Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn thạc sĩ đảng bộ thành phố cao bằng, tỉnh cao bằng lãnh đạo phát triển kinh tế xã hội từ năm 2010 đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

LA THỊ VŨ HIỀN

ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂNKINH TẾ - XÃ HỘI
TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 8229015

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐOÀN THỊ YẾN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Đoàn Thị Yến.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không
trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái nguyên, ngày tháng năm 2022
Tác giả luận văn

La Thị Vũ Hiền



ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 6
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................... 7
6. Kết cấu luận văn ................................................................................................ 7
CHƢƠNG 1 ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ CAO BẰNG LÃNH ĐẠO PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015 .......................... 8
1.1. Những yếu tố tác động đến kinh tế, xã hội của thành phố Cao Bằng và chủ
trƣơng của Đảng bộ thành phố .............................................................................. 8
1.1.1. Những yếu tố tác động đến kinh tế, xã hội của thành phố Cao Bằng ..... 8
1.1.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ thành phố Cao Bằng về phát triển kinh tế - xã
hội .................................................................................................................... 19
1.2. Đảng bộ thành phố chỉ đạo hiện thực hóa chủ trƣơng ................................. 23
1.2.1. Chỉ đạo phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - thƣơng mại dịch vụ ............................................................................................................. 23
1.2.2. Chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp ................................................. 27
1.2.3. Chỉ đạo phát triển văn hóa, xã hội ........................................................ 34
CHƢƠNG 2. ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ CAO BẰNG LÃNH ĐẠO ĐẨY
MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ........................................................ 39
TỪ NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2020 ....................................................................... 39
2.1. Những yêu cầu mới và chủ trƣơng đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội thành
phố Cao Bằng ...................................................................................................... 39
2.1.1. Những yêu cầu mới ............................................................................... 39
2.1.2. Chủ trƣơng mới của Đảng bộ thành phố đối phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội ............................................................................................................... 42
2.2. Chỉ đạo hiện thực hóa chủ trƣơng của Đảng bộ ........................................... 44



iii
2.2.1. Chỉ đạo thực hiện các yếu tố bảo đảm cho sự phát triển kinh tế, xã hội
......................................................................................................................... 44
2.2.2. Chỉ đạo phát triển công nghiệp - xây dựng - thƣơng mại - du lịch....... 48
2.2.3. Chỉ đạo phát triển nông nghiệp ............................................................. 52
2.2.4. Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội. ............................................................. 58
Chƣơng 3 MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM .................... 63
3.1. Một số nhận xét ............................................................................................ 63
3.1.1. Ƣu điểm ................................................................................................. 63
3.1.2. Hạn chế .................................................................................................. 69
3.2. Một số kinh nghiệm ..................................................................................... 73
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 80
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 85


iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, sản lƣợng cây lƣơng thực có hạt trên địa bàn thành phố Cao
Bằng (2012 - 2015) ............................................................................................. 29
Bảng 1.2. Năng suất lúa trên địa bàn thành phố Cao Bằng (2012 -2015) .......... 29
Bảng 1.3. Năng suất một số cây lƣơng thực hằng năm của thành phố ............... 30
Bảng 1.4. Diện tích, sản lƣợng cây lƣơng thực lâu năm của thành phố ............. 30
Bảng 15. Tình hình chăn ni trên địa bàn thành phố Cao Bằng ....................... 32
(2010 - 2015) ....................................................................................................... 32
Bảng 2.1. Diện tích, sản lƣợng lúa của thành phố qua các năm ......................... 53
Bảng 2.2. Tình hình phát triển cây lâu năm ........................................................ 54
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất trên 1 ha trồng trọt và ni trồng thủy sản................ 55

Bảng 2.4. Tình hình chăn nuôi trên địa bàn thành phố (2017 - 2020) ................ 56


v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 1.1. Biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất ngành nông nghiệp .......................... 32
Biểu 1.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế thành phố Cao Bằng năm 2012 và năm
2015 ..................................................................................................................... 33
Biểu 2.1. Biểu đồ thể hiện sự gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp ................... 49
Biểu 2.2. Tổng mức lƣu chuyển hàng hóa và doanh thu thƣơng mại - dịch vụ.. 52
Biểu 2.3. Biểu đồ thể hiện sự gia tăng giá trị ngành nông nghiệp qua các năm
2012, 2015, 2020 ................................................................................................. 57
Biểu 2.4. Biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế thành phố Cao Bằng qua các năm
2012, 2015, 2020 ................................................................................................. 57


vi
BẢN ĐỒ THÀNH PHỐ CAO BẰNG


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế có vai trò rất quan trọng và đƣợc coi là nhân tố quyết định bộ mặt
của quốc gia trên thế giới và là thành phần không thể thiếu trong sự nghiệp công
nghiệp, hóa hiện đại hố đất nƣớc. Cho đến nay, trong bối cảnh phát triển của
khoa học công nghệ, các quốc gia càng nhận thấy tầm quan trọng của mọi nguồn
lực để phát triển. Do vậy, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội, đầu tƣ cho
phát triển kinh tế đã trở thành mục tiêu hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển của
các nƣớc.

Thành phố Cao Bằng là một trong 10 đơn vị hành chính của tỉnh Cao
Bằng với diện tích tự nhiên 10.762,81 ha gồm 8 phƣờng, 3 xã; thành phố giữ vị
trí trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh. Trong những năm thực hiện
đƣờng lối đổi mới, Đảng bộ và chính quyền Thành phố đã nỗ lực phấn đấu phát
huy những thuận lợi, khắc phục mọi khó khăn thực hiện thắng lợi các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân Thành phố không ngừng đƣợc cải
thiện và nâng lên đáp ứng sự nghiệp cơng nghiệp hố - Hiện đại hố vì mục tiêu
“Dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh”
Đƣợc sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân - Ủy ban nhân dân tỉnh, sự hỗ trợ, hƣớng dẫn của các sở, ngành chức năng,
trong 10 năm (2010 - 2020), Thành phố đƣợc tập trung đầu tƣ các dự án lớn,
cơng trình trọng điểm. Thành phố đã và đang giải phóng tiềm năng về điều kiện
tự nhiên, phát huy lợi thế đô thị trung tâm tỉnh lỵ để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lƣợng và quy mô đô thị.
Bên cạnh những thuận lợi, q trình triển khai thực hiện cũng gặp khơng
ít khó khăn, thách thức, bởi thành phố vừa thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã
hội để phát triển theo nhịp độ chung của tỉnh, đồng thời vừa thực hiện các nhiệm
vụ có tính kiến tạo, đặt nền móng thúc đẩy phát triển đô thị cho giai đoạn sau,
nhƣ: Giải phóng mặt bằng quy mơ lớn phục vụ đầu tƣ các cơng trình trọng điểm


