Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Luận văn thạc sĩ đảng bộ quận đồ sơn, thành phố hải phòng lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông từ năm 2010 đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

TRẦN THỊ THU HIỀN

ĐẢNG BỘ QUẬN ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LÃNH ĐẠO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN, 2022


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

TRẦN THỊ THU HIỀN

ĐẢNG BỘ QUẬN ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LÃNH ĐẠO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 8229015

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐOÀN THỊ YẾN



THÁI NGUYÊN, 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Đoàn Thị Yến.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không
trùng lặp với các đề tài khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 12 năm 2022
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Hiền


ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................................ 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 6
5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ............................... 7
6. Những đóng góp của luận văn .......................................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 8
CHƢƠNG 1. ĐẢNG BỘ QUẬN ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG LÃNH
ĐẠO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PHỔ THƠNG TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015 .. 10
1.1. Những yếu tố tác động đến giáo dục phổ thông của quận Đồ Sơn và chủ trƣơng
của Đảng bộ quận.............................................................................................................. 10
1.1.1. Những yếu tố tác động đến giáo dục phổ thông của quận Đồ Sơn................. 10

1.1.2. Chủ trƣơng của Đảng bộ quận Đồ Sơn về phát triển giáo dục phổ thông ...21
1.2. Chỉ đạo thực hiện ......................................................................................... 23
1.2.1. Chỉ đạo xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục .......... 24
1.2.2. Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất ........................................................... 29
1.2.3. Chỉ đạo nâng cao chất lƣợng hoạt động dạy và học ............................. 30
1.2.4. Chỉ đạo đổi mới căn bản hình thức, phƣơng pháp thi, kiểm tra và đánh
giá kết quả học tập; kết hợp dạy văn hoá với dạy nghề .................................. 34
CHƢƠNG 2.ĐẢNG BỘ QUẬN ĐỒ SƠN LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH SỰ
NGHIỆP GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỪ NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2020 ........... 38
2.1. Yêu cầu mới đối với sự nghiệp giáo dục phổ thông và những chủ trƣơng
mới của Đảng bộ ................................................................................................. 38
2.1.1. Những yêu cầu mới ............................................................................... 38
2.1.2. Chủ trƣơng mới của Đảng bộ quận đối với sự nghiệp giáo dục phổ
thông ................................................................................................................ 40
2.2. Chỉ đạo hiện thực hóa chủ trƣơng của Đảng bộ quận .................................. 42
2.2.1. Chỉ đạo xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục theo
hƣớng chuẩn hóa ............................................................................................. 43


iii
2.2.2. Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trƣờng học theo hƣớng
hiện đại ............................................................................................................ 49
2.2.3. Tăng cƣờng nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, liên kết và
hợp tác giáo dục .............................................................................................. 52
2.2.4. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện ............................................... 53
CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM .............. 59
3.1. Nhận xét ....................................................................................................... 59
3.1.1. Ƣu điểm ................................................................................................. 59
3.1.2. Hạn chế .................................................................................................. 67
3.1.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 69

3.2. Một số bài học kinh nghiệm ......................................................................... 71
3.2.1. Vận dụng chủ trƣơng, chính sách giáo dục của Đảng, Nhà nƣớc phù
hợp với địa phƣơng ......................................................................................... 72
3.2.2. Quán triệt sâu rộng quan điểm giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, toàn
xã hội ............................................................................................................... 73
3.2.3. Coi trọng công tác xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục ................................................................................................................... 75
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 82
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 89


iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

2

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

3

CNTT


Cơng nghệ thơng tin

4

GD - ĐT

Giáo dục và Đào tạo

5

GDPT

Giáo dục phổ thông

6

GDTX

Giáo dục thƣờng xuyên

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

HSG


Học sinh giỏi

9

KT - XH

Kinh tế - xã hội

10

KHXH &NV

Khoa học xã hội và nhân văn

11

KH&CN

Khoa học và công nghệ

12

THCS

Trung học cơ sở

13

THPT


Trung học phổ thông

14

TDTT

Thể dục thể thao

15

UBND

Ủy ban nhân dân

16

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số lƣợng giáo viên phổ thơng (2010 - 2015)...................................... 25
Bảng 1.2. Trình độ đội ngũ nhà giáo của bậc học Tiểu học trên địa bàn quận Đồ
Sơn từ năm 2010 đến năm 2015 ......................................................... 27
Biểu 1.1. Biểu đồ biểu thị trình độ đội ngũ nhà giáo của bậc học Tiểu học trên
địa bàn quận Đồ Sơn từ năm 2010 đến năm 2015 .............................. 27
Bảng 1.3. Trình độ đội ngũ nhà giáo của bậc học THCS trên địa bàn quận Đồ

Sơn từ năm 2010 đến năm 2015 ......................................................... 28
Bảng 2.1. Số lƣợng giáo viên phổ thông (2015 - 2020)...................................... 46
Bảng 2.2. Trình độ cán bộ, giáo viên, nhân viên của giáo viên bậc Tiểu học từ
năm 2015 đến năm 2020 ..................................................................... 48
Bảng 2.3. Trình độ cán bộ, giáo viên, nhân viên của giáo viên bậc THCS từ năm
2015 đến năm 2020 ............................................................................. 48


vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 1.1. Biểu đồ biểu thị trình độ đội ngũ nhà giáo của bậc học Tiểu học trên
địa bàn quận Đồ Sơn từ năm 2010 đến năm 2015 .............................. 27
Biểu 1.2. Biểu đồ biểu thị chất lƣợng đội ngũ cán bộ nhà giáo quận Đồ Sơn có
trình độ Đại học lần lƣợt qua các năm học 2010 đến 2015 ................ 28
Biểu 2.1. Biểu đồ biểu thị trình độ cán bộ, giáo viên, nhân viên của giáo viên
bậc THCS từ năm 2015 đến năm 2020 ............................................... 49


