ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
NGUYỄN THÙY DƢƠNG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP BẢO VỆ MƠI TRƢỜNG, PHÕNG CHỐNG
XĨI LỞ BỜ BIỂN CÁC KHU VỰC VEN BIỂN TỪ QUẢNG NAM ĐẾN
QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
THÁI NGUYÊN - 2022
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
NGUYỄN THÙY DƢƠNG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP BẢO VỆ MƠI TRƢỜNG, PHÕNG CHỐNG
XĨI LỞ BỜ BIỂN CÁC KHU VỰC VEN BIỂN TỪ QUẢNG NAM ĐẾN
QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MƠI TRƢỜNG
Chun ngành: Quản lý Tài ngun và Mơi trƣờng
Mã số: 8850101
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Đào Đình Châm
PGS. TS Đào Đình Châm
THÁI NGUYÊN - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thùy Dƣơng, xin cam đoan luận văn này là cơng trình
nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS
Đào Đình Châm – Viện trƣởng Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, không sao chép các cơng trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số
liệu và kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc công bố ở bất kì một cơng trình
khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng,
đƣợc trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận
văn.
Tác giả
Nguyễn Thùy Dƣơng
i
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian nghiên cứu, đến thời điểm hiện tại, đề tài luận văn:
“Nghiên cứu giải pháp bảo vệ mơi trường, phịng chống xói lở bờ biển các
khu vực ven biển từ Quảng Nam đến Quảng Ngãi” đã hồn thành.
Trƣớc hết, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS. TS Đào
Đình Châm – Viện trƣởng Viện Địa lý thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng
nghệ Việt Nam đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
luận văn thạc sĩ.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo trong Ban
Lãnh đạo Khoa Tài nguyên và Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Khoa học – Đại học
Thái Nguyên; Quý Thầy Cô trong Khoa đã trực tiếp giảng dạy và trang bị cho
em hệ thống kiến thức khoa học, toàn diện, đầy đủ trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu tại Khoa, Trƣờng.
Ngồi ra, em cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè, đồng
nghiệp Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Quảng Nam và tỉnh Quảng Ngãi, các
Phòng, Ban, đơn vị đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian em điều tra, thu
thập, tìm hiểu tình hình thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu để em hoàn thành
luận văn.
Cuối cùng, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp Cao học Quản lý
Tài nguyên và Môi trƣờng – KH14A3 đã luôn đồng hành, động viên, giúp đỡ
trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng nhƣ trong cuộc sống.
Mặc dù đã cố gắng, nỗ lực hết sức để thực hiện đề tài luận văn, song do
thời gian hạn chế, kinh nghiệm nghiên cứu chƣa nhiều nên luận văn khơng thể
tránh đƣợc những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của q
Thầy Cơ, các nhà khoa học và đồng nghiệp để bản luận văn thạc sĩ này đƣợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thùy Dƣơng
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
4. Những đóng góp của đề tài ............................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ............................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản----------------------------------------------------- 5
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam--------------- 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 16
1.2.1. Vị trí địa lý ------------------------------------------------------------------- 16
1.2.2. Điều kiện tự nhiên ----------------------------------------------------------- 17
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ ................................. 41
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 41
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................. 41
2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 41
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 41
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 41
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập, phân tích thống kê và tổng hợp tài liệu ------- 41
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa ---------------------------------- 42
2.4.3. Phƣơng pháp bản đồ--------------------------------------------------------- 42
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 44
3.1. Thực trạng xói lở bờ biển dải ven biển từ Quảng Nam đến Quảng Ngãi .... 44
3.2. Nguyên nhân gây tai biến xói lở bờ biển KVNC ......................................... 48
3.2.1. Nguyên nhân nội sinh ------------------------------------------------------- 48
3.2.2. Nguyên nhân ngoại sinh ---------------------------------------------------- 53
3.2.3. Nguyên nhân nhân sinh ----------------------------------------------------- 58
iii
3.3. Đề xuất các định hƣớng KHCN bảo vệ môi trƣờng, phịng chống, giảm
thiểu tai biến xói lở bờ biển từ Quảng Nam đến Quảng Ngãi ............................ 66
3.3.1. Định hƣớng chung ----------------------------------------------------------- 66
3.3.2. Định hƣớng cụ thể về giải pháp KHCN bảo vệ mơi trƣờng, phịng
chống, giảm thiểu tai biến xói lở bờ biển từ Quảng Nam đến Quảng Ngãi - 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 79
1. Kết luận ........................................................................................................... 79
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 82
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATNĐ
Áp thấp nhiệt đới
BĐKH
Biến đổi khí hậu
KHCN
Khoa học công nghệ
KT - XH
Kinh tế - xã hội
KVNC
Khu vực nghiên cứu
HTNĐ
Hội tụ nhiệt đới
XL - BT
Xói lở - bồi tụ
VCS
Vùng cửa sông
VBCS
Ven biển cửa sông
