải phóng insulin.
Sự bài tiết insulin khi có kích thích: phản ứng xuất hiện khi có kích thích
ngoại sinh. Trên in vivo, đây là đáp ứng của tế bào sau ăn. Glucose là yếu tố kích
thích quan trọng đối với sự bài tiết insulin. Thí nghiệm trên chuột, chứng minh có
sự giải phóng insulin thành 2 pha từ tụy để đáp ứng với glucose .
Glucose vào trong tế bào bêta tụy bằng con đƣờng vận chuyển thụ động,
đƣợc hỗ trợ bằng các protein màng có nhiệm vụ vận chuyển glucose. Chức năng
vận chuyển có ở cả hai phía và tế bào bêta có quá nhiều chất vận chuyển glucose.
6
1.2.2. Kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
* Khái niệm kháng insulin
Kháng insulin (KI) là sự giảm hoặc mất khả năng của insulin tạo ra các tác
động sinh học thơng thƣờng của nó ở nồng độ lƣu thơng có hiệu quả tại các cơ
quan. KI liên quan đến chuyển hóa glucose và lipid biểu hiện bằng giảm thu nhận
và chuyển hóa glucose dƣới kích thích của insulin ở cơ và mô mỡ, giảm ức chế bài
xuất glucose từ gan, giảm ức chế ly giải mỡ [74]. Một định nghĩa khác: KI là tình
trạng suy giảm tác dụng sinh học insulin biểu hiện bằng sự gia tăng nồng độ
insulin trong máu.
* Các nguyên nhân kháng insulin
Kháng insulin có thể do: tế bào bêta bài tiết sản phẩm bất thƣờng, có chất
đối kháng insulin ở trong máu, kháng insulin tại các receptor và giảm tác dụng của
insulin tại mô đích. Các nguyên nhân gây KI bao gồm: tế bào bêta tiết sản phẩm
bất thƣờng, kháng thể KI, kháng thể kháng receptor insulin, rối loạn dẫn truyền tín
hiệu insulin.
Béo phì là nguyên nhân chính gây KI ở bệnh ĐTĐ type 2 [60] làm giảm sự
hấp thu glucose do kích thích insulin trong cơ xƣơng, độc lập với thay đổi thể lực.
Sự suy giảm này có thể một phần do sự tăng acid béo khơng este hóa (NonEsterified Fatty Acids) do mơ mỡ và sự tích tụ chất béo [68].
Ít hoạt động thể lực: hoạt động thể lực giúp kích thích hấp thu glucose thông
qua cơ chế độc lập. Cơ chế tăng hấp thu glucose thông qua adenosine
5’monophosphate protein kinase đƣợc hoạt hóa adenosine 5’monophosphate
protein kinase. Adenosine 5’monophosphate protein kinase đƣợc hoạt hóa bằng
việc siết cơ ở cơ xƣơng ngƣời, do đó giúp chuyển glucose transporter type 4 đến
màng tế bào và tăng vận chuyển glucose từ bên trong [68].
Tăng glucose máu mạn tính: tăng glucose máu dẫn đến chuyển hóa glucose
nội tế bào sang con đƣờng thứ yếu là sinh tổng hợp hexosamin, tạo ra Nacetylglucosamin [68].
7
Kháng insulin ở gan dẫn đến tăng sản xuất glucose ở gan cả trong tình trạng đói
và sau ăn, tăng sản xuất lipoprotein trọng lƣợng phân tử rất thấp. Kháng insulin ở gan
liên quan đến tăng triglycerid trong tế bào gan (tình trạng gan nhiễm mỡ khơng do
rƣợu) do làm tăng 2 chất chuyển hóa lipid là các ceramid và diacylglycerol dẫn đến
tăng tổng hợp các cytokin kháng insulin và ức chế tyrosin kinase của insulin receptor
và insulin receptor substrate-2 [74], [68].
