Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện thanh ba, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

UBND TỈNH PHÚ THỌ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

HOÀNG VĂN CAO

“QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN THANH BA,
TỈNH PHÚ THỌ”

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Phú Thọ, năm 2020


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

UBND TỈNH PHÚ THỌ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

HOÀNG VĂN CAO

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN THANH BA,
TỈNH PHÚ THỌ”

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Mai Vân

Phú Thọ, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận này là cơng trình nghiên cứu khoa học của
riêng tơi, do tơi đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường Đại học Hùng Vương dưới sự hướng dẫn nhiệt tình và tâm huyết của
TS. Trịnh Mai Vân. Trong q trình viết, tơi đã tham khảo một số tài liệu và
đã được trích dẫn đầy đủ trong khóa luận.
Phú Thọ, ngày tháng

năm 2020

Tác giả Luận văn

HỒNG VĂN CAO


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS.Trịnh Mai Vân
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em thực hiện tốt luận văn này.

Em vô cùng biết ơn các Thầy cô trường Đại học Hùng Vương đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu trong thời gian em học tập, nghiên cứu
tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, phòng
đào tạo trường Đại học Hùng Vương đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong q
trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới quý Cơ quan BHXH huyện Thanh
Ba, các cơ quan ban ngành có liên quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ
trợ, chia sẻ và không ngừng động viên em trong suốt thời gian qua.
Phú Thọ, ngày tháng

năm 2020

Tác giả Luận văn

HOÀNG VĂN CAO


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT ............................................................... vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan ........................................................ 2
3. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 4
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 6

7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ...................................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội ............................................ 7
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội..................................................................... 7
1.1.2. Vai trò của BHXH ................................................................................... 9
1.1.3. Nguyên tắc thực hiện chính sách BHXH .............................................. 10
1.2. Quản lý thu BHXH................................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm thu và quản lý thu bảo hiểm xã hội ..................................... 13
1.2.2. Vai trò quản lý thu BHXH .................................................................... 13
1.2.3. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý thu BHXH tại BHXH cấp huyện........... 14
1.2.4. Nội dung quản lý thu BHXH ................................................................ 16
1.3. Chỉ tiêu đánh giá quản lý thu Bảo hiểm xã hội ........................................ 32
1.3.1. Các chỉ tiêu tuyệt đối............................................................................. 32
1.3.2. Các chỉ tiêu tương đối ........................................................................... 33
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH ...................................... 34
1.4.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 34


iv

1.4.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 36
1.5. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH cấp huyện của một số địa phương và bài
học kinh nghiệm cho huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ..................................... 36
1.5.1.Kinh nghiệm về quản lý thu BHXH cấp huyện ..................................... 36
1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với BHXH huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ .. 40
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN THANH BA, TỈNH
PHÚ THỌ ...................................................................................................... 43
2.1. Khái quát chung về BHXH huyện Thanh Ba........................................... 43

2.1.1. Đặc điểm huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ............................................. 43
2.1.2. Khái quát về BHXH huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ........................... 48
2.2. Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Thanh Ba ..... 56
2.2.1. Lập kế hoạch thu BHXH bắt buộc ........................................................ 56
2.2.2. Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Thanh Ba .. 60
2.2.3. Thực trạng công tác thông tin, tuyên truyền ......................................... 77
2.2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin ............................................ 78
2.2.5.Thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra ............................................... 79
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện
Thanh Ba giai đoạn 2017 - 2019 ..................................................................... 81
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 81
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 84
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ......................................................... 86
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN THANH
BA, TỈNH PHÚ THỌ .................................................................................... 90
3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH huyện Thanh Ba đến năm 2025 ............................................ 90


v

3.1.1. Quan điểm tăng cường quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện
Thanh Ba ......................................................................................................... 90
3.1.2. Định hướng tăng cường quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện
Thanh Ba ......................................................................................................... 91
3.1.3. Mục tiêu tăng cường quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện
Thanh Ba ........................................................................................................ 91
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
tại bảo hiểm xã hội huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ........................................ 93

3.2.1. Tăng cường lập kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện
Thanh Ba ........................................................................................................ 93
3.2.2. Tăng cường quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Thanh Ba 96
3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thu BHXH bắt buộc
tại BHXH huyện Thanh Ba ............................................................................. 99
3.2.4. Nâng cao chất lượn nguồn nhân lực quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Thanh Ba ................................................................................ 100
3.2.5. Tăng cường phối hợp với các cơ quan ban ngành liên quan trong quá
trình thu BHXH bắt buộc .............................................................................. 101
3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu BHXH bắt buộc ........ 103
3.3. Kiến nghị ................................................................................................ 107
3.3.1. Đối với BHXH Việt Nam ................................................................... 107
3.3.2. Đối với BHXH tỉnh Phú Thọ .............................................................. 107
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 110