v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Phân chia cƣờng độ XL – BT .............................................................. 8
Bảng 1.2. Phân chia qui mô XL – BT .................................................................. 8
Bảng 1.3. Nhiệt độ khơng khí trung bình nhiều năm (oC) ................................. 26
Bảng 1.4. Nhiệt độ mặt đất trung bình tháng và năm ........................................ 26
Bảng 1.5. Lƣợng mƣa trung bình tháng và năm (mm) ...................................... 27
Bảng 1.6. Lƣợng mƣa tháng lớn nhất và lƣợng mƣa ngày lớn nhất .................. 29
Bảng 1.7. Đặc trƣng của chế độ mƣa ở KVNC .................................................. 29
Bảng 1.8. Bốc thoát hơi tiềm năng (PET) của các trạm (mm) ........................... 31
Bảng 1.9. Số cơn bão và ATNĐ đổ bộ trực tiếp vào KVNC ............................. 31
Bảng 1.10. Đặc trƣng hình thái các sơng suối KVNC ....................................... 33
Bảng 1.11. Phân phối dịng chảy trung bình tháng nhiều năm (Q: m3/s) .................. 34
Bảng 1.12. Đặc trƣng dòng chảy mùa lũ các sông KVNC ................................ 35
Bảng 1.13. Tiềm năng nguồn nƣớc các lƣu vực sông KVNC ............................ 36
Bảng 3.1. Hiện trạng xói lở dải bờ biển từ Quảng Nam đến Quảng Ngãi ......... 44
Bảng 3.2. Số đoạn bờ biển bị xói lở phân theo qui mơ ...................................... 47
Bảng 3.3. Đề xuất các định hƣớng giải pháp bảo vệ bờ biển từ Quảng Nam đến
Quảng Ngãi ........................................................................................ 76
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Vị trí địa lý tỉnh Quảng Nam ........................................................ 17
Hình 1.2. Vị trí địa lý tỉnh Quảng Ngãi ........................................................ 17
Hình 3.1. Bản đồ hiện trạng XL - BT bờ biển, cửa sông từ Quảng Nam
đến Quảng Ngãi .............................................................................. 46
Hình 3.2. Tổng hợp nguyên nhân gây XL – BT bờ biển, bồi lấp cửa sông
ở vùng ven biển cửa sơng ............................................................... 48
Hình 3.3. Sơ đồ hệ thống đứt gãy với các đới nâng hạ kiến tạo thời kỳ Đệ
tứ ở đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam ....................................... 49
Hình 3.4. Sơ đồ hệ thống đứt gãy với các đới nâng hạ kiến tạo trong tỉnh
Quảng Ngãi ................................................................................... 52
Hình 3.5. Bờ biển xã Duy Hải, Quảng Nam bị sạt lở nghiêm trọng do
khai thác titan ................................................................................. 63
Hình 3.6. Phá rừng phòng hộ và khai thác titan tại Quảng Ngãi ................... 64
Hình 3.7. Phá rừng dƣơng ven biển để trồng rau sạch ở Quảng Ngãi ........... 65
Hình 3.8. Phá rừng dƣơng phịng hộ ven biển để ni tơm ở Núi Thành,
Quảng Nam..................................................................................... 65
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Bờ biển nƣớc ta nằm trong vùng Biển Đông, là vùng biển có chế độ gió
bão và ATNĐ hoạt động thƣờng xuyên, mạnh về cƣờng độ vào loại nổi tiếng Thế
giới; chế độ thủy triều cũng mạnh và đa dạng (có tất cả các loại hình triều, trong
đó đặc biệt có các loại hình triều hiếm nhƣ bán nhật triều đều và nhật triều đều).
Về cấu tạo bờ biển, thì trừ 2 đoạn từ Móng Cái đến Yên Lập ở Bắc Bộ và từ Đà
Nẵng đến Mũi Dinh ở Trung Bộ, là vùng bờ biển của các vùng đá gốc, còn lại hầu
hết là bờ biển kiểu đồng bằng, cho nên độ biến động của chúng khá lớn. Đƣờng
bờ biển của nƣớc ta với chiều dài trên 3260 km, có 89 cửa sơng có tên trên bản
đồ, trong đó có 2 hệ thống cửa sông nổi tiếng là hệ thống cửa sông vùng đồng
bằng Bắc Bộ và hệ thống cửa sông vùng đồng bằng Nam Bộ. Với điều kiện thủy thạch động lực phức tạp, rất khác nhau trên các vùng miền, bờ biển nƣớc ta
thƣờng xuyên bị biến động. Tình trạng xói lở, bồi tụ ln ln diễn ra với cƣờng
độ và tần suất ngày càng gia tăng, một mặt gây ra những tổn thất to lớn về đất đai,
tài sản và cả tính mạng con ngƣời, mặt khác cản trở nghiêm trọng việc khai thác
phát triển tiềm năng kinh tế biển.
Những năm gần đây, hoạt động XL – BT bờ biển, bồi lấp cửa sông ở dải
ven biển Việt Nam diễn ra mạnh mẽ cả về quy mô lẫn cƣờng độ gây thiệt hại
nặng nề về sinh mạng, tổn thất về tài sản để lại những hậu quả tiêu cực lâu dài
về KT – XH và môi trƣờng sinh thái nơi đây. Nhà nƣớc đã phải đầu tƣ nhiều
nghìn tỷ đồng để xây dựng các cơng trình phịng chống, khắc phục và giảm thiểu
hoạt động XL - BT bờ biển, bồi lấp cửa sông nhƣng nhiều nơi nguy cơ tai biến
này vẫn khơng có dấu hiệu suy giảm. Có thể nói rằng bất cứ tỉnh, thành phố nào
trong số 28 tỉnh, thành phố ven biển của nƣớc ta cũng đều có những điểm nóng
về xói lở, bồi tụ bờ biển, cửa sông. Mức độ phát triển và thời gian xảy ra không
đồng nhất liên quan chặt chẽ với địa hình đƣờng bờ, cấu tạo địa chất đới bờ, vai
trị tác động của thủy, thạch động lực (sóng, dịng chảy, thủy triều, nƣớc dâng do
bão và gió mùa, lƣợng vận chuyển bùn cát, dịng chảy sơng,...) và các hoạt động
trên bề mặt lƣu vực của con ngƣời.
1
Khu vực cửa sông, ven biển 2 tỉnh: Quảng Nam và Quảng Ngãi thuộc dải
ven biển Nam Trung Bộ, nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa Đơng Nam Á, có
điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đa dạng. Vùng nghiên cứu này, có
chiều dài bờ biển khoảng 269 km, gồm 08 cửa sông đổ trực tiếp ra biển. Đây là
nơi có chế độ gió mùa hoạt động rất đặc biệt, hàng năm có sự tranh chấp của
nhiều hệ thống thời tiết cùng với địa hình ngắn, dốc, bị chia cắt phức tạp,... nên
đã gây ra thời tiết, chế độ thủy văn ở khu vực này diễn biến rất bất thƣờng.
Ngoài ra, dải ven biển từ Quảng Nam đến Quảng Ngãi rất đa dạng, phong phú
về tài nguyên, là nơi tập trung đơng dân cƣ, có nhiều cơng trình dân sinh kinh tế,
quốc phịng, an ninh quan trọng.