Kháng insulin ở mô mỡ đƣợc đặc trƣng bởi: 1) sự giảm tác dụng chống ly
giải mỡ của insulin làm tăng giải phóng các acid béo tự do khơng ester hóa vào
máu, dẫn đến tăng tích lũy triglycerid ở cơ và gan, gây tăng kháng insulin ở 2 mô
này; 2) giảm adiponectin, một hormon do mô mỡ sản xuất, có tác dụng tăng nhạy
cảm insulin và giảm lƣợng mỡ và 3) hiện tƣợng viêm ở mô mỡ với sự thâm nhiễm
đại thực bào và tăng sản xuất các protein viêm nhƣ tumor necrosis factor alpha,
Interleukin-6 và các chemokin đóng vai trị làm tăng kháng insulin ở mơ mỡ và các
mơ khác nhƣ ở gan [74], [68].
Hình 1.2. Cơ chế kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đƣờng type 2 [64]
8
1.2.3. Các phương pháp đánh giá kháng insulin
Khái niệm nhạy cảm insulin dùng để chỉ sự đáp ứng với tác động của
insulin, nhƣ vậy nó có nghĩa đối lập với các khái niệm KI. Có rất nhiều phƣơng
pháp đánh giá KI khác nhau với các ƣu điểm, nhƣợc điểm khác nhau [58], [66].
* Đánh giá gián tiếp độ nhạy/kháng insulin
Mô hình phân tích tối thiểu test dung nạp glucose tĩnh mạch nhiều mẫu
(Frequently sampled intravenous glucose tolerance test - FSIVGTT) là phƣơng pháp
động đánh giá gián tiếp độ nhạy insulin trong điều kiện nồng độ insulin và glucose
thay đổi trong 25 mẫu máu tĩnh mạch sau truyền một lƣợng glucose và insulin định
sẵn [58]. Độ nhạy insulin là lƣợng glucose thoát đi trên một đơn vị nồng độ insulin.
Phƣơng pháp thu đƣợc kết quả có tƣơng quan chặt chẽ với kỹ thuật kẹp. Mặc dù
vậy, phƣơng pháp này còn khá phức tạp và thƣờng đánh giá độ nhạy insulin thấp
hơn thực sự
* Phƣơng pháp “Kẹp glucose” đƣợc xem nhƣ là “tiêu chuẩn vàng” [62] để
đánh giá chức năng tế bào bêta và kháng insulin [37], [61]. Kỹ thuật “kẹp hay cố
định glucose” nghĩa là nồng độ glucose đƣợc cố định hay kẹp chặt ở một mức
trong khi đánh giá sự tiết insulin hoặc cố định nồng độ insulin trong khi đo hoạt
tính của nó. Kết quả nhƣ sau: nếu tốc độ truyền >7,5mg glucose/phút: BN nhạy
cảm insulin. Nếu tốc độ truyền < 4 mg glucose/phút: bệnh nhân có KI. Tuy nhiên
kỹ thuật này rất phức tạp, khó thực hiện trên lâm sàng.
* Nồng độ insulin huyết tương lúc đói
Nồng độ insulin huyết tƣơng lúc đói đƣợc dùng để đánh giá KI, đây là
phƣơng pháp đơn giản và chi phí thấp. Nhìn chung, nồng độ insulin huyết tƣơng
lúc đói >30 µU/ml chỉ ra KI mạnh hơn ở bệnh nhân ĐTĐ hơn bệnh nhân hạ đƣờng
máu. Tuy nhiên nồng độ insulin huyết tƣơng lúc đói có thể trong khoảng bình
thƣờng đến 40% bệnh nhân hội chứng buồng chứng đa nang (ngƣời có rối loạn
dung nạp glucose đƣợc chẩn đoán bàng phƣơng pháp OGTT- nghiệm pháp dung
9
nạp glucose bằng đƣờng uống). Do đó nếu chỉ dựa vào nồng độ insulin huyết
tƣơng lúc đói để đánh giá KI sẽ khơng đƣợc chính xác [60], [54].
* Tỷ lệ glucose/Insulin huyết tương lúc đói (Fasting G/I ratio)
+ Chỉ số glucose/insulin đƣợc mô tả lần đầu tiên vào năm 1998 là phƣơng
pháp đánh giá chính xác tình trạng KI ở phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa nang.
Chỉ số này đơn giản dễ tính tốn, có độ nhạy 95% độ đặc hiệu 84% với giá trị tiên
đốn dƣơng tính 87% và giá trị tiên đốn âm tính là 94%. Glucose/insulin càng
thấp chứng tỏ KI càng cao, glucose/insulin < 4,5 là có KI [59], [53].