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lập kế hoạch đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH
huyện Thanh Ba qua các năm 2017-2019 ...................................................... 58
Bảng 2.2: Số lượng lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Thanh
Ba từ 2017-2019 ............................................................................................. 63
Bảng 2.3: Số lượng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Thanh
Ba giai đoạn 2017-2019 ................................................................................. 65
Bảng 2.4: Tổng quỹ lương trích nộp BHXH của các đơn vị trên địa bàn huyện
Thanh Ba giai đoạn 2017-2019 ...................................................................... 71
Bảng 2.5: Thống kê công tác thông tin, tuyên truyền về BHXH bắtbuộc tại
BHXH huyện Thanh Ba ................................................................................. 77

Bảng 2.6.Thống kê ứng dụng CNTT đối với quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Thanh Ba ................................................................................. 78
Bảng 2.7: Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Thanh Ba giai
đoạn 2017-2019 .............................................................................................. 79
Bảng 2.8: Thống kê công tác thanh tra, kiểm tra trong công tác thu BHXH bắt
buộc tại BHXH huyện Thanh Ba giai đoạn 2017-2019 ................................. 80


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mức thu nhập GDP/đầu người trung bình của huyện .................... 47
Thanh Ba qua các năm 2017-2019 ................................................................. 47
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại BHXH huyện Thanh Ba ......... 53
Hình 2.3. Cơ cấu các cán bộ tại BHXH huyện Thanh Ba (ĐVT: %) ............ 55
Hình 2.4: Quy trình lập kế hoạch thu tại BHXH huyện Thanh Ba ................ 56
Hình 2.5: Quy trình quản lý thu tại cơ quan BHXH huyện Thanh Ba .......... 60
Hình 2.6. Số lượng lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Thanh
Ba từ 2017-2019 ............................................................................................. 64
Hình 2.7. Số lượng đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Thanh
Ba giai đoạn 2017-2019 ................................................................................. 66
Hình 2.8. Tổng quỹ lương trích nộp BHXH của các đơn vị trên địa bàn huyện
Thanh Ba giai đoạn 2017-2019 ...................................................................... 72
Hình 2.7. Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Thanh Ba 80
giai đoạn 2017-2019 ....................................................................................... 80


viii

DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT

1. BHXH: Bảo hiểm xã hội
2. BHYT: Bảo hiểm y tế
3. BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
4. BHTNLĐ;BNN: Bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
5. CNTT: Công nghệ thông tin
6. CCHC: Cải cách hành chính
7. CSLL:Cơ sở lý luận
8. HCNN: Hành chính nhà nước
9. HĐND: Hội đồng nhân dân
10.LĐ: Lao động
11.NLĐ: Người lao động
12.NSDLĐ: người sử dụng lao động
13.UBND: Ủy ban nhân dân
14.QLNN: Quản lý Nhà nước
15.QL: Quản lý
16.SDLĐ: Sử dụng lao động
17.ƯDCNTT: Ứng dụng công nghệ thông tin
18.ĐVSN: Đơn vị sự nghiệp
19.SXKD: Sản xuất kinh doanh
20.DNNQD: Doanh nghiệp quốc doanh
21.ĐTNN: Đầu tư nước ngồi
22.CBCC, VC: Cán bộ cơng chức, viên chức
23.CPĐTQG: Chính phủ điện tử quốc gia
24.CPĐT: Chính phủ điện tử