Tai biến xói lở bờ biển, bồi lấp cửa sơng ở dải ven biển Nam Trung Bộ đã
gây ra những hậu quả nghiêm trọng về KT - XH nhƣ mất nhà, mất đất sản xuất,
ảnh hƣởng đến các cơ sở sản xuất, đe dọa phá hủy các cơng trình đê - kè biển,
cản trở giao thông thủy, làm hƣ hỏng tàu thuyền, tiêu thốt lũ,... Ngồi ra, trong
nhiều thập kỷ gần đây, do ảnh hƣởng của BĐKH và nƣớc biển dâng nên các
hiện tƣợng thời tiết cực đoan xảy ra ngày càng dữ dội với xu hƣớng gia tăng cả
về tần suất lẫn cƣờng độ, cùng với việc khai thác tài nguyên của con ngƣời trên
lƣu vực sông tăng mạnh nên hiện tƣợng xói lở bờ biển, bồi lấp cửa sơng ở nhiều
khu vực cửa sông ven biển Nam Trung bộ diễn ra ngày càng phức tạp và nghiêm
trọng với quy mô, mức độ ngày càng gia tăng.
Đƣờng bờ biển từ Quảng Nam đến Quảng Ngãi thƣờng xuyên biến động
mạnh trong những năm gần đây do hiện tƣợng xói lở, bồi tụ diễn ra mạnh mẽ.
Tình trạng xói lở bờ biển, bồi lấp cửa sông đã trở thành tai biến thiên nhiên có
ảnh hƣởng lớn tới đời sống, sản xuất của nhân dân ở các địa phƣơng ven biển
thuộc hai tỉnh này. Những tai biến này không chỉ xảy ra trong những năm có
điều kiện thời tiết khơng thuận lợi mà còn xảy ra ngay trong những năm thời tiết
tƣơng đối bình thƣờng.
Nhƣ vậy, việc nghiên cứu q trình xói lở bờ biển ở 2 tỉnh Quảng Nam và
Quảng Ngãi có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất quan trọng giúp chúng ta đánh
2
giá một cách cụ thể, đầy đủ về thực trạng xói lở bờ biển, xác định chính xác
đƣợc ngun nhân chính gây ra tai biến xói lở bờ biển trong điều kiện BĐKH và
mực nƣớc biển dâng cũng nhƣ thời tiết diễn biến thất thƣờng, hoạt động dân
sinh mạnh mẽ trên bề mặt lƣu vực nhƣ hiện nay, từ đó đề xuất một số giải pháp
KHCN bảo vệ môi trƣờng, phòng tránh hiệu quả, giảm thiểu tối đa tác động của
loại tai biến này đến dải ven biển KVNC. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu giải pháp bảo vệ mơi trường, phịng chống xói lở bờ biển các
khu vực ven biển từ Quảng Nam đến Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn Thạc sĩ
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc thực trạng xói lở bờ biển khu vực ven biển từ Quảng
Nam đến Quảng Ngãi.
- Xác định đƣợc nguyên nhân chính gây ra quá trình xói lở bờ biển từ đó
định hƣớng một số giải pháp KHCN bảo vệ mơi trƣờng, phịng chống, khắc
phục xói lở bờ biển KVNC.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu nêu trên thì nhiệm vụ nghiên cứu của luận
văn sẽ bao gồm các nội dung sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu về biến đổi bờ biển trên thế giới, ở
trong nƣớc và vùng nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng xói lở bờ biển khu vực ven biển từ Quảng Nam đến
Quảng Ngãi.
- Phân tích, xác định nguyên nhân và đề xuất định hƣớng giải pháp
KHCN bảo vệ mơi trƣờng, phịng chống, khắc phục xói lở bờ biển khu vực ven
biển từ Quảng Nam đến Quảng Ngãi.
4. Những đóng góp của đề tài
3
4.1. Về mặt khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ cung cấp cơ sở khoa học về diễn biến
bờ biển qua các thời kỳ, nguyên nhân XL - BT bờ biển; cung cấp định hƣớng
các giải pháp ổn định bờ biển, khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên dải ven biển
cho các địa phƣơng vùng nghiên cứu.
4.2. Về mặt thực tiễn
Là cơ sở để xây dựng quy hoạch, phát triển bền vững, khai thác hiệu quả
tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng biển vùng ven biển 2 tỉnh: Quảng Nam và
Quảng Ngãi. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ là căn cứ khoa học để
các nhà hoạch định chính sách và quản lý ở Trung ƣơng và địa phƣơng sử dụng
để lập quy hoạch, kế hoạch, chính sách khai thác sử dụng hợp lý lãnh thổ và tài
nguyên dải ven biển.
4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Dải ven biển
Các khái niệm tại đới bờ:
Theo SPM (1984), các khái niệm đới bờ đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
- Đới bờ (Coastal area): khu vực tiếp giáp giữa biển và đất liền với các
hoạt động kinh tế xã hội trong đó. Đới bờ bao gồm “dải đất ven biển” và “dải
biển ven bờ”.
- Vùng gần bờ: vùng đƣợc giới hạn từ bãi biển đến khu vực ngồi khơi.
- Vùng ven bờ: vùng sóng bị biến dạng bởi sự tƣơng tác với đáy biển.
- Vùng ngoài khơi: vùng thềm lục địa, ở đây khơng cịn bùn cát chuyển
động do sóng, ảnh hƣởng của đáy biển tới sóng khơng đáng kể so với ảnh hƣởng
của sóng.
1.1.1.2. Đường bờ biển
Theo quan niệm chung, đƣờng bờ biển là ranh giới tiếp xúc giữa biển và
đất liền. Đƣờng này luôn dịch chuyển theo sự dao động của mực nƣớc biển theo
chu kỳ ngắn (thủy triều), chu kỳ dài (chu kỳ thiên văn) hoặc không theo chu kỳ.
Trong thực tế, ngƣời ta thƣờng lấy đƣờng bờ biển là mực nƣớc triều trung bình
nhiều năm.
Định nghĩa phổ biến nhất đƣợc Dolan đƣa ra “Đƣờng bờ biển là ranh giới
tiếp xúc giữa biển với đất liền” và luôn dịch chuyển theo sự dao động của mực
nƣớc biển theo chu kỳ đƣợc sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực khoa học. Hoặc có
thể hiểu: Đƣờng bờ biển là sự giao thoa giữa đất liền và biển, là một đƣờng động
và vị trí khơng gian của nó biến đổi theo thời gian [Moore, 2000]; Chỉ thị phổ
biến để xác định là dựa vào đƣờng mực nƣớc trung bình nhiều năm với vị trí về
phía đất liền đạt đƣợc bởi mực nƣớc biển lúc thủy triều cao [Crowel, 1991;
Leatherman, 2002].
