TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
PHẠM THU HẠNH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ, NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
PHÚ THỌ - 2012
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài................................................................................................4
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................5
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ...............................................................5
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại .................................................................5
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại..........................................................5
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế ....................................6
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ........................................7
1.2. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng trung và dài hạn...........................................8
1.2.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn ............................................................8
1.2.2. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn ..............................................................8
1.2.3. Phân loại tín dụng trung và dài hạn ..............................................................9
1.2.4. Vai trị của tín dụng trung và dài hạn..........................................................11
1.2.5. Rủi ro tín dụng trung và dài hạn đối với ngân hàng ....................................12
1.3. Khái quát về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
thương mại............................................................................................................12
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn .........................................12
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn................13
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn
của ngân hàng thương mại ...................................................................................14
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn
của ngân hàng thương mại ...................................................................................18
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ, NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM .......................................................................................... 24
2.1 Khái quát chung về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thơn tỉnh Phú Thọ........................................................................................24
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ..............................................24
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ...................................................................26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ...................................................................27
2.1.4. Đặc điểm lao động và cơ sở vật chất của Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ..............................................30
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn năm 2009 - 2011 ..............32
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ
trong giai đoạn năm 2009 - 2011..........................................................................38
2.2.1. Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn
năm 2009 - 2011 ...................................................................................................38
2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ
trong giai đoạn năm 2009 - 2011..........................................................................52
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn
năm 2009 - 2011 ...................................................................................................69
2.3.1. Kết quả đạt được.........................................................................................69
2.3.2. Hạn chế.......................................................................................................70
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................................71
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ, NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ....................................74
3.1 Phương hướng và mục tiêu về nâng cao chất lượng tín dụng
trung và dài hạn của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn năm 2012 - 2015....................................74
3.1.1. Phương hướng của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn năm 2012 - 2015 ...................................74
3.1.2. Mục tiêu của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới ..........................................................76
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ ......77
3.2.1. Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn để mở rộng và nâng cao
chất lượng tín dụng trung và dài hạn ....................................................................77
3.2.2. Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư trung và dài hạn ............................................79
3.2.3. Đẩy mạnh công tác khách hàng và mở rộng tín dụng..................................81
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư .............................................83
3.2.5. Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn .............................................84
3.2.6. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng..............................................88
3.2.7. Tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng và có chính sách đãi ngộ hợp lý................89
3.2.8. Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt ....................................................91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................92
1. Kết luận ............................................................................................................92
2. Kiến nghị ..........................................................................................................93
2.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam ...............................................................................................................93
2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam................................................93
2.3. Kiến nghị với Chính Phủ ................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................94
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu
vốn đã và đang là một nhu cầu cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tín dụng trung và dài hạn là cơng cụ
đắc lực để đáp ứng nhu cầu đó. Các ngân hàng thương mại cũng đang triển khai
nhiều biện pháp để có những bước chuyển dịch về cơ cấu tín dụng, tăng tỷ trọng
cho vay trung và dài hạn với phương châm: “Đầu tư chiều sâu cho doanh nghiệp
cũng chính là đầu tư cho tương lai của ngành ngân hàng”.
Trong giai đoạn năm 2009 – 2011 vừa qua, vượt lên những khó khăn, thử
thách của nền kinh tế, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tỉnh Phú Thọ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã có
những tăng trưởng đáng kể, trong đó nguồn tín dụng trung và dài hạn được ưu tiên
đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn, tích cực triển khai cho vay đối với mọi
ngành kinh tế mà đặc biệt là nơng nghiệp theo chủ trương “tam nơng” của Đảng và
Chính phủ. Tuy nhiên hiện nay nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh
vẫn chưa đa dạng về cơ cấu khách hàng, hầu như chỉ tập trung vào các doanh
nghiệp Nhà nước, hợp tác xã. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2011 của Chi nhánh là 1,81%
trên tổng dư nợ vẫn còn khá cao, mặc dù nhỏ hơn chỉ tiêu khống chế là 5% của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam. Cùng với đó, tốc độ
giảm nợ quá hạn và nợ xấu của các món vay trung và dài hạn có xu hướng chậm
lại, vịng quay vốn tín dụng trung và dài hạn sụt giảm. Nếu tình trạng trên cịn diễn
ra sẽ có nguy cơ xảy ra rủi ro, ảnh hưởng đến uy tín và sự phát triển của Chi nhánh.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng trung
và dài hạn trong giai đoạn hiện nay, em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín
dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Phú Thọ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp, với mong muốn sẽ góp phần hồn thiện và
nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phản ánh và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn, qua đó
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng trung và dài hạn
của ngân hàng thương mại.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn
tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín trung và dài hạn
tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Phú Thọ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam (Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tỉnh Phú Thọ).
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2011.
- Phạm vi nội dung: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện viết khóa luận, đề tài được nghiên cứu dựa trên
các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như:
2
- Phương pháp thu thập số liệu: Đây là phương pháp tiếp cận với các thông
tin nhằm xây dựng được các luận cứ để chứng minh vấn đề cần nghiên cứu. Bao
gồm: Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp, phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp.
+) Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Là phương pháp thu thập tài liệu
dựa trên những tài liệu có sẵn, cụ thể: Thu thập số liệu qua các báo cáo, các văn
bản, giấy tờ đã được công bố về các kết quả đạt được của ngân hàng.
+) Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp: Là những dữ liệu chưa qua xử lý,
được thu thập lần đầu và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu
thông qua các cuộc điều tra thống kê. Dữ liệu sơ cấp đáp ứng tốt yêu cầu nghiên
cứu, tuy nhiên do việc thu thập dữ liệu sơ cấp lại thường phức tạp và tốn kém nên
khóa luận khơng tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị của tổng thể, mà chỉ điều
tra trên 1 số đơn vị gọi là điều tra chọn mẫu và sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến
khách hàng với bảng hỏi có sẵn phù hợp với tình hình thực tiễn để thu thập thơng
tin có hiệu quả.
Trong đó bảng hỏi bao gồm tập hợp các câu hỏi và các câu trả lời được sắp
xếp theo logic nhất định. Cụ thể bao gồm: Những thông tin về khách hàng, về chất
lượng sản phẩm, chất lượng thông tin, về mức phí sử dụng tiền vay, về hình thức
tín dụng trung và dài hạn được tổ chức điều tra, phỏng vấn để có thể nhìn nhận về
tình hình chất lượng tín dụng trung và dài hạn một cách tổng qt. Để thu thập
thơng tin có hiệu quả, khóa luận đã sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến khách hàng với
bảng hỏi có sẵn phù hợp với tình hình thực tiễn. Cụ thể:
Bảng 1.1: Nguồn thông tin số liệu
Tài liệu
Nguồn
Cách thu thập
- Các quy định cụ thể về lãi suất tín - NHNo&PTNT
- Xin ý kiến của cán bộ
dụng trung và dài hạn.
Việt Nam.
ngân hàng.
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động
- Chi nhánh Ngân
- Đến liên hệ, thu thập
kinh doanh của Chi nhánh
hàng NHNo&PTNT
thông tin số liệu liên quan
NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ.
tỉnh Phú Thọ.
đến vấn đề nghiên cứu.
Tài liệu thu thập trưng cầu ý kiến
khách hàng.
Trực tiếp đi xin ý kiến
Khách hàng
3
khách hàng.
Cỡ mẫu điều tra: Với độ tin cậy là 90% và sai số cho phép là ±10%, khóa
luận chọn cỡ mẫu là 98 khách hàng để điều tra và nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được đưa vào máy tính,
dùng phần mềm EXCEL để tổng hợp và tính tốn các chỉ tiêu cần thiết.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Bao gồm phương pháp phân tích và
phương pháp tổng hợp để phân tích các ảnh hưởng, nguyên nhân biến số biến động
qua các năm, qua đó có sự hiểu biết tồn diện, sâu sắc về các sự vật, hiện tượng và
quá trình hiện thực. Từ đó có thể thấy thực trạng ngân hàng trong giai đoạn hoạt
động, từ đó rút ra kết luận và những đề xuất chủ yếu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn
của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
4
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ hai thơng qua
ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín
dụng được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp
thứ năm thông qua ngày 15/06/2004 khẳng định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức
tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan…”. “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung là thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn”.
Theo Nghị định Chính phủ số 59/2009/NĐ – CP ngày 16/07/2009 về tổ chức
và hoạt động của NHTM: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì
mục tiêu lợi nhuận theo quy định của luật các Tổ chức tín dụng và các quy định
khác của pháp luật”. Cũng theo Nghị định này về tổ chức và hoạt động của
NHTM đã nêu rõ các loại hình NHTM bao gồm: NHTM Nhà nước, NHTM cổ
phần, NHTM liên doanh và NHTM 100% vốn nước ngoài.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
NHTM là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ biến nhất hiện nay,
được các chủ thể kinh tế giao dịch thường xun nhất. Với vị trí quan trọng đó,
NHTM đảm nhiệm những chức năng khác nhau trong nền kinh tế, các chức năng
đó gồm:
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
NHTM một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, mặt khác
nó dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các thành phần kinh tế
trong xã hội, hay nói cách khác là một tổ chức đóng vai trị “cầu nối” giữa các đơn
5
vị thừa vốn với các đơn vị thiếu vốn, thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành
tiền đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong nền kinh tế.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
NHTM thực hiện chức năng này dựa trên cơ sở những hoạt động đi vay để
cho vay. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản chi trên tài khoản tiền gửi của
khách hàng là tiền đề để ngân hàng thực hiện chức năng này. Khi làm trung gian
thanh toán, NHTM tiến hành những nghiệp vụ như: Mở tài khoản tiền gửi, nhận
vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán theo yêu cầu của khách hàng,…
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh tốn, NHTM có khả
năng tạo ra tiền gửi thanh tốn. Từ một khoản tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay
bằng chuyển khoản trong hệ thống NHTM, số tiền gửi đã tăng lên gấp bội so với
lượng tiền gửi ban đầu.