1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hệ thống các cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) là đơn vị chịu sự quản lý
nhà nước (QLNN) về thực hiện chế độ BHXH, BHYT, BHTN và quỹ BHXH
theo quy định, khơng vì mục đích sinh lợi. Vì vậy, yếu tố quản lý luôn được
xem là vấn đề quan trọng để đảm bảo BHXH, BHYT, BHTN có vai trị trụ cột,
và phát triển bền vững. Công tác thu BHXH không chỉ quyết định đến sự hình
thành, sử dụng quỹ BHXH mà còn đảm bảo quyền lợi cho đối tượng tham gia
BHXH.
Hoạt động quản lý công tác thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác
chi và q trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Do BHXH cũng
như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên nguyên tắc “có đóng, có hưởng”,
cơng tác thu nộp BHXH đã đặt ra yêu cầu thu đúng, đủ, kịp thời. Tuy nhiên,
nhiều lao động thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH nhưng chưa được tham
gia, tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, hộ kinh
doanh cá thể có th mướn, sử dụng và trả cơng cho người lao động. Tình trạng
nợ đọng BHXH của các đơn vị sử dụng lao động luôn là vấn đề nhức nhối đối
với ngành BHXH. Mỗi năm số tiền các đơn vị sử dụng lao động nợ đọng lên
tới hàng tỷ đồng. Chính điều này đã gây khó khăn cho công tác quản lý thu
BHXH.
Trong những năm qua, BHXH huyện Thanh Ba đã có nhiều cố gắng, nỗ
lực trong cơng tác thu BHXH cho lao động ở các thành phần kinh tế. Nhưng
thực tế, quản lý thu vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra, các đối tượng tham gia
BHXH hiện tại chưa thực hiện đúng quy định về phương thức thu, nộp, mức
lương đóng BHXH; tình trạng nợ đọng, trốn đóng vẫn xảy ra; cơng tác phát
triển đối tượng tham gia BHXH gặp khó khăn, thực hiện đóng BHXH cho
người lao động theo mức thấp không đúng với thu nhập thực tế của người lao
động; hoặc người lao động ký hợp đồng đã lâu nhưng vẫn chưa được tham gia


2


BHXH. … Ngoài yếu tố khách quan các doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản
xuất, kinh doanh thì cơng tác phối hợp với các ngành có liên quan để nắm bắt,
điều tra tình hình về lao động chưa được thường xuyên. Việc xử lý các vi phạm
về BHXH chưa nghiêm. Một thực tế nữa là người lao động nhận thức còn hạn
chế, thiếu hiểu biết về BHXH nên chưa tham gia đóng BHXH hoặc khơng quan
tâm đến việc chủ sử dụng lao động có đóng BHXH cho mình hay khơng. Chỉ
khi gặp phải rủi ro, hoặc cần được hưởng thì mới thấy được ý nghĩa của việc
tham gia BHXH.
Là một cán bộ công tác tại BHXH huyện Thanh Ba, với mong muốn góp
phần nâng cao hoạt động của đơn vị, tác giả thực hiện nghiên cứu vấn đề “Quản
lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài
luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý thu BHXH có rất
nhiều, với khả năng nghiên cứu của tác giả thể hiện như sau:
- Năm 2008, BHXH Việt Nam có đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ mã
số CB2008-08-05: “Cơ sở khoa học xây dựng dữ liệu phục vụ cho mục tiêu
tính tốn cân đối quỹ BHXH” do TS Trịnh Thị Hoa làm chủ nhiệm đề tài. Đề
tài đánh giá được thực trạng hoạt động thống kê hiện nay của BHXH Việt Nam.
Hoàn thiện hệ thống dữ liệu phục vụ hoạt động thống kê trong tính tốn cân đối
quỹ BHXH.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: "Chiến lược phát triển BHXH phục
vụ mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2020"do tác giả TS. Nguyễn
Huy Ban. Đề tài chủ yếu nghiên cứu hoạt động BHXH trong mối quan hệ phát
triển kinh tế, BHXH là nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế; những yêu
cầu để phát triển BHXH đáp ứng sự phát triển kinh tế và xã hội. Đề tài đã nêu
những quan điểm và định hướng cơ bản để phát triển BHXH ở Việt Nam, đồng
thời đề ra một số giải pháp cho việc hoạch định chính sách BHXH ở Việt Nam,