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp cách mạng và xây dựng đất nuớc, Đảng và chủ tịch Hồ
Chí Minh ln đề cao vị trí quan trọng của giáo dục và đào tạo. Quan điểm chỉ
đạo của Đảng tại các kỳ Đại hội trƣớc chỉ đề cập phƣơng hƣớng chung: “Giáo
dục là quốc sách hàng đầu”. Văn kiện Đại hội XIII yêu cầu xác định rõ mục tiêu
của giáo dục, đào tạo trong giai đoạn tới nhằm xây dựng con ngƣời Việt Nam
phát triển tồn diện, có sức khỏe, năng lực, trình độ, có ý thức trách nhiệm cao
với bản thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc, trong đó “Chú trọng hơn giáo dục đạo
đức, nhân cách, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi, nhất là giáo dục tinh
thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, truyền thống và lịch sử dân tộc, ý thức

trách nhiệm xã hội cho các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ; giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp của người Việt Nam; khơi dậy khát
vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc và bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [30; tr.136, 137). Trong chiến lƣợc phát triển giáo
dục, phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, GDPT luôn đƣợc ƣu tiên quan
tâm hàng đầu, vì GDPT là nền tảng cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân và là
cơ sở đem đến chất lƣợng cho cả hệ thống giáo dục. Trong hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam, GDPT đƣợc nhìn nhận nhƣ một bậc giáo dục có tầm quan
trọng đặc biệt, vừa là “bản lề”, vừa là “xƣơng sống” của toàn bộ quá trình hình
thành và phát triển nhân cách của lứa tuổi nhi đồng, thiếu niên và thanh niên,
giúp các em từ nhận biết đơn sơ tiến lên nắm bắt những kiến thức cơ bản về văn
hóa chữ, văn hóa làm ngƣời và định hƣớng cuộc sống của mình. Chính trƣờng
học GDPT đã góp phần khơng nhỏ tạo ra những con ngoan, trị giỏi, những cơng
dân tốt và những tài năng cho đất nƣớc.
Đồ Sơn là một quận thuộc thành phố Hải Phòng là thành phố lớn thứ ba
của cả nƣớc, hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để trở thành trung tâm văn hóa giáo dục của vùng duyên hải Bắc bộ. Nhận thức sâu sắc vai trò quan trọng của
GDPT trong hệ thống giáo dục quốc dân, Đảng bộ quận Đồ sơn, thành phố Hải
Phòng đã thƣờng xuyên quan tâm, chăm lo tạo điều kiện để GDPT từng bƣớc


2
đổi mới và phát triển vững chắc. Chính vì vậy, ngành luôn đƣợc Đảng, Nhà
nƣớc, Bộ Giáo dục - Đào tạo đánh giá cao, tặng thƣởng nhiều phần thƣởng cao
quý và giao cho GDPT Hải Phịng làm thí điểm những vấn đề mới nhất của
ngành.
Có thể thấy rằng, sự nghiệp GDPT ở Đồ Sơn, Hải Phòng từ năm 2010 đến
năm 2020, tuy chỉ là một khoảng thời gian ngắn nhƣng lại là cả một quá trình vận
dụng, bổ sung đƣờng lối, quan điểm phát triển của GDPT của Trung ƣơng Đảng
vào điều kiện cụ thể ở địa phƣơng. Nghiên cứu quá trình lãnh đạo của Đảng bộ
quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng về phát triển sự nghiệp GDPT để hiểu rõ hơn

nữa vai trò nhiệm vụ của ngành cũng nhƣ đúc rút đƣợc một số kinh nghiệm góp
phần định hƣớng cho đƣờng lối giáo dục của Thành phố ở tầm vĩ mơ, đây là đề tài
có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc.
Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam bao gồm nhiều cấp học nhƣ: Giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục dạy nghề, giáo dục cao đẳng, đại
học…. Các cấp học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và là một thể thống nhất
trong hệ thống giáo dục, tạo nên dòng chảy liên tục có chủ đích cho q trình
phát triển của con ngƣời. Trong đó, giáo dục phổ thơng có vị trí hết sức quan
trọng, là chiếc cầu nối cơ bản, là cấp học mang tính nền tảng của hệ thống giáo
dục quốc gia. Nghiên cứu q trình lãnh đạo cơng tác giáo dục phổ thông của
Đảng cũng nhƣ ở Đảng bộ các địa phƣơng là một việc làm cần thiết. Qua đó,
làm rõ những chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về phát triển giáo dục phổ thông
cũng nhƣ việc vận dụng đƣờng lối của Đảng vào thực tiễn tại địa phƣơng. Từ
đó, rút ra những kinh nghiệm trong q trình lãnh đạo công tác giáo dục phổ
thông của Đảng trong cả nƣớc nói chung và ở các địa phƣơng nói riêng.
Do đó, việc nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ quận Đồ Sơn về công tác
giáo dục phổ thông từ năm 2010 đến năm 2020 là việc cần thiết. Qua đó, khẳng
định những kết quả, chỉ ra những hạn chế, bƣớc đầu đúc kết những kinh nghiệm
của thực tiễn phát triển giáo dục phổ thông của quận Đồ Sơn, thành phố Hải
Phòng từ năm 2010 đến năm 2020.


3
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Đảng bộ quận Đồ
Sơn, thành phố Hải Phịng lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thơng từ năm 2010
đến năm 2020” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Lịch s Đảng Cộng
sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu GDĐT nói chung và GDPT nói riêng là đề tài đƣợc nhiều cán
bộ khoa học, các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc, nhiều nhà quản lý giáo