2
về giao thông, khu đô thị, các khu chức năng phục vụ phát triển công nghiệp,
nông nghiệp của Tỉnh; dành nguồn lực hạn hẹp ƣu tiên cho công tác quy hoạch,
đầu tƣ phát triển hạ tầng kỹ thuật khung đô thị phục vụ mục tiêu phát triển dài
hạn,... Đây là những thử thách lớn đòi hỏi sự nỗ lực, bản lĩnh và quyết tâm rất
cao để vƣợt qua. Một số dự án triển khai có diện tích thu hồi đất nơng nghiệp
khá lớn, trong khi chính sách về quản lý đất đai, đơ thị chƣa đồng bộ, q trình
thực hiện chƣa nhận đƣợc sự đồng thuận sớm của ngƣời dân, nên cơng tác giải
phóng mặt bằng, quản lý tài ngun... gặp nhiều khó khăn. Tình hình thiên tai,
dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp, khó lƣờng đã tác động đến quá trình

thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của địa phƣơng và đời sống nhân dân.
Trƣớc tình hình kinh tế đất nƣớc ngày càng hội nhập sâu với quốc tế và
khu vực, kinh tế - xã hội thành phố Cao Bằng ngày càng phat triển theo hƣớng
tích cực thì việc đánh giá quá trình Đảng bộ thành phố Cao Bằng trong q trình
lãnh đạo phát triển kinh tế nơng nghiệp trên địa bàn thành phố là cơ sở để hoạch
định sát hợp các chủ trƣơng phát triển kinh tế - xã hội, là việc làm có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn…
Xuất phát từ lý do đó, tác giả chọn đề tài “
tỉnh Cao Bằng

nh

ng

thành phố Cao Bằng,

o phát tri n inh t - xã h i từ năm 2010

n năm 2020”

làm đề tài Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phát triển kinh tế - xã hội và quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội
có ý nghĩa quan trọng đối với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất
nƣớc và là một trong những vấn đề đƣợc các nhà khoa học quan tâm. Trong
những năm qua đã có rất nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về phát triển
kinh tế - xã hội ở Việt Nam với những phạm vi và mức độ khác nhau. Có thể kể
đến một số cơng trình nghiên cứu của các tác giả nhƣ:
Cuốn sách “Nâng cao chất ượng của sự phát tri n inh t , x h i” do
Trung tâm Thông tin - Tƣ liệu, thuộc Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế TW



3
(CIEM) biên soạn và xuất bản năm 2010. Cuốn sách gồm 3 phần, trong đó phần
3 là phần chính của cuốn sách tập trung phân tích chất lƣợng của sự phát triển
kinh tế, xã hội ở nƣớc ta, theo 3 chiều cạnh chính yếu: Chất lƣợng tăng trƣởng
kinh tế, chất lƣợng cơng bằng xã hội và chất lƣợng gìn giữ môi trƣờng. Cuốn
sách cung cấp những số liệu, thông tin về thực trạng chất lƣợng phát triển kinh
tế, xã hội ở nƣớc ta, chỉ ra thành tựu, yếu kém và nguyên nhân của sự yếu kém.
Trên cơ sở đó, đƣa ra một số kiến nghị về chính sách và biện pháp để nâng cao
chất lƣợng của sự phát triển kinh tế, xã hội ở nƣớc ta, về từng chiều cạnh (kinh
tế, xã hội, môi trƣờng), đi đến kết luận về tổng thể công cuộc đổi mới và phát
triển đất nƣớc.
Cuốn “Văn iện

ng về phát tri n inh t - x h i từ ổi mới (năm 1986)

n nay” đƣợc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia ấn hành năm 2014. Nội dung
cuốn sách đăng tải các văn kiện Đại hội, văn kiện Hội nghị Trung ƣơng về phát
triển kinh tế - xã hội từ năm 1986 đến năm 2014. Những văn kiện này mang tính
chỉ đạo đƣờng lối trong cả một giai đoạn, một quá trình và đƣợc sắp xếp theo
thời gian để bạn đọc thấy rõ quá trình bổ sung, hồn thiện về mơ hình phát triển
kinh tế - xã hội, các chính sách, định hƣớng, các nguồn lực...thực hiện mơ hình
kinh tế - xã hội, nhằm đáp ứng mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh. Cuốn sách cung cấp tài liệu một cách hệ thống cho các nhà lãnh
đạo, nghiên cứu, quản lý quán triệt đƣợc những chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng
về phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là cung cấp tài liệu cho việc tổng kết 30
năm thực hiện đổi mới.
Cuốn sách “Tư duy mới về phát tri n inh t - x h i Việt Nam trong ối
c nh mới” của tác giả Lƣơng Xuân Quỳ do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia ấn

hành năm 2015. Nội dung cuốn sách làm rõ một số vấn đề lý luận về tƣ duy mới
phát triển kinh tế xã hội theo hƣớng hiệu quả và bền vững, nhằm tối ƣu hóa
nguồn lực trong và ngồi nƣớc, sức mạnh của tồn dân tộc vào phát triển văn


