Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý thu sự nghiệp tại trung tâm y tế huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

NGUYỄN THỊ THOA

QUẢN LÝ THU SỰ NGHIỆP TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN THANH THỦY,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Phú Thọ, năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

NGUYỄN THỊ THOA

QUẢN LÝ THU SỰ NGHIỆP TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN THANH THỦY,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Ngọc Linh



Phú Thọ, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học
thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực
hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2020
Tác giả


ii

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngồi sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tơi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu
của nhiều cá nhân và tập thể:
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong
Ban Giám hiệu, các thầy cô Trường Đại học Hùng Vương đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Phạm Ngọc
Linh đã tận tình hướng dẫn, chỉ đạo và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể Lãnh đạo, cán bộ nhân viên Trung Tâm

y tế huyện Thanh Thủy đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp thơng tin, số
liệu, tài liệu, ý kiến đóng góp chun mơn… giúp đỡ tơi hồn thành luận văn
này.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên khuyến khích tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan ........................................................ 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 6
6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGUỒN THU SỰ NGHIỆP TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG
LẬP ................................................................................................................. 10
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế
công lập ........................................................................................................... 10
1.1.1. Một số vấn đề về đơn vị sự nghiệp y tế công lập.................................. 10
1.1.2. Quản lý nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập ......... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế

công lập ........................................................................................................... 30
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý nguồn thu sự nghiệp tại
đơn vị sự nghiệp y tế công lập ........................................................................ 30
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Trung tâm y tế huyện Thanh Thủy, tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN THU SỰ NGHIỆP
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ .. 34
2.1. Giới thiệu về Trung tâm y tế huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ............. 34


iv

2.1.1. Sự ra đời và phát triển ........................................................................... 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ ................................................ 35
2.2. Thực trạng nguồn thu sự nghiệp tại Trung tâm y tế huyện Thanh Thủy,
tỉnh Phú Thọ trong thời gian gần đây.............................................................. 38
2.2.1. Nguồn thu sự nghiệp từ viện phí và Bảo hiểm Y tế.............................. 38
2.2.2. Nguồn thu sự nghiệp từ các hoạt động dịch vụ..................................... 41
2.3. Thực trạng công tác quản lý nguồn thu sự nghiệp tại Trung tâm y tế
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ................................................................... 43
2.3.1. Công tác lập kế hoạch, dự toán thu sự nghiệp ...................................... 43
2.3.2. Cơng tác thực hiện kế hoạch, dự tốn nguồn thu sự nghiệp ................. 44
2.3.3 Cơng tác hạch tốn và quyết toán nguồn thu sự nghiệp ........................ 53
2.4. Đánh giá chung về quản lý nguồn thu sự nghiệp tại Trung tâm y tế huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ .............................................................................. 56
2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 56
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 58
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGUỒN THU SỰ
NGHIỆP TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ
THỌ ................................................................................................................ 60

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .......................................................................... 60
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu của Bộ y tế trong đổi mới công tác quản lý của
các đơn vị sự nghiệp y tế ................................................................................. 60
3.1.2 Định hướng phát triển tại Trung tâm Y tế huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú
Thọ................................................................................................................... 62
3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nguồn thu tại Trung tâm y tế
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ................................................................... 63
3.2.1. Nâng cao nhận thức về chủ trương phát triển nguồn thu sự nghiệp ..... 63
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế khai thác và quản lý các nguồn thu ......................... 63
3.2.3. Tăng cường nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ .................................... 67


v

3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ..................................... 68
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 72
3.3.1. Đối với Bộ Y tế ..................................................................................... 72
3.3.2. Đối với Sở Y tế tỉnh Phú Thọ ............................................................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 77
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức Trung Tâm Y tế huyện Thanh Thủy ......................... 35
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ phận Tài chính – Kế tốn .................................... 36


BẢNG
Bảng 2.1. Nguồn thu từ bảo hiểm y tế của Trung tâm Y tế huyện Thanh Thủy
giai đoạn 2016 – 2018 ..................................................................................... 40
Bảng 2.2. Tổng hợp nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ của Trung tâm Y tế
huyện Thanh Thủy giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................... 42
Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng hạng mục của các dịch vụ y tế kỹ thuật TTYT
huyện Thanh Thủy .......................................................................................... 44
Bảng 2.4. Cơ cấu bệnh nhân ........................................................................... 46
Bảng 2.5. Doanh số thu dịch vụ khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện
Thanh Thủy ..................................................................................................... 47
Bảng 2.6. So sánh các nguồn thu của đơn vị .................................................. 48
Bảng 2.7. Tốc độ tăng trưởng nguồn thu sự nghiệp........................................ 49
Bảng 2.8. So sánh chỉ tiêu phát triển nguồn thu sự nghiệp đối với các đơn ... 50
Bảng 2.9. Đánh giá nội dung khảo sát ............................................................ 52