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế, không thể không nói đến những đóng
góp to lớn của NHTM với việc đảm nhận những vai trò khác nhau đã làm thay đổi
cơ bản nền kinh tế với những chỉ số kinh tế ngày càng khả quan, cụ thể:
1.1.3.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi của
mọi tổ chức, cá nhân và thành phần kinh tế, thơng qua hoạt động tín dụng, NHTM
sẽ cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn một cách kịp
thời cho q trình tái sản xuất, cải tiến máy móc, cơng nghệ, tăng năng suất lao
động và nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.1.3.2. Ngân hàng thương mại là cầu nối doanh nghiệp với thị trường
Để giải quyết nhu cầu vốn lớn, các doanh nghiệp đến ngân hàng để xin vay
vốn. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai trị
rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình sản xuất
kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ
đứng vững chắc trong cạnh tranh.
6
1.1.3.3. Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết nền kinh tế
Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, các
NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thực hiện
việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển
chúng một cách có hiệu quả và thực thi vai trị điều tiết gián tiếp vĩ mơ: “Nhà nước
điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
1.1.3.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế
Với các nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh
toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác, NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy
ngoại thương không ngừng được mở rộng. Thơng qua các hoạt động thanh tốn,
kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngồi, hệ thống
NHTM đã thực hiện vai trị điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận
động của nền tài chính quốc tế.
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Đây là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng của NHTM, hoạt
động mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như
cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. NHTM được huy
động vốn dưới các hình thức sau: Nhận tiền gửi; phát hành giấy tờ có giá; vay vốn
giữa các tổ chức tín dụng; vay vốn của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.4.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng
cao nhất trọng tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động chứa
đựng nhiều rủi ro. NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới nhiều hình
thức khác nhau, cụ thể: Cho vay; bảo lãnh; chiết khấu; cho thuê tài chính.
1.1.4.3. Hoạt động dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ
Để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngồi nước, cịn giữa
các ngân hàng với nhau thơng qua Ngân hàng Nhà nước thì NHTM phải mở tài
7
khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi NHTM đặt trụ sở chính. Hoạt động
dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động như: Cung cấp
các phương tiện thanh toán; thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách
hàng; thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ,…
1.1.4.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính đã nêu trên, NHTM cịn có thể thực hiện một số
hoạt động khác như: Góp vốn và mua cổ phần; tham gia trên thị trường tiền tệ;
kinh doanh ngoại hối; ủy thác và nhận ủy thác; cung ứng dịch vụ bảo hiểm; tư vấn
tài chính; bảo quản vật quý giá…
1.2. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng trung và dài hạn
1.2.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng với hình
thức tín dụng phân theo thời gian, cho khách hàng vay vốn trung và dài hạn nhằm
thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống.
Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tín dụng trung
hạn là loại hình cho vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm. Mục đích của hình thức
tín dụng này là cho vay để đầu tư mua sắm cho tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị, công nghệ hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối
đa có thể lên tới 20 đến 30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên tới 40 năm.
Mục đích của hình thức tín dụng này được sử dụng để phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống. NHTM cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ việc xây dựng
mới, mở rộng hay hồn thiện cơng nghệ, quy trình sản xuất.
1.2.2. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn là một loại hình tín dụng và được phân biệt với
các loại hình tín dụng khác qua một số đặc điểm cơ bản sau:
1.2.2.1. Vốn đầu tư lớn, thời gian dài và thu hồi chậm
Nếu như tín dụng ngắn hạn thường tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động
của doanh nghiệp và được hoàn trả trong một thời gian ngắn (dưới 1 năm) thì tín
8
dụng trung và dài hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, nhà máy, hay đổi mới
công nghệ của doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này địi hỏi một lượng vốn lớn,
thời gian đầu tư dài. Những khoản tín dụng dài hạn có nguồn trả gốc và lãi chủ yếu
dựa vào quỹ khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư, trong khi đó ngân hàng phải
bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn đầu tư khi
dự án đi vào hoạt động và đạt kết quả, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm.
1.2.2.2. Độ rủi ro cao
Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian dài và thu hồi vốn chậm nên độ rủi
ro của khoản tín dụng trung và dài hạn là cao. Kết quả của một dự án đầu tư chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân hàng về các rủi ro
này là có hạn. Các ngân hàng không thể khắc phục hết được các rủi ro này, đặc biệt
với khoản cho vay dài hạn thời gian đầu tư dài, có rất nhiều sự thay đổi trong mơi
trường kinh tế như: Những thay đổi về chính sách thị trường, lạm phát, thiên tai,
dịch bệnh… khiến cho dự án bị thua lỗ hoặc khơng có khả năng thu hồi vốn.