+ Chỉ số HOMA-IR: mơ hình đánh giá cân bằng nội mô (HOMA:
Homeostasis Model Assessment) mô hình HOMA đƣợc đề xuất 1985, đây là mơ
hình đánh giá sự tƣơng tác giữa động học insulin và glucose, đƣợc sử dụng để tiên
đoán nồng độ insulin và glucose trong trạng thái ổn định lúc đói. Cả cơng thức
HOMA cổ điển cũng nhƣ HOMA2 đều nhằm đánh giá tác động phản hồi qua lại
giữa gan và tế bào bêta. HOMA mô tả cân bằng động giữa insulin và glucose
không theo liên quan tuyến tính, ví dụ: nồng độ glucose máu đƣợc điều hịa bởi
q trình sinh glucose tại gan nhờ tác động insulin và ngƣợc lại nồng độ insulin
máu lại đƣợc quyết định bởi phản ứng của tế bào bêta với nồng độ glucose máu.
Giảm chức năng tế bào β là giảm đáp ứng tiết insulin với kích thích từ nồng độ
glucose máu, KI là giảm phản ứng ức chế sinh glucose ở gan của insulin. HOMA
mô tả cân bằng động giữa insulin và glucose khơng theo tuyến tính. Cơng thức lập
trình trên máy tính cho phép tính tốn chức năng tế bào β (HOMA %B). Thực tế
rất khó hay có thể nói là khơng thể đánh giá chính xác cập nhật chức năng tiết
insulin của tế bào bêta. Do đó, ngƣời ta tính mức độ KI dựa theo cơng thức HOMA
(HOMA-IR).
HOMA IR = I0 (µU/ml) x G0 (mmol/l)
22,5
HOMA-IR là chỉ số theo phƣơng pháp đánh giá ổn định nội mơi dựa trên
nồng độ insulin máu lúc đói, đơn vị đo là µU/ml; G0 là nồng độ glucose máu lúc
đói, đơn vị đo là mg/d
10
Log (HOMA-IR) cũng là một chỉ số có giá trị, đặc biệt đối với bệnh
nhân ĐTĐ hay rối loạn dung nạp glucose. Hai chỉ số này dùng rộng rãi trong
các nghiên cứu.
HOMA- IR- insulin (plasma) và HOMA - IR- C-peptid (plasma)
Năm 1998, Tổ chức Y tế Thế giới đã đề nghị tiêu chuẩn chẩn đoán kháng
insulin khi chỉ số HOMA lớn hơn tứ phân vị trên của nhóm chứng [41].
Tuy nhiên, đối với các đối tƣợng có sự giảm nặng hoặc mất chức năng tế
bào bêta, HOMA-IR không cho kết quả dự đốn chính xác nữa.
+ Chỉ số QUICKI (Quantitative Insulin Sensitivity Check Index)
QUICKI = 1/[log(I0) + log(G0)]
I0 là nồng độ insulin máu lúc đói, đơn vị đo là µU/ml;
G0 là nồng độ glucose máu lúc đói, đơn vị đo là mg/dl.
Theo WHO qui định có kháng insulin khi chỉ số QUICKI nhỏ hơn tứ phân vị
thấp nhất của nhóm chứng. QUICKI là chỉ số có giá trị cao, liên quan chặt chẽ với
nghiệm pháp kẹp (r = 0,8 – 0,9) đƣợc sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu dịch tễ
học.
+ Chỉ số ISI 0-120 chỉ số độ nhạy insulin
ISI0 - 120 = (m/MPG)
log (MSI)
ISI: Insulin Sensitivity Index
Trong đó:
m = [75000mg + (G0 – G120) x 0,19 x cân nặng (kg)]/120 phút;
MPG: (G0 – G120)/2: giá trị trung bình của nồng độ glucose lúc đói (G0) và tại
thời điểm 120 phút (G120) khi thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose đƣờng uống
(mg/dl);
MSI: (I0 + I120/2): giá trị trung bình của nồng độ insulin lúc đói (I0 và tại thời điểm
120 phút (I120) khi thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose đƣờng uống (mg/dl).
