Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của bảo hiểm xã hội huyện tân sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH PHÚ THỌ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

BÙI TUẤN LONG

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN TÂN SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Phú Thọ, năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH PHÚ THỌ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

BÙI TUẤN LONG

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN TÂN SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110



Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Hồng Việt

Phú Thọ, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn về tính chính xác và sự trung thực của
các thơng tin trong trong bản luận văn này. Các số liệu và kết quả nghiên cứu của
luận văn chưa từng được ai cơng bố. Luận văn có sử dụng lại một số kết quả nghiên
cứu có trước đó của các tác giả và đã được trích dẫn đúng quy định và được liệt kê
ở danh mục tham khảo.

Tác giả

Bùi Tuấn Long


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Hùng Vương đã
trực tiếp giảng dạy và tham gia góp ý để tơi hồn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn và sự biết ơn sâu sắc tới TS Bùi Thị Hồng Việt. Cô đã
ln động viên, giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình với nhiều ý kiến quý báu cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tơi trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể tham gia khóa học và hồn thành bản luận văn.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn tới sự giúp đỡ động viên và hỗ trợ nhiệt tình của
các đồng nghiệp tại Bảo hiểm Xã hội huyện Tân Sơn giúp tơi hồn thành bản luận
văn này.
Tác giả

Bùi Tuấn Long


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................5
4. Quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..................................5
5. Đóng góp mới của luận văn ....................................................................................6
6. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................7
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI
HUYỆN ......................................................................................................................8
1.1. Cơ sở lý luận về Bảo hiểm y tế hộ gia đình và thu bảo hiểm y tế hộ gia đình ....8
1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm y tế hộ gia đình ...........................................................8
1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển BHYT theo hộ gia đình .................12
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của Bảo
hiểm xã hội huyện .....................................................................................................17

1.2. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của bảo hiểm xã
hội một số huyện và bài học cho Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn ..........................20
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của bảo hiểm xã hội một
số huyện.....................................................................................................................20
1.2.2. Bài học rút ra cho Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn .......................................22
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ
HỘ GIA ĐÌNH CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN TÂN SƠN .......................24
2.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn...................................................24
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn ............................24


iv
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn .....................................26
2.2. Thực trạng thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn
...................................................................................................................................27
2.2.1. Hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Sơn.........................................................27
2.2.2. Kết quả thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn
giai đoạn 2016-2018 ..................................................................................................31
2.3. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của Bảo hiểm xã hội huyện
Tân Sơn .....................................................................................................................34
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của Bảo hiểm xã hội
huyện Tân Sơn ..........................................................................................................34
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của Bảo hiểm xã
hội huyện Tân Sơn ....................................................................................................37
2.3.3. Thực trạng kiểm soát việc thực hiện thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của Bảo
hiểm xã hội huyện Tân Sơn.......................................................................................47
2.4. Đánh giá quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của Bảo hiểm xã hội huyện Tân
Sơn.............................................................................................................................50
2.4.1. Đánh giá sự thực hiện mục tiêu quản lý ..........................................................50
2.4.2. Những ưu điểm trong quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của Bảo hiểm xã

hội huyện Tân Sơn ....................................................................................................54
2.4.3. Những hạn chế trong quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của Bảo hiểm xã
hội huyện Tân Sơn ....................................................................................................56
2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................................59
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN TÂN
SƠN ...........................................................................................................................64
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của Bảo hiểm xã
hội huyện Tân Sơn ....................................................................................................64
3.1.1. Mục tiêu thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn
đến năm 2020 ............................................................................................................64


v
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của Bảo
hiểm xã hội huyện Tân Sơn đến năm 2020 ...............................................................64
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của Bảo hiểm xã
hội huyện Tân Sơn ....................................................................................................67
3.2.1. Hoàn thiện lập kế hoạch thu bảo hiểm y tế hộ gia đình ..................................67
3.2.2. Hồn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm y tế hộ gia đình ...........68
3.2.3. Hồn thiện kiểm soát thu bảo hiểm y tế hộ gia đình .......................................69
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................70
3.3.1. Đối với Đảng và Nhà nước .............................................................................70
3.3.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.......................................................72
3.3.3. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân huyện Tân Sơn .............................................73
3.3.4. Kiến nghị với cơ sở khám chữa bệnh ..............................................................74
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................80



vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu hộ gia đình huyện Tân Sơn năm 2018 ............................... 30
Bảng 2.2: Số người tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Sơn
giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 32
Bảng 2.3: Số tiền thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Sơn .......... 33
giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................................................... 33
Bảng 2.4: Kế hoạch thu BHYT hộ gia đình của BHXH huyện Tân Sơn gửi
BHXH Tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2018 .................................................... 35
Bảng 2.5: Số cuộc tập huấn chính sách BHYT hộ gia đình giai đoạn 20162018 ................................................................................................................. 39
Bảng 2.6: Tình hình nguồn kinh phí và sử dụng kinh phí truyền thơng các
chính sách BHXH, BHYT giai đoạn 2016-2018 ............................................ 41
Bảng 2.7. Ấn phẩm, hình thức tun truyền có nội dung BHYT hộ gia đình 42
giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 42
Bảng 2.8: Số lần giải quyết đơn thư và tiếp cơng dân về chính sách BHYT hộ
gia đình giai đoạn 2016-2018.......................................................................... 48
Bảng 2.9: Số cuộc kiểm tra về thu BHYT hộ gia đình giai đoạn 2016-2018 . 49
Bảng 2.10: Tỷ lệ người đã tham gia BHYT theo hộ gia đình giai đoạn 2016-2018
......................................................................................................................... 50
Bảng 2.11: Tốc độ tăng tiền thu BHYT hộ gia đình giai đoạn 2016-2018..... 52
Bảng 2.12: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về người tham gia BHYT hộ gia đình
giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 53
Bảng 2.13: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiền thu BHYT hộ gia đình................ 54
giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 54


vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Tân Sơn ..............................................27
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình lập kế hoạch thu BHXH, BHYT giai đoạn 2016-2018 ...36
Hình 2.3: Biểu đồ so sánh tỷ lệ hộ gia đình chưa tham gia BHYT cho toàn bộ thành
viên trên tổng số hộ gia đình theo địa bàn huyện năm 2018 .....................................51


viii

DANH MỤC VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

HGĐ

Hộ gia đình



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT) đều là những chính sách
xã hội lớn của Đảng và Nhà Nước ta. Các loại hình bảo hiểm này ln ln là nịng
cốt của hệ thống an sinh xã hội (ASXH) của mỗi quốc gia, đặc biệt là trong điều
kiện kinh tế, xã hội ngày nay và tốc độ già hóa dân số đang ngày càng diễn ra nhanh
chóng. Ở nước ta khi nền kinh tế đã chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Đảng
và Nhà nước đã đề ra quan điểm, chủ trương, đường lối cụ thể trong lĩnh vực y tế
theo tinh thần Đại hội VI của Đảng là: “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Từ quan
điểm này mà chính sách BHYT đã ra đời và từng bước phát triển đến ngày nay. Tại
Đại hội VIII của Đảng, chủ trương phát triển BHYT lần đầu tiên được đưa vào nghị
quyết với định hướng “Tăng đầu tư của Nhà nước, kết hợp với tạo thêm nguồn kinh
phí khác cho y tế như phát triển BHYT”.
Tiếp đến Đại hội IX lại chỉ rõ: “Thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc
sức khỏe, tiến tới BHYT tồn dân”. Đại hội X và XI chủ trương phát triển BHYT
toàn dân của Đảng và Nhà nước đã thể hiện rõ hơn theo tinh thần: “Xây dựng hệ
thống an sinh xã hội đa dạng, phát triển mạng mẽ hệ thống BHXH, BHYT tiến tới
BHYT toàn dân”. Thực hiện quan điểm và định hướng trên, chúng ta đã thể chế hóa
chính sách BHYT bằng một loạt các văn bản có tính pháp lý cao và bắt đầu là Nghị
định 299/HĐBT năm 1992, Nghị định số 58/1998/NĐ-CP năm 1998, Nghị định
63/2005/NĐ-CP năm 2005, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12.
Qua khoảng thời gian dài thực hiện đã khẳng định tính đúng đắn, phù hợp
của chính sách BHYT đã góp phần xóa đói, giảm nghèo và hình thành, phát triển hệ
thống an sinh xã hội ở nước ta. Để tạo nên một lưới an sinh xã hội bền vững thì
chính sách BHYT tồn dân là mục đích mà các quốc gia hướng tới trong đó có Việt
Nam. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản thể hiện
sự quyết tâm đạt được mục tiêu đề ra như: Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày

22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác


2
BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020; Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT tồn
dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020; Nghị định số 105/2014/NĐ/CP năm 2014; đặc
biệt ngày 13/6/2014, Quốc hội khóa XIII đã thơng qua Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật BHYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, trong đó có một giải pháp để
đạt được mục tiêu BHYT toàn dân là quy định tham gia BHYT theo hộ gia đình, có
thể thấy rằng đây là một quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước.
Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển chính sách BHYT,
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đã đạt được một số thành tựu nhất định về thực hiện
chính sách BHYT, tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác khám chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe của nhân dân. Tuy nhiên, việc tổ chức triển khai thực hiện BHYT theo
hộ gia đình trong thời gian qua đã gặp một số khó khăn nhất định, nên đã ảnh hưởng
rất lớn đến công tác phát triển đối tượng, xuất phát từ một số nguyên nhân như sau:
công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT theo hộ gia đình chưa
thực sự quyết liệt; thủ tục hành chính còn chưa thống nhất kịp thời nên rườm rà;
nhiều gia đình chỉ chọn tham gia BHYT cho những người ốm, người bị bệnh mãn
tính, chưa có ý thức mua cho tồn bộ thành viên trong gia đình đề phịng khi ốm
đau và chia sẻ rủi ro cho người khác, ngay bản thân trong hộ gia đình các thành viên
chưa có trách nhiệm đối với nhau; do điều kiện kinh tế, thu nhập của người dân còn
thấp nên việc phải tham gia cho tất cả các thành viên trong hộ gia đình là rất khó
khăn; thái độ phục vụ của một số y, bác sĩ đối với bệnh nhân có thẻ BHYT cịn
thiếu tận tình, chất lượng khám chữa bệnh của một số cơ sở KCB BHYT chưa cao
nên một bộ phận khơng nhỏ người dân có tâm lý thích khám chữa bệnh theo dịch vụ
hơn là KCB BHYT…
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác phát triển BHYT tiến
tới BHYT tồn dân, tơi quyết định chọn đề tài “Quản lý thu BHYT hộ gia đình của

BHXH huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn.