1.2.2.3. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung và dài hạn lớn
Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư
mong đợi càng nhiều. Khơng nằm ngồi quy luật này các khoản tín dụng trung và
dài hạn của ngân hàng cũng phải mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn.
Biểu hiện cụ thể lãi suất các khoản cho vay tín dụng trung và dài hạn là cao. Điều
này để bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ
cho hoạt động cho vay trung và dài hạn, chi phí bù đắp rủi ro.
1.2.3. Phân loại tín dụng trung và dài hạn
Trong q trình hoạt động kinh doanh, tùy theo yêu cầu của khách hàng và
mục tiêu quản lý của NHTM mà tiến hành phân loại tín dụng trung và dài hạn theo
các tiêu thức sau:
1.2.3.1. Căn cứ vào đồng tiền cho vay
Tín dụng trung và dài hạn bằng bản tệ: Là việc cho vay bằng đồng nội tệ.
Tín dụng trung và dài hạn bằng ngoại tệ: Nhằm cấp tín dụng cho người vay
có nhu cầu thanh tốn các cơng trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên
quan đến nước ngồi bằng đồng ngoại tệ.
9
1.2.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn phục vụ cho tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho
các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các phương tiện
sinh hoạt, phương tiện đi lại,...
Tín dụng trung và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng
cấp cho các tổ chức kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh, lưu thơng hàng hóa.
1.2.3.3. Căn cứ vào tính chất có đảm bảo
Tín dụng trung và dài hạn có đảm bảo: Là loại tín dụng khi cho vay, bên cho
vay địi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo.
Tín dụng trung và dài hạn khơng có đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi cho
vay, bên cho vay khơng địi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo, việc cho vay
được tiến hành trên cơ sở lòng tin, uy tín của bản thân khách hàng.
1.2.3.4. Căn cứ vào kỳ hạn trả nợ của đối tượng xin vay
Tín dụng trung và dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý, năm:
Là loại tín dụng mà khách hàng phải hồn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
Tín dụng trung và dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần: Là loại tín dụng mà bên
vay phải hồn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay.
Tín dụng trung và dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ: Là loại tín dụng
mà người vay có thể hồn trả gốc và lãi bất cứ khi nào có khả năng, có thu nhập.
1.2.3.5. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay
Tín dụng trung và dài hạn đầu tư trong nước: Là loại tín dụng cấp cho người
vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư trong nước.
Tín dụng trung và dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu: Loại tín dụng này có thể chia
ra thành:
- Tín dụng người cung cấp: Là loại tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng tài
trợ cho các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, cơng cụ để xuất khẩu.
- Tín dụng người mua: Là loại tín dụng trung và dài hạn mà ngân hàng cấp cho
người mua các máy móc, thiết bị của nước ngoài.
10
1.2.4. Vai trị của tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn là một lĩnh vực có vai trò đặc biệt quan trọng
trong sự phát triển kinh tế và với những thành phần kinh tế khác nhau sẽ có những
tác động riêng biệt, cụ thể:
1.2.4.1. Đối với doanh nghiệp
Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho việc ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, giúp doanh nghiệp không ngừng nâng cao được vị thế trên thị trường.
Đồng thời cũng là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mơ
sản xuất, mở rộng thị trường, sử dụng vốn có hiệu quả.
Tín dụng trung và dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc
thỏa mãn và chớp cơ hội kinh doanh, giúp doanh nghiệp điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,
có thể trả nợ sớm hơn thời gian quy định trong hợp đồng tín dụng, hay có thể xin
ngân hàng gia hạn nợ nếu gặp khó khăn trong một thời điểm nhất định.
1.2.4.2. Đối với ngân hàng
Tín dụng trung và dài hạn vừa mang lại lợi nhuận, vừa nâng cao khả năng
cạnh tranh của ngân hàng. Với những khoản tín dụng có quy mơ lớn, lãi suất cao
mang lại lợi tức cao, đồng thời thu hút khách hàng, tạo điều kiện để ngân hàng mở
rộng phạm vi hoạt động và ngày càng nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị
trường cạnh tranh.
Tín dụng trung và dài hạn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn còn
dư thừa tại mỗi NHTM, đồng thời là cách để sử dụng vốn có hiệu quả thu được lợi
nhuận, qua đó phát triển hoạt động của mình. Cũng thơng qua tín dụng trung và dài
hạn, ngân hàng thực hiện chức năng xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế
Tín dụng trung và dài hạn có tác động hiệu quả đến nhịp độ phát triển kinh
tế, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, đóng vai trị quan trọng trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn,
tăng tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất,... đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như
lâu dài để phát triển đất nước.
11
Tín dụng trung và dài hạn làm lượng tiền nhàn rỗi trong lưu thông, đáp ứng
nhu cầu vốn cho tái sản xuất, giúp các doanh nghiệp và cả nền kinh tế hoạt động
một cách liền mạch, không ngắt quãng. Đồng thời là địn bẩy kinh tế quan trọng
trong q trình mở rộng quan hệ quốc tế, tạo điều kiện thu hút và tiếp cận các
khoản viện trợ ban đầu, vay nợ các nước phát triển thơng qua các hình thức tín
dụng quốc tế, từ đó tạo mơi trường thuận lợi cho việc đầu tư vốn làm động lực cho
sự tăng trưởng kinh tế.