5
1.1.1.3. Cửa sơng
Có nhiều định nghĩa khác nhau đƣợc dùng để diễn tả một cửa sông ven
biển. Định nghĩa của Pritchard, D. W. đƣa ra năm 1967 đƣợc dùng rộng rãi nhất,
đó là: “Cửa sơng ven biển là một thủy lực nƣớc lợ bán kín ven bờ nối liền với
biển khơi, trong đó giới hạn của nó là nơi mà nƣớc biển còn vƣơn tới pha trộn
với dòng nƣớc ngọt bắt nguồn từ nội địa”. Hạn chế của định nghĩa này là đã
không đề cập đến tác động của thủy triều.
Do những thiếu sót của định nghĩa Pritchard, nhiều nhà khoa học đã đề
nghị sử dụng một định nghĩa phù hợp hơn của Pritchard, D. W. đƣa ra năm
1980, đó là: “Một cửa sông là một nhánh của biển đi vào một dịng sơng đến nơi
mà mực nƣớc cao nhất của thủy triều còn vƣơn tới, thƣờng đƣợc chia thành 3
phần khác nhau: a) phần biển hay phần cửa sông thấp, nối liền với biển khơi; b)
phần cửa sông trung, nơi diễn ra sự pha trộn chính của nƣớc biển và nƣớc ngọt;
c) phần cửa sông cao, chi phối bởi nƣớc ngọt nhƣng còn tác động nhiều của thủy
triều. Giới hạn giữa 3 phần này không cố định và biến động theo lƣợng nƣớc
ngọt đổ ra từ sông”.
1.1.1.4. Biến đổi đường bờ biển
Theo Nguyễn Mạnh Hùng (2010), bờ biển có thể đƣợc phân loại theo các
cách sau:
- Phân loại bờ biển theo chiều cao tác động của thủy triều:
+ Bờ biển có biên độ triều rất nhỏ: < 1m;
+ Bờ biển có biên độ triều nhỏ: 1m - 2m;
+ Bờ biển có biên độ triều trung bình: 2m - 3,5m;
+ Bờ biển có biên độ triều lớn: 3,5 - 5m;
+ Bờ biển có biên độ triều cực lớn: > 5m;
- Phân loại dựa trên các vùng bờ có sóng nhỏ hoặc vừa và thƣờng áp dụng
cho các vùng bờ tích tụ.
- Phân loại bờ biển theo sự tác động của biên độ triều và độ cao sóng:
6
+ Vùng bờ biển có thủy triều chiếm ƣu thế cao;
+ Vùng bờ biển có thủy triều chiếm ƣu thế thấp;
+ Vùng bờ biển chịu tác động của cả sóng và thủy triều nhƣng thủy triều
chiếm ƣu thế;
+ Vùng bờ biển chịu tác động của cả sóng và thủy triều nhƣng sóng chiếm
ƣu thế;
+ Vùng bờ biển sóng chiếm ƣu thế;
Việc phân loại này chỉ dựa trên 2 yếu tố động lực là thủy triều và sóng là
chính. Bên cạnh đó, đặc điểm địa chất và thủy văn; Đặc trƣng vật liệu cấu tạo
bờ; Lƣu lƣợng nƣớc phù sa sông đổ ra; Địa hình phía trong bờ (đầm phá, lạch
triều); Chế độ khí tƣợng và ảnh hƣởng của bão, nƣớc dâng, lũ lụt; Tác động của
sinh vật (san hô, cây, rừng ngập mặn,…) cũng có thể đóng vai trị lớn trong việc
phân loại bờ biển, cửa sơng.
Tính dễ bị tổn thương của bờ biển đƣợc hiểu là khả năng phản ứng lại của
một hệ thống nói chung (tự nhiên hay xã hội, từ đơn giản đến phức tạp, có quy
mơ không gian và thời gian rất khác nhau) đối với những tác động khơng có lợi
từ bên ngồi hoặc ngay bên trong nó.
Tính dễ bị tổn thương của bờ biển đối với mực nước biển dâng chính là sự
phản ứng của địa hình bờ biển đối với những thay đổi các nhân tố hình thành và
phát triển nó. Những tác động chủ yếu của mực nƣớc biển dâng có thể bao gồm
sự thay đổi của các đặc trƣng thủy lực và chế độ triều tại cửa sông; Hiện tƣợng
giật lùi và xói lở bãi, suy giảm tiện nghi bãi theo thời gian ở những khu vực có
cơng trình bảo vệ.
1.1.1.5. Xói lở và bồi tụ
Xói lở bờ biển là hiện tƣợng thay đổi hình dạng bờ biển và sự dịch chuyển
đƣờng bờ, là một dạng tai biến tự nhiên do kết quả của tăng mực nƣớc biển toàn
cầu, do tác động của sóng, thủy triều, các dịng chảy gần bờ và sự phát triển
khơng hợp lí ở khu vực bờ biển.
7
Xói lở bãi là hiện tƣợng mất vật liệu trên bãi một cách thƣờng xuyên dƣới
tác động của các nhân tố cả tự nhiên lẫn con ngƣời dẫn đến thu hẹp và hạ thấp
bãi biển. Xói lở đƣờng bờ là hiện tƣợng dịch chuyển đƣờng bờ biển một cách
liên tục về phía đất liền trong một khoảng thời gian nào đó. Trong hầu hết các
trƣờng hợp, xói lở bãi đều kèm theo xói lở đƣờng bờ dẫn đến hạ thấp bãi và giật
lùi đƣờng bờ. Chỉ có một số ít trƣờng hợp xói lở bãi xảy ra nhƣng khơng có sự
giật lùi đƣờng bờ.