3

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng BHYT theo hộ gia đình huyện Tân Sơn trong
thời gian qua, từ đó đề xuất giải pháp phát triển BHYT theo hộ gia đình trong
những năm tới nhằm mục tiêu tiến tới thực hiện BHYT toàn dân.

2.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển BHYT theo
hộ gia đình;
- Đánh giá thực trạng phát triển BHYT theo hộ gia đình tại huyện Tân
Sơn;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển BHYT theo hộ gia đình huyện
Tân Sơn;
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển BHYT theo hộ gia đình
huyện Tân Sơn trong thời gian tới.

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về đối tượng nghiên cứu
BHYT là phương thức chăm sóc sức khỏe nhân dân, do đó khơng ít tác giả
nghiên cứu về tài chính quỹ BHYT. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ chủ yếu tập
trung vào các biện pháp cân đối quỹ BHYT nói chung, các phương thức quản lý chi
phí khám, chữa bệnh BHYT. Rất ít tác giả nghiên cứu riêng về BHYT tự nguyện
nhân dân và nay là BHYT hộ gia đình, mà đây là một vấn đề rất thiết thực góp phần
đảm bảo an sinh xã hội.

Theo “Lưu Viết Tĩnh (2015) với bài viết: Bảo hiểm y tế hộ gia đình. Đăng trên
Tạp trí Bảo hiểm xã hội. Bài viết này cho rằng tham gia Bảo hiểm y tế theo HGĐ là giải
pháp cần thiết để bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân thơng qua BHYT để đạt mục
tiêu BHYT tồn dân. Tác giả cũng đưa ra nhận xét, BHYT trước 1/1/2015 người


4
dân cần cân nhắc trong việc tham gia BHYT. Nếu tham gia cho các thành viên trong
HGĐ, chi phí kinh tế chung của cả gia đình sẽ phải dành ra một khoản để đảm bảo
cho lúc ốm đau của mỗi thành viên; nếu khơng tham gia, gia đình sẽ bớt đi chi phí
đó nhưng phải chấp nhận rủi ro cao khi phải chi trả tồn bộ chi phí y tế khi mỗi
thành viên cần sử dụng các dịch vụ y tế. Từ 1/1/2015 quy định bắt buộc tham gia
BHYT theo hộ gia đình đồng nghĩa với việc thành viên hộ gia đình khơng có quyền
lựa chọn việc tham gia hay khơng, bởi thế, bài tốn cân nhắc của người dân đã ảnh
hưởng trực tiếp tới việc tổ chức thực hiện quy định pháp luật, là nguyên nhân khiến
cho tình trạng một số cá nhân không tiếp tục tham gia BHYT trong khi các năm
trước họ vẫn tham gia. Ngoài ra cũng nêu lên một rào cản khiến cho BHYT hộ gia
đình khó thu hút sự tham gia của các đối tượng theo luật định chính là thủ tục cấp
thẻ BHYT hộ gia đình trong thực tiễn”
Theo Ngơ Thùy Dung (2014) với đề tài “Giải pháp phát triển BHYT toàn
dân trên địa bàn thành phố Hải Phòng”. Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý
luận về Bảo hiểm y tế HGĐ. Từ khái niệm Bảo hiểm y tế HGĐ, bản chất, vai trò,
nguyên tắc hoạt động của Bảo hiểm y tế HGĐ, nội dung chính sách Bảo hiểm y tế
HGĐ, các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia Bảo hiểm y tế HGĐ. Luận văn cũng
đã đề cập được thực trạng tham gia BHYT hộ gia đình của thành phố Hải Phịng,
phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác thu BHYT hộ gia đình trên
địa bàn, chỉ ra những khó khăn và tồn tại trong việc triển khai thực hiện thu Bảo
hiểm y tế HGĐ trên bàn thành phố Hải Phòng. Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao việc thực hiện triển khai BHYT hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đối tượng nghiên cứu thu BHYT hộ

gia đình của BHXH huyện Tân Sơn.
2.2.3. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước


5

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý thu BHYT hộ gia đình của BHXH huyện Tân Sơn.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 - Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập cho giai đoạn từ năm 2016 đến
năm 2018.
3.2.2 Về không gian: nghiên cứu tại BHXH huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3.2.3 Về nội dung: Quản lý thu BHYT hộ gia đình của BHXH huyện Tân Sơn được
nghiên cứu theo quy trình quản lý bao gồm: lập kế hoạch thu, tổ chức thực hiện kế
hoạch thu và kiểm soát thu BHYT hộ gia đình.
4. Quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Tuân thủ quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa MácLênin.
4.1.2. Tuân thủ tư tưởng phát triển vì dân do dân của Bác Hồ.
4.1.3. Tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước Việt Nam về đối tượng
nghiên cứu.
4.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp tiếp cận theo hệ thống
4.2.2. Phương pháp tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn
4.2.3. Tiếp cận liên ngành
4.2.4. Phương pháp tiếp cận từ Vĩ mô đến vi mô
4.2.5. Phương pháp tiếp cận nhân quả.
4.3. Phương pháp nghiên cứu



