PHÒNG GD&ĐT TP ...............
TRƯỜNG THCS ...............
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CỦA
HỌC SINH
Học kỳ I, Năm học 2022 – 2023
PHẦN I. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
A. MỞ ĐẦU:
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội thì việc hình thành các kĩ năng,
phẩm chất, năng lực
cho người học càng trở nên quan trọng và cần thiết, nó trở
thành một trong những vấn
đề được quan tâm của tồn xã hội nói chung và tồn
ngành giáo dục nước nhà nói riêng. Trong dự thảo đề án đổi mới chương trình và
sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau 2015 nêu rõ một trong những quan điểm nổi
bật là xây dựng chương trình theo định hướng dạy học phát triển phẩm chất, năng
lực cho học sinh.
Theo từ điển Tiếng Việt phẩm chất, năng lực được quan niệm là sự kết hợp
một cách linh hoạt
và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị,
động cơ cá nhân… nhằm
đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức
hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng
hợp nhiều yếu tố( phẩm chất, kiến thức, kĩ năng) được thể
hiện thông qua các
hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại cơng việc nào đó.
Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh là một
mơ hình mới của hoạt động học tập thay thế cho lối học truyền thống. Bằng việc
chú trọng những nội dung học tập có tính tổng qt, liên quan đến nhiều lĩnh vực,
1
với trọng tâm tập trung vào học sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề, hoạt
động thực hành gắn liền với thực tiễn. Mức độ hiểu biết của các em sau bài học
không chỉ là biết, hiểu, vận dụng mà cịn biết phân tích, tổng hợp, đánh giá. Mục
tiêu của bài học không chỉ bảo đảm kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng mà cịn định hướng hình thành, phát triển các năng lực và phẩm chất
cần thiết cho con người. Việc học của học sinh sẽ thực sự có giá trị khi nó kết nối
với thực tế và rèn luyện được nhiều kĩ năng hoạt động, kĩ năng sống.
Trong giai đoạn hiện nay, dạy học phải hướng đến phát huy tính tích cực của
học sinh, địi hỏi học sinh phải tự mình khám phá, chinh phục kiến thức, khơng chỉ
có thế mà qua những kiến thức đó, người giáo viên cần phải hướng các em học sinh
làm sao hình thành được những kĩ năng cơ bản trong cuộc sống như kĩ năng tư duy,
sáng tạo, kĩ
năng hợp tác… Bên cạnh đó giúp học sinh có kĩ năng làm chủ bản
thân, có trách nhiệm,
biết ứng xử, hành động tích cực, hiệu quả và tự tin trong
các tình huống giao tiếp hàng ngày, có suy nghĩ và hành động tích cực, có quyết
định đúng đắn trong so sánh, có quan hệ tích cực và hợp tác, biết bảo vệ mình và
người khác trước những nguy cơ ảnh hưởng đến sự an toàn và lành mạnh của cuộc
sống.
Theo quan điểm dạy học nêu trên và hướng đến mục tiêu đổi mới hoạt động
dạy học, tổ Ngữ văn trường THCS Trần Quốc Toản xây dựng chuyên đề: Tổ chức
các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học
sinh qua bài “Cô bé bán diêm (Chủ đề yêu thương và chia sẻ)”
B. NỘI DUNG
I/ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1. Thuận lợi:
- Được sự chỉ đạo thống nhất từ Bộ GD & ĐT, Sở GD & ĐT Lâm Đồng, Phòng
2
GD & ĐT ............... cũng như sự chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu nhà trường và
Tổ chuyên môn, đây là cơ sở giúp giáo viên thực hiện việc đổi mới phương pháp
dạy học, dạy học
theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
ngày càng hoàn thiện hơn.
- Truyện cổ tích là một thể loại có nội dung gần gũi với đời sống, chứa đựng
những bài học về đạo đức, về luân lý và tình yêu thương sâu sắc cũng như những
kinh nghiệm sống phong phú tạo thuận lợi cho việc dạy học theo định hướng phát
triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
- Đặc điểm của truyện cổ tích là ngắn gọn và cũng khơng kém phần hóm hỉnh, hài
hước, nhân vật thường là lồi vật, đồ vật hoặc chính con người, điều đó làm cho
học sinh có ấn tượng, dễ nhớ, dễ tiếp thu. Vì vậy, giáo viên cũng dễ dàng hơn trong
việc định hướng phát triển các năng lực cho học sinh.
- Trong thời gian qua, giáo viên đã thực hiện nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực góp phần làm tiền đề cho việc dạy học theo định hướng phát triển
phẩm chất, năng lực cho học sinh.
2. Khó khăn:
- Dạy mơn Ngữ văn nói chung và dạy truyện cổ tích nói riêng, khi thực hiện việc
“Dạy học chủ đề - nghĩa rộng hay hẹp – theo định hướng phát triển năng lực cho
học sinh” cũng gặp khó khăn nhất định vì đây là cách tiếp cận mới.