Để đánh giá mức độ XL – BT có thể phân chia cƣờng độ, qui mơ theo các
cấp mà [8], [27] đã phân chia nhƣ sau:
Bảng 1.1. Phân chia cƣờng độ XL – BT [8], [27]
Xói lở
Cƣờng độ
Bồi tụ
Tốc độ xói lở
(m/năm)
Tốc độ bồi tụ
(m/năm)
Cƣờng độ
Yếu
0 ÷ 2,5
Yếu
0÷5
Trung bình
2,5 ÷ 5
Trung bình
5 ÷ 10
Mạnh
5÷ 10
Mạnh
10 ÷ 20
Rất mạnh
> 10
Rất mạnh
20 ÷ 50
Đặc biệt mạnh (ĐBM)
> 50
Về qui mô cũng phân thành 4 cấp:
Bảng 1.2. Phân chia qui mơ XL – BT [8], [27]
Xói lở
Qui mơ
Nhỏ
Bồi tụ
Chiều dài xói lở
(km)
Qui mơ
< 0,5
Trung bình
Lớn
0,5 ÷ 2
2÷5
Rất lớn
>5
Chiều dài bồi tụ
(km)
Nhỏ
0÷5
Trung bình
5 ÷ 10
Lớn
10 ÷ 20
Rất lớn
> 20
* Phân loại XL – BT:
XL – BT là hoạt động diễn ra thƣờng xuyên, liên tục theo không gian và
thời gian. Để nhận biết khu vực nào đó xói lở hay bồi tụ phải căn cứ vào hiện
8
trạng đƣờng bờ biển tiến hoặc lùi, bãi biển hạ thấp hoặc đƣợc nâng cao. Việc
đánh giá phân loại bờ biển xói lở có nhiều cách khác nhau nhƣng tập trung bởi
một số cách phân loại gồm: căn cứ vào quá trình diễn biến bờ, bãi biển theo thời
gian (thời điểm, mùa, năm hoặc nhiều năm); Căn cứ vào nguyên nhân xói lở;
Căn cứ vào khu vực (vị trí) xói lở; Căn cứ vào cƣờng độ xói lở...
Dựa trên các nghiên cứu liên quan đến xói lở ven biển, dựa vào nguyên
nhân gây xói lở có thể phân ra ba loại chủ yếu nhƣ sau: xói lở có nguyên nhân
chủ yếu do sóng (các khu vực cục bộ có địa hình dễ gây nên hiện tƣợng hội tụ
sóng hoặc sóng lớn xâm nhập sâu vào bờ - không chiếm ƣu thế); Xói lở có
ngun nhân chủ yếu do dịng ven bờ (các khu vực cửa sơng ven biển có dịng
chảy mạnh áp sát bờ - khơng chiếm ƣu thế); Xói lở có nguyên nhân do tổng hợp
cả hai yếu tố sóng và dịng ven bờ. Tùy theo ngun nhân chủ đạo gây nên xói
lở để lựa chọn và bố trí giải pháp kết cấu phù hợp cho các cơng trình bảo vệ bờ
biển ở từng địa phƣơng.
Ngoài ra, trong nghiên cứu xói lở bờ hoặc bãi biển, ngƣời ta cịn phân biệt
xói lở thƣờng xuyên (trong thời gian lâu dài) và xói lở tạm thời (xảy ra trong
khoảng thời gian ngắn). Xói lở thƣờng xuyên muốn nói đến xu thế mở rộng
trong khoảng thời gian vài năm (hoặc dài hơn) đƣợc gây ra bởi thiếu hụt cán cân
trầm tích hàng năm hay tốc độ di chuyển dọc bờ tăng lên. Cịn xói lở tạm
thời xảy ra trong khoảng thời gian ngắn (vài ngày) do các hiện tƣợng cực đoan,
nhƣ bão, triều cƣờng.
* Tác động của xói lở bờ biển
Hiện nay, tình trạng xói lở bờ biển ở Việt Nam đang diễn biến rất phức
tạp, cứ bƣớc vào mùa mƣa đƣờng bờ biển ở một số khu vực trong tỉnh lại tiếp
tục bị xói lở nghiêm trọng gây thiệt hại trực tiếp về tính mạng, tài sản, cơ sở hạ
tầng và đất đai. Đồng thời gây ra các tai biến ven bờ khác làm suy thối mơi
trƣờng sinh thái nhƣ ngập lụt, nhiễm mặn, nhiễm bẩn và mất môi trƣờng sống
của các loại sinh vật; Kinh tế - xã hội phát triển kém bền vững cũng nhƣ hiệu
quả đầu tƣ thấp, hạn chế khả năng đầu tƣ lớn và dài hạn, di dân và tâm lí khơng
ổn định trong đời sống, sản xuất.
9
Khoảng 10 năm trở lại đây, đƣờng bờ biển bị xói lở thƣờng xuyên, diễn ra
nghiêm trọng khiến nhiều bãi tắm, nhiều diện tích rừng phịng hộ bị xóa sổ.
Nhiều năm gần đây, tình trạng sóng biển tác động sâu vào đất liền gây xói lở
ngày càng nghiêm trọng khiến cho các bãi biển du lịch của thành phố bị biến
dạng, nhiều bãi biển đẹp đã và đang đứng trƣớc nguy cơ mất dần trên bản đồ du
lịch Việt Nam.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam
1.1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới
Các nƣớc có nền khoa học kỹ thuật biển tiên tiến trên thế giới, từ lâu đã
áp dụng nhiều giải pháp chỉnh trị ổn định các cửa sông, bờ biển. Các kết quả
nghiên cứu thuộc Chƣơng trình nghiên cứu các cửa biển của Hiệp hội Kỹ
thuật Quân đội Mỹ - USACE (Coastal Inlets Research Program – CIRP), đã
thống kê 156 cửa sơng đƣợc nghiên cứu tại Mỹ thì có 04 cửa sơng xây dựng
đê chắn hai bên và đập phá sóng xa bờ bên ngồi cửa sơng, 42 cửa đã xây
dựng đê chắn ở cả hai phía, 17 cửa sơng xây dựng đê chắn ở một phía và 39
cửa sơng ở trạng thái tự nhiên. Ở Nhật Bản, 72 cửa sông trong số 139 cửa
sơng có luồng tàu đƣợc xây dựng đê chắn bùn cát. Để chống bồi lấp luồng tàu
vào cảng cửa sông Dunai, ngƣời ta đã xây dựng 2 đê chắn cát song song ở hai
phía luồng, kéo dài bar chắn cửa đến độ sâu 6,5 m, cắt các đoạn sơng q
cong và nạo vét duy trì độ sâu luồng.