dục quan tâm tìm hiểu, nghiên cứu trên nhiều góc độ khác nhau.
Thứ nhất, nhóm các cơng trình nghiên cứu đề cập tới sự nghiệp giáo
dục - đào tạo nói chung: Các bài nói, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các
đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc nhƣ: “Về vấn đề giáo dục” NXB Giáo
dục, năm 1977. “Mấy vấn đề về văn hóa giáo dục” của Phạm Văn Đồng, NXB
Sự thật, 1986; “Phát triển mạnh giáo dục - đào tạo phục vụ đắc lực sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc” của Tổng Bí thƣ Đỗ Mƣời, NXB Giáo
dục, 1996. “Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo: Hƣởng ứng cuộc vận động học
tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh” của các tác giả Trƣờng
Chinh, Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp... Biên soạn: Lê Văn Tích, Nguyễn
Thị Kim Dung, Trần Thị Nhuần, NXB Lao động Xã hội, 2007, gồm những bài
nói, bài viết của Bác về công tác giáo dục - đào tạo; giới thiệu những bài nói, bài
viết của các nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc và một số nhà khoa học nƣớc ta trong
nghiên cứu, học tập và vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục - đào
tạo...Những tác phẩm này có thể coi là cơ sở tƣ tƣởng và lý luận cho chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách giáo dục đã và đang tiến hành ở nƣớc ta.
Hay “Sơ thảo về giáo dục Việt Nam (1945 - 1990)” của tác giả Phạm
Minh Hạc; “Phát triển Giáo dục - Phát triển con người phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Phạm Minh Hạc; “Tri thức Việt Nam
trong sự nghiệp đổi mới xây dựng đất nước” của Nguyên Tổng Bí thƣ Đỗ Mƣời;
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam” của tác giả Bùi
Mạnh Nhị; “Phát triển giáo dục trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế ” của tác giả Trần Quốc Toản…Đây là những tác phẩm thể hiện quan


4
điểm chung, nhận định chung nhất về nền giáo dục Việt Nam, trong đó có đề
cập đến GDPT với tƣ cách là một bậc học cần có nhiều sự quan tâm để đáp ứng
yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội.
Thứ hai: Nhóm cơng trình nghiên cứu về giáo dục phổ thông

“Một số cơ hội để đánh giá thực trạng giáo dục trung học phổ thông” của
TS. Hồ Thiệu Hùng đăng trên báo tuổi trẻ ngày 10/2/2003; “Phát huy việc tự
học trong trường phổ thông trung học” của GS.TS. Nguyễn Cảnh Toàn đăng
trên báo Giáo dục và thời đại ngày 10/2/2003. “Chất lượng giáo dục phổ thông
một vấn đề cấp bách” của GS Nguyễn Cảnh Toàn đăng trên báo văn nghệ ngày
11/10/2003 và 18/10/2003. Những bài viết trên đƣa ra những nhận định về
những thành tựu và hạn chế của GD-ĐT Việt Nam trong những năm thực hiện
đổi mới, chỉ ra nguyên nhân và đƣa ra những kiến nghị, để giáo dục nói chung
và GDPT nói riêng thực sự trở thành “quốc sách hàng đầu” là những vấn đề
đƣợc đề cập đến trong các bài viết: “Đổi mới có tính cách mạng nền giáo dục và
đào tạo của nước nhà” của Đại tƣớng Võ Nguyên Giáp; “Cải cách giáo dục từ
khâu đột phá nào?” của GS. NGND Nguyễn Ngọc Lanh; “Để giáo dục và đào
tạo thực sự trở thành quốc sách hàng đầu” của tác giả Phạm Ngọc Minh;
“Ngành giáo dục - đào tạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) và
triển khai Nghị quyết Đại hội IX” của GS.TS. Nguyễn Minh Hiển; “Thực hiện
chủ trương của Đảng về đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục” của PGS.TS. Nghiêm
Đình Vỳ;
Hay “Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo từ
năm 1997 đến năm 2006” của tác giả Phạm Thị Hồng Thiết, luận văn thạc sĩ
Lịch s , Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2009; “Đảng bộ tỉnh Hịa Bình lãnh đạo sự
nghiệp giáo dục - đào tạo (1991 - 2000)” của tác giả Lƣơng Thị Hòe, luận văn
Thạc sĩ Lịch s , Đại học Quốc Gia Hà Nội, 1998.
Những cơng trình nghiên cứu tiêu biểu trên đã đề cập đến nhiều vấn đề lí
luận về giáo dục phổ thơng của Việt Nam nói chung và ở một số địa phƣơng nói
riêng trên nhiều phƣơng diện khác nhau; đã phân tích vai trị của giáo dục phổ
thông trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, làm rõ đƣợc mối quan hệ giữa


5
giáo dục phổ thông với sự phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ mới… Đây là

cơ sở là nguồn tƣ liệu quý giúp tác giả định hƣớng nội dung trong q trình
nghiên cứu đề tài.
Thứ ba: Nhóm cơng trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ
quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng đối với giáo dục phổ thơng
“Đảng bộ thành phố Hải Phịng lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông
từ năm 2001 đến năm 2014” của tác giả Nguyễn Thuý Dƣơng, luận văn thạc sĩ
Lịch s , Đại học KHXH và NV, năm 2015;“Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh
đạo phát triển giáo dục phổ thông từ năm 1963 đến năm 1975” của tác giả Vũ
Thị Liên, luận án tiến sĩ Lịch s , Đại học KHXH và NV;“ Đảng bộ thành phố
Hải Phòng lãnh đạo phát triển giáo dục phổ thông từ năm 1986 đến năm 2003”
của tác giả Vũ Thị Kim Yến, luận văn thạc sĩ Lịch s , Đại học KHXH và NV,
năm 2005;
Nhƣ vậy, vấn đề GD - ĐT nói chung và GDPT nói riêng đã có rất nhiều
cơng trình nghiên cứu, đó là nguồn tài liệu giúp tác giả hồn thành luận văn.
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của
Đảng bộ quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phịng đối với cơng tác GDPT trong giai
đoạn 2010 - 2020; qua đó khẳng định những thành tựu, chỉ ra những hạn chế và
bƣớc đầu đúc kết một số kinh nghiệm để đƣa sự nghiệp GDPT ở quận Đồ Sơn,
thành phố Hải Phòng ngày càng phát triển, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH
- HĐH và hội nhập quốc tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng bộ quận Đồ Sơn, thành
phố Hải Phòng đối với GDPT từ năm 2010 - 2020, từ đó bƣớc đầu rút ra một
số kinh nghiệm để vận dụng vào thực tiễn góp phần làm cho sự nghiệp GDPT
của quận Đồ Sơn nói riêng, thành phố Hải Phịng nói chung phát triển hơn
trong thời gian tiếp theo.