3

như dự báo dân số và lao động đến năm 2020; vấn đề BHXH cho các loại hình
LĐ khác nhau; các nguồn đóng góp, mức đóng góp và cơ chế quản lý sử dụng
quỹ BHXH.
- Năm 2018, tác giả Nguyễn Thanh Bình với đề tài thạc sỹ "Hồn thiện
cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Quảng Trị", trường Đại
học Kinh tế Huế
- Tác giả Phạm Minh Việt (2019) với đề tài tiến sỹ, "Quản lý thu BHXH
ở Việt Nam" tại Đại học Tài chính.
- Năm 2017, tác giả Nguyễn Thị Trinh với đề tài thạc sỹ "Quản lý thu BHXH
bắt buộc tại BHXH tỉnh Điện Biên" tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
- Năm 2018, tác giả Lê Văn Xong với đề tài thạc sỹ "Quản lý thu BHXH
bắt buộc các doanh nghiệp trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng"
tại trường Đại học Kinh tế.
- Năm 2018, tác giả Trần Ngọc Quân với đề tài thạc sỹ "Hồn thiện cơng
tác thu BHXH bắt buộc tại địa huyện Krôngnô tỉnh DakNông" tại trường Đại
học Đà Nẵng.
Qua tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, tác giả
khẳng định đề tài"Quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Thanh Ba, tỉnh Phú
Thọ" chưa được các tác giả nào nghiên cứu về trước.
Trên cơ sở kế thừa một số kết quả đã nghiên cứu và với mong muốn
tập trung nghiên cứu một cách cụ thể hơn về công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc trên địa bàn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. Trên kết quả phân tích đánh
giá được thực trạng quản lý thu BHXH huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, tìm ra
điểm mạnh, điểm yếu, những mặt đạt được cũng như hạn chế để đưa ra các giải
pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Thanh Ba, tỉnh
Phú Thọ giai đoạn tới. Và các kiến nghị đối với các tổ chức liên quan:
Nhà nước, cơ quan BHXH, người sử dụng lao động, người lao động,… trong
việc xử lý vấn đề quản lý thu BHXH hiện nay.



4

3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Thanh Ba, từ
đó đề xuất những đóng góp cụ thể nhằm tăng cường quản lý thu BHXH ở huyện
Thanh Ba trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống lý luận về công tác quản lý thu BHXH.
- Đánh giá công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Thanh Ba, tỉnh
Phú Thọ năm 2017- 2019 những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân
quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ cần khắc phục.
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị tăng cường quản lý thu BHXH tại cơ quan
BHXH huyện Thanh Ba trong thời gian đến năm 2025.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác thu BHXH bắt
buộc tại BHXH huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ bao gồm lập kế hoạch, tổ chức
quản lý thu, thanh kiểm tra công tác quản lý thu BHXH (bắt buộc) trên địa bàn
huyện Thanh Ba đến năm 2025.
- Về địa điểm nghiên cứu: Tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2017 đến năm 2019.


5


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Quy trình Nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan CSLL và thực tiễn về quản lý thu BHXH

Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng QL thu BHXH

Thu thập tài liệu, số liệu về hoạt động thu BHXH (bắt
buộc) tại Huyện Thanh ba, Phú Thọ 2017 - 2019

Tập hợp và phân tích số liệu

Viết báo cáo

5.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Tổng hợp tài liệu, số liệu từ nhiều nguồn khác nhau (qua các cơng trình
NCKH trước đây, website, tạp chí, báo cáo tổng kết thu BHXH của Huyện
Thanh Ba), các VBPL, các quy định cụ thể đối với công tác thu BHXH tại Việt
Nam làm căn cứ để xác định nội dung và phân tích "công tác quản lý thu BHXH
tại huyện Thanh Ba". Phối hợp sử dụng các công cụ minh họa trực quan cho
các số liệu phân tích như sơ đồ, đồ thị... so sánh các số liệu để thấy xu hướng
biến động của các chỉ tiêu từ đó đưa ra các biện pháp quản lý và điều chỉnh
kịp thời.
5.3. Phương pháp thống kê
- Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mơ tả chỉ tiêu phân tích
từ thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Từ đó, phân tích hoạt động thu,
quản lý, rà soát và mở rộng đối tượng thu, quản lý chặt chẽ mức đóng, hồ sơ


6


đóng, thơng tin, báo cáo và đề ra các biện pháp chống thất thu BHXH, đảm bảo
cân đối quỹ nhằm tăng cường quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Thanh Ba.
5.4. Phương pháp xử lý, tổng hợp thông tin
Trên cơ sở các tài liệu, số liệu thu thập được, tác giả xử lý số liệu nhằm
đảm bảo tính logic, hợp lý bằng phương pháp hệ thống, so sánh, biểu đồ.
Từ đó tác giả tổng hợp thơng tin nhằm đánh giá hiện trạng, xu hướng vận
động các chỉ tiêu phân tích.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Mặt lý luận: Góp phần hồn thiện, và hệ thống hóa các lý luận về cơng
tác QL thu BHXH tại BHXH cấp huyện
- Mặt thực tiễn: Kết quả đề tài ứng dụng các giải pháp hoàn thiện quản lý
thu BHXH trên địa bàn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. Là tài liệu giá trị tham
khảo cho các nhà quản lý, các đơn vị, cá nhân khác quan tâm đến công tác này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu Bảo Hiểm
Xã Hội
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu Bảo Hiểm Xã Hội bắt buộc tại
Bảo Hiểm Xã Hôi huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu Bảo Hiểm Xã
Hội tại BHXH huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ


7

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội

1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Theo tác giả Nguyễn Tiệp (2013), Giáo trình BHXH, NXB Lao động xã hội:
"Trong cuộc sống, để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu, con người phải
lao động sản xuất để có thu nhập. Tuy nhiên, khơng phải NLĐ nào cũng có đủ
điều kiện về sức khỏe, khả năng lao động hoặc những may mắn khác để hồn
thành nhiệm vụ lao động, cơng tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một cuộc
sống ấm no hạnh phúc. Ngược lại, người nào cũng có thể gặp phải những rủi
ro, bất hạnh như ốm đau, tai nạn, hay già yếu, chết hoặc thiếu công việc làm do
những ảnh hưởng của tự nhiên, của những điều kiện sống và sinh hoạt cũng
như các tác nhân xã hội khác…Khi rơi vào trường hợp bị giảm hoặc mất khả
năng lao động nói trên, các nhu cầu cần thiết của cuộc sống khơng vì thế mà
mất đi, trái lại có những điều kiện cần thiết cịn tăng lên, thậm chí có thể xuất
hiện thêm nhu cầu mới như khi ốm đau cần được khám chữa bệnh. BHXH ra
đời giải là pháp hữu hiệu giúp con người vượt qua những khó khăn nêu trên.
BHXH trở thành nền tảng cơ bản của hệ thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia,
được thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và ngày càng phát triển.Hiện
nay, có nhiều khái niệm khác nhau về BHXH tùy theo góc nhìn của các nhà
nghiên cứu.
- Từ giác độ Pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ NLĐ, sử
dụng tiền đóng góp của NSDLĐ, NLĐ và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước,
nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình họ trong trường
hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, thai
sản, hết tuổi lao động theo quy định của Pháp luật (nghỉ hưu) hoặc chết.


8

- Từ giác độ tài chính: BHXH là thuật (kỹ thuật) chia sẻ rủi ro và tài chính
giữa những người tham gia bảo hiểm theo quy định của Pháp luật và nó được
hiểu cụ thể là q trình thành lập và sử dụng quỹ tiền tệ dự trữ của cộng đồng

những người lao động, có sự bảo trợ của Nhà nước nhằm san sẻ rủi ro, đảm bảo
thu nhập cho họ và gia đình trong những trường hợp cần thiết theo quy định
của pháp luật.
- Từ giác độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm
bảo đời sống vật chất cho NLĐ khi họ không may gặp phải các rủi ro xã hội,
nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội."
Theo Luật Lao động:
"BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ
khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm
khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thơng qua việc
hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an tồn đời sống của NLĐ và gia đình họ,
đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội."
Theo điều 3“Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/10/2014:”
"BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người
lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ BHXH”.
Theo tác giả Nguyễn Tiệp (2013), Giáo trình BHXH, NXB Lao động xã hội:
"Bản chất của BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi
trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ
thống BHXH có điều kiện ra đời phát triển. Thực chất BHXH là sự tổ chức bù
đắp hậu quả của những rủi ro hoặc các sự kiện bảo hiểm. BHXH là quá trình tổ
chức sử dụng thu nhập cá nhân và tổng sản phẩm trong nước để thỏa mãn nhu
cầu an toàn kinh tế của NLĐ và an toàn xã hội. Mối quan hệ giữa các bên trong