11
+ MMAMG (Minimal Model Approximatiom of the Metabolism of glucose)
+ Chỉ số McAuley (dựa vào sự gia tăng của nồng độ Triglycerid và insulin
máu lúc đói) do McAuley đề xuất, cơng thức tính:
Fx = exp [2.63 – 0,28 InI0 (µU/ml) – 0,31 In TG (mmol/l)
I0: nồng độ insulin máu lúc đói, đơn vị đo µU/l;
TG: nồng độ triglycerid lúc đói, đơn vị đo mmol/l;
In: logarit cơ số tự nhiên ;exp: hàm số mũ cơ số tự nhiên [41].
* Mơ hình HOMA 2
HOMA 2 là mơ hình xuất phát từ thực nghiệm, mơ hình này có tính tốn đến
tất cả các yếu tố nhƣ mất glucose qua thận, sử dụng glucose ở não, sự khác biệt về
KI ở gan và các mơ và giảm kích thích thu nạp glucose ở mơ ngoại vi nên có thể áp
dụng cho các đối tƣợng có mức glucose huyết tƣơng cao lên đến 25 mmol/l. Mơ
hình
HOMA2
có
sẵn
trên
trang
web
trƣờng
Đại
học
Oxford
( đƣợc sử dụng để đánh giá
chức năng tế bào β cặp glucose huyết đói - insulin, đo bằng phƣơng pháp miễn dịch
phóng xạ, insulin chuyên biệt hoặc cặp glucose huyết đói- C-peptid trong khoảng 1
- 2,200 pmol/l và 1 - 25 mmol/l đối với glucose. Do đó để tránh sai số khi tính tốn
nên sử dụng số trung bình của 3 mẫu lấy cách nhau mỗi 5 phút. Một cách để khắc
phục sai số nữa khi tính tốn là sử dụng cả nồng độ insulin lúc đói và C-peptid để
đánh giá chức năng tế bào β [66].
1.3. Nghiên cứu về kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đƣờng type 2
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Năm 2003, Peter và CS trong một nghiên cứu trên 13 nam giới mắc bệnh
tiểu đƣờng type 2 và 17 đối tƣợng đối chứng phù hợp với giới tính, tuổi tác và chỉ
số khối cơ thể, thấy rằng độ nhạy insulin giảm ở những ngƣời đàn ông thừa cân
mắc bệnh tiểu đƣờng loại 2 nhẹ và điều này tƣơng quan chặt chẽ với sự gia tăng
khối lƣợng mỡ ở dƣới chân và giảm thể lực [69].
12
Chỉ số HOMA- IR đánh giá chức năng tế bào bêta (%B), độ nhạy insulin
(%S) và kháng insulin (IR) ở trạng thái ổn định bằng cách so sánh với phân vị
nhóm chứng. Các chỉ số này tuơng đƣơng, tuy khơng hồn tồn bằng các chỉ số
ƣớc tính chức năng tế bào β và độ nhạy insulin trạng thái không ổn định bằng
phƣơng pháp ngoại sinh (có kích thích) nhƣ phƣơng pháp “kẹp glucose”, dung nạp
glucose đƣờng tĩnh mạch hay đƣờng uống.
Năm 2019, Horakova và CS nghiên cứu trên 3539 đối tƣợng để xác định
ngƣỡng HOMA-IR tối ƣu giữa các phân nhóm. Từ đó tối đa hóa tổng độ nhạy và
độ đặc hiệu để chẩn đoán bệnh đái tháo đƣờng type 2 (T2DM) hoặc tiền đái tháo
đƣờng. Độ chính xác của dự đoán đƣợc minh họa bằng cách sử dụng các đƣờng
cong đặc tính hoạt động của máy thu (ROC). Hồi quy logistic đƣợc thực hiện để
đánh giá mối liên quan giữa một biến mục tiêu (có / khơng có bệnh đái tháo đƣờng
típ 2) tùy thuộc vào điểm HOMA-IR cũng nhƣ tuổi và giới tính. Kết quả của
nghiên cứu thu đƣợc là điểm cắt HOMA-IR giữa bệnh nhân không dùng thuốc và
bệnh nhân tiểu đƣờng cho cả hai giới là 3,63, với độ nhạy là 0,56 và độ đặc hiệu là
0,86. Diện tích dƣới đƣờng cong ROC là 0,73 đối với chẩn đoán ĐTĐ type 2 ở cả
hai giới. Hồi quy logistic cho thấy HOMA-IR tăng là một yếu tố nguy cơ dẫn đến
sự hiện diện của bệnh đái tháo đƣờng type 2 (tỷ số chênh (OR) 1,2, khoảng tin cậy
95% (CI) 1,14–1,28, p <0,0001). Khả năng tiên đoán của HOMA-IR trong chẩn
đoán bệnh đái tháo đƣờng type 2 thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở nữ giới (OR 0,66,
KTC 95%; 0,44–0,98). Kết quả có giá trị đối với ngƣời trƣởng thành ở độ tuổi
trung niên ở Châu Âu [46].