1.2.5. Rủi ro tín dụng trung và dài hạn đối với ngân hàng
Rủi ro tín dụng nói chung, cũng như rủi ro tín dụng trung và dài hạn nói
riêng, là khả năng xảy ra những tổn thất ngồi dự kiến cho ngân hàng do khách
hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Tuy
nhiên, các khoản tín dụng trung và dài hạn thường hàm chứa rủi ro cao hơn các
khoản tín dụng ngắn hạn. Khi tổn thất xảy ra trước hết thu nhập của ngân hàng
giảm sút, có thể dẫn tới rủi ro thanh khoản và nguy cơ ngân hàng phải tuyên bố phá
sản, ảnh hưởng dây chuyền đến hoạt động của cả hệ thống ngân hàng. Rủi ro tín
dụng là “bạn đường” trong kinh doanh của các NHTM, có thể đề phịng, hạn chế
chứ khơng thể loại trừ. Do vậy, rủi ro tín dụng nói chung, đặc biệt là rủi ro tín dụng
trung và dài hạn ln được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung của
ngân hàng.
1.3. Khái quát về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
thương mại
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự
phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của các NHTM.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là mức độ đáp ứng một cách tốt nhất
yêu cầu của khách hàng bao gồm cả người vay và người cho vay trong quan hệ tín
dụng về nhu cầu vốn trung và dài hạn, phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội và
điều kiện đặc thù của bản thân ngân hàng, đảm bảo an tồn trong việc thu hồi vốn
thơng qua sự phát huy hiệu quả của các phương án cho vay nhằm hạn chế rủi ro
đảm bảo sự an toàn, tăng lợi nhuận và sự phát triển của ngân hàng.
12
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh tế
thị trường, nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn sẽ đưa lại nhiều lợi ích
cho bản thân ngân hàng và cho cả nền kinh tế, cụ thể:
1.3.2.1. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là đòi hỏi bức thiết đối
với sự phát triển kinh tế
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn giúp cho ngân hàng vừa tạo ra được
hiệu quả kinh tế vừa tạo ra được hiệu quả xã hội, là điều kiện để ngân hàng làm tốt
vai trị trung tâm thanh tốn, góp phần làm lành mạnh quan hệ tín dụng, cho vay
đúng các đối tượng cần thiết. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn được nâng cao
sẽ tạo khả năng giảm bớt lượng tiền thừa trong lưu thơng, góp phần hạn chế lạm
phát, ổn định tiền tệ, tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối
giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế.
1.3.2.2. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn quyết định sự tồn tại
và phát triển của các ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tốt làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ
của các NHTM, thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao uy tín của ngân hàng
đối với khách hàng.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn được đảm bảo sẽ giúp tăng khả năng
sinh lợi của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Mặt khác nó cịn đảm bảo khả năng
thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh
tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng. Bên cạnh đó, chất lượng
tín dụng tốt giúp ngân hàng củng cố các mối quan hệ xã hội bằng những điều kiện
tốt nhất. Do vậy việc củng cố và tăng cường chất lượng tín dụng trung và dài hạn
là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của các NHTM.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
thương mại
Để đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn, đứng trên giác độ là một
ngân hàng, chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính và mặt định
lượng, điều này được thể hiện qua sơ đồ sau:
13
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN
Chỉ tiêu
định lượng
Chỉ tiêu
định tính
1
2
3
4
5
Mức tăng
doanh số
cho vay
Hệ số
thu nợ
Nợ q
hạn
Nợ
xấu
Lợi
nhuận
6
Vịng
quay
của vốn
1
2
Khả năng Điểm
đáp ứng Khách
nhu cầu
hàng
của KH
3
4
Tính
Các
đa
dạng
khoản
vay có của tín
vấn đề dụng
Sơ đồ 1.1: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1.3.3.1. Chỉ tiêu định lượng
a. Mức tăng doanh số cho vay
Trong điều kiện đáp ứng yêu cầu về giới hạn an toàn do Ngân hàng trung
ương quy định trong từng thời kỳ thì mức tăng doanh số cho vay càng lớn càng tốt.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Mức tăng doanh số cho vay
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay
=
trung và dài hạn trong kỳ
trung và dài hạn cuối kỳ
trung và dài hạn đầu kỳ
Mức tăng doanh số cho vay trên thị trường càng cao thể hiện khả năng sinh
lời của các sản phẩm cho vay của các NHTM cũng cao hơn, uy tín của ngân hàng
tương đối tốt và có khả năng thu hút khách hàng, do đó đây là một trong những chỉ
tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng cho vay trong từng thời kỳ.
b. Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn trung và dài hạn mà ngân hàng đã cho vay
và đã thu hồi về. Hệ số được xác định như sau:
14
Hệ số thu nợ
trung và dài hạn
Doanh số thu nợ trung và dài hạn
=
Doanh số cho vay
x 100%
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ trung và dài hạn
của ngân hàng. Đồng thời chỉ tiêu này cũng nói lên thiện chí và khả năng trả nợ
của khách hàng, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu được bao
nhiêu đồng vốn, do đó chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
c. Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ khơng trả được vào kỳ hạn nợ
và không được ngân hàng gia hạn nợ thì tồn bộ nợ gốc cịn lại của hợp đồng sẽ
được chuyển thành nợ quá hạn. Đây là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng của một
khoản tín dụng. Chỉ tiêu nợ quá hạn được xác định như sau:
Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ
nợ quá hạn
=
Tổng dư nợ
x 100%
Trong đó, để xác định tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn sử dụng công thức:
Nợ quá hạn trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
trung và dài hạn
=
Tổng dư nợ trung và dài hạn
x 100%
Các chỉ tiêu trên cho thấy trong 100% tổng dư nợ thì có bao nhiêu % là nợ
quá hạn, và cụ thể trong 100% dư nợ trung và dài hạn thì có bao nhiêu % là nợ quá
hạn trung và dài hạn. Trên thực tế, các ngân hàng ln cố gắng tìm cách để hạ tỷ lệ
nợ quá hạn tới mức thấp nhất có thể. Do tỷ lệ này càng nhỏ cho thấy tỷ lệ nợ quá
hạn trong tổng dư nợ trung và dài hạn thấp thì rủi ro tín dụng thấp hay chất lượng
tín dụng trung và dài hạn cao hơn.
d. Chỉ tiêu nợ xấu
Nợ xấu là loại nợ thuộc các nhóm 3 đến nhóm 5, bao gồm các khoản: Nợ
dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Theo đó, nếu tỷ lệ này
càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại. Đây là chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá chất lượng của một khoản vay và được xác định như sau:
15
Số dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu
=
Tổng dư nợ
x 100%
Trong đó, để xác định tỷ lệ nợ xấu trung và dài hạn sử dụng công thức sau:
Tỷ lệ nợ xấu
trung và dài hạn
Số dư nợ xấu trung và dài hạn
=
Tổng dư nợ trung và dài hạn
x 100%
Các chỉ tiêu trên phản ánh tỷ lệ % nợ xấu của toàn bộ hoạt động tín dụng
chung, cũng như riêng trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Do đó nếu tỷ lệ
này cao sẽ cho thấy món vay của ngân hàng có chất lượng thấp hoạt động của ngân
hàng đang khơng có hiệu quả và các chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng tín dụng
trung và dài hạn trở nên khơng có giá trị. Do vậy chỉ tiêu này càng thấp càng tốt
bởi cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng được nâng cao hơn.
e. Chỉ tiêu lợi nhuận
Hoạt động tín dụng ln được coi là hoạt động “xương sống” đem lại nguồn
thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để tồn tại và phát triển. Khơng thể nói một khoản
tín dụng có chất lượng cao khi nó khơng mang lại khoản thu nào cho ngân hàng.
Chính bởi vậy, để có thể phân tích và đánh giá được chất lượng tín dụng trung và
dài hạn thì đây ln là một chỉ tiêu được xem xét và chú ý.
Tỷ lệ lợi nhuận thu từ
tín dụng trung và dài hạn
Lợi nhuận thu từ tín dụng trung và dài hạn
=
Tổng dư nợ trung và dài hạn
x 100%
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn, nó nêu
lên số lãi thu được từ một đồng dư nợ trung và dài hạn. Tuy nhiên đối với các ngân
hàng quốc doanh, đặc biệt đối với NHNo&PTNT, với chức năng cho vay trung và
dài hạn có lãi suất ưu đãi tín dụng để thực hiện theo các chính sách của Đảng và
Nhà nước với mục tiêu kinh tế - xã hội hoặc chiến lược phát triển những ngành
công nghiệp mũi nhọn hay ngành cơng nghiệp non trẻ thì trong nhiều trường hợp
lợi nhuận không phải là mục tiêu mà ngân hàng cần phải hướng tới. Nhìn chung
nếu như các chỉ tiêu khác giữa các dự án cho vay như nhau thì dự án nào đem lại
lợi nhuận cao hơn vẫn thường được các ngân hàng ưu ái hơn.