- Nhận thức về đổi mới của một số giáo viên còn hạn chế, dạy học vẫn nặng về
truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện các năng lực, kĩ năng cho học sinh có sự quan
tâm song chưa được đầu tư nhiều.
- Áp lực về thời gian là một vấn đề chi phối việc dạy học theo theo chủ đề với định
hướng phát triển năng lực cho học sinh. Trong quá trình dạy, phần lớn giáo viên
dành thời gian truyền thụ hết nội dung, kiến thức có trong tác phẩm vì sợ khơng
3
dạy hết sẽ bị t thiếu sót. Vì thế, việc phát triển các năng lực cho học sinh trong
từng bài dạy còn bị hạn chế, chưa phát huy được khả năng tư duy của các đối
tượng học sinh.
- Tỉ lệ học sinh tích cực, chủ động trong học tập cịn ít. Khả năng tự học của học
sinh còn hạn chế, vì vậy việc dạy học theo chủ đề với định hướng phát triển năng
lực cho học sinh cịn gặp khó khăn.
II/ NHỮNG VẤN ĐỀ GIÁO VIÊN CẦN HIỂU VÀ NẮM RÕ KHI DẠY
HỌC THEO CHỦ ĐỀ VỚI ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA
HS.
1. Dạy học theo chủ đề với định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học
sinh ở môn Ngữ văn.
Năng lực Ngữ văn được xác định là khả năng của mỗi học sinh thể hiện trong
việc thực hiện những mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ mà các em đã có sẵn hoặc
tiếp thu
được để vận dụng trong q trình học tập, để từ đó hình thành và phát
triển các năng lực: năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực tiếp nhận văn bản, năng
lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực tự quản bản thân, năng lực tự học…
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực giúp học sinh có năng lực ngơn
ngữ để học tập, khả năng giao tiếp, nhận thức về xã hội và con người và bồi dưỡng
năng lực tư duy, làm giàu cảm xúc thẩm mĩ và định hướng thị hiếu lành mạnh để
hoàn thiện nhân cách cho học sinh, sẽ tạo được nhiều cơ hội hơn cho học sinh thể
hiện mình. Với mỗi hoạt động, học sinh sẽ nhận thấy vai trị, vị trí của cá nhân
trong tập thể, từ đó các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập. Cách dạy này sẽ
kích thích được mọi học sinh tích cực làm việc đặc biệt là những học sinh yếu bởi
những học sinh này sẽ được giáo viên và các bạn cùng nhóm để ý đến nhiều hơn.
Khi phát triển được các năng lực trong quá trình học tập tức là học sinh thấy rõ vai
4
trị, vị trí của mình, từ đó sẽ biết nỗ lực để hồn thành nhiệm vụ, biết hành động vì
người khác và đó chính là một cách để hồn thiện nhân cách người học sinh.
2. Dạy học theo chủ đề với định hướng phát triển phẩm chất, năng lực được
thể hiện trong các yêu cầu của quá trình dạy học như sau:
- Về mục tiêu dạy học: Ngoài các yêu cầu về mức độ như nhận biết, tái hiện kiến
thức cần có những mức độ cao hơn như vận dụng các kiến thức trong các tình
huống, các nhiệm vụ gắn với thực tế. Các mục tiêu này đạt được thông qua các
hoạt động trong và ngoài nhà trường.
- Về kiến thức: Giáo viên cần bám sát mục tiêu bài học trong theo yêu cầu cần đạt
từng khối lớp trong Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn ban hành kèm
theo Công văn 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Giáo viên không xây dựng theo cảm tính, khơng ơm đồm kiến thức về
văn bản vì sợ khơng đủ thơng tin cho học sinh như cách dạy chương trình cũ. Trong
thiết kế bài dạy có thể kết hợp cùng nội dung cần đạt về năng lực.
- Về năng lực: Năng lực chung gồm có: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao
tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Giáo viên cần chú trọng đặc
biệt là giúp học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng
tin, tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản và
cách ứng xử của một người có văn hoá. Năng lực chuyên biệt gồm: năng lực giao
tiếp Tiếng Việt (hiểu và sử dụng ngôn ngữ phù hợp có hiệu quả trong giao tiếp theo
4 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết), năng lực thưởng thức văn học/ cảm thụ thẩm mỹ(
cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ, nhận ra những giao tiếp thẩm mỹ, làm chủ cảm xúc của
cá nhân, biết hành động vì cái đẹp, những giá trị sống).