vii

DANH MỤC VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế

BYT

Bộ y tế

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp


ĐVSNYT

Đơn vị sự nghiệp y tế

NSNN

Ngân sách nhà nước

NNL

Nguồn nhân lực

TTYT

Trung tâm y tế


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ trước đây, người ta thường coi Y tế, giáo dục là ngành
“phi sản xuất”. Do đó, các ngành này có các đặc điểm ngược lại với ngành
sản xuất vật chất (nông nghiệp hay công nghiệp). Trong giai đoạn trước đổi
mới, các ngành phi sản xuất thường ít được đầu tư hơn, mức đầu tư thấp hơn
các ngành sản xuất nông nghiệp vì quan niệm khơng tạo ra giá trị và giá trị sử
dụng. Cũng chính vì vậy, chúng ta thường quan niệm rằng cơ sở y tế, khám
chữa bệnh thường là cơ quan HCSN có thu của Nhà nước. Từ khi nước ta đổi
mới kinh tế, xã hội theo hướng cơ chế thị trường, góc nhìn với ngành y tế, giá

dục cũng đã có sự thay đổi lớn về nhận thức và quan điểm.
Y tế hiện nay là một ngành dịch vụ của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt
có đáp ứng các nhu cầu chăm sóc sức khỏe có tính chất phúc lợi. Như vậy,
ngành y tế cũng giống các ngành kinh tế khác, đều có sự tham gia đóng góp
vào tổng sản phẩm quốc dân. Quan niệm đầu tư cho y tế cũng dịch chuyển
theo hướng đầu tư phát triển. Do đó, trong nền kinh tế thị trường các đơn vị y
tế là những đơn vị kinh tế trong lĩnh vực dịch vụ mang nét đặc trưng riêng bởi
hoạt động của các cơ sở y tế không đặt lợi nhuận làm mục tiêu mà mục tiêu
chính là nhân đạo. Mục tiêu của đơn vị y tế là hoạt động cung ứng dịch vụ
nhằm lấy thu bù chi, có thu nhập chứ khơng phải vì mục tiêu doanh lợi.
Trung tâm Y tế huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ là một trong những
đơn vị sự nghiệp của ngành Y tế đã được giao quyền tự chủ tự chịu trách
nhiệm về biên chế và tài chính theo Quyết định số 3064/QĐ-UBND ngày
16/11/2017 của UBND tỉnh Phú Thọ. Các nguồn tài chính của Trung tâm bao
gồm các nguồn thu chủ yếu đó là: Nguồn NSNN cấp; thu từ hoạt động sự
nghiệp; Thu từ hoạt động viện trợ, quà biếu tặng cho theo quy định của pháp
luật,... Trong các nguồn này thì nguồn thu sự nghiệp đang là nguồn thu chủ
yếu. Tuy nhiên, hiện nay việc sử dụng, quản lý nguồn thu sự nghiệp còn nhiểu


2

tồn tại về hình thức thu, số thu…. Một số khoản thu chưa phù hợp theo chế độ
và định mức quy định của Nhà nước. Từ đó, ảnh hưởng tới việc tăng nguồn
thu hợp pháp của Trung tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của thu sự nghiệp trong việc quyết
định tự chủ tài chính thành cơng hay khơng thành cơng nhằm đáp ứng nhu cầu
KCB ngày càng tăng của dân cư trên địa bàn huyện, vấn đề nguồn kinh phí
đầu tư cho phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, đầu tư cho con người là
vấn đề vô cùng quan trọng và cần thiết.