4
hóa - xã hội, an ninh chính trị, độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ trong bối
cảnh và điều kiện mới của quốc tế.
Cùng trong năm 2015, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia cho ấn hành cuốn
“Các

t phá chi n ược thúc ẩy phát tri n inh t - x h i ở Việt Nam - Thực

tr ng và gi i pháp” của tác giả Nguyễn Văn Phúc. Nội dung cuốn sách đề cập
đến tình hình quốc tế và trong nƣớc khi lựa chọn các đột phá chiến lƣợc, sự cần
thiết phải thực hiện ba đột phá chiến lƣợc; thực trạng và q trình xây dựng,
hồn thiện ba đột phá chiến lƣợc ở Việt Nam trong thời gian từ năm 2011 đến
nay; từ kết quả đạt đƣợc, chỉ ra những hạn chế và phân tích những thách thức
trong thời gian tới, tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh thực
hiện ba đôt phá chiến lƣợc ở Việt Nam từ năm 2020.
Cuốn sách“Chủ trương, chính sách của

ng và Nhà nước Việt Nam về

inh t tư nhân (1986-2005)” của tác giả Phạm Thị Lƣơng Diệu do Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội ấn hành năm 2016. Đây là một chuyên luận về
kinh tế tƣ nhân dƣới góc độ Lịch sử Đảng với nội dung xoay quanh chính sách
phát triển kinh tế tƣ nhân trong giai đoạn 1986 - 2005, rút ra những mặt mạnh,
bài học kinh nghiệm cũng nhƣ những hạn chế.
Năm 2018, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia đã xuất bản cuốn sách “Các

rào c n về th ch

inh t

ối với phát tri n inh t - x h i ở Việt Nam” của tác

giả Lê Du Phong (chủ biên). Cuốn sách đƣợc biên soạn trên cơ sở kết quả
nghiên cứu của Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nƣớc “Các rào cản về thể
chế kinh tế đối với phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam và giải pháp khắc
phục”. Nội dung cuốn sách trình bày những vấn đề lý luận về rào cản về thể chế
kinh tế, kinh nghiệm quốc tế trong việc khắc phục các rào cản về thể chế kinh tế
đối với phát triển kinh tế xã hội; phân tích thực trạng các rào cản về thể chế kinh
tế đối với phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, từ đó có
những đánh giá tác động và nêu rõ nguyên nhân sinh ra các rào cản về thể chế
kinh tế đối với phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay. Qua phân tích


5
thực trạng, nguyên nhân cùng những dự báo tình hình quốc tế và trong nƣớc thời
gian tới, các tác giả đã mạnh dạn đƣa ra quan điểm, định hƣớng và một số giải
pháp chủ yếu nhằm dỡ bỏ các rào cản về thể chế kinh tế đối với phát triển kinh
tế - xã hội ở Việt Nam đến năm 2030.
Dƣới góc độ nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ các địa phƣơng khu vực
miền núi phía Bắc đối với lĩnh vực kinh tế, xã hội có thể kể đến:
Nguyễn Vân Anh (2019),
inh t nông nghiệp từ năm 1997

ng

tỉnh Thái Nguyên


nh

o phát tri n

n năm 2015, Luận án Tiến sĩ Lịch sử, Học

viện CTQG Hồ Chí Minh;
Nguyễn Văn Đức (2018),
kinh t tư nhân từ năm 1997

ng b tỉnh Thái Nguyên

nh

o phát tri n

n năm 2015, Luận án Tiến sĩ Lịch sử, Học viện

Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh;
Nguyễn Thị Nhƣ (2013),

ng b tỉnh Thái Nguyên

công nghiệp ịa phương từ năm 1997

nh

o phát tri n


n năm 2010, Luận văn Thạc sĩ Lịch sử,

ĐHQG Hà Nội;
Nguyễn Thị Thùy Mơ (2017), Sự

nh

về phát tri n kinh t công nghiệp từ năm 2005

o của

ng b tỉnh Thái Nguyên

n năm 2015, Luận văn Thạc sĩ,

ĐHQG Hà Nội.
Tại Cao Bằng, có thể kể đến các cơng trình nhƣ: Nơng Thị Biên (2017),
Kinh t chăn ni theo mơ hình trang tr i của cư dân Tày - Nùng trên ịa àn
thị x Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng (1986 - 2010), Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành
Nhân học, Trƣờng Đại học KHXH&NV - ĐH QG Hà Nội; Hồng Thị Ngọc Hà
(2020),

ng

tỉnh Cao Bằng

nh

o cơng tác xóa ói gi m từ năm 2001


n năm 2010, Luận văn chuyên ngành Lịch sử, ĐHQGHN; “ ịa chí tỉnh Cao
Bằng”; “Lịch sử tỉnh Cao Bằng”; “Lịch sử
2020”; “Lịch sử

ng

ng

tỉnh Cao Bằng 1930 -

thành phố Cao Bằng 1930 - 2012”…

Những cơng trình này đã đề cập đến một số thành tựu về phát triển kinh
tế, xã hội của thành phố Cao Bằng qua các thời kỳ cách mạng. Tuy nhiên, cho


6
đến nay, chƣa có cơng trình nghiên cứu nào trình bày một cách đầy đủ, có hệ
thống về q trình “

ng

thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng

phát tri n kinh t xã h i từ năm 2010

nh

o


n năm 2020”. Các cơng trình nghiên

cứu đi trƣớc là nguồn tài liệu phong phú và quý giá giúp tác giả hoàn thành
luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ quá trình Đảng bộ thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng lãnh đạo
phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2010 đến năm 2020, trên cơ sở đó nêu ra một số
nhận xét và đúc rút một số kinh nghiệm để vận dụng vào hiện thực, làm cho kinh
tế, xã hội thành phố Cao Bằng phát triển mạnh mẽ, bền vững và hiệu quả hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những căn cứ để Đảng bộ thành phố Cao Bằng xác định chủ
trƣơng phát triển kinh tế, xã hội từ năm 2010 đến năm 2020.
Làm rõ chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ thành phố Cao Bằng trong
lãnh đạo kinh tế, xã hội từ năm 2010 đến năm 2020.
Phân tích, đánh giá những ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân và rút ra những
kinh nghiệm của Đảng bộ thành phố Cao Bằng trong quá trình lãnh đạo kinh tế,
xã hội từ năm 2010 đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
- Các chủ trƣơng của Đảng bộ thành phố Cao Bằng trong quá trình lãnh

đạo phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2010 đến năm 2020
- Quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố

Cao Bằng từ năm 2010 đến năm 2020.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về n i dung: Luận văn nghiên cứu quá trình Đảng bộ thành phố Cao Bằng
lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2010 đến năm 2020



7
Về khơng gian: Luận văn tập trung tìm hiểu thực tế ở tại thành phố Cao
Bằng để làm dẫn chứng phục vụ mục đích nghiên cứu đề tài gồm 11 phƣờng, xã.
Về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2020, qua 2 nhiệm kỳ Đại hội của Đảng
bộ thành phố Cao Bằng, các khóa XVI (2010 - 2015) và khóa XVII (2015 - 2020).
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tư liệu
Nguồn tƣ liệu chủ yếu của luận văn là các văn kiện của Ban Chấp hành
Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam; các văn bản của Nhà nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; Các Nghị quyết, Báo cáo tổng kết của Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng; Các Nghị quyết, Báo cáo tổng kết của Thành ủy, Ủy
ban nhân dân thành phố Cao Bằng. Ngồi ra, luận văn cịn tham khảo, sử dụng
một số sách chuyên khảo và bài nghiên cứu công bố trên các tạp chí khoa học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài này, tác giả đã sử dụng chủ yếu phƣơng
pháp lịch sử và phƣơng pháp logic. Sử dụng phƣơng pháp lịch sử giúp làm rõ sự
lãnh đạo của Đảng bộ phƣờng trong phát triển kinh tế - xã hội, khôi phục chân
thực diện mạo kinh tế - xã hội thành phố Cao Bằng từ năm 2010 đến năm 2020.
Sử dụng phƣơng pháp logic để đánh giá một cách khái quát thành tựu, hạn chế,
rút ra bài học trong lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội của Đảng bộ. Ngồi ra,
luận văn cịn sử dụng phƣơng pháp khác nhƣ: So sánh, thống kê, tổng hợp, phân
tích, v.v..
6. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Đảng bộ thành phố Cao Bằng lãnh đạo phát triển kinh tế, xã
hội từ năm 2010 đến năm 2015.
Chƣơng 2. Đảng bộ thành phố Cao Bằng lãnh đạo đẩy mạnh phát triển
kinh tế, xã hội từ năm 2015 đến năm 2020
Chƣơng 3: Một số nhận xét và kinh nghiệm.



8
CHƢƠNG 1
ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ CAO BẰNG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015
1.1. Những yếu tố tác động đến kinh tế, xã hội của thành phố Cao Bằng và
chủ trƣơng của Đảng bộ thành phố
1.1.1. Những yếu tố tác động đến kinh tế, xã hội của thành phố Cao Bằng
* Những yếu tố về điều kiện tự nhiên
Thành phố Cao Bằng nằm ở 22039’- 22042’ vĩ độ Bắc, 106011’ - 106018’
kinh độ Đơng với diện tích đất tự nhiên là 107,6 km2. Về địa giới hành chính:
Phía Đơng giáp xã Quang Trung, xã Hồng Nam huyện Hịa An; phía Tây giáp
xã Bạch Đằng, xã Hồng Tung huyện Hịa An; phía Nam giáp xã Kim Đồng
huyện Thạch An, xã Lê Trung huyện Hòa An; phía Bắc giáp xã Bế Triều, xã
Ngũ Lão huyện Hịa An.
Thành phố Cao Bằng cách Thủ đơ Hà Nội 286 km theo quốc lộ 3, cách
thành phố Lạng Sơn 120 km theo quốc lộ 4A, cách cửa khẩu Quốc gia Tà Lùng
khoảng 70 km. Với đặc điểm này, có thể thấy, thành phố Cao Bằng là địa bàn
trung chuyển giữa các huyện trong tỉnh, giữa các tỉnh với các cửa khẩu Tà Lùng
(huyện Quảng Hòa), Trà Lĩnh (huyện Trùng Khánh), Sóc Giang (huyện Hà
Quảng) và nhiều cửa khẩu phụ (lối mở), cặp chợ biên giới.
Là thành phố trẻ của một tỉnh biên giới, Cao Bằng là điểm khởi đầu của
ba tuyến du lịch: Khám phá Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Non nƣớc
Cao Bằng, nơi chứa đựng nhiều di sản địa chất, địa mạo cổ sinh; Khám phá di
sản văn hóa đậm đà bản sắc, tiêu biểu là danh thắng thác Bản Giốc, động
Ngƣờm Ngao (Trùng Khánh), vƣờn quốc gia Phja Oắc - Phja Đén (Nguyên
Bình); Các Khu di tích quốc gia đặc biệt Pác Bó (Hà Quảng), Khu rừng Trần
Hƣng Đạo (Nguyên Bình), Chiến dịch Biên giới 1950 (Thạch An)… Thành phố
là điểm dừng chân của khách du lịch đến thăm quan các di tích lịch sử, các danh

lam thắng cảnh trên và là điểm quá cảnh của khách du lịch tham quan Trung


9
Quốc và ngƣợc lại khách Trung Quốc qua Cao Bằng đi tham quan các địa
phƣơng khác của nƣớc ta.
Với vị thế là trung tâm của tỉnh Cao Bằng, việc phát triển tốt các dịch vụ
du lịch ở địa phƣơng không chỉ hiện thực hóa mục tiêu đƣa du lịch, dịch vụ trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, giúp cho Thành phố duy trì và phát huy đƣợc
những nét đẹp của văn hóa dân tộc, bền vững với mơi trƣờng tự nhiên, mà cịn
tạo tác động lan tỏa, kích thích sự phát triển của các địa phƣơng trong tỉnh, nhất
là những địa phƣơng có tiềm năng du lịch lớn nhƣ Hà Quảng, Trùng Khánh,
Ngun Bình..., góp phần cho tỉnh Cao Bằng phát triển bền vững phù hợp với
định hƣớng chung của ngành du lịch địa phƣơng.
iều iện ịa hình, hí hậu, sơng ngịi
Thành phố Cao Bằng là đơ thị miền núi, nằm ở độ cao trung bình khoảng
200 m, địa hình dạng lịng máng thuộc hợp lƣu của sơng Bằng và sơng Hiến, địa
hình khá phức tạp, chia cắt mạnh, đƣợc phân thành hai khu vực khác nhau. Khu
vực cũ có độ cao trung bình 180 - 190 m, là một bán đảo hình mui rùa, dốc về
sơng với độ dốc khoảng 0,008 - 0,01. Khu vực mở r ng bao gồm các khu xây
dựng ven đồi núi và trong các thung lũng hẹp có cao độ trung bình từ 200 250m, độ dốc từ 10 - 30%.
Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu nên khí
hậu của thành phố Cao Bằng mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy
nhiên do sự chi phối của địa hình và do ảnh hƣởng độ cao, nên mang tính chất
đặc thù của dạng khí hậu lục địa miền núi cao, mùa hè mát mẻ, mùa đông lạnh
hơn so với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Nhiệt độ trung bình năm 21,60C, nhiệt độ
trung bình thấp nhất 16,7 - 18,30C. Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, lƣợng
mƣa trung bình năm 1.442,7 mm, số ngày mƣa trong năm là 128,3 ngày.
Chảy qua địa phận thành phố Cao Bằng có 2 con sơng lớn là sơng Bằng
và sông Hiến. Chế độ thủy văn các sông suối ở thành phố Cao Bằng phụ thuộc