- Về phẩm chất: Tùy vào nội dung văn bản phản ánh mà giáo viên định hướng phát
triển các phẩm chất phù hợp cho học sinh. Không nhất thiết văn bản nào cũng đảm
5
bảo 5 phẩm chất (nhân ái, yêu nước, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm). Không ghi
chung chung tên phẩm chất mà cần cụ thể hóa các biểu hiện cần đạt để phát triển
cho học sinh.
- Thiết bị dạy học và học liệu: Mỗi giáo viên cần nghiên cứu kĩ nội dung bài học để
tìm kiếm các nguồn tài liệu tham khảo phù hợp đọc và thiết kế các hoạt động cụ
thể. Ngoài sách giáo khoa, sách giáo viên, bảng phụ theo cách dạy truyền thống,
người giáo viên cần chịu khó tìm tịi, linh hoạt thay đổi các thiết bị, học liệu đem
lại cảm giác mới mẻ, thú vị cho học sinh qua từng văn bản. Ví như: video, tranh
ảnh, dụng cụ trực quan...
- Các hoạt động dạy học:
+ Xác định thời gian dự kiến cho từng hoạt động.
+ Xác định mục tiêu con cho từng hoạt động đảm bảo thực hiện mục tiêu chung từ
đó thiết kế, vận dụng các phương pháp, kĩ thuật tích cực phù hợp, linh hoạt, kích
thích sự tham gia của học sinh, tránh sự nhàm chán, sáo mòn trong các hoạt động.
+ Xác định đúng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn cho học sinh khám phá tri
thức đúng theo tinh thần chỉ đạo. Không ôm đồm cung cấp kiến thức cho học sinh,
chú trọng sản phẩm cuối - Không nhất thiết lúc nào cũng đảm bảo 4 hoạt động, tùy
vào mục tiêu, thời lượng, đối tượng học sinh từng lớp học mà thực hiện linh hoạt.
Hoạt động vận dụng có thể thực hiện tại lớp, có thể hướng dẫn học sinh thực hiện ở
nhà.
+ Khơng đóng khung các nội dung, ý nghĩa của văn bản trong quá trình khám phá
mà để cho học sinh thoải mái trình bày cảm nhận của mình. Giáo viên hướng học
sinh vào những suy nghĩ tích cực.
+ Khơng loại bỏ tất cả các phương pháp dạy học truyền thống mà phải kết hợp với
các phương pháp mới đảm bảo đặc trưng phần dạy đọc hiểu. Trong dạy đọc hiểu
văn bản, giáo viên chỉ là người hướng dẫn, nêu vấn đề để HS trao đổi, thảo luận; là
6
người dạy về phương pháp đọc chứ không phải đọc thay, đọc giùm, biến học sinh
thành thính giả thụ động của mình. Thiết kế bài dạy của giáo viên chủ yếu phải là
thiết kế về phương pháp đọc cho HS.
- Về phương pháp dạy học: Ngồi cách dạy thuyết trình để cung cấp kiến thức, cần
tổ chức hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, giải quyết những nhiệm vụ thực
tiễn. Như vậy, thông thường qua một hoạt động học tập, học sinh sẽ được hình
thành và phát triển khơng phải một năng lực mà được hình thành đồng thời nhiều
năng lực.
- Về kiểm tra đánh giá: về bản chất, đánh giá năng lực phải thông qua đánh giá khả
năng
vận dụng kiến thức và kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của học sinh trong các
loại tình huống phức tạp khác nhau.
3. Vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực linh hoạt, chính
xác, hiệu quả trong quá trình dạy học đọc - hiểu văn bản.
Áp dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo
định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh môn Ngữ văn THCS được
coi là những nhân tố mới, có vai trị quan trọng: cải thiện và thúc đẩy hiệu quả dạy
đọc - hiểu văn bản Ngữ văn. Chính vì thế giáo viên phải biết áp dụng một số
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vận dụng trong giảng dạy theo định hướng
phát triển phẩm chất và năng lực học sinh môn Ngữ văn THCS để giáo viên thực
sự là người tổ chức hướng dẫn; là trọng tài, cố vấn; là người kết luận, tác nhân tác
động tới quá trình tự nghiên cứu, tự thể hiện tự kiểm tra đánh giá điều chỉnh của trò
- chủ thể hoạt động học . Làm được quá trình đó học trị thâm nhập tác phẩm nhanh
nhất mà khơng thụ động thiếu sáng tạo khi phân tích tìm hiểu tác phẩm và giờ dạy
đạt hiệu quả cao nhất .
4. Giáo viên cần chú trọng công việc theo dõi, đánh giá học sinh trong quá
trình day học đọc -hiểu văn bản theo định hướng phát triển phẩm chất và
7
năng lực người học.