Xuất phát từ nhận thức cũng như qua thực tế cơng tác kế tốn - tài
chính tại Trung tâm y tế huyện Thanh Thủy tác giả định hướng chọn đề tài
“Quản lý thu sự nghiệp tại trung tâm y tế huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ”
làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình.
2. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan
ĐVSN cơng lập ra đời nhằm đáp ứng cho bộ máy quản lý nhà nước,
góp phần định hướng và điều hành các chính sách nhà nước được thuận lợi
hơn. Có thể thấy, bên cạnh nguồn thu chủ yếu đến từ ngân sách nhà nước thì
nguồn thu sự nghiệp ảnh hưởng khơng nhỏ đến quy mơ phát triển của đơn vị
sự nghiệp. Do đó, vấn đề về phát triển nguồn thu nhằm giúp cho đơn vị sự
nghiệp tự chủ hơn trong công tác quản lý tài chính và mở rộng được quy
mơ của đơn vị là rất quan trọng. Đã có một số tác giả nghiên cứu về quản
lý thu - chi trong đơn vị sự nghiệp hay về tự chủ tài chính tại ĐVSN cơng
lập như sau:
Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện
Bạch Mai” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huệ (2015). Đề tài này là một cơng
trình nghiên cứu tương đối tổng qt về cơ chế quản lý tài chính đối với
ĐVSN, đã giải quyết được các vấn đề như: làm rõ được vai trị, vị trí của các
đơn vị sự nghiệp đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội, sự tồn tại khách
quan của các hoạt động SN. Tổng kết, đánh giá những vướng mắc, hạn chế


3

trong chính sách như: về quản lý phí, lệ phí, cơ chế quản lý tài chính đối với
các ĐVSN có thu chưa thống nhất, chưa phù hợp với các loại hình hoạt động
ĐVSN.. Bên cạnh đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tại Bệnh
viện Bạch Mai như huy động các nguồn lực tài chính, nâng cao hiệu quả quản
lý chi, hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản. Đồng thời nhấn mạnh vị trí, vai trị
của Thủ trưởng đơn vị và kiện tồn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội

ngũ cán bộ và ứng dụng CNTT vào cơng tác quản lý tài chính.
- Đề tài: “Quản lý nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện Da liễu Trung
Ương” của tác giả Trần Thu Hoài Thương ( năm 2016). Đề tại đã làm rõ nội
dung về đơn vị sự nghiệp y tế đồng thời nêu rõ quan điểm về sự cần thiết thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính đối đơn vị sự nghiệp Y tế có thu, cụ thể là Bệnh
viện Da liễu Trung Ương. Tác giả cũng phản ánh được thực trạng quản lý
nguồn thu tại bệnh viện và đưa ra một số giải pháp như đổi mới về nhận thức,
rà soát sắp xếp lại Tổ chức bộ máy, năng lực đội ngũ cán bộ, nhiên viên. Đề
xuất một số giải pháp về chính sách tài chính và đổi mới cơng tác kiểm tra,
kiểm sốt tài chính
Đề tài : “Quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu tại tỉnh Bình
Thuận” của tác giả Trần Thu Hà năm 2014. Đề tài tập trung khai thác các vấn
đề chung về dịch vụ cơng, khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu và nguồn tài
chính của đơn vị, từ đó nêu lên nguyên tắc cũng như các phương pháp quản lý
tài chính đơn vị sự nghiệp có thu. Tác giả cũng trình bày thực trạng quản lý
tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, qua đó
nêu lên một số giải pháp đối với ngân sách nhà nước. Các giải pháp cụ thể
được khuyến nghị như chuyển dịch cơ cấu chi một cách phù hợp giữa chi đầu
tư và chi thường xuyên căn cứ vào tình hình NSNN cấp cho các hoạt động sự
nghiệp, phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị, định hướng hoạt động
trong từng giai đoạn. Thứ hai, cần hoàn thiện chế độ, định mức chi tiêu, định
mức phân bổ NSNN, cơ chế, hoạt động quản lý tài chính, tài sản, để nâng cao


4

hiệu quả sử dụng tài sản cơng. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra một số giải
pháp đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn như: hồn thiện, cải
cách chế độ thu phí dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn nhằm đảm
bảo thu đúng, thu đủ, bù đắp được các chi phí bỏ ra, hồn thiện các chính sách