chủ yếu vào chế độ mƣa và khả năng điều tiết của lƣu vực. Mùa lũ trên các sông


10
suối thƣờng bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 10. Do chế độ thủy văn và
do ảnh hƣởng của địa hình lịng máng, nên hằng năm trong mùa mƣa vùng ven
sông Bằng và sông Hiến thƣờng bị ngập úng. Song so địa hình dốc, nên thời
gian lũ rút nhanh và không gây hậu quả trầm trọng nhƣ lũ lụt ở một số tỉnh miền
Trung. Mùa cạn trên địa bàn thành phố Cao Bằng kéo dài khoảng 3 tháng (từ
tháng 1 đến tháng 3). Trong mùa này lƣu lƣợng nhỏ nhất trên sông Bằng là 36,7
m3/s và trên sơng Hiến 10,9 m3/s.
Thành phố Cao Bằng có 10.11,72 ha, trong đó có 7.923,61 ha đất nơng
nghiệp, chiếm 73,97% tổng diện tích tự nhiên. Hiện trạng một số loại đất chính
ở Cao Bằng nhƣ sau:
Đất trồng lúa: Diện tích là 1.031,38 ha, chiếm 13,02% tổng diện tích đất
nơng nghiệp thành phố. Diện tích đất trồng lúa tập trung nhiều tại xã Hƣng
Đạo 311,22 ha; Vĩnh Quang 228,07 ha; Chu Trinh 111,57 ha, phƣờng Đề
Thám 160,92 ha.
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nƣớc là 850,97 ha, chiếm 10,74% tổng
diện tích đất nơng nghiệp. Diện tích đất chun trồng lúa nƣớc tập trung nhiều
tại xã Hƣng Đạo 275,43 ha; Vĩnh Quang 201,69 ha; Đề Thám 144,55 ha.
Đất trồng cây hằng năm khác: Diện tích là 850,69 ha, chiếm 10,74% tổng
diện tích đất nơng nghiệp. Diện tích đất trồng cây hằng năm khác tập trung
nhiều tại xã Chu Trinh 252,17 ha; phƣờng Đề Thám 166,40 ha; xã Hƣng
Đạo 115,62 ha…
Đất trồng cây lâu năm: Diện tích là 1.169,20 ha, chiếm 14,76% tổng diện
tích đất nơng nghiệp. Diện tích đất trồng cây lâu năm tập trung nhiều tại phƣờng
Sông Hiến 325,77 ha; Đề Thám 212,09 ha; Xã Hƣng Đạo 118,62 ha, phƣờng
Sông Bằng 117,23 ha.
Đất rừng phịng hộ: Diện tích là 329,94 ha, chiếm 4,16% tổng diện tích

đất nơng nghiệp. Diện tích đất rừng phòng hộ của thành phố nằm trên địa bàn 3


11
xã phƣờng: phƣờng Sông Bằng 76,81 ha, phƣờng Ngọc Xuân 135,17 ha và xã
Chu Trinh 117,96 ha;
Đất rừng sản xuất: diện tích là 4.486,62 ha, chiếm 56,62% tổng diện tích
đất nơng nghiệp. Diện tích đất rừng sản xuất của thành phố tập trung nhiều tại xã
Chu Trinh 1.684,09 ha; Vĩnh Quang 761,52 ha; Duyệt Trung 562,51 ha, Sông
Bằng 377,91 ha;
Đất ni trồng thủy sản: diện tích là 55,08 ha, chiếm 0,70% tổng diện tích
đất nơng nghiệp. Diện tích đất ni trồng thủy sản của thành phố tập trung nhiều
xã Hƣng Đạo 15,17 ha, Sơng Hiến 8,92 ha; Hịa Chung 6,91 ha, Vĩnh
Quang 7,89 ha…
Đất nơng nghiệp khác: diện tích là 0,70 ha, chiếm 0,01% tổng diện tích
đất nơng nghiệp nằm trên địa bàn xã Hƣng Đạo [47].
Nhƣ vậy, có thể thấy, điều kiện khí hậu, đất đai của Thành phố Cao Bằng
cho phép có thể phát triển đa dạng các loại cây trồng và thực hiện thâm canh;
gieo trồng nhiều vụ cây ngắn ngày trong năm; tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển một nền nơng nghiệp hàng hóa chất lƣợng cao. Hiện nay, các cây trồng chủ
lực của thành phố là gạo chất lƣợng cao, rau an toàn, cây ăn quả có múi (bƣởi,
cam, quýt) và hoa, cây cảnh.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên
Trên địa bàn thành phố Cao Bằng có mỏ sắt Nà Rụa (cách trung tâm
thành phố khoảng 7 km về phía tây bắc) dự báo có trữ lƣợng khoảng 22 triệu
tấn, hiện mỏ này đƣợc đầu tƣ khai thác. Ngồi ra cịn có các mỏ sắt có trữ lƣợng
nhỏ nhƣ Nà Lủng, Kéo Mỏ đã và đang khai thác. Mỏ đồng, niken ở phƣờng
Sông Bằng. Mỏ sét sản xuất gạch ngói ở phƣờng Ngọc Xuân, mỏ sét xi măng
Đoỏng Luông ở phƣờng Đề Thám. Mỏ than nâu Nà Cáp có trên địa bàn phƣờng
Sơng Hiến. Ngồi ra trên địa bàn thành phố cịn có các điểm mỏ khai thác đá,

cát sỏi làm vật liệu xây dựng, cầu đƣờng...