6
4.3.1. Phương pháp tổng hợp
Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong chương 1 nhằm tổng hợp cơ sở
lý luận về quản lý thu Bảo hiểm y tế HGĐ của Bảo hiểm xã hội cấp huyện. Trong
chương 2, sử dụng để đánh giá về thực trạng quản lý thu Bảo hiểm y tế HGĐ của
BHXH huyện Tân Sơn;
4.3.2. Phương pháp phân tích thống kê
Thống kê các số liệu về kết quả thu BHYT và quản lý thu Bảo hiểm y tế
HGĐ của BHXH huyện Tân Sơn, giai đoạn 2016-2018 và đưa vào các bảng biểu.
4.3.3. Phương pháp phân tích chính sách
Phương pháp phân tích chính sách được sử dụng xuyên suốt trong luận văn
để xây dựng cơ sở lý luận và phân tích thực trạng , đề xuất giải pháp;
4.3.4. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích thu BHYT và quản lý thu
BHYT của BHXH huyện Tân Sơn theo thời gian.

5. Đóng góp mới của luận văn
5.1. Về mặt lý luận và học thuật
Đề tài phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình khơng phải đề tài mới, nhưng
chưa có đề tài nào thực hiện về phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình huyện Tân
Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Mục tiêu của BHXH Việt Nam đến năm 2020 có trên 98,8% người dân tham
gia BHYT. Do vậy, phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình là một hoạt động quan
trọng để BHXH Việt Nam nói chung và BHXH huyện Tân Sơn nói riêng thực hiện
được mục tiêu trên.
Bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị có ý nghĩa hết sức tích cực,
phù hợp với sự thay đổi của địa phương trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Về mặt thực tiễn



7
Cung cấp cơ sở khoa học cho việc thực hiện chủ trương, chính sách về đối
tượng nghiên cứu quản lý thu Bảo hiểm y tế HGĐ tại Bảo hiểm xã hội huyện Tân
Sơn.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành thành 3 chương, cụ thể:
Chương 1: “Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm
y tế hộ gia đình của Bảo hiểm xã hội huyện”
Chương 2: “Phân tích thực trạng quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của
Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn”
Chương 3: “Giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm y tế hộ gia đình của
Bảo hiểm xã hội huyện Tân Sơn”

7. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, tác giả
khẳng địnhđề tài"Quản lý thu BHYT hộ gia đình tại BHXH huyện Tân Sơn,
tỉnh Phú Thọ" chưa được các tác giả nào nghiên cứu về trước.
Trên cơ sở kế thừa một số kết quả đã nghiên cứu và với mong muốn
tập trung nghiêncứu một cách cụ thể hơn về công tác quản lý thu BHYT trên
địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.Trên kết quả phân tích đánh giá được
thực trạng quản lý thu BHXH huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, tìm ra điểm
mạnh, điểm yếu, những mặt đạt được cũng như hạn chế để đưa ra các giải
pháp hoàn thiện quản lý thu BHYT trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
giai đoạn tới. Và các kiến nghị đối với các tổ chức liên quan: Nhà nước, cơ
quan BHXH, người sử dụng lao động, người lao động,… trong việc xử lý vấn
đề quản lý thu BHYT hiện nay.



8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH
CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN

1.1. Cơ sở lý luận về Bảo hiểm y tế hộ gia đình và thu bảo hiểm y tế hộ
gia đình
1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm y tế hộ gia đình
1.1.1.1. Bảo hiểm y tế bắt buộc
“BHYT là loại hình bảo hiểm ra đời từ khá lâu trên thế giới. Năm 1883, ở
nước phổ (CHLB Đức ngày nay) đã ban hành Luật BHYT. Đây là bộ luật đầu tiên
về BHYT trên thế giới. Tiếp sau đó là một số nước thuộc Châu Âu và Bắc Mỹ cũng
ban hành các đạo luật này. Ngày nay, BHYT được triển khai phổ biến ở hầu hết các
nước trên thế giới do nhu cầu khách quan của đời sống kinh tế - xã hội và vai trò to
lớn của loại hình bảo hiểm này .
BHYT là hình thức bảo hiểm áp dụng để chăm sóc sức khỏe do Nhà nước và
cá nhân tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật. BHYT có hai loại hình là
BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện. BHYT bắt buộc là một chính sách xã hội do
Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện. Loại hình bảo hiểm này khơng vì mục tiêu
lợi nhuận mà vì sức khỏe của cộng đồng, giúp cộng đồng thanh tốn các chi phí y tế
phát sinh khi gặp phải rủi do trong cuộc sống, trong lao động sản xuất. Còn BHYT
tự nguyện thường do các doanh nghiệp bảo hiểm thương mại tổ chức triển khai,
mục tiêu của hình thức bảo hiểm này là lợi nhuận, tính xã hội rất hạn chế. Cũng vì
lý do trên mà phương thức huy động để hình thành quỹ BHYT cũng khác nhau. Với
loại hình BHYT bắt buộc, ngồi các cá nhân và tổ chức tham gia đóng góp thì Nhà
nước hỗ trợ và bảo trợ rất nhiều, ví dụ hỗ trợ phí BHYT cho các nhóm đối tượng