6

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích hệ thống những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ
quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng đối với sự nghiệp GDPT nhƣ: Đặc điểm tự
nhiên, kinh tế, xã hội của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phịng
Trình bày có hệ thống quá trình Đảng bộ quận Đồ Sơn, thành phố Hải
Phịng vận dụng chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc để chỉ đạo phát
triển sự nghiệp GDPT vào điều kiện địa phƣơng trong những năm 2010 - 2020.
Đƣa ra những nhận xét về ƣu điểm, hạn chế trong quá trình lãnh đạo sự
nghiệp GDPT của Đảng bộ quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phịng; từ đó tổng kết
một số kinh nghiệm có thể vận dụng vào thực tiễn để thực hiện tốt hơn chủ
trƣơng về phát triển GDPT trên địa bàn quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Theo Luật Giáo dục phổ thông năm 2005 và 2019 thì: Giáo dục phổ thơng
bao gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ
thơng. Nhƣ vậy thì giáo dục phổ thơng là giáo dục ở ba cấp học là tiểu học,
trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Trong phạm vi đề tài Đảng bộ quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng lãnh
đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông từ năm 2010 đến năm 2020, tác giả tập trung
làm rõ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ quận Đồ Sơn đối với GDPT bao gồm 2
cấp học: Giáo dục tiểu học (từ lớp 1 đến lớp 5); giáo dục THCS (từ lớp 6 đến
lớp 9).
Cụ thể: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: Chủ trƣơng và biện pháp của
Đảng bộ quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng đối với 2 cấp học (Tiểu học và
Trung học Cơ sở); quá trình chỉ đạo thực hiện chủ trƣơng của Đảng bộ đối với 2
cấp học thông qua hoạt động của các cấp bộ đảng, chính quyền ở địa phƣơng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2020, qua 2 nhiệm kỳ Đại hội của
Đảng bộ quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng: Đại hội đại biểu Đảng bộ quận lần



7
thứ XXIII nhiệm kì 2010 - 2015 và Đại hội đại biểu Đảng bộ quận lần thứ
XXIV nhiệm kì 2015 - 2020.
Về không gian: Địa bàn quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phịng từ năm 2010
đến năm 2020 có 6 đơn vị hành chính gồm 6 phƣờng: phƣờng Ngọc Xuyên,
phƣờng Vạn Hƣơng, phƣờng Minh Đức, phƣờng Bàng La, phƣờng Hợp Đức,
phƣờng Hải Sơn.
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu chủ trƣơng của Đảng bộ
quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phịng đối với sự nghiệp GDPT; q trình chỉ đạo
thực hiện để phát triển sự nghiệp GDPT trên các lĩnh vực nhƣ: Đào tạo đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; chỉ đạo nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện…
5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm đƣờng lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng Cộng
sản Việt Nam về GD - ĐT.
5.2. Nguồn tài liệu
Nguồn tư liệu thành văn:
- Văn kiện của Đảng, Nhà nƣớc bao gồm: các nghị quyết, chỉ thị, kế
hoạch, thông tƣ, chƣơng trình…
- Văn kiện của các cấp Đảng bộ, chính quyền quận Đồ Sơn, thành phố Hải
Phòng (Quận ủy, HĐND, UBND quận) bao gồm các nghị quyết, chỉ thị, kế
hoạch, thơng tƣ, chƣơng trình, đề án…
- Các sách, báo, tạp chí đã xuất bản; luận văn, luận án, đề tài viết về giáo dục.
- Một số cơng trình nghiên cứu của cá nhân, tập thể về vấn đề giáo dục;
Luận văn kế thừa các kết quả của các cơng trình khoa học đã cơng bố có liên
quan đến đề tài của luận văn.
Nguồn tư liệu thực tế: Luận văn s dụng tài liệu khảo sát thực tiễn qua
phỏng vấn một số giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục của một số trƣờng phổ

thông trên địa bàn quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.


8
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc tiến hành dựa trên phƣơng pháp nghiên cứu chung của
khoa học lịch s nhƣ: Phƣơng pháp lịch s , phƣơng pháp lơ-gic. Ngồi ra, tác
giả còn s dụng các phƣơng pháp khác nhƣ phƣơng pháp phân tích, tổng hợp,
đối chiếu, thống kê, khảo sát thực địa. Trong đó:
Phƣơng pháp lịch s nhằm trình bày bối cảnh, chủ trƣơng và biện pháp,
quá trình thực thi gắn với kết quả cụ thể về phát triển sự nghiệp GDPT ở quận
Đồ Sơn trong những khoảng thời gian khác nhau.
Phƣơng pháp lô-gic nhằm làm rõ mối liên hệ giữa chủ trƣơng, biện pháp
với quá trình thực hiện; từ đó khái quát những ƣu điểm, hạn chế, đúc rút một số
kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ quận Đồ Sơn lãnh đạo sự nghiệp GDPT trong
những năm 2010 - 2015.
Cùng với các phƣơng pháp trên, luận văn còn s dụng phƣơng pháp phân
tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát thực tiễn nhằm làm sáng tỏ những vấn
đề đã đặt ra.
6. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần tổng kết q trình Đảng bộ quận Đồ Sơn, thành phố Hải
Phòng lãnh đạo xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chƣơng trình, kế hoạch về
GDPT. Qua đó, đánh giá tính đúng đắn, sáng tạo trong chủ trƣơng và chỉ đạo
phát triển GDPT trên địa bàn quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng
- Luận văn đúc kết một số kinh nghiệm chủ yếu có giá trị tham khảo, vận
dụng vào phát triển GDPT ở quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và làm phong phú tƣ
liệu về lịch s Đảng bộ quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phịng.
- Luận văn có thể s dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác
nghiên cứu, giảng dạy ở các trƣờng học trên địa bàn quận Đồ Sơn, thành phố