9

BHXH phát sinh trên cơ sở nền tảng là quan hệ lao động giữa ba bên: Người

sử dụng lao động, người lao động và cơ quan BHXH thông thường là các cơ
quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và được Nhà nước bảo trợ.
Về mặt xã hội, do có sự chia sẻ rủi ro của xã hội, NLĐ chỉ phải đóng góp
một khoản nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhưng xã hội sẽ có
một lượng vật chất đủ lớn trang trải những rủi ro xảy ra. Ở đây, BHXH đã thực
hiện nguyên tắc lấy của số đơng bù cho số ít."
1.1.2. Vai trị của BHXH
Theo tác giả Hoàng Mạnh Cừ và Đoàn Thị Thu Hương (2011), Giáo trình
BHXH, Học viện Tài chính, NXB Tài chính:
"Trong sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, BHXH đang ngày càng
chứng minh được vai trị vơ cùng quan trọng trên các phương diện sau:
Một là, quỹ BHXH hình thành từ việc đóng góp của người lao động, thơng
qua hoạt động và những chính sách trợ cấp lương hưu, ốm đau, thai sản, tại nạn
lao động... quỹ BHXH tham gia vào việc phân phối lại thu nhập giữa những
người lao động với nhau, giữa những ngành nghề sản xuất khác nhau , giữa
những người thu nhập cao và thu nhập thấp, giữa các giới, giữa những người
may mắn và kém may mắn. Như vậy, BHXH đã góp phần rất lớn thực hiện
công bằng xã hội, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong đời sống .
“Hai là, các chi phí BHXH thường phát sinh ngẫu nhiên, không đồng đều,
dàn trải theo thời gian, đặc biệt là những chi phí trợ cấp ốm đau, tai nạn nghề
nghiệp hay trợ cấp dài hạn, nên quỹ BHXH ln ln có một lượng chưa được
sử dụng đến. Do địi hỏi khả năng an tồn, dễ dàng thuận tiện trong việc thu
hồi vốn nên hướng đầu tư của BHXH thường là cho Chính phủ vay để trợ cấp
cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, hoặc trực tiếp đầu tư vào các cơng trình
xây nhà ở cho người lao động, xây dựng đường xá, trường học.. Bên cạnh đó,
quỹ BHXH cịn góp phần tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, việc làm
mới cho người lao động, từ đó giải quyết vấn nạn thất nghiệp, tăng thu nhập


10


cho người lao động. Quỹ BHXH đang từng bước đóng góp vào sự phát triển
lớn mạnh của nền kinh tế. Thật vậy, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định tăng
trưởng kinh tế - xã hội dựa trên nội lực là chính do đó khoản đầu tư tiền nhàn
rỗi từ Quỹ BHXH là một nguồn tiền rất quan trọng.”
Ba là, BHXH đóng vai trị quan trọng đảm bảo an sinh xã hội.
“An sinh xã hội là những biện pháp công cộng nhằm giúp cho các cá nhân,
hộ gia đình và cộng đồng đương đầu và kiềm chế được nguy cơ tác động đến
thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh về thu nhập.
Trong cuộc sống, rủi ro là những điều tất yếu và khó tránh khỏi, bảo hiểm vận
hành giống như một cơ chế chuyển giao rủi ro. Khi người lao động gặp phải
những rủi ro như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp hay
tai nạn giao thông làm mất khả năng lao động tạm thời, là gánh nặng cho gia
đình, BHXH sẽ góp phần trợ giúp cho họ bằng cách tạo ra những thu nhập thay
thế, những điều kiện lao động thuận lợi”… giúp họ ổn định cuộc sống, yên tâm
công tác, mang lại sự an tâm, tin tưởng vào tương lai. BHXH hỗ trợ các cơng
cụ phịng ngừa rủi ro và hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất có thể thơng qua việc
tài trợ việc lắp đặt gương phản chiếu giao thông; xây dựng đường lánh nạn tại
những tuyến đường nguy hiểm, thường xảy ra tai nạn, tài trợ phát triển y tế
cộng đồng… Như vậy, BHXH là một trong những chính sách xã hội thiết yếu
của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế- an sinh xã hội và góp phần
làm vững chắc thể chế chính trị."
1.1.3. Nguyên tắc thực hiện chính sách BHXH
Theo Giáo trình Quản trị BHXH của trường ĐH Lao động – xã hội (2009):
Nguyên tắc thực hiện chính sách BHXH là:
"Một là, người lao động khi có việc làm và khỏe mạnh sẽ đóng góp một
phần tiền lương, thu nhập để hỗ trợ bản thân hoặc người khác khi ốm đau, tai
nạn, lúc sinh đẻ và chăm sóc con cái, khi khơng làm việc, lúc tuổi già để duy
trì và ổn định cuộc sống của bản thân và gia đình. Cho nên, hoạt động BHXH,