Không phải lúc nào người giáo viên chuẩn bị chu đáo từ xác định mục tiêu,
nghiên cứu kĩ văn bản, tổ chức linh hoạt các hoạt động bằng các phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực sẽ đem lại thành công. Sự thành công của một tiết dạy Ngữ
văn nói chung, dạy đọc - hiểu văn bản nói riêng phần lớn nữa là ở sự tập trung học
tập hứng thú học tập ở mỗi học sinh. Như chúng ta đã biết từ lâu nay trong các tiết
học khi giao nhiệm vụ không phải em nào cũng hào hứng, tập trung mà ln có
những em khơng để ý, làm việc riêng, hiếu động chọc ghẹo bạn…; tâm lí học môn
Ngữ văn với nhiều học sinh như một “cực hình’, các em ngán ngẩm mỗi khi tới
tiết. Nhất là các em học sinh lớp 6 vừa mới bước sang môi trường học tập mới,
nhiều bỡ ngỡ trong phương pháp bộ mơn, tuổi cịn nhỏ nên hiếu động nên thiết
nghĩ theo dõi, đánh giá HS trong quá trình học tập là một trong những khâu quan
trọng trong để giáo viên có thể điều chỉnh hành vi, thái độ; kịp thời khen ngợi để
khích lệ tinh thần học sinh, từ đó nâng cao niềm u thích bộ mơn và đáp ứng được
mục tiêu của bài dạy.
Giáo viên quan sát các hoạt động, cử chỉ, hành vi, tác phong của các em trong
quá trình học ở lớp, đưa ra những lời khen ngợi, điểm số cụ thể, điểm cộng khuyến
khích với những em có hoạt động, hành vi, thái độ tích cực; ngược lại nhắc nhở,
điều chỉnh, chỉ vẻ các hành động, thái độ chưa tích cực. Có nhiều hình thức đánh
giá, giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nó thay cho các bài kiểm tra
thường xuyên hiện hành như: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ
sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự
án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thảo luận nhóm; đánh
giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập.
Để theo dõi đánh giá quá trình học tập của học sinh, giáo viên cần: Có sổ theo
8
dõi quá trình học tập, ghi những lưu ý, chú ý về khả năng phát triển cũng như các
hạn chế của từng em trong quá trình học tập; theo dõi đánh giá khả năng nhận
thức, thái độ học tập thông qua hoạt động học: tiếp nhận nhiệm vụ, tự học cá nhân,
trao đổi thảo luận, tư duy sáng tạo học tập và trình bày sản phẩm học tập, các kỹ
năng thao tác thực hành... Nên chuẩn bị các tiêu chí đánh giá, phân tích hướng dẫn
cho HS cách tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau. Thường xuyên tổ chức cho HS tự đánh
giá, đánh giá lẫn nhau thông qua tổ chức trò chơi học tập, đánh giá sản phẩm học
tập, Thường xuyên xem vở ghi của HS, phát hiện những điểm yếu kém của HS,
động viên khích lệ sự cố gắng, nỗ lực tiến bộ của HS so với bản thân các em. Trong
quá trình dạy học trên lớp, giáo viên có thể dành thời gian hỏi các em về cảm xúc
của các em với bộ môn và giáo viên phân tích dần dần cho các em hiểu ý nghĩa của
việc học bộ môn Ngữ văn trong nhà trường, nhất là việc đọc hiểu các văn bản.
GV cần tránh: Ghi chép, đánh giá HS theo cảm tính khơng có minh chứng kết
quả học tập. Thiên vị, không tạo cơ hội cho các em được đóng vai, nhất là khi tổ
chức học hợp tác như làm nhóm trưởng, thư ký nhóm,... Bỏ qua những HS bị bỏ
rơi, lười học tập mà khơng tìm hiểu ngun nhân, khơng có sự trợ giúp kịp thời. Bỏ
quên những sản phẩm học tập tự làm ở nhà của HS...
4. Những yêu cầu một giờ học theo chủ đề với định hướng phát triển năng
lực.
Giờ học phải phát huy được tính tích cực của học sinh: ngồi những u cầu có
tính chất truyền thống như bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng
môn học phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi thì cịn có những u cầu mới như thơng
qua việc giáo viên tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh theo hướng chú ý
đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và
thái độ tự tin, được thực hiện theo nguyên tắc nhiều chiều: giữa GV với HS, giữa
học sinh với nhau.
9
Dạy học tích hợp và phân hóa: dạy học tích hợp đòi hỏi giáo viên phải thấy
được mối liên hệ nội mơn (nghe, nói, đọc, viết), theo đó nội dung dạy đọc có liên
quan lặp lại ở nội dung viết, nói và nghe; kiến thức và kĩ năng đọc hiểu mà học
sinh tích lũy được trong q trình tiếp nhận văn bản sẽ giúp cho năng lực giao tiếp
(nghe, nói) của học sinh tốt hơn. Những kiến thức và cách thức diễn đạt mà học
sinh được học trong quá trình đọc sẽ được các em dùng để thực hành viết. Những
điều các em được dùng khi đọc, viết sẽ được các em vận dụng vào nói. Cùng với
tích hợp nội mơn, trong q trình dạy giáo viên có thể tích hợp các kiến thức liên
môn khác để định hướng phát triển các năng lực khác nhau cho học sinh khi vận
dụng vào thực tiễn cuộc sống.