9

yếu thế, nhất là trong thời kỳ đầu mới triển khai và bảo trợ cho quỹ BHYT khi cần
thiết. Còn BHYT tự nguyện vì mục tiêu lợi nhuận cũng được huy động từ người
tham gia đóng góp, nhưng khơng có sự bảo trợ và hỗ trợ của Nhà nước, các doanh
nghiệp bảo hiểm tư nhân phải tự cân đối thu – chi”
Loại hình BHYT được nghiên cứu là BHYT bắt buộc. Theo Luật BHYT năm
2008 thì BHYT bắt buộc là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, khơng vì mục tiêu lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các
đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định.
Theo đó luật bảo hiểm y tế sửa đổi bổ sung năm 2014 bổ sung vào khái
niệm “bảo hiểm y tế” tại khoản 1 điều 2 Luật bảo hiểm y tế năm 2008 từ “ bắt
buộc” khẳng định rõ quan điểm của Nhà nước “Bảo hiểm y tế là hình thức bắt
buộc” nhằm thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân một các tốt
nhất.
Nếu đứng trên góc độ tài chính y tế và vấn đề công bằng trong tiếp cận các
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ thì.
BHYT xã hội gồm có: BHYT bắt buộc, BHYT hộ gia đình và BHYT xã hội
dựa vào cộng đồng (BHYT xã hội dựa vào cộng đồng, thực chất là BHYT toàn dân
mà đại đa số các nước trên thế giới hướng tới, trong đó có Việt Nam)
BHYT bắt buộc được thực hiện với những người lao động có quan hệ Lao
động, tức những người lao động làm cơng ăn lương. Tính chất bắt buộc được thể
hiện trong luật pháp, mức đóng góp vào quỹ BHYT do cá nhân người lao động và
người sử dụng lao động thực hiện. Loại hình BHYT bắt buộc được thực hiện khá dễ
dàng và được nhiều nước áp dụng cho đến nay.
BHYT hộ gia đình: là một hướng mở rộng diện bao phủ của BHYT nói
chung. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của nhiều nước, loại hình bảo hiểm này khơng
khả quan, bởi người dân ít quan tâm và phí BHYT khá cao so với khả năng của họ.

Đặc biệt tỷ lệ tham gia của người ốm cao hơn so với những người dân bình thường
nói chung.
BHYT xã hội dựa và cộng đồng (BHYT tồn dân) ln là sự lựa chọn của
đại đa số các quốc gia trên thế giới hiện nay do những ưu điểm vượt trội của nó.
Cụ thể, nguồn thu vào quỹ BHYT lớn, cả người ốm và người khoẻ đều đóng góp,


10

nguy cơ lạm dụng quỹ giảm, vấn đề công bằng trong tiếp cận các dịch vụ y tế tốt
hơn.
Bảo hiểm y tế tƣ nhân: Loại hình BHYT này lấy mục tiêu lợi nhuận làm
chủ yếu, vì thế nó khơng đáp ứng được các tiêu chí cơng bằng và hiệu quả. Quỹ thu
được chỉ sử dụng cho những người có khả năng nộp phí BHYT, cho nên đã làm gia
tăng sự mất công bằng xã hội trong tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng cao.
Ngồi ra, những người có mức sống cao, có khả năng nộp phí, nhưng chi cho dịch
vụ y tế lại ít hơn người nghèo. Bởi vậy, loại hình BHYT này chỉ có thể là bổ sung,
chứ khơng thay thế được loại hình BHYT xã hội.
So với BHYT tư nhân, BHYT xã hội được lựa chọn là xu hướng chung của
đại đa số các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Để có một khái niệm thống
nhất khi nghiên cứu BHYT ở Việt Nam, BHYT được Nghiên cứu sinh khái quát
như sau:
BHYT là một chính sách ASXH của Nhà nước mang tính cộng đồng, chia sẻ
rủi ro, trên cơ sở đóng góp quỹ của những người tham gia, có sự hỗ trợ và bảo trợ
của Nhà nước nhằm mục đích chi trả chi phí khám chữa bệnh khi thành viên cộng
đồng bị ốm đau, bệnh tật và khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
Như vậy, nội hàm của khái niệm trên thể hiện rất rõ những đặc trưng sau:
“BHYT là một chính sách ASXH của Nhà nước, vì vậy nó cũng là một chính
sách xã hội (Chính phủ, 2016).
Quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng góp của cộng đồng những người

tham gia và có sự hỗ trợ, bảo trợ của Nhà nước khi cần thiết. Quỹ sử dụng chủ yếu
cho mục đích chi trả các chi phí KCB cho những người tham gia khi họ bị ốm đau,
bệnh tật.
BHYT mang tính chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia; giữa những
người bị ốm đau, bệnh tật với những người khỏe mạnh; giữa người giàu và người
nghèo; giữa Nhà nước với người dân”
Hoạt động của BHYT khơng vì mục tiêu lợi nhuận