11

BHTN, BHYT một mặt địi hỏi tính trách nhiệm cao của từng người lao động
đối với bản thân mình, với gia đình và cộng đồng, xã hội theo phương châm
mình vì mọi người, mọi người vì mình thơng qua quyền và nghĩa vụ, mặt khác
nó thể hiện sự gắn kết trách nhiệm giữa các thành viên trong xã hội, tạo thành
một khối đoàn kết thống nhất về quyền lợi trong một thể chế chính trị - xã hội
bền vững. Thơng qua đó người sử dụng lao động cũng có trách nhiệm đóng góp
BHXH, BHTN, BHYT cho người lao động, góp phần trách nhiệm bảo vệ nguời
lao động khi gặp phải rủi ro.
Hai là, thực hiện chính sách BHXH, BHTN, BHYT đảm bảo sự bình đẳng
về vị trí xã hội của người lao động trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Xóa bỏ nhận thức trước đây cho rằng chỉ có làm việc
trong khu vực nhà nước, là công nhân viên chức nhà nước mới được gọi là có
việc làm và được hưởng các chính sách BHXH, BHTN, BHYT.
Ba là, thực hiện chính sách BHXH, BHTN, BHYT nhằm ổn định cuộc
sống người lao động, trợ giúp người lao động khi gặp rủi ro. Người lao động
tham gia BHXH, BHTN, BHYT khi ốm đau sẽ được khám chữa bệnh và được
quỹ BHYT chi trả chi phí và được trợ cấp ốm đau, được nghỉ chăm con khi con
ốm; khi thai sản được nghỉ khám thai, được nghỉ sinh đẻ và nuôi con, được
nhận trợ cấp khi sinh con và trợ cấp thai sản; khi bị tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp sẽ nhận được phần trợ cấp do giảm khả năng lao động do tai nạn,
bệnh nghề nghiệp gây ra; được nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau khi
ốm đau, sinh đẻ hay điều trị thương tật; được hưởng trợ cấp thất nghiệp và được
giới thiệu việc làm hoặc được học nghề để có cơ hội tìm kiếm việc làm mới.
Với tâm lý của mọi người, luôn tin tưởng vào các chế độ, chính sách của Đảng,
Nhà nước, vì vậy khi làm việc được tham gia BHXH, BHTN, BHYT và nhất
là sau này sẽ được hưởng lương hưu đã tạo sự phấn khởi, tâm lý ổn định, an
tâm làm việc. Và thực tế nhiều doanh nghiệp, khi tuyển dụng lao động, thì tiêu



12

thức được tham gia BHXH, BHTN, BHYT cũng là một quyền lợi quan trọng
để thu hút được nhiều lao động.
Bốn là, BHXH, BHTN, BHYT là một công cụ đắc lực của Nhà nước, góp
phần vào việc phân phối lại thu nhập một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng
lớp dân cư, đồng thời giảm chi cho ngân sách Nhà nước, bảo đảm an sinh xã
hội bền vững.
Năm là, quyền lợi của các chế độ BHXH, BHTN, BHYT không ngừng
được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện và mức sống chung toàn xã hội tại
từng thời điểm, đảm bảo cuộc sống của người tham gia BHXH, BHTN, BHYT
và đặc biệt là người hưởng lương hưu sau cả cuộc đời lao động cực nhọc."
Theo điều 5 luật BHXH 2014:
"Nguyên tắc bảo hiểm xã hội:
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời
“gianđóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm
xã hội.”
- “Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương
tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên
cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.”
- “Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ
tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm
xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì khơng tính vào thời gian
làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.”
- “Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai,
minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch tốn độc lập theo các
quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước

quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.”


13

- Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo
đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội."
1.2. Quản lý thu BHXH
1.2.1. Khái niệm thu và quản lý thu bảo hiểm xã hội
a, Thu BHXH
Theo tác giả Nguyễn Tiệp (2013), Giáo trình BHXH, NXB Lao động xã hội:
"Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối
tượng tham giaphải đóng tiền BHXH theo mức quy định đủ về số lượng, đúng
về thời gian. Trên cơ sở đó hình thành, tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung nhằm
đảm bảo thực hiện chi trả các chế độ BHXH và tổ chức hoạt động sự nghiệp
của BHXH."
b, Quản lý thu BHXH
Theo Giáo trình Quản trị BHXH của trường ĐH Lao động – xã hội (2009):
"Quản lý thu BHXH là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý để điều
chỉnh các hoạt động thu BHXH. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống
pháp luật của Nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, giáo dục, kinh tế
của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu thu đúng đối tượng, đủ
số lượng và đảm bảo thời gian quy định.
Quản lý thu BHXH bắt buộc là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý
để điều chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống
các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật nhằm đạt được mục tiêu thu
đúng đối tượng, thu đủ số lượng và không để thất thu tiền đóng BHXH bắt
buộc, đảm bảo thời gian theo quy định."
1.2.2. Vai trị quản lý thu BHXH
Theo Giáo trình Quản trị BHXH của trường ĐH Lao động – xã hội (2009):

-Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH
“Hoạt động thu BHXH vốn có tính chất đặc thù khác với các hoạt động
khác đó là: đối tượng tham gia từ vị trí địa lý vùng miền, nhiều thành phần kinh