Hải Phịng và cơng tác chỉ đạo, lãnh đạo thực tiễn đối với sự nghiệp phát triển
GDPT nói riêng trên địa bàn quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.
7. Kết cấu của luận văn


9
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Đảng bộ quận Đồ Sơn lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông
(2010 - 2015)
Chƣơng 2. Đảng bộ quận Đồ Sơn lãnh đạo đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục
phổ thông (2015 - 2020)
Chƣơng 3. Nhận xét và một số kinh nghiệm


10
CHƢƠNG 1.
ĐẢNG BỘ QUẬN ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LÃNH ĐẠO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015
1.1. Những yếu tố tác động đến giáo dục phổ thông của quận Đồ Sơn và chủ
trƣơng của Đảng bộ quận
1.1.1. Những yếu tố tác động đến giáo dục phổ thông của quận Đồ Sơn
* Khái quát về điều kiện tự nhiên
Quận Đồ Sơn là bán đảo nằm phía đơng nam thành phố Hải Phịng, cách
trung tâm thành phố hơn 20 km; phía Tây giáp huyện Kiến Thụy, phía Đơng và
phía Nam giáp vùng biển Vịnh Bắc Bộ; phía Bắc giáp quận Dƣơng Kinh. Phía
Đơng Bắc giáp với c a sơng Lạch Tray và Huyện đảo Cát Hải; Phía Tây Nam
giáp với c a sông Văn Úc. Với vị trí đó, Đồ Sơn có thuận lợi cả về giao thông
đƣờng bộ, đƣờng thủy (cả đƣờng sông và đƣờng biển).

Do ở phía bắc và phía nam của quận là hai c a sông Lạch Tray và Văn Úc
thuộc hệ thống sơng Thái Bình đổ ra biển, đem theo nhiều phù sa, cộng thêm
việc quai đê lấn biển ở Đảo Hòn Dấu để xây dựng khu Resort cao cấp, nên nƣớc
biển ở khu vực này đục (nhất là khu II) nhƣng vẫn có sức thu hút du khách.
Quận Đồ Sơn là địa bàn có vị trí chiến lƣợc về quốc phịng - an ninh,
hƣớng phòng thủ chủ yếu của thành phố Hải Phòng và Quân khu 3. Đặc biệt
vùng biển Đồ Sơn là hành lang quan trọng cho các loại tàu thuyền trong nƣớc và
nƣớc ngồi ra vào cảng Hải Phịng. Du lịch dịch vụ và kinh tế thủy sản là hai
ngành kinh tế mũi nhọn của địa phƣơng.
Quận Đồ Sơn có 4.653,29 ha diện tích tự nhiên; Quận Đồ Sơn có 6 đơn vị
hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 6 phƣờng: Bàng La, Hải Sơn, Hợp
Đức, Minh Đức, Ngọc Xuyên, Vạn Hƣơng.
Đồ Sơn mang đặc trƣng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của khu vực ven biển
của vùng Đồng bằng sơng Hồng. Quận có địa hình tƣơng đối bằng phẳng. Có
một phần diện tích chạy dọc theo sơng Văn Úc và bờ biển dài (22,5 km) nên rất
thuận tiện cho việc phát triển đô thị và du lịch.


11
* Khái quát về điều kiện kinh tế, xã hội
Đồ Sơn là vùng đất có lịch s lâu đời. Theo nhƣ mô tả của nhà hàng hải
ngƣời Anh ở thế kỷ XVII William Dampier trong cuốn sách “Du hành và Khám
phá” năm 1688, cƣ dân sống ở làng chài mang tên Batsha (Đồ Sơn ngày nay)
không chỉ làm nghề đánh cá mà cịn kiêm ln vai trị làm hoa tiêu dẫn đƣờng
cho những thuyền buôn phƣơng Tây vào vùng c a sơng Thái Bình thuộc khu
vực các huyện Tiên Lãng và Vĩnh Bảo (Hải Phòng). Đây là khu vực chủ yếu ở
Đàng Ngoài, nơi các thƣơng thuyền đến từ phƣơng Tây nhƣ Hà Lan hay vƣơng
quốc Anh đƣợc tự do ra vào, bn bán trao đổi hàng hố và lƣu trú lâu dài vào
thời đó.
Khơng phải chỉ những nhà hàng hải hay thƣơng nhân châu Âu mới chú ý

đến vai trò của Batsha (Batshaw) trên con đƣờng thƣơng mại của xứ Đàng Ngoài
mà đến cả những tên tuổi vĩ đại trong lịch s

khoa học nhƣ Isaac

Newton và Pierre-Simon Laplace cũng nhắc đến địa danh Batsha (Đồ Sơn) trong
các tác phẩm của họ bởi hiện tƣợng thủy triều đặc biệt ở vùng biển Đồ Sơn.
Trong tác phẩm khoa học kinh điển Principia Mathematica của nhà vật lý
kiêm toán học vĩ đại ngƣời Anh Isaac Newton xuất bản (nguyên bản tiếng
Latinh) lần đầu vào năm 1687 có nhắc đến địa danh cảng Batsha nằm trong vĩ
độ 20°50' bắc, thuộc vƣơng quốc Tunquini (xứ Đàng Ngoài), nơi mà thủy triều
lên xuống chỉ một lần trong ngày. Newton cũng cho biết ơng có đƣợc thơng tin
đó từ những nhà hàng hải, những ngƣời có thể đã từng du hành tới Đàng
Ngoài trong thế kỷ XVII.
Hơn một thế kỷ sau đó, một nhà nhà vật lý kiêm toán học vĩ đại khác
là Pierre-Simon Laplace (ngƣời đƣợc giới khoa học mệnh danh là Newton của
nước Pháp) đã nhắc lại hiện tƣợng thủy triều ở Batsha trong tác phẩm nổi tiếng
của ơng xuất bản năm 1796 có tựa đề Exposition du système du monde.
Trải qua quá trình phát triển của lịch s , địa giới, hành chính của thị xã
Đồ Sơn có nhiều sự biến đổi.
Ngày 14/3/1963, trên cơ sở tách khu vực Đồ Sơn và 2 xã: Vạn Sơn, Ngọc
Hải thuộc huyện Kiến Thụy, thị xã Đồ Sơn đƣợc thành lập. Thời điểm đƣợc