1.1.1.2. Khái niệm về phát triển BHYT
Phát triển: “Trên phương diện của triết học thì phát triển là một khái niệm
chỉ sự vận động theo chiều hướng tiến lên, cái mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cái


11

cũ, cái lạc hậu. Thực tế, các sự vật hiện tượng ln vận động biến đổi chuyển hóa
khơng ngừng từ trạng thái này sang trạng thái khác. Phát triển là khuynh hướng
chung, là bản chất của sự vận động biến đổi. Muốn nhận thức và cải tạo sự vật phải
có quan điểm phát triển tức là phải xem xét bản chất sự vật, tìm ra khuynh hướng
phát triển cơ bản của chúng để cải biến sự vật theo nhu cầu con người. Phát triển là
yêu cầu tất yếu đối với mị sự vật, con người, mọi lĩnh vực. Ở mỗi lĩnh vực , tùy vào
đặc trưng của nó mà bản chất của sự phát triển là khác nhau. Sự phát là sự thay đổi
về cả chất và lượng. Bên cạnh đó phát triển khơng ngoại trừ sự lặp lại thậm chí tạm
thời đi xuống trong trường hợp cá biệt, cụ thể nhưng xu hướng chung là đi lên và
tiến bộ. Phát triển bao hàm sự phủ định cái cũ và sự nảy sinh cái mới. Sự lặp lại như
cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn. Do đó phát triển mang tính chất biện chứng.
Phát triển và tăng trưởng là hai khái niệm điều chỉnh sự thay đổi về lượng
của một q trình. Tuy nhiên, phát triển có sự thay đổi cả về số lượng và chất
lượng. Tiếp cận phát triển và tăng trưởng trong kinh tế thì: Tăng trưởng là sự thay
đổi tăng lên về số lượng các mặt hàng và số lượng từng loại hàng hóa, trong đó phát

triển là tăng lên cả về số lượng mặt hàng và phong phú hơn, đa dạng hơn về cơ cấu
các mặt hàng cũng như sự phân bố của cải phù hợp. Trong nông nghiệp và nông
thôn, phát triển là sự tăng lên về số lượng, chất lượng sản phẩm, cân đối giữa các
ngành, các vùng. Đây được xem như là một trong những điều kiện phát triển, đi
kèm với nó là yếu tố môi trường và yếu tố xã hội nông thôn.
Phát triển BHYT: Là sự phát triển BHYT một cách đầy đủ và toàn diện trong
hiện tại mà vẫn phải đảm bảo sự ổn định và tăng trưởng quỹ, mở rộng đối tượng,
mở rộng chế độ BHYT và chất lượng KCB cho đối tượng tham gia BHYT... đồng
thời tiếp tục phát triển và hồn thiện chính sách BHYT phù hợp với điều kiện cụ thể
của đất nước ở từng giai đoạn phát triển” (Lưu Thị Thu Thủy, 2009).
Phát triển BHYT Hộ gia đình tức là phát triển BHYT chủ yếu cho hộ nơng
dân, hộ kinh doanh cá thể. Có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển BHYT. Sở
dĩ như vậy vì mỗi người nhìn nhận vấn đề phát triển BHYT dưới một góc độ khác
nhau, có người chủ yếu đánh giá số người tham gia, người khác lại chủ yếu đề cập
đến yếu tố tăng trưởng quỹ. Tập trung lại, về cơ bản có 3 loại quan niệm về phát
triển BHYT hộ gia đình (Lưu Thị Thu Thủy, 2009).


12

Dưới góc độ quản lý đối tượng tham gia, phát triển BHYT hộ gia đình là quá
trình mở rộng đối tượng tham gia, nâng cao tỷ lệ dân số tham gia, tức là chỉ đơn
thuần phát triển về số lượng và tỷ lệ người tham gia (Nguyễn Minh Hải, 2007).
Dưới góc độ quản lý quỹ, phát triển BHYT hộ gia đình là quá trình bảo tồn
và tăng trưởng quỹ BHYT Hộ gia Đình.
Dưới góc độ khác, phát triển BHYT hộ gia đình là sự kết hợp giữa gia tăng
về đối tượng tham gia và nâng cao chất lượng dịch vụ BHYT hộ gia đình…
Trên thực tế, người ta thường nghĩ theo quan niệm thứ nhất, tức là đồng nghĩa
phát triển BHYT hộ gia đình với việc gia tăng số người, gia tăng tỷ lệ người tham gia. Đi
vào nghiên cứu sâu hơn, dưới nhiều góc độ khác nhau, kể cả những nội dung liên quan

đến giải quyết chế độ, chính sách cho người tham gia, đến chất lượng phục vụ… thì
dường như các quan niệm trên phần nào cịn phiến diện. Bởi vậy, có thể phát biểu một
cách tồn diện hơn về phát triển BHYT hộ gia đình, đó là quá trình mở rộng đối tượng
tham gia trên cơ sở phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ
và bảo đảm cân đối thu – chi quỹ BHYT hộ gia đình (Nguyễn Minh Hải, 2007).
Phát triển BHYT hộ gia đình: tức là phát triển đối tượng tham gia BHYT từ
hộ nông dân, hộ kinh doanh cá thể làm thế nào mở rộng độ bao phủ của BHYT, trên
cơ sở phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ và bảo
đảm cân đối thu - chi quỹ BHYT hộ gia đình (Chính phủ, 2015).