Dạy học phân hóa có thể thực hiện bằng nhiều cách theo nhiều mức độ khác
nhau bằng hệ thống câu hỏi phù hợp để làm sao tất cả học sinh đều làm việc và lựa
chọn vấn đề phù hợp với mình.
Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức và phương tiện dạy học.
III/ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG
LỰC CHO HỌC SINH KHI DẠY BÀI “CÔ BÉ BÁN DIÊM”.
1. Xác định các năng lực cần định hướng.
- Năng lực hợp tác: Học sinh thể hiện năng lực hợp tác của mình qua hoạt động
thảo luận nhóm để tìm hiểu về nghệ thuật xây dựng nhân vật, cách giáo huấn, cách
kể chuyện, hợp tác cùng nhau tìm hiểu ý nghĩa của các truyện cổ tích được học.
Trong q trình thảo luận nhóm học sinh biết chia sẻ ý kiến của mình, lắng nghe ý
kiến của bạn để giải quyết vấn đề của câu hỏi.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Học sinh nhận thức, khám phá được những tình
huống có vấn đề trong học tập. Chẳng hạn khi học truyện Cô bé bán diêm học sinh
sẽ hiểu được vấn đề vì sao cô bé phải đi bán diêm và cuộc sống lại bất hạnh và
10
đáng thương đến vậy. Vì sao cơ bé lại khơng dám về nhà đêm giao thừa và cuối
cùng chết ở một xó tường nơi góc phố. Học sinh giải thích, phân tích, tổng hợp các
vấn đề trên nhằm tạo nên sự hiểu biết và hình thành nên tình yêu thương, chia sẻ
giữa con người với con người. Từ ý nghĩa, bài học của truyện học sinh có thể rút ra
bài học, lối sống cho mình trong thực tế đời sống.
- Năng lực giao tiếp: Học sinh kể trôi chảy, diễn cảm truyện Cơ bé bán diêm.
Trong q trình giải quyết vấn đề, học sinh biết đưa ra ý kiến của mình, phản biện
ý kiến của người khác. Kết thúc bài học, học sinh có thể trình bày cảm nhận của
mình về nhân vật cô bé bán diêm hoặc cảm nhận về một tình huống, một chi tiết sự
việc nào trong truyện mà các em có ấn tượng. Khi học truyện Cô bé bán diêm học
sinh thấy được nỗi bất hạnh, sự vất vả kiếm sống của cô bé. Giáo viên có thể liên
hệ với cuộc sống thực tế để học sinh cảm nhận được, từ đó hình thành phát triển
năng lực giao tiếp, ứng xử cho học sinh là các em cần biết sự đồng cảm, yêu
thương, chia sẻ của mình với trường hợp thiệt thịi, bất hạnh, từ đó được mọi người
yêu quý.
- Năng lực cảm thụ thẩm mỹ: Qua truyện cổ tích Cơ bé bán diêm cảm nhận được
vẻ đẹp của văn học đó là hình ảnh các nhân vật rất gần gũi với cuộc sống, trong đó
lại ẩn chứa những bài học có ý nghĩa sâu xa. Từ đó hình thành phát triển năng lực
thẩm mĩ cho học sinh, giúp các em cảm nhận được giá trị của tình u thương chia
sẻ, có những hành vi đẹp đối với bản thân và các mối quan hệ xã hội, hình thành
thế giới thẩm mĩ cho bản thân.
- Năng lực tự quản bản thân: Trong truyện em bé đã khơng có được sự quan tâm,
u thương từ bố và cả ngoài xã hội, cho nên năng lực cần định hướng phát triển
cho học sinh ở đây là các em cần biết sống tự lập, tự tin , tự chủ và có tinh thần vượt
khó để có cách sống phù hợp với hoàn cảnh.
11
- Năng lực sáng tạo: Từ truyện Cô bé bán diêm, học sinh đề xuất được các phương
pháp giải quyết tình huống tốt hơn khi đặt mình vào nhân vật. Qua tình huống đó sẽ
phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh
một cách cụ thể. Hay học sinh có thể
đọc sáng tạo truyện bằng cách đóng kịch, hoặc có thể kể chuyện theo tranh ...
- Năng lực tự học: Học sinh tự học bài, soạn bài, làm bài tập ở nhà. Tìm hiểu đặc
điểm nghệ thuật kể truyện, nội dung, ý nghĩa truyện thông qua việc chuẩn bị bài và
làm bài tập giáo viên yêu cầu.