12
thành lập, thị xã Đồ Sơn có 4 tiểu khu Vạn Hƣơng, Vạn Sơn, Ngọc Hải, Ngọc
Xuyên.
Năm 1980, thị xã Đồ Sơn nhập với 21 xã của huyện An Thụy thành huyện
Đồ Sơn. Nội thị của thị xã Đồ Sơn trở thành thị trấn Đồ Sơn thuộc huyện Đồ
Sơn. Thời điểm đó, huyện Đồ Sơn gồm 1 thị trấn Đồ Sơn và 24 xã. Tuy nhiên,

thị trấn Đồ Sơn không phải là huyện lỵ của huyện Đồ Sơn, huyện lỵ của huyện
đặt tại xã Thanh Sơn.
Tháng 6/1988, huyện Đồ Sơn chia lại thành thị xã Đồ Sơn và huyện Kiến
Thụy. Thị xã Đồ Sơn đƣợc tái lập gồm 4 phƣờng: Ngọc Hải, Vạn Sơn, Vạn
Hƣơng, Ngọc Xuyên và xã Bàng La.
Ngày 12/9/2007, thị xã Đồ Sơn sáp nhập thêm xã Hợp Đức thuộc huyện
Kiến Thụy và đƣợc chuyển thành quận Đồ Sơn theo Nghị định số 145/2007/NĐCP của Chính phủ Việt Nam. Đồng thời, chuyển xã Bàng La thành phƣờng
Bàng La; chia xã Hợp Đức thành 2 phƣờng: Hợp Đức và Minh Đức.
Ngày 01/2/2020, sáp nhập phƣờng Ngọc Hải và phƣờng Vạn Sơn thành
phƣờng Hải Sơn. Quận Đồ Sơn có 6 phƣờng nhƣ hiện nay là: Bàng La, Hải
Sơn, Hợp Đức, Minh Đức, Ngọc Xuyên, Vạn Hƣơng.
Tính đến thời điểm năm 2020, dân số của quận Đồ Sơn là 102.234 ngƣời.
Xét về cơ cấu dân số theo giới tính, nam chiếm tỉ lệ 49,54%; nữ chiếm tỉ lệ
50,46%. Cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động (từ 15 tuổi trở lên) chiếm khoảng
73% tổng dân số. Nhƣ vậy, quận Đồ Sơn có nguồn lao động dồi dào, phần lớn
có trình độ phổ thơng trung học và đƣợc đào tạo nghề. Đây là một nguồn lực
quan trọng của quận trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trải qua hàng nghìn năm lịch s , Đồ Sơn vùng đất “Nơi đầu sóng, ngọn
gió” đậm bản sắc văn hóa của cƣ dân miền biển đã hun đúc lên truyền thống yêu
nƣớc nồng nàn và lao động cần cù, sáng tạo, có những đóng góp to lớn vào sự
nghiệp giải phóng bảo vệ và xây dựng quê hƣơng đất nƣớc. Trải qua nhiều thế
kỷ hình thành, phát triển cộng đồng các thế hệ ngƣời Đồ Sơn luôn phải chống
chọi với thiên nhiên khắc nghiệt để khai hoang, lấn biển, vƣơn khơi, tham gia
đánh giặc ngoại xâm để tạo dựng cuộc sống và giữ gìn đất nƣớc. Ngƣời Đồ Sơn


13
khơng chỉ lao động, đánh giặc mà cịn coi trọng việc giữ gìn, phát triển văn hóa
dân tộc. Do đó Đồ Sơn là vùng đất có bề dày lịch s và những yếu tố văn hóa
khá tiêu biểu của Hải Phòng và cả nƣớc.

Truyền thống lao động cần cù, sáng tạo văn hóa và tinh thần u nƣớc đã
khơng ngừng đƣợc vun đắp qua các thế hệ từ khi có sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh kính u. Truyền thống đó, tinh thần đó
tiếp tục đƣợc phát huy làm nên những chiến công oanh liệt trong kháng chiến
chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lƣợc, xây dựng quê hƣơng và thực hiện
thắng lợi cơng cuộc đổi mới. Với những thành tích xuất sắc qua hai cuộc kháng
chiến, Đảng bộ, quân và dân thị xã Đồ Sơn vinh dự đƣợc nhà nƣớc phong tặng
danh hiệu Đơn vị anh hùng lực lƣợng vũ trang nhân dân. Những tấm gƣơng hy
sinh vì nƣớc vì dân, những chiến cơng tập kích máy bay kho xăng dầu Đảo Dấu,
bắn rơi máy bay, bắn cháy tàu chiến Mỹ, nơi xuất phát Đồn tàu khơng số làm
nên con đƣờng huyền thoại Hồ Chí Minh trên biển vƣợt khó khăn đóng góp sức
ngƣời, sức của cho tiền tuyến đã trở thành biểu tƣợng anh hùng và mãi mãi đƣợc
lƣu truyền s sách.
Đất nƣớc thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội và thực hiện công cuộc đổi
mới Đảng bộ Đồ Sơn đã vận dụng sáng tạo đƣờng lối của Đảng đề ra những chủ
trƣơng giải pháp phù hợp tạo ra bƣớc phát triển mới về kinh tế - xã hội, giữ
vững quốc phòng - an ninh. Từ một vùng đất nghèo nàn, lạc hậu, Đồ Sơn đã trở
thành một trong những địa phƣơng có kinh tế - xã hội phát triển, đời sống nhân
dân đƣợc nâng cao. Cùng với đó sự nghiệp giáo dục Đồ Sơn đƣợc Đảng Bộ
quan tâm, chỉ đạo và đạt đƣợc những kết quả khả quan.
Cơ cấu kinh tế của tồn quận trong đó ngành Du lịch và dịch vụ chiếm
khoảng 70%, đánh bắt thủy sản và nông nghiệp chiếm 23% và công nghiệp và
xây dựng: 7%.
Đồ Sơn là khu nghỉ mát và tắm biển nổi tiếng ở miền Bắc Việt Nam, nơi
đây có sự kết hợp hài hòa giữa một bên là cát trắng mịn màng, biển cả mênh
mông đậm màu phù sa và một bên là những ngọn núi đồi thông, phi lao... Trong