16
f. Chỉ tiêu vòng quay của vốn trung và dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng tín
dụng được bao nhiêu để có thể lại cho vay dự án mới, được xác định như sau:
Doanh số thu nợ trung và dài hạn
Chỉ tiêu vòng quay
của vốn trung và dài hạn
=
Dư nợ trung và dài hạn bình qn trong kỳ
Trong đó:
Dư nợ trung
Dư nợ trung và dài hạn
bình quân trong kỳ
và dài hạn đầu kỳ
=
Dư nợ trung
+
và dài hạn cuối kỳ
2
Ngân hàng thu nợ theo kế hoạch thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Sau đó
lại tiến hành cho vay dự án mới, vịng quay tín dụng nhỏ hơn hoặc bằng chu kỳ sản
xuất kinh doanh chứng tỏ khách hàng hoàn trả nợ vay đúng hạn, có nghĩa là chất
lượng tín dụng tốt và ngược lại nếu vịng quay vốn tín dụng lớn hơn chu kỳ sản
xuất kinh doanh, khi đó ngân hàng phải gia hạn nợ và có thể chuyển nợ quá hạn,
phản ánh chất lượng tín dụng yếu.
Như vậy khi xem xét đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn, ta không
thể căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể nào mà phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các
chỉ tiêu để có thể đưa ra kết luận chính xác.
1.3.3.2. Chỉ tiêu định tính
Giữa chất lượng tốt và chất lượng chưa tốt không phải lúc nào cũng rạch rịi
mà có thể khó nhận ra. Ngay cả khi sử dụng mọi chỉ tiêu thì cũng chưa thể đánh
giá chính xác được chất lượng cho vay vì chất lượng tín dụng vừa mang tính cụ thể
vừa mang tính trừu tượng. Do đó cần phải xem xét đến các chỉ tiêu định tính sau:
a. Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, khách hàng là nhân tố quyết định sự
tồn tại của ngân hàng, do đó chiến lược kinh doanh hướng đến đem lại sự hài lịng
tốt nhất cho khách hàng ln được chú trọng. Do vậy thông qua khả năng đáp ứng
tốt nhu cầu của khách hàng, với thủ tục càng đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn
nhanh chóng, kịp thời, an tồn với mức phí sử dụng tiền vay hợp lý, kỳ hạn và
17
phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng sẽ cho
thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng đạt được hiệu quả cao.
b. Điểm khách hàng
Thơng qua phân tích tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu
quả dự án, mối quan hệ, tính sịng phẳng,... ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng,
xếp loại và cho điểm. Khách hàng loại A hoặc điểm cao, rủi ro tín dụng thấp;
khách hàng loại C hoặc điểm thấp, rủi ro cao. Chỉ tiêu này được xây dựng dựa
trên các dấu hiệu rủi ro mà ngân hàng xây dựng, điểm của khách hàng cho thấy
rủi ro “tiềm ẩn”.
c. Các khoản vay có vấn đề
Mặc dù chưa đến hạn và chưa được coi là nợ quá hạn, song trong quá trình
theo dõi, nhân viên ngân hàng nhận thấy nhiều khoản tài trợ đang có dấu hiệu kém
lành mạnh, có nguy cơ trở thành nợ quá hạn. Khoản cho vay có vấn đề được xây
dựng dựa trên quy định của ngân hàng.
d. Tính đa dạng của tín dụng
Đa dạng hóa là biện pháp hạn chế rủi ro. Những thay đổi trong chu kỳ của
người vay là khó tránh khỏi. Nếu ngân hàng tập trung tài trợ cho một nhóm khách
hàng, của một ngành hoặc một vùng hẹp thì hẳn rủi ro sẽ cao hơn so với việc có đa
dạng hóa.
Tóm lại, chất lượng tín dụng trung và dài hạn phải ln được xem xét phân
tích thường xun cả hai mặt định lượng và định tính, kết hợp giữa các chỉ tiêu cả
về lợi nhuận thuần tuý và lợi ích xã hội. Thực hiện được điều này sẽ giúp cho bản
thân các ngân hàng cũng như khách hàng đánh giá được chất lượng tín dụng trung
và dài hạn một cách chính xác đầy đủ nhất.
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng thương mại
1.3.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Để có biện pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn cần phải xem
xét các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Trước hết là nhóm nhân tố từ phía ngân hàng:
18
Chính sách tín dụng
Các nhân tố ảnh hưởng
tới CLTD trung và dài hạn
Thơng tin
tín dụng
A
E
B
Khả năng
nguồn vốn
Phía Ngân
hàng
Chất lượng
nhân sự và cơng tác
tổ chức ngân hàng
C
D
Cơng tác thẩm định
tín dụng
Sơ đồ 1.2: Các nhân tố từ phía Ngân hàng ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng trung và dài hạn
a. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của NHTM trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín
dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chun mơn hóa trong phân tích tín
dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và
nâng cao khả năng sinh lời. Bên cạnh việc phải phù hợp với đường lối phát triển
của Nhà nước thì chính sách tín dụng cịn phải tạo ra sự cơng bằng, khơng những
phải đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng mà còn phải đảm bảo đủ sức
hấp dẫn đối với khách hàng và còn là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của ngân
hàng để các cán bộ ngân hàng tuân theo.