1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển BHYT theo hộ gia đình
Theo quan điểm triết học, nội dung là: “phạm trù chỉ toàn bộ những yếu tố,
những mặt, những mối liên hệ và những quá trình tạo nên sự vật. Nội dung cũng
khơng phải là bản thân sự vật, đó là trạng thái nội tại của sự vật, giữa các yếu tố, các
quá trình ở bên trong sự vật có sự tác động lẫn nhau để tạo thành sự vật. Bởi vậy,
nội dung của sự vật là một q trình chứ khơng phải là một cái gì bất biến và nó
mang tính quyết định đối với mỗi sự vật, hiện tượng” (Chính phủ, 2016).
Phát triển BHYT theo hộ gia đình cũng vậy, nội dung cũng có nhiều mặt,
nhiều yếu tố, có những mối liên hệ và q trình tạo nên nó, ảnh hưởng có tính quyết
định đến việc phát triển hay không phát triển BHYT theo hộ gia đình. Những nội
dung đó là:


13

1.1.2.1. Phát triển về quy mô bao phủ BHYT theo hộ gia đình
“Phát triển quy mơ độ bao phủ BHYT hộ gia đình trên cơ sở gia tăng số
lượng người tham gia BHYT hộ gia đình và gia tăng tỷ lệ dân số tham BHYT hộ
gia đình. Gia tăng số lượng người tham gia BHYT hộ gia đình thể hiện ở số lượng
người tham gia ngày càng tăng, năm sau nhiều hơn năm trước. Số lượng người tham

gia phát triển có tính chất quyết định đối với bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHYT hộ
gia đình (nếu khơng được nhà nước bảo trợ). Đồng thời, cũng thể hiện được chính
sách BHYT hộ gia đình đã đi vào cuộc sống, đáp ứng được yêu cầu của nhân dân và
được người dân đồng tình ủng hộ, nhiệt tình tham gia. Gia tăng tỷ lệ dân số tham
gia BHYT hộ gia đình thể hiện ở tỷ lệ người tham gia BHYT theo hộ gia đình so
với dân số và so với số người thuộc nhóm đối tượng này ngày càng tăng, năm sau
cao hơn năm trước. Về nguyên lý, tăng số người tham gia sẽ dẫn đến tăng tỷ lệ
người tham gia” (Chính phủ, 2016).
Phát triển độ bao phủ của BHYT theo hộ gia đình là:
Phát triển về số lượng: Khảo sát để đánh giá khả năng tham gia BHYT hộ
gia đình của nhóm đối tượng, chủ yếu là đánh giá mức thu nhập hiện tại và mức độ
tăng trưởng gần đây (Chính phủ, 2016).
Phát triển về cơ cấu: Là sự tôt hợp của sự phát triển về số lượng và phát triển
về chất lượng (Chính phủ, 2016).
Phát triển về cơ cấu chính sách, phong cách phục vụ: Phát triển phù hợp với
năng lực quản lý của cơ quan BHXH và phù hợp với định hướng phát triển KT-XH
chung của đất nước. Như vậy về cơ chế chính sách có thể có cơ chế chính sách
chung, có tính khái qt, áp dụng trong phạm vi cả nước. Việc mở rộng độ “ bao
phủ” của chế độ chính sách phải căn cứ từ thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội nhằm
thu hút mọi người dân hiểu tầm quan trọng và mua thẻ BHYT cho chính mình và
gia đình (Chính phủ, 2016).
Đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình:
Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ
gia đình, cụ thể:
Tồn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu (trừ đối tượng quy định theo
Luật BHYT thuộc đối tượng đã tham gia BHYT theo các nhóm khác và người đã
khai báo tạm vắng) (Chính phủ, 2016).


14


Tồn bộ những người có tên trong sổ tạm trú (trừ đối tượng quy định theo
Luật BHYT thuộc đối tượng đã tham gia BHYT theo các nhóm khác) (Chính phủ,
2016).

1.1.2.2. Phát triển về cơ cấu tham gia BHYT theo hộ gia đình
Phân tích sự tham gia BHYT của các thành viên trong hộ gia đình (sử dụng
số liệu báo cáo tổng hợp của BHYT huyện, và số liệu điều tra các hộ gia đình tham
gia BHYT) (Lưu Viết Tĩnh, 2015).
Phân tích mức độ thường xuyên tham gia qua các năm (cơ cấu thành viên
tham gia liên tục 3 năm, 5 năm, 10 năm,...) (Lưu Viết Tĩnh, 2015).
Phân tích sự tham gia BHYT theo hộ gia đình theo các nhóm hộ (khá- TBnghèo); theo các vùng trong phạm vi huyện (vùng cao - giữa - và thấp) (Lưu Viết
Tĩnh, 2015).
Phân tích lý do không tham gia BHYT của các hộ gia đình, và thành viên cịn
lại trong gia đình (Lưu Viết Tĩnh, 2015).