cho người nghèo nhằm đảm bảo an sinh xã hội. Nâng cao chất lượng dịch vụ
cơng, đa dạng hóa các dịch vụ cơng cung ứng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng tốt hơn cho người dân đồng thời đẩy mạnh tự chủ các khoản thu và mức
thu và thúc đẩy các khu vực cung cấp dịch vụ cơng tư nhân.
Đề tài “Hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Phú Thọ” của tác giả Đinh Thị Kim Oanh (2014). Đề tài đã làm rõ sự cần
thiêt trong công tác hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với sự nghiệp y tế.
Trình bày về thực trạng quản lý nguồn thu, chi và thực trạng quản lý tài sản,
vật tư. Để từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể như: tăng cường nhận thức của
cán bộ quản lý, cán bộ nhân viên trong bệnh viện về tự chủ tài chính, tăng
cường các nguồn thu, hồn thiện cơ chế phân phối tài chính. Đồng thời cũng
tăng cường cơng tác quản lý tài sản cơng, giám sát tài chính và nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ, viên chức.
Đề tài: “Hồn thiện quản lý tài chính tại Trung tâm Y tế Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Xuân Nghĩa (2012). Đề tài đã góp phần hệ
thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính, quản lý tài chính tại trung
tâm Y tế. Bên cạnh đó, đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Trung tâm Y
tế Gia Bình tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý tài chính
những ưu điểm, hạn chê... Đề xuất định hướng và giải pháp quản lý tài chính
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị xã hội của trung tâm như: nâng cao
năng lực bộ máy quản lý tài chính, kiểm sốt nguồn thu - chi của đơn vị, đồng
thời nâng cao nhận thức của cán bộ nhân viên trong đơn vị.
Có thể nhận thấy, một số cơng trình nghiên cứu đề cập ở trên đã phân
tích và luận giải nhiều khía cạnh về NSNN, NSĐP, quản lý thu - chi tại một


5

số tỉnh, đơn vị sự nghiệp tiêu biểu trên cả nước. Tuy nhiên, một điểm chung
trong các cơng trình nói trên là chưa làm nổi bật được một thực tế hiện nay là

NSNN, thậm chí nguồn NS địa phương cịn hêt sức hạn chê so với yêu cầu
chi tiêu, đầu tư dài hạn vào các cơng trình cơng cộng, các cơ sở trực thuộc
đơn vị công lập sử dụng NSNN. Một trong những giải pháp để khắc phục hạn
chế về ngân sách hiện tại là việc phát triển các nguồn thu, đặc biệt là nguồn
thu sự nghiệp nhằm bổ sung ngân sách.
Theo nhận thức của tác giả, hiện nay chưa có đề tài nào đề cập về
“Quản lý guồn thu sự nghiệp tại Trung tâm Y tế huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú
Thọ”. Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng, phân tích và đánh giá về
cơng tác quản lý nguồn thu sự nghiệp để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mơ tại
đơn vị là hướng nghiên cứu có tính thực tiễn và khoa học.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nguồn thu sự nghiệp tại Trung tâm y
tế huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
quản lý tốt nguồn thu sự nghiệp tại Trung tâm y tế huyện Thanh Thủy để đáp
ứng yêu cầu tự chủ tài chính theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, đề tài cần triển khai những
nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về công
tác quản lý nguồn thu tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập – Trung tâm y tế
huyện Thanh Thủy
Hai là, đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn thu sự nghiệp tại
Trung tâm y tế huyện Thanh Thủy; Chỉ ra những ưu và nhược điểm, khó khăn
và thuận lợi trong cơng tác khai thác, quản lý các nguồn thu sự nghiệp tại
Trung tâm.


6


Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nguồn thu sự nghiệp tại Trung tâm y tế huyện Thanh Thủy trong thời gian tới
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nguồn thu sự nghiệp tại
Trung tâm y tế huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng khảo sát là các cán bộ bác sĩ, y sĩ, y tá và nhân viên làm việc
tại trung tâm y tế huyện, các trạm y tế xã và bệnh nhân tại các cơ sở khám
chữa bệnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về mặt không gian: Đề tài được thực hiện tại các cơ sở y tế thuộc
huyện, các xã và thôn bản nằm dưới sự quản lý trực tiếp của Trung tâm y tế
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ..
+ Về mặt thời gian: số liệu thứ cấp được thu thập phục vụ cho nghiên
cứu từ năm 2016 đến năm 2018. Số liệu sơ cấp thu thập cho nghiên cứu từ
tháng 09 đến tháng 12 năm 2019.
+ Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề về quản lý
nguồn thu sự nghiệp cho Trung tâm y tế cấp huyện, Trung tâm y tế huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thông tin thứ cấp sử dụng trong đề tài được thu thập như sau:
- Những dữ liệu thứ cấp từ các sách, báo, tạp chí, các văn kiện, nghị

quyết, các cơng trình đã được xuất bản, các số liệu về tình hình cơ bản của địa
bàn nghiên cứu, số liệu thống kê phản ánh kết quả hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp công lập, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thanh Thủy.
Ngoài ra tác giả Luận văn còn tham khảo các kết quả nghiên cứu đã