12
Nhìn chung, nguồn tài ngun khống sản của thành phố Cao Bằng tƣơng
đối phong phú về chủng loại nhƣng phần lớn là có trữ lƣợng nhỏ, ngoại trừ mỏ
sắt Nà Rụa ở các phƣờng Hòa Chung và Tân Giang.
* Những yếu tố về điều kiện về cư dân, xã hội
Thành phố Cao Bằng tiền thân là thị xã Cao Bằng đƣợc thành lập từ năm
1954. Cùng với sự phát triển của đất nƣớc, thị xã Cao Bằng ngày càng đƣợc mở
rộng và phát triển. Từ năm 1954 - 1971, thành phố bao gồm toàn bộ phƣờng
Hợp Giang (ngày nay) và có các phố ngoại thị: Phố Tam Trung, phố Thanh Sơn,
phố Nà Phía, khu Tân An;
Sau năm 1975, thị xã Cao Bằng là thủ phủ của tỉnh Cao Lạng, gồm 4 tiểu
khu: Nà Phía, Nội Thị, Sơng Bằng, Sơng Hiến. Cuối năm 1978, tỉnh Cao Lạng
tách ra thành 2 tỉnh là Cao Bằng và Lạng Sơn, thị xã Cao Bằng trở lại là tỉnh
lị tỉnh Cao Bằng và ngày càng phát triển. Năm 2010, thị xã đƣợc công nhận là
đô thị loại III. Năm 2012, thị xã đƣợc nâng cấp thành thành phố Cao Bằng với
11 đơn vị hành chính gồm 8 phƣờng (Hợp Giang, Tân Giang, Sông Bằng, Sông
Hiến, Đề Thám, Hòa Chung, Duyệt Trung, Ngọc Xuân); 3 xã (Hƣng Đạo, Vĩnh
Quang, Chu Trinh).
Thành phố Cao Bằng có 84.421 nhân khẩu. Tổng số lao động trong độ
tuổi toàn thành phố là 31.581 ngƣời, trong đó lao động phi nơng nghiệp là
23.327 ngƣời, lao động nông nghiệp là 7.872 ngƣời. Nguồn nhân lực của thành
phố Cao Bằng khá đơng, có thể cung ứng đủ nhu cầu về lao động cho các doanh
nghiệp có dự án đầu tƣ tại địa phƣơng.
Thành phố Cao Bằng là địa bàn sinh sống lâu đời của đồng bào các dân
tộc Tày, Nùng, H’mông, Dao, Kinh, Hoa, Sán chỉ, Lô lô… và các dân tộc Thái,
Mƣờng, Chăm. Trong đó có 3 dân tộc chiếm số đơng là ngƣời Tày chiếm
47,53%, ngƣời Kinh chiếm 31,78%, ngƣời Nùng chiếm 19,97%; ngồi ra cịn

khoảng 0,72% là dân tộc khác. Đây là chủ nhân của nền văn hóa đặc sắc, tạo nên
nguồn tài nguyên du lịch văn hóa của thành phố:


13
- Hệ thống di tích lịch sử - văn hóa (đền, chùa) gắn với lễ hội dân gian
truyền thống vào mùa Xuân: Lễ hội chùa Đống Lân, quần thể di tích Đà Quận (xã
Hƣng Đạo); Lễ hội Đền Kỳ Sầm (xã Vĩnh Quang); Lễ hội đền Bà Hồng (phƣờng
Sơng Bằng); Lễ hội chùa Phố Cũ (phƣờng Hợp Giang). Chuỗi lễ hội bắt đầu từ
ngày mồng Tám (Chùa Đống Lân), sang ngày mồng Chín (quần thể di tích Đà
Quận) đến mồng Mƣời (Đền Kỳ Sầm), ngày rằm tháng Giêng (Đền Bà Hoàng) và
khép lại mùa lễ hội Xuân vào ngày Mồng Hai tháng Hai (Chùa Phố Cũ). Những
lễ hội Xuân truyền thống nói trên chứa đựng tiềm năng phát triển loại hình du
lịch văn hóa - tâm linh. Hằng năm, các lễ hội Xuân luôn thu hút sự tham gia
đông đảo của ngƣời dân và du khách thập phƣơng.
- Hệ thống di tích lịch sử - cách mạng: Pháo đài quân sự tỉnh (phƣờng Tân
Giang), Nền nhà cơ quan Tỉnh ủy (cũ) và Sân vận động tỉnh (phƣờng Hợp
Giang), miếu Khau Roọc (phƣờng Đề Thám) gắn với hoạt động của Chủ tịch Hồ
Chí Minh tại Cao Bằng; Khu lƣu niệm Đồng chí Hồng Đình Giong, lãnh đạo
tiền bối tiêu biểu của Đảng và cách mạng Việt Nam (phƣờng Đề Thám). Những
di tích trên là những "địa chỉ đỏ" phục vụ nhiệm vụ giáo dục truyền thống, bồi
dƣỡng niềm tin, lý tƣởng cho thế hệ trẻ; đồng thời, cũng là những điểm đến hấp
dẫn đối với các nhà nghiên cứu và du khách thuộc loại hình du lịch cơng vụ khám phá.
- Kho tàng văn hóa đa dân tộc (Tày, Nùng, Dao, H'mông, Kinh, Mƣờng,
Thái, Sán Chỉ...) với những phong tục, tập quán, tín ngƣỡng, tiêu biểu là những
làn điệu dân ca (Then; Phong slƣ; Pựt lẳn; Hà lều; Nàng ới; Giá hai; Sli; Lƣợn).
Đây là những di sản văn hóa phi vật thể cần đƣợc quan tâm bảo tồn và phát huy
giá trị, nhất là những làn điệu dân ca đậm đà bản sắc, có thể trở thành sản phẩm
du lịch đặc trƣng cho Non nƣớc Cao Bằng.
- Thành phố là một trong những địa điểm hội tụ văn hóa ẩm thực đặc sắc

với những món ngon nhƣ thịt hun khói, lạp xƣờng, lợn quay, nằm khau/khau
nhục, vịt quay 7 vị, gà hầm, xôi ngũ sắc, bánh áp chao, bánh khảo...đến các loại