Hiện tại đã có một hệ thống lý luận và các tổ chức nghiên cứu Quản lý
tổng hợp đới bờ (Integrated Coastal Zone Management – ICZM). Một khung
hƣớng dẫn quản lý đới bờ đã đƣợc đề xuất và thông qua tại Hội nghị về Môi
trƣờng và Phát triển của Liên hiệp Quốc tổ chức tháng 6 năm 1992 tại Rio de
Janeiro, Braxin. Các hƣớng dẫn này tiếp tục đƣợc mở rộng, cập nhật và đƣợc tất
cả các quốc gia thông qua tại Hội thảo về đới bờ tổ chức những năm sau đó.
Thành quả đạt đƣợc của quốc tế trong ICZM là rất lớn, cách tiệp cận và phƣơng
pháp luận để thực hiện nghiên cứu đối với VCS bờ biển bao gồm các hƣớng
nghiên cứu chính là:
10
- Mơ tả các q trình chi phối hình thái động lực học
- Mô tả sự tiến triển của hệ sinh thái VCS ven biển từ Holocene đến ngày
nay, xét trong quan hệ thay đổi thời tiết và mực nƣớc biển dâng/rút.
- Phát triển mơ hình mơ phỏng và dự báo các dòng vật chất, cân bằng vật
chất, làm cơ sở cho việc dự báo sự thay đổi của chế độ thủy động lực học và
hình thái VCS và ven biển.
Diễn biến VCS bờ biển có liên quan mật thiết tới các hoạt động ở thƣợng
nguồn. Chƣơng trình Basin River - Catchment Impact on Coastal System
Funtioning (1994) đã đƣa ra bảng phân tích tác động của các yếu tố: hoạt
động của con ngƣời gây ra các tác động làm thay đổi trạng thái đới bờ, vùng
ven bờ và mức độ áp lực của các tác động đó gây ra xu thế tác động trong
tƣơng lai cho khu vực ven biển. Chƣơng trình nghiên cứu về tƣơng tác lục địa
- đại dƣơng ở dải ven bờ LOICZ (Land - Ocean Interaction in the Coastal
Zone), có định hƣớng nghiên cứu tác động của các đập trên lƣu vực tới VCS
và coi vấn đề này là một vấn đề mơi trƣờng tồn cầu quan trọng (Permetta
J.C., Milliman J.D, 1995).
Các công cụ sử dụng trong việc nghiên cứu q trình diễn biến xói lở, bồi
tụ VCS ven biển có thể chia ra một số phƣơng pháp cơ bản nhƣ sau:
- Xác định nguyên nhân, quy luật bồi - xói từ số liệu đo đạc: Phƣơng pháp
này trở nên thuận lợi khi các thiết bị đo đạc quan trắc ngày càng hiện đại và có
độ chính xác cao.
- Phân tích, giải đốn ảnh vệ tinh và hệ thông tin địa lý: Khu vực cửa sông
thƣờng là những vùng nƣớc rộng lớn, điều kiện đi lại khó khăn nên có đƣợc những
loại tài liệu, số liệu cần thiết phục vụ nghiên cứu, thiết kế cho VCS là rất khó khăn
thậm chí là khơng khả thi. Sau khi có kỹ thuật xử lý ảnh vệ tinh, thơng tin đƣợc thu
thập nhanh chóng, phạm vi mở rộng hơn, tính đồng bộ cao, khơng chịu ảnh hƣởng
của các điều kiện địa hình, khí tƣợng… điều này mang lại nhiều thuận lợi cho công
tác nghiên cứu các vấn đề về VCS. Kỹ thuật xử lý ảnh vệ tinh đƣợc ứng dụng ở
nhiều nƣớc trong nghiên cứu về VCS A.N.Williamson (Mỹ-1973) và D.E.Bonker
11
(Mỹ-1975) đã nghiên cứu thu đƣợc tƣơng quan tuyến tính rất tốt giữa cƣờng độ bức
xạ địa vật mà ảnh vệ tinh tiếp thu đƣợc và hàm lƣợng bùn cát lơ lửng.
Ngồi ra, cịn có các phƣơng pháp nghiên cứu hiện đại và đem lại hiệu
quả nhƣ: Phƣơng pháp nghiên cứu bằng mơ hình tốn, phƣơng pháp nghiên cứu
bằng mơ hình vật lý, phƣơng pháp kinh nghiệm, phƣơng pháp chuyên gia,
phƣơng pháp phiếu điều tra.
Các nƣớc trên thế giới hiện nay, tùy vào từng trƣờng hợp cụ thể đã sử
dụng kết hợp các phƣơng pháp nêu trên nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình
nghiên cứu, đã làm cho KHCN trong phịng chống xói lở, bồi tụ cửa sơng và bờ
biển những năm qua ngày một phát triển.
Về các giải pháp bảo vệ bờ: Các giải pháp KHCN bảo vệ bờ sông, bờ biển
ngày càng đƣợc phát triển. Nếu nhƣ trƣớc kia sử dụng các loại vật liệu tốt có khả
năng chống chịu trƣớc tác động của sóng, gió, dịng chảy nhƣ phủ thảm bê tông
đổ trực tiếp trong nƣớc, các cơng trình hƣớng dịng bảo vệ tại chỗ với hệ thống
mỏ hàn bằng đá hộc, khối Haro hay đóng nhiều hàng cọc gỗ, cọc bê tông liên
kết với nhau… thì xu hƣớng hiện nay các giải pháp KHCN đƣợc đề xuất ngày
càng thân thiện với môi trƣờng nhƣ tạo bãi, nuôi bãi gây bồi, giữ bãi bằng cách
trồng cây chắn sóng, chắn gió, xây dựng các mỏ hàn, đê ngầm giảm sóng, bố trí
mỏ hàn mềm dạng túi cát đặt song song hoặc tạo một góc hợp lý với đƣờng bờ.
Những cơng trình loại này đem lại hiệu quả lớn ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ
Nga, Pháp, Trung Quốc…
Nhiều nƣớc trên thế giới, trên cơ sở các mô hình động lực vận chuyển bùn
cát đã sử dụng biện pháp cơng trình (đê, kè) hƣớng dịng ngăn cát kết hợp với
nạo vét nhằm chống sa bồi và ổn định luồng tàu cửa sông. Hiện nay nghiên cứu
công nghệ mới, vật liệu mới để sử dụng vào xây dựng các cơng trình ở các nƣớc
tiên tiến nhƣ Mỹ, Nhật, Pháp, Hà Lan, Hàn Quốc... rất đƣợc coi trọng. Nhiều
cơng trình mới, vật liệu mới đã đƣợc dùng cho cho các cơng trình bảo vệ bờ
biển, cửa sơng mang lại hiệu quả đóng góp quan trọng cho phát triển KT - XH
rõ rệt.