7

công bố của các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học. Những số liệu này
được thu thập bằng cách đọc, trích dẫn như trích dẫn tài liệu tham khảo.
- Các số liệu thống kê có sẵn của các bộ phận có liên quan như: các

phịng, ban chun mơn của huyện Thanh Thủy; của các xã, phường theo
từng địa bàn, từng mốc thời gian, từng giai đoạn, từng nguồn thu,...
- Báo cáo quyết toán hàng năm của TTYT huyện Thanh Thủy và của

các đơn vị sự nghiệp cơng lập có liên quan; bao gồm:
+ Báo cáo tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện
Thanh Thủy năm 2016, 2017, 2018.
+ Báo cáo tài chính của Trung tâm y tế huyện Thanh Thủy năm 2016,
2017, 2018.
+ Báo cáo tình hình thanh quyết tốn của Bảo hiểm Xã hội huyện
Thanh Thủy năm 2016, 2017, 2018.
+ Báo cáo tổng hợp dịch vụ kỹ thuật tại trung tâm y tế huyện năm 20162018.
+ Bảng khảo sát về chất lượng khám chữa bệnh và u cầu tính chất
cơng việc trên 100 bệnh nhân và 20 cán bộ tại các trạm y tế xã và Trung tâm.
5.1.2. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp
Thông tin sơ cấp sử dụng trong đề tài bao gồm các thông tin liên quan
đến quản lý nguồn thu ngân sách nói chung và phát triển nguồn thu sự nghiệp
nói riêng tại Trung tâm Y tế huyện Thanh Thủy từ năm 2016 đến năm 2018.
Các thông tin này được thu thập từ ban lãnh đạo, quản lý các khoa phịng và
các trạm y tế tuyến xã.
Các thơng tin thu thập gồm:
- Về công tác quản lý và sử dụng nguồn thu NSNN
- Về công tác phát triển nguồn thu sự nghiệp của Trung tâm Y tế huyện


Thanh Thủy.
- Tổ chức thu tiền khám chữa bệnh, tiền dịch vụ: tổ chức công tác thu;


8

hiệu quả hoạt động cơng tác thu; những khó khăn trong quá trình tổ chức thu,
nộp; sự tham gia của các bên vào q trình thu nộp;
- Quyết tốn nguồn thu sự nghiệp thơng qua BHYT: thời gian quyết

tốn; những yêu cầu của quyết toán,...
- Hoạt động thanh, kiểm tra cơng tác thanh quyết tốn quỹ BHYT: thời

gian thực hiện thanh, kiểm tra; tần suất thực hiện thanh, kiểm tra; những khó
khăn trong thực hiện hoạt động thanh, kiểm tra; những nội dung thanh, kiểm
tra,...
- Thu thập số liệu sơ cấp bằng công cụ: bảng số liệu báo cáo tài chính

các năm nghiên cứu, bảng tổng kết kết quả hoạt động trong năm nghiên cứu
tại TTYT huyện Thanh Thủy.
5.2. Phương pháp xử lý số liệu, dữ liệu
5.2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp thường dùng nhằm đánh giá xu hướng cũng như
mức biến động của các chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích.
Khi sử dụng phương pháp so sánh ta sử dụng các kỹ thuật so sánh tuyệt
đối (chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân tích và kỳ gốc) để đánh giá mức độ biến
động của chỉ tiêu phân tích và kỹ thuật so sánh bằng số tương đối (chênh lệch
giữa mức điện tuyệt đối với chỉ tiêu kỳ gốc để đánh giá tốc độ biến động của
chỉ tiêu và đánh giá tương quan tỷ trọng của các thành phần trong chỉ tiêu

phân tích)
5.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu thống kê
Phương pháp này cũng được sử dụng khá phổ biến trong nghiên cứu.
Luận văn chủ yếu sử dụng thống kê mô tả với các kỹ thuật thường sử
dụng như: Biểu diễn dữ liệu bằng các bảng biểu, đồ thị, so sánh dữ liệu, biểu
diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu.
Phương pháp thống kê và phân tích dữ liệu thống kê dựa trên các số
liệu hiện có của Trung tâm y tế huyện Thanh Thủy trên các sổ sách, báo cáo,


9

dự tốn thu - chi và một số thơng tin, số liệu thu thập được trên internet, sách
báo.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn thu sự nghiệp
tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý nguồn thu sự nghiệp tại Trung tâm Y tế
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường quản lý nguồn thu sự nghiệp tại
Trung tâm Y tế huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.