2. Xác định các phẩm chất cần có.
- Nhân ái, yêu thương: Qua truyện cổ tích Cơ bé bán diêm giáo dục cho học sinh
lịng nhân ái, vị tha, u thương với những hồn cảnh bất hạnh trong cuộc sống
- Đồng cảm, thấu hiểu: Học sinh biết đặt mình vào hồn cảnh của nhân vật từ đó
có sự đồng cảm, thấu hiểu với nhân vật
- Chia sẻ, giúp đỡ: Biết chia sẻ, giúp đỡ người khác trong cuộc sống hàng ngày
đặc biệt những bạn nhỏ có hồn cảnh khó khăn
III. XÂY DỰNG GIÁO ÁN MINH HỌA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ VỚI
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC
SINH:
12
CHỦ ĐỀ 3: YÊU THƯƠNG VÀ CHIA SẺ
- Thương người như thể thương thân?
(Tục ngữ Việt Nam)
- Niềm vui được chia sẻ, niềm vui sẽ nhân đôi. Nỗi
buồn được chia sẻ, nỗi buồn sẽ vơi đi một nửa!
Văn bản (1)
CÔ BÉ BÁN DIÊM
(Han Cri-xti-an An-đéc-xen)
I. MỤC TIÊU
1 Về kiến thức:
- Những nét tiêu biểu về nhà văn An-đéc-xen.
- Người kể chuyện ở ngơi thứ ba.
- Hồn cảnh nhân vật thể hiện qua hình dáng, hành động, ngơn ngữ, mộng ước…
- Hình ảnh ở mỗi lần quẹt diêm và ý nghĩa của những hình ảnh ấy
- Giá trị tố cáo, giá trị nhân đạo của văn bản.
2 Về năng lực:
- Xác định được ngôi kể trong văn bản “Cô bé bán diêm”. Phân biệt được lời kể
của người kể chuyện, lời kể của nhân vật.
- Nhận biết được các chi tiết miêu tả hình dáng, cơng việc, quang cảnh đêm giao
thừa. Từ đó hình dung ra hồn cảnh sống của nhân vật.
13
- Phân tích được giá trị của những hình ảnh cơ bé nhìn thấy sau mỗi lần quẹt
diêm.
- Đánh giá được sự vô cảm của XH đương thời, thấy được lòng nhân ái của tác
giả.
- Rút ra bài học về cách ứng xử với những người có hồn cảnh khó khăn, cách
chia sẻ, đồng cảm với cs của họ.
3 Về phẩm chất: Nhân ái, yêu thương, đồng cảm, thấu hiểu, chia sẻ, giúp đỡ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- SGK, SGV.
- Máy chiếu, máy tính.
- Tranh ảnh về nhà văn An-đéc-xen và video liên quan đến câu chuyện “Cô bé
bán diêm”
- Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm.
- Phiếu học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HĐ 1: Khởi động:
a) Mục tiêu: HS kết nối kiến thức trong cuộc sống vào nội dung của bài học.
b) Nội dung: GV hỏi, HS trả lời.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
- Cho HS xem đoạn video bài hát “ Đứa bé” và nêu cảm nhận của em khi xem
đoạn video này?
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ cá nhân
B3: Báo cáo, thảo luận: HS trả lời câu hỏi của GV
B4: Kết luận, nhận định (GV):
Nhận xét câu trả lời của HS và kết nối vào hoạt động hình thành kiến thức mới.
2. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới
I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG
a) Mục tiêu: Giúp HS nắ được cách đọc và nêu được những nét chính về nhà
văn An-đéc-xen và tác phẩm “Cơ bé bán diêm”
b) Nội dung:
? Theo các em khi đọc VB mình nên đọc với giọng điệu như thế nào? Cần chú
14
ý điều gì trong quá trình đọc và nghe bạn đọc?
? Tác giả: GV hướng dẫn HS chơi trò chơi “Ai nhanh hơn” để tạo khơng khí
sơi nổi.
- Hs đọc, quan sát SGK và tìm thơng tin để trả lời câu hỏi của GV.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d) Tổ chức thực hiện
HĐ của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) 1. Đọc, giải nghĩa từ khó:
- Yêu cầu HS đọc SGK và Tổ chức 2. Tìm hiểu chung:
trị chơi “Ai nhanh hơn” bằng các
a. Tác giả:
câu hỏi ngắn
- Han C. An-đéc-xen
? Tác giả của văn bản là 1 người rất (1805 – 1875)
nổi tiếng, ông là ai? Năm sinh, năm - Nhà văn Đan Mạch.
mất?
- Nổi tiếng thế giới với
? Ông là người nước nào?
những truyện cổ tích
? Nước ơng thuộc khu vực nào trên
viết cho trẻ em.
thế giới ?
Một số TP tiêu biểu của ơng
? Khí hậu ở quốc gia này vào mùa
đơng như thế nào ?