14

tế khác nhau, khác biệt độ tuổi, mức thu nhập, nếu khơng có sự chỉ đạo thống nhất
giữa các cấp quản lý thì hoạt động thu BHXH sẽ khơng đạt được hiệu quả cao.”
Hiện nay, ngành BHXH được quản lý theo ngành dọc, q trình tổ chức
thực hiện chính sách BHXH giữa các cấp khác nhau được thống nhất, sẽ làm
giảm chi phí, tiền của và cơng sức cho các cơ quan BHXH.
Như vậy,“thông qua hoạt động quản lý hoạt động thu BHXH được thống
nhất về đối tượng thu, mức thu, phương thức thu, quy trình thu nộp BHXH....”
- Đảm bảo hoạt động thu BHXH bền vững, hiệu quả
“+ Công tác thu hoạt động trên nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu khơng để
thất thốt phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, từ đó hướng mọi thành phần
tham gia đều hướng vào mục tiêu chung đó.”
+ Hoạt động quản lý được giám sát sát sao trong quá trình thu BHXH,
đảm bảo tính ổn định của hệ thống BHXH.
+ Với vai trò quản lý, các đơn vị BHXH có trách nhiệm tạo động lực cho
mọi người trong tổ chức BHXH, thông qua công tác đánh giá sẽ khen thưởng
cho các cá nhân, đơn vị có đạt kết quả cao.
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH
“Quá trình quản lý thu BHXH luôn đi cùng với hoạt động kiểm tra, đánh
giá một cách kịp thời và toàn diện, sát với thực tế, để có những điều chỉnh kịp
thời sau khi đánh giá cho từng giai đoạn”
Ngồi ra, cơng tác quản lý thu BHXH có vai trị trong việc tạo ra nguồn
tiền tạm thời nhàn rỗi để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
1.2.3. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý thu BHXH tại BHXH cấp huyện

Theo tác giả Hoàng Mạnh Cừ và Đoàn Thị Thu Hương (2011), Giáo trình
Bảo hiểm xã hội, Học viện Tài chính, NXB Tài chính:
a. Mục tiêu
""Thứ nhất, đảm bảo cho yếu tố đầu vào đủ khả năng thực hiện quá trình
tái sản xuất xã hội, tức là có thu đúng, thu đủ, thu kịp thời mới đảm bảo chi trả


15

chế độ cho người lao động, góp phần ổn định đời sống của người lao động trong
quá trình lao động không may bị rủi ro, nghỉ hưu, cũng như khi về già.
“Thứ hai, xác lập rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên tham gia
BHXH bắt buộc, đó là: người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan
BHXH; phân định rõ chức năng quản lý nhà nước với chức năng hoạt động sự
nghiệp của BHXH.”
Thứ ba, không bỏ sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, đảm bảo nguồn thu
BHXH bắt buộc được sử dụng đúng mục đích; đồng thời làm cho nguồn thu
BHXH liên tục tăng trưởng. Thứ tư, đảm bảo cho các quy định về thu BHXH
bắt buộc được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, khắc phục được tính bình qn
nhưng vẫn bảo đảm tính xã hội thông qua việc điều tiết, chia sẻ rủi ro. Trong
điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay, quản lý thu BHXH lại càng có ý nghĩa sâu
sắc trong việc phòng ngừa, ngăn chặn những lạm dụng của người sử dụng lao
động với nguời lao động nhất là việc thuê mướn, sử dụng, trả tiền lương, tiền
cơng bất bình đẳng."
b. Nguyên tắc
"-Thứ nhất: Thu đúng, đủ, kịp thời
Thu đúng, là đúng đối tượng, đúng mức, đúng tiền lương, tiền công và
đúng thời gian quy định: mọi người lao động khi có HĐLĐ hoặc giao kết lao
động theo quy định, được trả cơng bằng tiền đều là đối tượng đóng BHXH bắt
buộc. Việc xác định đúng đối tượng, đúng tiền lương, tiền cơng làm căn cứ

đóng BHXH bắt buộc của người lao động là cơ sở quan trọng để đảm bảo thu
đúng; việc thu đúng cịn phụ thuộc vào tính chất hoạt động của đơn vị sử dụng
lao động để xác định đúng đối tượng, mức thu, phương thức thu.
Thu đủ, là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số tiền
phải đóng BHXH bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động.
Thu kịp thời, là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động,
tiền công, tiền lương mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm vi tham gia


×