10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN THU
SỰ NGHIỆP TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y

tế công lập
1.1.1. Một số vấn đề về đơn vị sự nghiệp y tế công lập
1.1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp y tế công lập

Từ thời sơ khai, con người đã thực hiện công việc KCB. Mặc dù vậy,
giai đoạn này cơng tác khám chữa bệnh cịn rất đơn giản, người thực hiện
khám chữa bệnh khơng có chun mơn, thậm chí có nhiều yếu tố mê tín. Cuối
thể kỷ thứ 19, cơ sở khám chữa bệnh tập trung, có tổ chức hồn chỉnh, có
chun mơn bắt đầu ra đời được gọi là bệnh viện.
“Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế
toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà
nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa
bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm
thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn
vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền
thơng giáo dục sức khỏe”. (Chính phủ, Nghị định số 85/2012/NĐ-CP)
1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập

- Là ĐVSN có thu của NN, hoạt động của ĐVSN y tế công lập chịu chỉ
đạo của các cơ quan quản lý của Nhà nước được giao thẩm quyền quản lý.
- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp y tế công lập nhằm đảm bảo tính cơng
bằng trong cung ứng dịch vụ y tế cho mọi người dân, ngay cả với những
người có thu nhập thấp. Do đó, các ĐVSN y tế đều hoạt động khơng vì mục
đích lợi nhuận và vì mục tiêu cộng đồng. ĐVSN y tế công lập là bộ mặt của
ngành y tế phản ánh sự phát triển y học của đất nước.


11


Theo Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 thì ĐVSN y tế
cơng lập có các bộ phận cấu thành bao gồm: “Ban giám đốc, các phòng
nghiệp vụ, các khoa khám chữa bệnh lâm sàng và cận lâm sàng. Một phức
hợp chứa đựng nhiều yếu tố có liên quan từ khám bệnh, chuẩn đốn, điều trị,
chăm sóc. Tập hợp đầu vào của người bệnh, cán bộ y tế, trang thiết bị, thuốc
cần để chuẩn đoán điều trị với tập hợp đầu ra là người khỏi bệnh ra viện hoặc
hồi phục sức khỏe hoặc người bệnh tử vong.”
Đặc điểm của ĐVSN y tế cơng lập tuyến huyện bao gồm:
- Hướng về dự phịng, hướng về chăm sóc sức khỏe cho người dân các
huyện tại địa bàn và các huyện lân cận;
- Thực hiện lồng ghép và phối hợp các tổ chức y tế và cung cấp trang
thiêt bị y tế trong ngành;
- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác chuyên môn về y tế cộng đồng thống nhất
trong toàn huyện;
Đặc biệt, ĐVSN y tế công lập tuyến huyện do Sở y tế của cấp tỉnh quản
lý. Do đó, Sở y tế có trách nhiệm hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra tình hình
chun mơn, phân bổ tài chính, nhân sự đối với các đơn vị này. Đồng thời,
UBND cấp huyện cũng chỉ đạo quy hoạch phát triển ngành y tế của địa
phương, cơ quan cấp trên có thẩm quyền duyệt quy hoạch, kế hoạch.
1.1.1.3. Vai trị của đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập
a. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Thứ nhất, các ĐVSN y tế cơng lập có vai trị đảm bảo chăm sóc sức
khỏe, chữa bệnh cho NLĐ, giúp họ có điều kiện sức khỏe tốt nhất để phát
triển KT-XH.
NNL là nguồn lực quan trọng hàng đầu trong phát triển của bất kỳ tổ
chức, quốc gia nào. Do đó, phát triển NNL là trọng tâm của phát triển KTXH
mỗi quốc gia. Đây là điều kiện cần thiết để tác động, thực hiện các mục tiêu
KTXH đồng thời cũng là mục tiêu cần đạt được. Muốn vậy, trong quá trình