14
rau rừng (măng các loại, rau ngót, rau dạ hiến...); cùng với đó là các loại rƣợu
trƣng cất từ ngơ, gạo, sắn đƣợc hạ thổ hay ngâm với cây thuốc quý là sự lựa
chọn hoàn chỉnh cho những bữa ăn gia đình hay làm cỗ, giỗ chạp...
Nhƣ vậy, với những nhân tố về điều kiện tự nhiên - xã hội nhƣ trên, Cao
Bằng có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế theo hƣớng đa dạng: Công nghiệp dịch vụ - thƣơng mại; nông nghiệp - lâm nghiệp.
Với vị thế mới trong công cuộc đổi mới và hội nhập ngày càng sâu rộng,
cấp ủy, chính quyền và nhân dân Thành phố đã và đang nỗ lực phấn đấu xây
dựng một đơ thị phát triển hài hịa, đáng sống, đƣa du lịch trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn; bắt nhịp và kết nối với các tỉnh/thành cả nƣớc, cùng chung tay,
gắng sức thi đua, hƣớng tới mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh...
* Thực trạng kinh tế - xã hội của thị xã Cao Bằng trước năm 2010
Trƣớc năm 2010, cụ thể là giai đoạn 2005 - 2010, kinh tế xã hội trên địa
bàn thị xã Cao Bằng có nhiều bƣớc phát triển so với giai đoạn trƣớc.
Về sản xuất công nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp: Tốc độ tăng trƣởng bình
qn hằng năm đạt trên 10%. Giá trị sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công
nghiệp đạt trên 400 tỷ đồng (Giá cố định năm 1994) chiếm gần 30% trong cơ
cấu kinh tế của thị xã Cao Bằng. Năm 2010, thị xã có 360 cơ sở sản xuất Công
nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ
phát triển sản xuất với quy mô tiếp tục đƣợc mở rộng, khai thác tốt một số tiềm
năng, thế mạnh của địa phƣơng nhƣ: Khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất
vật liệu xây dựng, chế biến nông- lâm sản, sản xuất cơ kim khí... tạo việc làm ổn
định trên 6 ngàn lao động góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng nguồn
thu ngân sách Nhà nƣớc.
Về thƣơng mại - dịch vụ: Hoạt động kinh doanh thƣơng mại - dịch vụ trên

địa bàn thị xã phát triển khá, các loại hình kinh doanh tiếp tục phát triển đa dạng
với nhiều thành phần kinh tế tham gia. Hệ thống các chợ, trung tâm thƣơng mại,


15
siêu thị đƣợc xây dựng và mở rộng. So sánh từ năm 2005, tổng mức luân chuyển
hàng hoá thƣơng mại - dịch vụ đạt 500,258 tỷ đồng, có 1.038 cơ sở kinh doanh,
đến năm 2010 tổng mức lƣu chuyển hàng hoá và doanh thu thƣơng mại - dịch vụ
đạt 1.380 tỷ đồng, có 3.109 cơ sở sản xuất kinh doanh. Tốc độ tăng trƣởng bình
quân 15% và trở thành ngành kinh tế chủ lực chiếm trên 60% giá trị trong cơ cấu
kinh tế của thị xã.
Sản xuất nông lâm nghiệp bƣớc đầu chuyển dịch tích cực theo hƣớng gia
tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, cây trồng, ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào trồng trọt, chăn ni bƣớc đầu đƣợc đẩy mạnh; diện
tích đất nông nghiệp tuy bị thu hẹp phục vụ đô thị hóa nhƣng tổng giá trị sản
xuất nơng nghiệp và ni trồng thủy sản trên đơn vị diện tích canh tác đạt từ 4041 triệu đồng/ha. Công tác trồng và chăm sóc, bảo vệ rừng đƣợc chú trọng, duy
trì độ che phủ rừng đạt 40%.
Bên cạnh những kết quả kể trên, kinh tế của thị xã trong những năm 2005
- 2010 vẫn tồn tại nhiều bất cập.
Năng lực sản xuất của các cơ sở Tiểu thủ cơng nghiệp cịn yếu, chƣa có
sản phẩm đặc trƣng, nhà xƣởng chật hẹp nằm xen kẽ trong khu dân cƣ gây ô
nhiễm môi trƣờng. Một số cơ sở chƣa trú trọng đầu tƣ đổi mới công nghệ, thiết
bị, tiến độ triển khai các dự án mới cịn chậm. Hoạt động khai thác khống sản,
chế biến nông lâm sản và sản xuất vật liệu xây dựng còn phụ thuộc vào mùa vụ,
sản phẩm đơn điệu. Do ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế, nhiều đơn vị sản xuất
kinh doanh gặp nhiều khó khăn nhƣ: Sản phẩm tiêu thụ chậm, không khai thác
hết công suất của thiết bị, công nhân thiếu việc làm, nhất là các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực khai thác chế biến khoáng sản. Vai trò quản lý Nhà
nƣớc trong phát triển sản xuất Cơng nghiệp - Tiểu thủ cơng nghiệp cịn hạn chế.
Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển thƣơng mại - dịch vụ còn thiếu đồng bộ,

hệ thống chợ phƣờng, xã chƣa đƣợc xây dựng hoàn chỉnh, một số chợ đã quá
tải... đã ảnh hƣởng đến hoạt động thƣơng mại của thị xã. Địa phƣơng chƣa có kế