Năm 2022, tác giả Hasanain và CS nghiên cứu trên 60 bệnh nhân đái tháo
đƣờng type 2 thấy rằng: Có sự liên quan giữa HOMA-IR với HbA1c, IGF-1,
insulin lúc đói, HOMA-B và với QUICKI. Có mối tƣơng quan nghịch đáng kể giữa
chỉ số QUICKI và BMI, HbA1c, glucóe máu lúc đói, insulin lúc đói và HOMA-IR.
Trong khi HOMA-IR tƣơng quan thuận đáng kể với BMI, Glucose huyết tƣơng lúc
đói, HbA1c, TG lúc đói và insulin lúc đói [43].
13
1.3.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Năm 2006, ƣu Cảnh Toàn nhận định bệnh nhân ĐTĐ type 2 kèm THA kháng
insulin cao hơn bệnh nhân ĐTĐ type 2 không kèm THA, chỉ số chức năng tiết insulin
của tế bào bêta nhóm bệnh nhân ĐTĐ type 2 kèm THA ở mức thấp [11].
Năm 2012, Nguyễn Thị Thu Thảo ghi nhận: nồng độ C-peptid ở nhóm ĐTĐ
type 2 mới chẩn đốn 54,8% cao hơn nhóm chứng 15,7% (p<0,001); Tỷ lệ KI:
HOMA2-IR-Cp 84,7%; Tỷ lệ giảm chức năng tế bào β: HOMA2-%B-Cp là 76,9%.
Ghi nhận cơ chế bệnh sinh bao gồm KI và giảm chức năng tế bào β (tỷ lệ KI tính
theo C-peptid 84,7%, giảm chức năng tế bào β tính theo C-peptid 76,9% [15].
Năm 2016, ê Đình Tuân và CS khi nghiên cứu chức năng tế bào β ở bệnh
nhân ĐTĐ type 2 chẩn đốn lần đầu có thừa cân béo phì ghi nhận: chỉ số HOMA2β của nhóm bệnh nhân ĐTĐ type 2 có thừa cân béo phì (56,0 ± 38,3%) cao hơn
nhóm bệnh nhân ĐTĐ type 2 khơng thừa cân béo phì (31,6 ± 39,0%) và thấp hơn
so với nhóm chứng thƣờng (104,7 ± 34,9%) (p < 0,001). Tỷ lệ bệnh nhân giảm chỉ
số HOMA2-%B của nhóm bệnh nhân ĐTĐ type 2 có thừa cân béo phì (70,0%)
thấp hơn so với nhóm bệnh nhân ĐTĐ type 2 khơng thừa cân béo phì (87,1%) và
cao hơn nhóm chứng thƣờng (16,7%) (p < 0,001) [9].
Năm 2021, Ngọc Anh và CS khi nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến
kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đƣờng type 2 phát hiện lần đầu thấy rằng: chỉ
số HOMA-IR trung bình ở nhóm ĐTĐ týp 2 là 6,01 ± 4,19 cao hơn so với nhóm
chứng là 1,07 ± 0,73. Chỉ số QUICKI trung bình ở nhóm ĐTĐ týp 2 là 0,32 ± 0,06
thấp hơn so với nhóm chứng là 1,04 ± 0,14. Khơng có mối liên quan giữa các chỉ
số kháng insulin với HA tâm thu nhƣng các chỉ số kháng insulin có sự khác biệt
giữa hai nhóm HA tâm trƣơng 3 90 mmHg (n = 52) và HA tâm trƣơng < 90 mmHg
(n = 10). Sự khác biệt có ý nghĩa (HOMA-IR là 96,2% so với 50%, QUICKI là
50% so với 98,1% với (p < 0,05); khơng có mối liên quan giữa 2 nhóm có tăng
hoặc khơng tăng Cholesterol về tỷ lệ bệnh nhân kháng insulin theo HOMA-IR và
QUICKI, có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng kháng insulin theo
chỉ số HOMA-IR với triglycerid (HOMA-IR là 75% so với 95,2%, với p=0,031 <
0,05). có mối liên quan giữa các chi số kháng insulin với HbA1C < 7 % và HbA1C
> 7 %, (HOMA-IR là 62,5% so với 97,8%, QUICKI là 68,8% [3]
14
CHƢƠNG 2.