? Ông nổi tiếng với thể loại truyện
nào ? Dành cho đối tượng nào ?
? Đây là một số tác phẩm tiêu biểu
của ông? Đố các em gọi đúng tên ?
? Truyện “Cô bé bán diêm” thuộc
loại truyện nào? Dựa vào đâu em
nhận ra điều đó?
? Truyện sử dụng ngơi kể nào? Dựa
vào đâu em nhận ra ngơi kể đó? Lời
kể của ai?
b. Tác phẩm
? Văn bản chia làm mấy phần? Nêu
- Văn bản là truyện đồng thoại nổi tiếng
nội dung của từng phần?
nhất của nhà văn An-đéc-xen.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- Nhân vật chính: Cơ bé bán diêm.
GV hướng dẫn HS đọc và tìm
- Sử dụng ngơi thứ 3
thơng tin.
15
HS quan sát SGK.
B3: Báo cáo, thảo luận
GV yêu cầu HS trả lời.
HS trả lời câu hỏi của GV.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
Nhận xét câu trả lời của HS và và
chốt kiến thức lên màn hình.
- Văn bản chia làm 3 phần
+ P1: Từ đầu …đôi bàn tay em cứng đờ
ra.
Hồn cảnh của cơ bé bán diêm.
+ P2: Chà...chà Thượng đế
Những lần quẹt diêm và mộng tưởng
- P3: Cịn lại.
Cái chết thương tâm của cơ bé
II. KHÁM PHÁ VĂN BẢN:
1. Hồn cảnh của cơ bé bán diêm
a) Mục tiêu: Giúp HS
- Tìm được những chi tiết nói về ngoại hình, hành động của cơ bé
- Nhận xét được hoàn cảnh đáng thương của em.
b) Nội dung:
- GV Tổ chức cho HS hoạt động nhóm. ( Có phiếu học tập kèm theo)
- HS làm việc cá nhân trước, sau đó làm việc nhóm để hồn thiện nhiệm vụ.
- HS trình bày sản phẩm, theo dõi, nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu
cần).
c) Sản phẩm: Phiếu học tập của HS đã hoàn thành, câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện
HĐ của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
- Thời gian: Đêm giao thừa
- Tổ chức cho HS hoạt động nhóm,
- Khơng gian: Đường phố rét dữ dội
hoàn thành phiếu học tập số 1 (5
- Em bé:
phút)
+ Đầu trần, chân đất
- Phát phiếu
+ Dị dẫm trong bóng tối
B2: Thực hiện nhiệm vụ
+ Bụng đói, giá rét.
- Làm việc cá nhân 2 phút, ghi kết + Mồ côi mẹ, bà mới mất; cha nghiện
quả ra phiếu cá nhân.
rượu, hay đánh đập em, em phải đi
- Thảo luận nhóm 3 phút và ghi kết bán diêm kiếm sống.
quả ra phiếu học tập chung.
GV hướng dẫn HS thảo luận (nếu => Nghèo khổ, bất hạnh, cô đơn, vất vả.
cần).
B3: Báo cáo, thảo luận
16
GV:
- u cầu đại diện các nhóm trình
bày.
- Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần).
HS:
- Trình bày sản phẩm.
- Các nhóm khác khác theo dõi, quan
sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần) cho
bạn.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét thái độ và kết quả làm
việc của từng nhóm.
- Chốt kiến thức & chuyển dẫn nội
dung tiếp theo
2. Những lần quẹt diêm và mộng tưởng
a) Mục tiêu: Giúp HS
- Tìm, thống kê được những lần quẹt diêm và những hình ảnh em bé thấy
- Nhận xét được lý do, ý nghĩa, trình tự của những hình ảnh ấy.
b) Nội dung:
- GV Tổ chức cho HS hoạt động nhóm.( Có phiếu học tập kèm theo)
- GV sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn.
- HS làm việc cá nhân trước, sau đó làm việc nhóm để hồn thiện nhiệm vụ.
- HS trình bày sản phẩm, theo dõi, nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu
cần).
c) Sản phẩm: Phiếu học tập của HS đã hoàn thành, câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện
HĐ của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
Lần Hình
Lí do
- Phát phiếu học tập số 2 & giao
quẹt ảnh
nhiệm vụ:
diê
B2: Thực hiện nhiệm vụ
m
HS:
1
Lò
Em rét
- Đọc văn bản, tìm hiểu thơng tin
sưởi
- Làm việc cá nhân 2’, nhóm 5’
2
Bàn
Em đói
17
+ 2 phút đầu, HS ghi kết quả làm
việc ra phiếu cá nhân.
+ 5 phút tiếp theo, HS làm việc
nhóm, thảo luận và ghi kết quả vào
ô giữa của phiếu học tập, dán phiếu
cá nhân ở vị trí có tên mình.