16
hoạch phát triển thƣơng mại - dịch vụ mang tính chiến lƣợc phù hợp với tiến
trình hội nhập.
Về văn hóa giáo dục: Đến thời điểm năm 2010, thị xã Cao Bằng có 9
trƣờng học đạt chuẩn Quốc gia, đạt 46% so với mục tiêu Đại hội XV đề ra. Tuy
nhiên, tiến độ chia tách cơ sở vật chất trƣờng lớp học cịn chậm và gặp nhiều
khó khăn về quỹ đất, nguồn lực đầu tƣ. Hệ thống trƣờng mầm non trên địa bàn
chƣa đáp ứng quy mô và số lƣợng trƣờng khơng cịn phù hợp với tốc độ tăng
dân số và xu hƣớng phát triển đô thị.
Về y tế: 8/8 trạm y tế xã, phƣờng có bác sĩ; 89% hộ đạt danh hiệu gia đình
văn hóa, 63% tổ, xóm và 92% cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa. Thị xã
hồn thành xóa nhà tranh tre, dột nát. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 899 hộ năm 2006
xuống còn 290 hộ năm 2009, chiếm 1,74%. Đời sống dân cƣ đƣợc cải thiện rõ
rệt, tăng số hộ khá, giàu. Công tác quốc phòng - an ninh đƣợc giữ vững.
* Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Cao Bằng về phát triển kinh tế
Tháng 10/2010, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XVII,
nhiệm kỳ 2010-2015 đƣợc tổ chức. Trên cơ sở tổng kết những kết quả đạt đƣợc,
cũng nhƣ thẳng thắn nhìn nhận mặt hạn chế, tồn tại, Đảng bộ tỉnh Cao Bằng đã
đề ra phƣơng phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội cho toàn tỉnh Cao Bằng
trong giai đoạn 2010 - 2015 là:
“Tập trung khai thác tiềm năng, ợi th của tỉnh; k t hợp khai thác n i lực
với thu hút và sử dụng có hiệu qu nguồn lực bên ngoài; chú trọng chất ượng
tăng trưởng; nâng cao ời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, gi m nghèo
nhanh và bền vững; mở r ng quan hệ kinh t

ối ngo i; hoàn thiện k t cấu h


tầng kinh t - xã h i; b o vệ và c i thiện tốt môi trường sinh thái; giữ vững ổn
ịnh chính trị và trật tự an toàn xã h i; b o vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia, xây dựng biên giới hịa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát
tri n; xây dựng hệ thống chính trị vững m nh” [41].


17
Đảng bộ tỉnh Cao Bằng xác định mục tiêu tổng quát đến năm 2015 là:
“...huy

ng mọi nguồn lực sớm ưa Cao Bằng ra khỏi tình tr ng kém phát

tri n” [41].
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, Đảng bộ tỉnh Cao Bằng đề ra nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu: Tập trung nguồn lực tạo bƣớc đột phá trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững; tiếp tục đẩy mạnh phát triển công
nghiệp; phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa; chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế; đầu tƣ đúng mức cho thƣơng mại - dịch vụ; ƣu tiên phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tập trung phát triển vùng động lực; tạo
bƣớc chuyển biến mới về chất lƣợng trên các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục đào tạo; giảm nghèo nhanh và bền vững, giải quyết tốt các chính sách xã hội,
chính sách dân tộc; tăng cƣờng, củng cố quốc phòng - an ninh; đẩy mạnh công
tác đối ngoại, cải cách tƣ pháp, cải cách hành chính; nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của các tổ chức đảng; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh,
tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân, năng lực quản
lý, điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp.
Cụ thể hóa chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh, Tỉnh ủy Cao Bằng đã xây dựng
và chỉ đạo thực hiện 06 chƣơng trình trọng tâm trong giai đoạn 2010 - 2015
gồm: (1) Chƣơng trình phát triển sản xuất hàng hóa nơng lâm nghiệp; (2)
Chƣơng trình phát triển hạ tầng giao thơng; (3) Chƣơng trình xây dựng, phát

triển thị xã Cao Bằng; (4) Chƣơng trình phát triển kinh tế cửa khẩu; (5)
Chƣơng nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị cơ sở; (6) Chƣơng trình phát
triển du lịch.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, Tỉnh ủy Cao Bằng ban hành Chƣơng trình
số 07-CT/TU ngày 29/4/2011 về phát triển sản xuất hàng hóa nơng, lâm nghiệp
giai đoạn 2011-2015. Trong đó, quan tâm đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, hỗ trợ xây dựng nông thôn, cải thiện
và nâng cao đời sống nơng dân. Tiếp đó, tháng 10/2011, Tỉnh ủy ban hành Nghị


18
quyết số 11-NQ/TU ngày 18/10/2011 về lãnh đạo thực hiện Chƣơng trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2011 - 2015, định hƣớng đến
năm 2020.
Trong lĩnh vực thƣơng mại, du lịch, Tỉnh ủy cao Bằng ban hành Chƣơng
trình số 12-CTr/TU ngày 29/4/2011 về phát triển du lịch giai đoạn 2011-2015
chủ trƣơng thực hiện hiệu quả công tác xúc tiến quảng bá du lịch đến du khách
trong và ngồi nƣớc.
Trên lĩnh vực văn hóa, xã hội, giai đoạn 2010 - 2015, Tỉnh ủy, ban hành
Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 12/5/2011 về thực hiện phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em 5 tuổi; Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 09/02/2012 về tiếp tục thực
hiện phổ cập giáo dục và nâng cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo giai đoạn 20122015; Chƣơng trình hành động số 62-CT/TU ngày 19/12/2014 thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với mục tiêu đẩy mạnh thực hiện đổi mới căn
bản giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh chủ trƣơng đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo, các hoạt động
văn hố, thơng tin cũng rất đƣợc quan tâm. Tỉnh ủy chủ trƣơng tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 16/5/1998 của Ban Chấp hành Trung ƣơng
khóa VIII về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản

sắc dân tộc và Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành
Trung ƣơng Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con ngƣời Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nƣớc; ban hành Chƣơng trình
hành động số 51-CTr/TU ngày 07/10/2015 thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW.
Trong lĩnh vực y tế, Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị số 19CT/TU ngày 29/6/2011 về việc tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối
với công tác bảo hiểm y tế, công tác khám, chữa bệnh, chủ trƣơng chú trọng chất


×