VẬT LIỆU V PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU
2.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nhóm 1 : Nhóm chứng khỏe mạnh gồm 62 ngƣời;
- Nhóm 2: Bệnh nhân ĐTĐ type 2 gồm 63 ngƣời, đƣợc chẩn đoán lần đầu,
chƣa điều trị.
2.1.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng
* Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm bệnh nhân ĐTĐ type 2
+ Từ 30 tuổi trở lên
+ Đồng ý tham gia nghiên cứu
+ Bệnh nhân ĐTĐ type 2 đƣợc chẩn đoán theo tiêu chuẩn ADA 2019 [26]
dựa trên 1 trong 4 tiêu chuẩn:
1/ Đƣờng máu lúc đói (lấy máu tĩnh mạch) ≥ 126 mg/dl (7mmol/l) (sau 8h
không dung nạp calo) (đo 2 lần khác nhau).
2/ Đƣờng máu bất kỳ ≥ 200mg/dl (11,1mmol/l) và có các biểu hiện của tăng
đƣờng máu (uống nhiều, tiểu nhiều, sụt cân không lý giải đƣợc).
3/ Đƣờng huyết sau 2 giờ uống 75g glucose (nghiệm pháp dung nạp glucose)
≥ 200mg/dl (11,1mmol/l).
4/ HbA1C ≥ 6,5%, đƣợc thực hiện tại chính xác tại phịng xét nghiệm có
kiểm chuẩn và theo phƣơng pháp đã chuẩn hóa.
Trong trƣờng hợp khơng có triệu chứng lâm sàng của tăng glucose máu và
mức glucose không cao rõ rệt, cần thực hiện lặp lại 1 trong 4 tiêu chuẩn
* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tƣợng nhóm chứng
+ Từ 30 tuổi trở lên
15
+ Hiện tại đƣợc xác định là những ngƣời khỏe mạnh dựa vào tiền sử, khám
lâm sàng và các xét nghiệm sinh hóa cơ bản.
+ Khơng có các yếu tố nguy cơ
+ Glucose máu lúc đói bình thƣờng, HbA1C bình thƣờng
+ Đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
* Nhóm bệnh nhân đái tháo đƣờng type 2
+ Bệnh nhân có tiền sử thiếu máu hồng cầu đã đƣợc xác định, thiếu máu
huyết sắc tố (huyết sắc tố nữ < 120 g/l và nam <130 g/l), xét nghiệm có bất thƣờng
kích thƣớc hồng cầu và thể tích hồng cầu huyết sắc tố .
+ Men gan tăng ≥ 3 lần giá trị cao của bình thƣờng.
+ Đang bị các bệnh cấp tính khác phải nhập viện điều trị.
+ Bệnh nhân có đau thắt ngực khơng ổn định, nhồi máu cơ tim, tai biến
mạch não, rối loạn đông máu, suy kiệt nặng, rối loạn tâm thần.
+ Bệnh nhân ĐTĐ type 2 đang đƣợc điều trị bằng thuốc ức chế DPP4 và
hoặc nhóm đồng vận thụ thể GLP1.
+ Dùng thuốc hormon giáp
+ Có bệnh lý tuyến giáp
+ Bệnh nhân khơng thu thập đủ chỉ tiêu nghiên cứu.
+ Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
* Nhóm chứng khỏe mạnh:
+ Trong tiền sử hoặc hiện tại có bệnh lý mạn tính đặc biệt là các bệnh tim mạch và
chuyển hóa: tăng huyết áp, ĐTĐ type 2 (dựa vào xét nghiệm sinh hóa cơ bản).
+ Phụ nữ mang thai.
+ Đang mắc các bệnh nhiễm trùng cấp tính.
16