12
1.1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu cửa sơng và bờ biển một cách có kế hoạch và quy mơ có thể
đƣợc coi bắt đầu từ thập kỷ 60 của thế kỷ trƣớc với sự ra đời của các viện
nghiên cứu, trƣờng đại học có các chuyên ngành về hải dƣơng học, cơng trình
biển có thể kể đến nhƣ Viện Địa lý, Viện Cơ học, Viện Hải dƣơng học, Viện Địa
chất, Viện Tài nguyên và Môi trƣờng biển thuộc Viện Hàn lâm KH&CN Việt
Nam, Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam, Viện Khí tƣợng Thuỷ văn và BĐKH,
Tổng Công ty Tƣ vấn Thiết kế giao thông (TEDI), Tổng Công ty Cổ phần Tƣ
vấn Thiết kế Cảng và Kỹ thuật Biển PORTCOAST, Tổng Công ty Tƣ vấn Hàng
hải, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Trƣờng Đại học Xây dựng, Trƣờng
Đại học Thuỷ lợi, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà
Nội, Trƣờng Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh, ... đƣa khoa học này phát
triển mạnh và đang dần theo kịp với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
Với nhiều nhà khoa học đầu ngành, đã có những đóng góp tích cực trong việc
nghiên cứu động lực sơng, biển, cửa sơng và những nghiên cứu về cơng trình
chỉnh trị cửa sơng, bảo vệ bờ biển nhƣ: Nguyễn Đình Kỳ (1997), Lê Duy Bách
(1999), Mai Thanh Tân (2000), Nguyễn Văn Cƣ (1999, 2002, 2003, 2005, 2007,
2009), Nguyễn Trọng Hiệu (2000), Lê Phƣớc Trình (2000, 2011), Phạm Quang Sơn
(2002), Trần Tân Văn (2002), Phạm Huy Tiến (2002, 2003, 2007), Trần Đức Thạnh
(2002), Bùi Hồng Long (2002), Nguyễn Lập Dân (2005), Đào Đình Châm (2005,
2007, 2009, 2012, 2018, 2019, 2020), Phan Trọng Trịnh (2008), Lê Đình Thành
(2010), Nguyễn Xn Hịa (2010), Phạm Thị Lan (2010), Nguyễn Xuân Trƣờng
(2010), Lê Đình Mầu (2014, 2015), Nguyễn Thanh Sơn (2015), Đỗ Minh Đức (2015),
Trần Thanh Hải (2015), Hồng Ngơ Tự Do (2016), Nguyễn Thanh Hùng (2015, 2020),
Nguyễn Thái Sơn (2018, 2019), Nguyễn Quang Minh (2018, 2019),… Đã có nhiều
cơng trình thuộc chƣơng trình biển, các đề tài, dự án các cấp từ Trung ƣơng đến
địa phƣơng đã đƣợc thực hiện, chủ yếu đi sâu nghiên cứu các vấn đề nhƣ nghiên
cứu cơ bản, thoát lũ, giao thơng thuỷ, quai đê lấn biển và phịng chống sạt lở bờ
biển, bờ sông, bồi lấp cửa sông, quản lý đới bờ... Các kết quả nghiên cứu đã đạt
đƣợc những thành tựu nhất định nhƣ xác định chế độ thủy động lực, mô phỏng
13
vận chuyển bùn cát, dự báo diễn biến VCS và vùng bờ biển lân cận sau khi có
cơng trình... và những khó khăn lớn nhất để các thành quả đƣợc hồn chỉnh hơn
chính là số liệu, tài liệu cơ bản vừa thiếu, vừa khơng đồng bộ. Thêm vào đó,
cơng cụ phục vụ cơng tác nghiên cứu cịn chƣa đủ mạnh, nhất là việc đầu tƣ
trang thiết bị cho thí nghiệm q ít và chậm trễ, vì thế ảnh hƣởng khơng nhỏ đến
chất lƣợng nghiên cứu. Để xây dựng cơng trình bảo vệ bờ biển, chỉnh trị cửa
sông, nhiều nƣớc trên thế giới đã cho thí nghiệm trên mơ hình vật lý để xác định
tối ƣu vị trí, quy mơ, kích thƣớc cơng trình sau đó mới tiến hành thiết kế, thi
công xây dựng. Việc điều tra nghiên cứu các VCS, vùng biển ở nƣớc ta phục vụ
cho phát triển KT - XH, bảo vệ an ninh quốc phòng đƣợc chú ý quan tâm từ lâu.
Nhận thức rõ tính bức xúc và tầm quan trọng của vấn đề xói lở, bồi tụ bờ
biển, cửa sông nên Nhà nƣớc và một số Bộ, ngành, địa phƣơng đã cho triển khai
các chƣơng trình, đề tài, đề án nhằm điều tra, nghiên cứu xác định nguyên nhân,
theo dõi diễn biến ở các vùng trọng điểm, xây dựng các luận cứ khoa học cho
các giải pháp phịng chống khắc phục, bảo vệ bờ biển. Có thể nêu một số cơng
trình tiêu biểu đã đƣợc triển khai là:
- Đề tài cấp Nhà nƣớc KT 03-14: “Hiện trạng nguyên nhân gây xói lở bờ
biển Việt Nam, đề xuất các biện pháp KHKT bảo vệ và khai thác vùng đất ven
biển”, thực hiện từ năm 1991-1995. Nghiên cứu này tập trung nghiên cứu hiện
trạng sạt lở chung cho tồn dải ven biển Việt Nam, trong đó có trọng điểm Hải
Hậu (Nam Định). Đối với khu vực này, đề tài đã đƣa tiến bộ khoa học vào tính
tốn, xây dựng các biện pháp cơng trình bảo vệ vùng bờ biển Hải Hậu bị xói lở.
Do nghiên cứu này tập trung nghiện cứu hiện trạng xói lở chung cho tồn dải
ven biển Việt Nam nên kết quả còn bị hạn chế trong thống kê hiện trạng và đƣa
ra một số giải pháp kỹ thuật nhằm ổn định bảo vệ bờ biển Hải Hậu.