14
thời kỳ phong kiến, Đồ Sơn là nơi lui tới nghỉ ngơi, hƣởng thụ của vua chúa,

quan lại đô hộ. Đồ Sơn có ba bãi tắm chính: Khu Một, khu Hai và khu Ba.
Khu du lịch đảo Dáu với bể bơi nhân tạo thuộc hàng lớn nhất Châu Á, có
vƣờn chim, vƣờn thú, khu vui chơi giải trí, các khách sạn đẳng cấp 3 đến 5 sao,
đặc biệt không thể thiếu ngọn hải đăng cổ kính hơn trăm năm tuổi. Kể từ khi
đƣợc tu s a khang trang, nơi đây cịn có thêm khu "Đà Lạt thu nhỏ", hằng năm
đƣợc rất đơng du khách đến vui chơi giải trí vào những ngày hè.
Ngồi ra, khu du lịch Đồ Sơn cịn là nơi có hịn đảo nhân tạo đầu tiên
của Việt Nam - đảo Hoa Phƣợng, tọa lạc tại trung tâm khu du lịch, đƣợc trang bị
đầy đủ các tiện nghi hiện đại cực kỳ sang trọng nhƣ trung tâm thƣơng mại cao cấp
ở giữa đảo, bể bơi nhân tạo, phố ăn uống, khách sạn đẳng cấp 5 sao, khu biệt thự,
bến du thuyền,... là nơi lý tƣởng để khách du lịch đến dừng chân và nghỉ dƣỡng:
Đồ Sơn có khu di tích Bến tàu khơng số, nằm ở chân đồi Nghĩa Phong.
Đây còn đƣợc gọi là Bến K15, thuộc khu du lịch thuộc phƣờng Vạn Hƣơng,
quận Đồ Sơn - nơi xuất phát của Đồn tàu khơng số huyền thoại, nơi xuất phát
của con đƣờng Hồ Chí Minh trên biển trong những năm kháng chiến chống Mỹ
cứu nƣớc. Ngày 18-8-2008, Bến K15 đƣợc Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch
xếp hạng Di tích lịch s

cấp quốc gia (theo Quyết định số 63/2007/QĐ-

BVHTTDL).
Đồ Sơn có sịng bạc Do Son Casino, là nơi rất nhiều du khách quốc tế đến
chơi, đặc biệt là ngƣời Trung Quốc. Từ Đồ Sơn bằng tàu cao tốc du khách có thể
đi ra đảo Cát Bà, Tuần Châu (Thành phố Hạ Long) hoặc vịnh Hạ Long để thăm
thú hết những tinh hoa của Hải Phịng nói riêng, Việt Nam nói chung.
Đồ Sơn là một trong những quận đƣợc thiên nhiên ƣu đãi ban tặng với
phong cảnh hữu tình. Bên cạnh núi cao, cịn có biển rộng, cùng với rất nhiều di
tích lịch s chùa, tháp, đảo và khu di tích nổi tiếng. Đồ Sơn đƣợc biết đến là một
trong những địa điểm tổ chức lễ hội vô cùng lớn. Và một trong những lễ hội nổi
bật của quận Đồ Sơn phải kể đến là Lễ hội chọi trâu truyền thống.

Với những lợi thế đó, Đồ Sơn đã trở thành một trong những địa điểm thu
hút đông đảo khách nội địa và quốc tế đến tham quan du lịch. Qua đó tạo điều


15
kiện cho đời sống nhân dân của đƣợc nâng cao góp phần cho q trình xã hội hố
trong giáo dục phổ thơng. Bên cạnh đó, du lịch phát triển cũng tác động đến xã hội,
tiềm ẩn một số tệ nạn xã hội, du nhập lối sống, thú vui mới lạ làm xao nhãng việc
học tập của học sinh. Đặc biệt, nhiều gia đình ở Đồ Sơn có nhu cầu cho con đi du
học nên chỉ tập trung cho việc học ngoại ngữ. Vì vậy, vẫn cịn tình trạng học sinh
khơng tập trung học tập trên lớp, dẫn đến kết quả học tập chƣa cao.
* Thực trạng giáo dục phổ thông ở quận Đồ Sơn trước năm 2010
Bƣớc sang thời kỳ đổi mới đất nƣớc, nhận thức đƣợc tầm quan trọng to
lớn của giáo dục phổ thông trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc. Trong những năm đổi mới, Đảng bộ Đồ Sơn luôn chăm lo cho sự nghiệp
Giáo dục - đào tạo nói chung, giáo dục phổ thơng nói riêng. Do đó, cơng tác
giáo dục phổ thơng Đồ Sơn đạt đƣợc một số kết quả quan trọng, sự nghiệp giáo
dục chuyển biến rõ nét.
Giáo dục và đào tạo có nhiều tiến bộ, quy mơ trƣờng lớp tăng, chất lƣợng
đội ngũ giáo viên, chất lƣợng giáo dục ở các ngành học, bậc học chuyển biến rõ
nét. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông đƣợc giữ
vững. Kết quả thi chuyển lớp, chuyển cấp và thi tốt nghiệp đạt 95 - 99%. Quận
đã cơ bản hoàn thành phổ cập bậc trung học phổ thông và nghề, cơ sở vật chất,
cảnh quan môi trƣờng trƣờng học không ngừng đổi mới phát triển theo hƣớng
xanh - sạch - đẹp. Nề nếp, kỷ cƣơng trƣờng học đƣợc củng cố duy trì và phát
huy tốt.
Tuy nhiên, thời điểm trƣớc năm 2010 giáo dục phổ thông quận Đồ Sơn
vẫn còn bộc lộ một số hạn chế bất cập, cần khắc phục đó là:
Mạng lƣới trƣờng lớp và quy mô giáo dục ở quận Đồ Sơn mặc dù đã đƣợc
sắp xếp phù hợp với từng giai đoạn cụ thể và ngày càng đƣợc ổn định hơn. Song