12

phát triển KTXH thì nguồn lực con người cần phải được khai thác và phát huy
hiệu quả nhất năng suất lao động, tri thức con người, phát triển nhân tài.
Muốn vậy, NNL không chỉ cần được chăm lo về tri thức, kỹ năng mà còn cần
phải đảm bảo sức khỏe để có thể lao động.
Thứ hai, các đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập có vai trị tổ chức và tạo
ra kênh thu ngoài ngân sách để nâng cao chất lượng KCB và chất lượng
phục vụ.
Nguồn lực tài chính đầu tư cho ngành y tế có thể có từ nhiều nguồn
khác nhau, tuy nhiên giữ vai trò chủ đạo vẫn là nguồn lực từ ngân sách, đảm
bảo phần lớn các khoản chi cho sự nghiệp y tế. Chi NSNN cho sự nghiệp y tế
vì thế có ý nghĩa to lớn hình thành nên mạng lưới, các cơ sở y tế đáp ứng tốt
nhất nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân, định hướng các loại hình cơ sở
y tế tư nhận hoạt động đúng định hướng, hiệu quả. Tuy nhiên, kinh tế thị
trường phát triển cũng đòi hỏi cơ chế phân bổ nguồn lực tài chính cho ngành
y tế cũng cần linh hoạt hơn, tạo điều kiện cho các CSYT có thể chủ động
trong cân đối sử dụng kinh phí hợp lý hiệu quả trên cơ sở phân bổ, sử dụng
hợp lý nguồn lực nhân lực, cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng chăm sóc y tế
của người dân. Để thực hiện mục tiêu này, thì các khâu trong chu trình quản
lý Ngân sách nhà nước phân bổ cho ngành y tế cần làm tốt từ khâu lập dự
toán đến khâu quyết toán.
b. Đối với quản lý sử dụng kinh phí
Quản lý tài chính tại các ĐVSN y tế cơng lập có ý nghĩa to lớn tác động
tới hoạt động và phát triển của chính đơn vị này và tới toàn ngành y tế.
Nguyên nhân do hoạt động dịch vụ y tế có vai trị to lớn với sự phát triển của
nhân lực, quyết định tới sự phát triển của ngành y tế và của xã hội. Các hoạt
động dịch vụ y tế của ĐVSN y tế có hiệu quả, chất lượng cao thì sức khỏe của
nhân lực mới được đảm bảo, nâng cao, tạo ra được trí tuệ.

Trong thực tiễn, q trình phát triển KTXH phát triển phụ thuộc lớn


13

vào nguồn lực con người. Nguồn nhân lực phải có kiến thức về khoa học,
cơng nghệ, có sức khỏe, nhân phẩm mới thúc đẩy sự phát triển của kinh tế.
Do vậy, ngành y tế không chỉ là phạm trù phúc lợi đơn thuần mà còn tác động
trực tiếp tới phát triển KTXH. Tuy nhiên, ngành y tế đòi hỏi lượng vốn đầu tư
lớn nhưng quản lý vốn đầu tư tương đối phức tạp, khó khăn.
Quản lý tài chính tại các ĐVSN y tế nhằm bảo đảm được tính cơng
bằng. Mặc dù, có sự tác động của Nhà nước điều tiết các chính sách an sinh
xã hội nhưng vẫn tồn tại phân hóa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Do điều
kiện thu nhập khác nhau, điều kiện sống khác nhau, điều kiện chăm sóc sức
khỏe cũng khác biệt nên những người có thu nhập thấp có khả năng mắc bệnh
nhiều hơn, tuy nhiên, họ lại khó có khả năng chi trả mức cao cho các dịch vụ
y tế.
Xuất phát từ thực tiễn đó, quản lý tài chính trong các ĐVSN y tế cần
phù hợp với các nhóm đối tượng khác nhau đồng thời cũng phải đảm bảo tính
cơng bằng là điều khơng dễ dàng. Chính vì vậy, Nhà nước sẽ điều tiết hoạt
động cung ứng dịch vụ y tế nhằm đảm bảo tính cơng bằng tương đối, sao cho
người dân đều được chăm sóc sức khỏe tối thiểu. Những nhóm người được ưu
tiên và nhóm người thu nhập thấp được NSNN hỗ trợ kinh phí KCB thơng các
chính sách ASXH. Người dân có thu nhập cao thì được các cơ sở ý tế khám
chữa bệnh theo yêu cầu hoặc các dịch vụ y tế hiện đại tương ứng với mức chi
trả của bản thân họ.
Quản lý tài chính tại các ĐVSN y tế là một trong những công cụ được
Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô. Cơ cấu phân bổ chi tiêu cho sự nghiệp y
tế mang tính định hướng phát triển ở các ĐVSN y tế đi đúng hướng theo định
hướng, chính sách của Đảng và Nhà nước.