- Đề tài cấp nhà nƣớc KHCN 06.08: “Nghiên cứu quy luật và dự đốn xu
thế xói bồi vùng ven biển”, (1996 - 2000). Nghiên cứu này tập trung giải quyết
vấn đề sạt lở khu vực ven biển Trung Trung Bộ nên ở đây cũng chỉ nhắc đến đề
tài mà không đi sâu hơn vào nội dung đề tài nữa.
- 2 năm 1999-2000, Nhà nƣớc đã cho triển khai dự án: “Nghiên cứu, dự
14
báo phòng chống sạt lở bờ biển Việt Nam” đƣợc chia thành 3 đề tài 5A (miền
Bắc) do Phân viện Hải dƣơng học Hải Phịng chủ trì thực hiện, 5B (miền Trung)
do Viện Địa lý chủ trì thực hiện, 5C (miền Nam) do Viện Hải dƣơng học Nha
Trang chủ trì thực hiện. Các đề tài này chủ yếu nghiên cứu về diễn biến hình
thái VCS, bờ biển của Việt Nam.
- Đề tài cấp Nhà nƣớc KC.09.05: “Dự báo hiện tƣợng xói lở, bồi tụ bờ
biển, cửa sơng và các giải pháp phòng tránh” chủ nhiệm PGS. TS. Phạm Huy
Tiến, Viện Địa lý chủ trì thực hiện từ năm 2003-2005. Đề tài đã giới thiệu cấu
trúc bờ biển, cửa sông Việt Nam và các phƣơng pháp nghiên cứu XL - BT. Đánh
giá hiện trạng và nguyên nhân xói lở, bồi tụ bờ biển cửa sơng Việt Nam. Phân
tích các nhân tố ảnh hƣởng tới quá trình XL - BT bờ biển cửa sông Việt Nam.
Dự báo xu thế XL - BT một số khu vực trọng điểm bờ biển, cửa sông Việt Nam.
Đề xuất giải pháp khoa học phịng chống xói lở, bồi tụ bờ biển, cửa sông.
- Đề tài cấp Nhà nƣớc: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp ổn định các cửa
sông ven biển miền Trung” mã số KC-08.07/06-10 do Trƣờng Đại học Thủy lợi
chủ trì thực hiện từ năm 2007 đến năm 2010 với các mục tiêu chính là: Xác định
nguyên nhân và quy luật diễn biến (bồi, xói, dịch chuyển) các cửa sơng ven biển
miền Trung; Đề xuất các giải pháp thích ứng ổn định các cửa sông: cửa Tƣ Hiền
(Thừa Thiên - Huế); cửa Mỹ Á (Quảng Ngãi); cửa Đà Rằng (Phú Yên) nhằm
phát triển KT - XH, an toàn cho ngƣ dân và tàu thuyền tránh bão; Phục vụ các
cơ quan quản lý, sử dụng kết quả nghiên cứu để lập các dự án đầu tƣ chỉnh trị
cửa sơng có căn cứ khoa học và kinh tế.
- Đề tài cấp tỉnh Quảng Nam: “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc bảo
vệ bờ biển, cửa sông phục vụ cho việc quản lý, phát triển bền vững vùng ven
biển tỉnh Quảng Nam" do TS. Lê Đình Mầu làm chủ nhiệm, Viện Hải Dƣơng
học là cơ quan chủ trì thực hiện năm 2013 – 2015 với mục tiêu là làm rõ sự biến
động bờ biển, cửa sông giai đoạn 1965-2014; hiện trạng các cơng trình bảo vệ
bờ biển, cửa sông và những tác động của chúng đến điều kiện môi trƣờng xung
quanh, đƣa ra những cảnh báo, dự báo cho các khu vực bờ biển cửa sông. Đề
xuất các giải pháp bảo vệ bờ biển, cửa sông phục vụ việc quản lý, phát triển bền
15
vững dải ven biển, cung cấp các thông số cơ bản về điều kiện thủy thạch động
lực phục vụ thiết kế, xây dựng các cơng trình ven bờ.
Nhìn chung, các chƣơng trình, đề tài, đề án nghiên cứu bảo vệ bờ biển,
phòng tránh giảm nhẹ thiên tai đã thu đƣợc các kết quả có giá trị về mặt khoa
học và thực tiễn, góp phần khơng nhỏ vào việc đánh giá hiện trạng, xác định
nguyên nhân, cảnh báo, dự báo thiên tai xói lở, bồi tụ bờ biển, cửa sơng. Song,
cũng cần thấy rằng những phƣơng pháp quản lý, bảo vệ bờ biển ở nƣớc ta vẫn
chƣa thống nhất, hoàn chỉnh; Chƣa xác định đầy đủ các nguyên nhân vì vậy
nhiều giải pháp phòng, chống bảo vệ bờ biển chủ yếu dựa trên các giải pháp kỹ
thuật, nhiều giải pháp còn mang nặng tính cục bộ, địa phƣơng, phịng chống xói
lở, bồi tụ ở nơi này nhƣng lại ảnh hƣởng tiêu cực cho vùng lân cận...
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Vị trí địa lý
Vùng nghiên cứu thuộc địa phận hai tỉnh ven biển Nam Trung Bộ là
Quảng Nam và Quảng Ngãi, cách thủ đơ Hà Nội 820 km về phía Bắc và cách
Thành phố Hồ Chí Minh 836 km về phía Nam theo đƣờng Quốc lộ 1A, có vị trí
địa lý:
- Phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng;
- Phía Nam giáp tỉnh Bình Định;
- Phía tây giáp tỉnh Kon Tum và Lào;
- Phía Đơng giáp Biển Đơng.
Tổng diện tích tự nhiên khoảng 15.593 km2 với dải bờ biển dài 269 km
thuộc địa giới hành chính của 11 huyện, thị, thành phố (trong đó: Tỉnh Quảng
Nam gồm thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An, thị xã Điện Bàn, huyện Duy
Xuyên, huyện Thăng Bình và huyện Núi Thành; Tỉnh Quảng Ngãi gồm thành
phố Quảng Ngãi, thị xã Đức Phổ, huyện Bình Sơn, huyện Lý Sơn và huyện Mộ
Đức). Diện tích của 11 huyện, thị, thành phố ven biển hơn 2.797 km2 chiếm xấp
xỉ 18% diện tích tự nhiên của cả 2 tỉnh.
16