quy mơ cịn quá nhỏ hẹp, giữa quy mô và các điều kiện đội ngũ, cơ sở vật chất,
thiết bị và chất lƣợng cịn chƣa cân đối.
Chất lƣợng giáo dục phổ thơng chƣa cao, chất lƣợng giáo dục đại trà của
các cấp học, bậc học chƣa đồng đều, giáo dục mũi nhọn chƣa đƣợc quan tâm
đúng mức. Số học sinh tiếp cận công nghệ thơng tin cịn q thấp, giáo dục tồn


16
diện chƣa tốt khi mà giáo dục trí lực chƣa thực sự kết hợp chặt chẽ với giáo dục
phẩm chất nhân cách cho học sinh, nên tình trạng học sinh vi phạm đạo đức,
pháp luật vẫn diễn ra gây nhức nhối cho dƣ luận xã hội. Tỷ lệ học sinh trong độ
tuổi phổ cập bỏ học để tham gia giúp đỡ gia đình sản xuất cịn cao.
Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý còn thiếu nhiều, mất cân đối đã dẫn
đến tình trạng một giáo viên đảm nhiệm nhiều môn học nhƣ giáo viên dạy môn
Văn kiêm dạy Giáo dục cơng dân, giáo viên dạy Hóa kiêm dạy Thể dục… Rõ
ràng ngồi những mơn học đƣợc coi là mơn chính thì các mơn cịn lại (Thể dục,
Giáo dục cơng dân…) góp phần rất lớn để học sinh phát triển tồn diện về đức,
trí, thể, mĩ chƣa đƣợc coi trọng.
Bên cạnh đó, một bộ phận giáo viên và cán bộ quản lý cịn ngại khó, ngại
đi học để nâng cao trình độ, nên tỷ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn thấp. Đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục có trình độ trung cấp lý luận chính trị cịn q ít, chƣa đƣợc
đào tạo cơ bản và đồng bộ về kiến thức quản lý, về trình độ lý luận chính trị,
thiếu kinh nghiệm làm ảnh hƣởng không nhỏ đến công tác quản lý.
Đời sống của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục cịn nhiều khó khăn.
Cơng tác quản lý giáo dục chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra. Tình trạng dạy
thêm, học thêm tràn lan ngồi quy định chƣa đƣợc ngăn chặn có hiệu quả. Việc
bố trí, s dụng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý chƣa hợp lý về cơ cấu, chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu vừa phải tăng nhanh về quy mô vừa phải nâng cao về chất
lƣợng và hiệu quả đào tạo. Tổ chức thi tuyển cơng chức hằng năm cịn để lại
những dƣ luận không tốt. Số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi mới chỉ dừng

lại ở con số rất khiêm tốn.
Công tác xây dựng cơ sở vật chất trƣờng học còn hạn chế. Hệ thống
phòng học chức năng trong trƣờng còn nhiều thiếu thốn, hệ thống nhà cấp bốn
xuống cấp nghiêm trọng. Việc trang bị, khai thác, s dụng đồ dùng dạy học còn
thiếu hiệu quả, nhiều trƣờng tiểu học và THCS bàn ghế không đúng quy cách,
cũ nát không đáp ứng đƣợc yêu cầu học của học sinh học tập. Tỉ lệ phòng học
kiên cố cao tầng còn thấp; việc xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia ở bậc Tiểu học,
THCS cịn rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ thiếu đất đai


17
để xây dựng khuôn viên, cơ sở vật chất không đạt chuẩn, tỉ lệ phịng học khơng
đảm bảo.
Chƣa khai thác hiệu quả và phát triển tiềm năng, thế mạnh của địa
phƣơng. Cơng tác xã hội hóa giáo dục và xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ và chỉ tiêu đại hội đề ra mục tiêu phấn đấu đến
năm 2010 quận có 75% số trƣờng đạt chuẩn quốc gia nhƣng chỉ đạt 22%.
Hạn chế, khuyết điểm trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ quan, trong đó đáng chú ý là: việc phối hợp, kết hợp giữa các cấp, các ngành
nhiều nơi chƣa chặt chẽ, chƣa tạo nên đƣợc sự thống nhất trong toàn quận cho
việc thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng bộ nên dẫn đến tình trạng có
nơi cịn trông chờ, ỷ lại, thiếu chủ động trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm
vụ giáo dục phổ thông. Năng lực, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ quản lý
giáo dục, giáo viên còn bất cập, còn biểu hiện chạy theo thành tích, chƣa chú ý
đến chất lƣợng thực tế và chất lƣợng giáo dục toàn diện.
Nhƣ vậy, đến trƣớc năm 2010 quận Đồ Sơn thực hiện kế hoạch phát triển
công tác giáo dục phổ thông và đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu đáng ghi nhận
trên nhiều mặt và ở tất cả các cấp học. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, giáo dục
phổ thông của quận Đồ Sơn còn tồn tại những bất cập, hạn chế từ quy mô giáo
dục, đội ngũ giáo viên, chất lƣợng giáo dục cho đến cơ sở vật chất. Thực trạng

trên đòi hỏi các cấp ủy Đảng, chính quyền và sở giáo dục phải có chủ trƣơng,
giải pháp chiến lƣợc phát triển giáo dục phổ thông phù hợp nhằm đáp ứng yêu
cầu xây dựng, phát triển của quận Đồ Sơn trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
* Chủ trương của Đảng về giáo dục phổ thông
Từ năm 2010, vấn đề phát triển giáo dục phổ thông đƣợc Đảng tiếp tục
xác định nhƣ sau:
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then
chốt" và "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn


×