b. Khả năng nguồn vốn
Ngân hàng hoạt động dựa trên nguyên tắc “Đi vay để cho vay”, đóng vai trị
là trung gian tài chính. Vì vậy, muốn mở rộng cho vay thì trước hết phải huy động
động nguồn. Nguồn vốn càng huy động được nhiều, đa dạng thì quy mô cho vay
càng lớn, và chất lượng của nguồn huy động cũng gián tiếp ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng. Mặt khác, do yêu cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thường
xuyên nên các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ
yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn, bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm
trở lên và các nguồn vốn huy động có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn
19
định cao trong thời gian dài. Nếu ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng chủ yếu
là nguồn vốn ngắn hạn, khơng ổn định thì khơng thể mở rộng cho vay trung và dài
hạn và do đó sẽ ảnh hướng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
c. Cơng tác thẩm định tín dụng
Tín dụng trung và dài hạn được tiến hành chủ yếu dựa trên các dự án đầu tư.
Muốn xem xét dự án có đủ độ tin cậy để có thể cho vay được hay khơng, ngân
hàng cần tiến hành thẩm định dự án đầu tư. Nội dung của thẩm định dự án gồm:
Thẩm định kĩ thuật, thẩm định kinh tế xã hội, thẩm định tài chính. Trong đó, thẩm
định tài chính là một nội dung lớn và quan trọng trong thẩm định dự án. Việc thẩm
định giúp ngân hàng có thể kết luận được về tính khả thi của dự án cũng như khả
năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để có thể đưa ra quyết định cho
vay, phát hiện thiếu sót hay góp ý bổ sung cho dự án thêm hồn thiện. Đồng thời
cơng tác thẩm định sẽ xác định được số tiền cho vay, thời hạn vay, những kì hạn
thu nợ hợp lý để tạo những thuận lợi cho khách hàng và ngân hàng cũng có thể
tránh được nợ xấu, nâng cao chất lượng khoản cho vay.
d. Chất lượng nhân sự và công tác tổ chức của ngân hàng
Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ đề cập đến trình độ chun mơn mà bao
gồm cả lương tâm, đạo đức, tác phong, kỷ luật lao động của cán bộ ngân hàng nói
chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Chất lượng nhân sự tốt có thể giúp ngân hàng
nâng cao chất lượng khoản vay, tăng thêm uy tín trên thị trường cạnh tranh gay gắt.
Cơng tác tổ chức khơng chỉ tác động tới chất lượng tín dụng mà còn tác
động tới mọi hoạt động của ngân hàng, nếu công tác tổ chức không khoa học sẽ
làm ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định đối với món vay, không đáp ứng kịp thời
các yêu cầu của khách hàng và dẫn đến sự phân công không rõ ràng, chồng chéo
khiến cho các cán bộ tín dụng ỷ lại, thiếu trách nhiệm đối với cơng việc của mình.
Qua đó chất lượng của các khoản tín dụng sẽ khơng cao, gây rủi ro đến đồng vốn
của ngân hàng.
e. Thông tin tín dụng
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhất là trong công tác thẩm định
khách hàng, thẩm định dự án trước hết phải có thơng tin về khách hàng, về dự án
20
đó và để làm tốt cơng tác giám sát sau khi cho vay cũng cần phải có thơng tin.
Thơng tin càng chính xác bao nhiêu thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc
đưa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Khơng
những thế thơng tin chính xác kịp thời cịn giúp ngân hàng xây dựng hoặc điều
chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt hơn để phù hợp
với tình hình thực tế. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
1.3.4.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn không chỉ chịu các tác động từ bản
thân ngân hàng mà còn ảnh hưởng bởi nhóm nhân tố từ phía khách hàng, các nhân
tố đó bao gồm:
a. Năng lực tài chính, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở khả năng độc lập tự
chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh tốn và trả nợ của khách hàng.
Doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt phản ánh việc kinh doanh có hiệu quả,
khách hàng có thể quản lý vốn vay một cách tối ưu. Năng lực quản lý của doanh
nghiệp thể hiện ở khả năng quản lý điều hành của bộ máy và trình độ của cán bộ
quản lý. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý tốt là cơ sở để doanh nghiệp làm ăn
có lãi và trả được nợ ngân hàng. Bởi vậy năng lực tài chính, kinh nghiệm quản lý
kinh doanh của khách hàng bị hạn chế là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
b. Sự trung thực của khách hàng
Trong các hợp đồng tín dụng thơng thường khách hàng sẽ phải cam kết với
ngân hàng sẽ sử dụng vốn vay đúng với mục đích đã được ngân hàng chấp nhận.
Nhưng đơi khi trong q trình thực hiện dự án vì chạy theo những lợi ích trước mắt
mà rất nhiều doanh nghiệp đã quên cam kết đó. Và đến khi đổ bể dự án kinh doanh
khơng có lãi họ sẽ khơng có nguồn để trả nợ cho ngân hàng như ban đầu, đó cũng
là điều mà ngân hàng không hề mong muốn gặp phải.
c. Rủi ro trong kinh doanh của khách hàng
Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tính tốn triển
khai dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong khoa học, không
21