1.1.2.3. Phát triển về chất lượng cung cấp dịch vụ BHYT theo hộ gia đình
Theo Nguyễn Hải Đăng, 2013 thì: “Phát triển BHYT theo hộ gia đình khơng
chỉ đơn thuần liên quan đến số người, đến tỷ lệ người tham gia mà còn liên quan
đến nhiều yếu tố khác. Đề cập đến phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ y tế cũng
không chỉ đơn thuần là sự gia tăng của hệ thống cơ sở KCB, giường bệnh và đội
ngũ y, bác sỹ… mà còn bao gồm cả hệ thống Đại lý thu, phát hành thẻ BHYT.
Trong điều kiện kinh tế phát triển, mức sống của người dân ngày càng được cải
thiện, đặc biệt, có nhiều biến động về mơi trường sinh thái, biến đổi khí hậu, dịch
bệnh phức tạp thì việc phát triển hệ thống cơ sở KCB và số lượng giường bệnh là
điều hợp quy luật; tức là ngày càng có nhiều cơ sở KCB hơn với nhiều hình thức
khác nhau. Gia tăng số lượng cơ sở KCB cũng đồng nghĩa với việc gia tăng về số
lượng giường bệnh, giúp cho người tham gia có điều kiện được chăm sóc sức khỏe
thuận lợi hơn, dễ dàng hơn
Phát triển đội ngũ cán bộ y tế, tức là đội ngũ y, bác sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật

viên, cán bộ quản lý trong ngành y tế ngày càng nhiều, đáp ứng được yêu cầu KCB
có xu hướng ngày càng tăng của người tham gia BHYT theo hộ gia đình. Trong
điều kiện ơ nhiễm mơi trường, dịch bệnh có chiều hướng phức tạp ln địi hỏi đội


15

ngũ cán bộ y tế phải phát triển tương ứng không chỉ về số lượng mà cả chất lượng.
Yếu tố này cũng có tác động rất lớn đối với sự phát triển BHYT hộ gia đình, bởi vì,
nếu khơng đủ cán bộ y tế, chất lượng KCB của đội ngũ y, bác sỹ thấp thì người
tham gia sẽ khơng mặn mà hưởng ứng, họ sẽ tìm đến các kênh KCB khác để tham
gia
Hệ thống Đại lý thu là chân rết trực tiếp thực hiện phát triển đối tượng tham
gia BHYT theo hộ gia đình. Việc mở rộng, phát triển hệ thống Đại lý thu BHYT
theo hộ gia đình tức là ngày càng có nhiều Đại lý thu, giúp cho người tham gia có
điều kiện thuận lợi hơn, dễ dàng hơn trong việc tiếp cận để đăng ký tham gia. Trong
điều kiện giao thông kém phát triển, nhất là ở các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa
đi lại khó khăn thì điều này có ý nghĩa rất lớn. Hệ thống Đại lý thu phát triển không
chỉ giúp cho người tham gia có thêm kênh tiếp cận với BHYT, mà hơn thế, có thể
giúp phá thế độc quyền trong tổ chức thực hiện chính sách BHYT theo kiểu hành
chính lâu nay (Nguyễn Hải Đăng, 2013).
Đối với nội dung nâng cao chất lượng dịch vụ BHYT hộ gia đình, ln đi
kèm cả hai phương diện: khả năng tiếp cận dịch vụ và bảo đảm quyền lợi của người
tham gia BHYT. Khả năng tiếp cận dịch vụ BHYT bao hàm nhiều nội dung, từ cơ
chế chính sách, thủ tục, điều kiện đăng ký tham gia đến cấp, quản lý và sử dụng thẻ
BHYT theo hộ gia đình, khả năng đáp ứng nhu cầu KCB BHYT hộ gia đình…Dịch
vụ BHYT ngày càng phát triển nhưng người tham gia khó tiếp cận thì cũng khơng
có ý nghĩa, không đem lại kết quả như mong muốn, nhất là các loại dịch vụ kỹ thuật
cao, các loại thuốc đắt tiền trong điều trị ung thư, chống thải ghép...Điều đó cũng có
nghĩa, nội dung này ln song hành với việc nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ

y tế, bảo đảm quyền lợi cho người tham gia BHYT theo hộ gia đình, thể hiện ở
quyền lợi của người tham gia quy định đến đâu thì họ được hưởng chế độ đến đó
một cách đầy đủ và kịp thời; mọi người đều được hưởng quyền lợi như nhau, khơng
phân biệt giới tính, tơn giao, già, trẻ” (Nguyễn Hải Đăng, 2013).
Đánh giá độ tin cậy của dịch vụ BHYT hộ gia đình (Hệ thống thu thập thơng
tin khách hàng, quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng, liên thông CSDL với UBND
xã/TT về quản lý hộ tịch, tư pháp; thời gian cấp thẻ BHYT so với quy định
nhanh/chậm; chất lượng thẻ; mức độ sai sót về thơng tin in trên thẻ với chủ thẻ; khả
năng giải quyết những sai sót trong phát thẻ, in thẻ nhanh/chậm thế nào? (Nguyễn
Hải Đăng, 2013).


×