GV:
- Theo dõi, hỗ trợ HS trong hoạt
động nhóm.
B3: Báo cáo, thảo luận
GV:
- Yêu cầu đại diện của một nhóm
lên trình bày.
- Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần).
HS:
- Đại diện 1 nhóm lên bày sản
phẩm.
- Các nhóm khác theo dõi, quan sát,
nhận xét, bổ sung (nếu cần) cho
nhóm bạn.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét thái độ và kết quả làm
việc của từng nhóm, chỉ ra những
ưu điểm và hạn chế trong hoạt động
nhóm của HS.
- Tuyên truyền về quyền trẻ em,
Chốt kiến thức & chuyển dẫn sang
mục 3
3
4
ăn
Cây
thông
Bà nội
Em muốn được
vui chơi
Em nhớ bà, muốn
được sống cùng
bà, được yêu
thương
4 lần quẹt diêm là 4 mong ước giản
dị, chân thành, chính đáng
3. Cái chết của cơ bé bán diêm
a) Mục tiêu: Giúp HS
- Cảm nhận được sự bất hạnh của em bé.
- Thầy được tấm lòng nhân đạo và sự lên án xã hội vô cảm của tác giả
- Biết đồng cảm, chia sẻ với những bạn có hồn cảnh khó khăn.
18
b) Nội dung:
- GV sử dụng kĩ thuật nêu – giải quyết vấn đề.
- HS làm việc cá nhân để hồn thiện nhiệm vụ.
- HS trình bày sản phẩm, theo dõi, nhận xét và bổ sung cho bạn (nếu cần).
- liên hệ thực tế, Giáo dục kĩ năng sống cho HS
c) Sản phẩm: Câu trả lời phù hợp của HS.
d) Tổ chức thực hiện
HĐ của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
+ Em bé chết vì giá rét, ở một xó tường,
- Tổ chức cho HS hoạt động chung giữa những bao diêm
cả lớp trả lời các câu hỏi:
Một cái chết thương tâm.
? Kể theo ngơi thứ 3 tức là người kể
dấu mình đi? Vậy theo em, trong văn
bản này, ai là người kể chuyện? Tìm
những chi tiết chứng minh người kể
chuyện trong câu chuyện này là tác
giả?
? Tác giả đã miêu tả cái chết của em + Đôi má hồng, đôi môi đang mỉn cười
bé như thế nào?
Tình yêu thương của tác giả dành
? Chi tiết nào khi tác giả miêu tả hình cho em bé (Giá trị nhân đạo)
dáng của em không phù hợp với thực + Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà, mọi
tế? (hoặc khiến em ấn tượng?)
người bảo nhau: “Chắc nó muốn sưởi
? Qua cách miêu tả này em có nhận ấm!”
xét gì về thái độ, tình cảm của tác giả Phê phán, lên án sự thờ ơ, vô cảm
dành cho em bé?
của xã hội đối với trẻ thơ (Giá trị hiện
? Tìm những chi tiết tác giả miêu tả thực)
thái độ của mọi người qua đường khi
chứng kiến sự việc? Có hành động
nào thể hiện lịng thương dành cho
em bé khơng?
? Em có nhận xét gì về thái độ của
họ?
? Em sẽ làm gì nếu chứng kiến một
tình huống như trong câu chuyện? Vì
19
sao em lại có cách ứng xử như vậy?
- Cho HS xem tranh và giáo dục
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS:
- Đọc văn bản, tìm hiểu thơng tin
- Suy nghĩ, trả lời, chia sẻ cảm nghĩ,
cảm xúc, bổ sung cho bạn (Nếu cần)
- Xem tranh, chia sẻ cảm xúc
GV
- Theo dõi, hỗ trợ HS.
B3: Báo cáo, thảo luận
GV:
- Mời các HS chia sẻ ý kiến
HS:
- Chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc.
B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét về lòng nhân ái và sự lên
án của tác giả.
- Liên hệ thực tế, giáo dục kĩ năng,
Chốt kiến thức & chuyển dẫn sang
mục tổng kết
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
- Chiếu phiếu học tập số 3 & giao
nhiệm vụ:
- Cho HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi số
8/ SGK trang 66
- Tổ chức cho HS thảo luận nhóm
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS:
- Đọc văn bản, tìm hiểu thơng tin
- Làm việc cá nhân 2’, nhóm 2’
+ 2 phút đầu, HS ghi kết quả làm
việc ra phiếu cá nhân.
+ 2 phút tiếp theo, HS làm việc
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
+ Tương phản, đối lập
+ Cách kể chuyện hấp dẫn, đan xen
giữa thực tại và mộng ảo
2. Nội dung
Truyện kể về cô bé bán diêm trong
đêm giao thừa với cái chết đau khổ
của cuộc đời bất hạnh để lại cho ta
lòng cảm thương sâu sắc.
20