1.1.1.4. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP
Căn cứ điều 3 chương I Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012
về “cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công


14

lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
công lập ”. ĐVSN y tế được đăng ký và phân loại theo 4 nhóm sau:
- “Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo được tồn bộ
kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển.” (Chính phủ,
2012)
- “Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo được tồn bộ
kinh phí hoạt động thường xun.” (Chính phủ, 2012)
- “Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh
phí hoạt động thường xun.” (Chính phủ, 2012)
- “Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc khơng có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ.” (Chính phủ, 2012)
Việc đăng ký, phân loại các đơn vị cơng lập này trong 4 nhóm đề cập ở
trên được “ổn định trong thời gian 03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét
phân loại lại đơn vị cho phù hợp. Trường hợp đơn vị có biến động về nguồn
thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức tự đảm bảo kinh phí hoạt
động thường xuyên thì được xem xét điều chỉnh việc phân loại trước thời
hạn.” (Chính phủ, 2012)
1.1.2. Quản lý nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập
1.1.2.1. Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
a. Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Nhìn chung, nguồn tài chính cơ bản của đa số các ĐVSN y tế công lập
là nguồn từ ngân sách cấp nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ mà đơn vị

đảm nhiệm - chức năng chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, các ĐVSN lĩnh vực Y
tế được Nhà nước cho phép khai thác mọi nguồn thu ngoài ngân sách để bảo
đảm tính tự chủ trong hoạt động chi tiêu của đơn vị. Theo Nghị định
85/2012/NĐ-CP, nguồn tài chính của các ĐVSN công lập thuộc lĩnh vực Y tế
bao gồm các nguồn sau:


15

* Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp gồm:
- “Kinh phí bảo đảm hoạt đơng thường xun thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao, được cơ quan quản lý cấp trên trực tiêp giao, trong phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt (các ĐVSN cơng lập tự đảm
bảo chi phí hoạt động khơng có nguồn thu này). Nguồn NSNN cấp bao gồm:
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ; Kinh phí thực hiện
chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; Kinh phí thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (các ĐVSN do NSNN đảm bảo tồn bộ
khơng có nguồn thu này); Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có
thẩm quyền giao; Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế
độ do nhà nước quy định; Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm
trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ) phục vụ hoạt động sự
nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán
được giao hàng năm; Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước
ngồi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;” (Chính phủ, 2012)
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp gồm:
“Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật; Thu từ hoạt động dịch vụ; Thu từ hoạt động sự nghiệp
khác (nếu có); Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi
ngân hàng (các ĐVSN do NSNN đảm bảo tồn bộ khơng có nguồn thu này).”

(Chính phủ, 2012)
* Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, theo quy định của pháp luật.
“Nguồn khác theo quy định của pháp luật gồm:Nguồn vốn vay của các
tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị. Nguồn
vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi
nước theo quy định của pháp luật.” (Chính phủ, 2012)


Tự chủ trong việc tạo lập các khoản thu và qui định mức thu:


16

ĐVSN cơng lập có nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sẽ được vay vốn từ
các TCTD, huy động từ nguồn cán bộ cơng nhân viên của mình nhằm vụ mục
đích mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động dựa trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ được phân công và phải trả nợ vay theo quy định.
Đơn vị được Nhà nước cho quyền thu phí, lệ phí khi cung ứng các dịch
vụ theo chức năng, nhiệm vụ của mình. Các ĐVSN y tế được thu viện phí và
các khoản khác theo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, theo đúng mức thu, đối
tượng thu đã quy định.
Các dịch vụ y tế được quy định cụ thể mức thu hoặc hướng dẫn khung
mức phí dịch vụ cơ bản, ĐVSN y tế khi đó có trách nhiệm xây dựng mức thu
phù hợp với dịch vụ cung ứng, đối tượng cung ưng nằm trong khung quy
định. Mức thu khi này phải được Bộ chủ quản hoặc UBND tỉnh phê duyệt.
Mức thu của các dịch vụ căn cứ vào chi phí hợp lý để đảm bào bù đắp chi phí
đồng thời cũng phải dựa vào khả năng chi trả của người dân.
Các dịch vụ cung ứng theo đơn hàng của Nhà nước thì được thu theo
đơn giá do cơ quan thẩm quyền quy định. Trường hợp chưa có quy định cụ
thể thì chi phí được tính dựa trên dự tốn chi phí đã được phê duyệt bởi cơ

quan có thẩm quyền.
“Đối với những hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng
cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên
kết đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cho phù hợp, đảm bảo bù
đắp chi phí, có tích lũy.”
b. Cơ sở tính giá nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Theo điều 12 nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 quy định
“nguồn thu sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp y tế công lập từ việc cung cấp các
dịch vụ y tế; trong đó nguồn thu của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực
hiện theo điều 18 và điều 19 của Nghị định này.” (Chính phủ, 2012)
Cơ sở tính giá nguồn thu sự nghiệp như sau:


×