Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Các Phương Pháp Giảng Dạy Môn Tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.41 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
Hoạt động giảng dạy về phương pháp phân tích ngôn ngữ
Hoạt động giảng dạy về phương pháp thông báo giải thích
Hoạt động giảng dạy về phương pháp vẽ thư pháp ,tạo graph trong dạy Tiếng Việt
Hoạt động về dạy học từ ngữ trong giờ đọc hiểu văn bản
Hoạt động giảng dạy phương pháp giao tiếp
B. Nội dung
Bài tập tìm hiểu về phương pháp phân tích ngơn ngữ:

Hoạt động 1:
Quan sát và so sánh về cách thức tiến hành giảng dạy khái niệm tính hình tượng của ngơn ngữ nghệ thuật của 3 giáo
viên sau, nhận xét về mức độ khả thi và tính hiệu quả giữa các cách tiến hành ấy (lưu ý: nhận xét ưu và nhược điểm của các
cách tiến hành):
Cách 1:
- Tính hình tượng là gì?
- Phương tiện tạo ra tính hình tượng?
- Cho HS lấy thêm ví dụ.
Ví dụ như câu thơ sau:
“ Áo chàm đưa buổi phân li

1. Tính hình tượng
- Là cách diễn đạt cụ thể, hàm súc và gợi
cảm trong một ngữ cảnh ( văn cảnh nhất
định). Tính hình tượng là đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ nghệ
1


Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay”
(Việt Bắc- Tố Hữu)
Hay:
“Bác đã lên đường theo tổ tiên


Mác- Lênin thế giới người hiền”
- Tính hình tượng tạo nên đặc điểm gì cho ngơn ngữ nghệ thuật? Em
hãy lấy ví dụ minh họa?

thuật.
- Để tạo ra tính hình tượng, người viết dùng nhiều phép tu từ: ẩn dụ,
hốn dụ, nói q, nói giảm nói tránh…

Hoạt động 2:
Quan sát mẫu sau và rút ra quy trình thực hiện phương pháp phân tích ngơn ngữ:
Bài dạy hình thành khái niệm về đặc điểm loại hình của tiếng Việt:

2


Hoạt động 2:
Quan sát mẫu 2 Áp dụng cho phần II.2 của bài Đặc điểm loại hình tiếng Việt (SGK 11, t.2) và trả lời các câu hỏi sau:
- Ở ví dụ này PP thơng báo – giải thích được sử dụng với mục đích gì?
- Thử so sánh cách thức và phương tiện thực hiện phương pháp này ở mẫu 1 và mẫu 2  Giống và khác nhau
như thế nào?
- Anh (chị) có kiến nghị cụ thể gì đối với việc sử dụng phương pháp thông báo – giải thích để truyền đạt khái
niệm này hay khơng?

3


4


5



Hoạt động 1:
- Ở ví dụ này, PP thơng báo – giải thích được sử dụng với mục đích gì?
Mẫu 1:
Thực hành các phép tu từ: phép điệp, phép đối (Ngữ văn 10, tập 2)
Trong thực tế hoạt động giao tiếp hàng ngày, các phép tu từ như: phép điệp,
phép đối xuất hiện trong chuỗi lời nói khá nhiều. Nhiều khi chúng ta sử dụng các
phép tu từ này theo thói quen, kinh nghiệm của mình mà khơng biết hết ý nghĩa và
tác dụng của nó, thậm chí nhiều khi cịn sử dụng vơ tội vạ.
Chính vì thế mà kĩ năng nhận biết, phân tích, và ứng dụng nó vào trong thực
tế là rất cần thiết.
Để luyện được các kỹ năng : nhận biết, phân tích và ứng dụng tốt phép điệp,
phép đối chúng ta sẽ đi vào bài: Thực hành các phép tu từ: phép điệp, phép đối .
Và nếu chúng ta làm tốt phần thực hành ở bài này chúng ta sẽ có những kỹ năng,
những hiểu biết về phép đối, phép lặp để vận dụng vào trong đời sống.
Để nhận biết các phép điệp, phép đối trước tiên chúng ta phải nắm được khái
niệm và nắm được mơ hình hóa của nó. Từ đó thơng qua những gợi ý của các bài
tập chúng ta sẽ phân tích để biết được ý nghĩa, tác dụng các phép tu từ này.
- Anh (chị) hãy phân tích những điểm được và chưa được của ví dụ này
(nhìn ở góc độ phương pháp)?

 Trước tiên GV sử dụng phương pháp thông báo để giới thiệu chủ điểm
của bài học bằng cách nêu tác dụng của phép điệp, phép đối.

6


Hoạt động 3:
- Từ việc phân tích mẫu, rút ra kết luận: phương pháp này có thể áp dụng ở

giai đoạn nào của bài học?
- Tìm hiểu về phương pháp thơng báo – giải thích:
+ Định nghĩa về phương pháp
+ Cách thức tiến hành
+ Yêu cầu thực hiện
+ Ưu điểm và nhược điểm
- Có người cho rằng phương pháp thơng báo – giải thích hồn tồn khơng
thích hợp với giờ dạy theo tinh thần đổi mới, tích cực hố hoạt động của người
học. Ý kiến của nhóm về vấn đề trên như thế nào?
- Thực hành: Phương pháp thông báo – giải thích nên được áp dụng để
hình thành đơn vị kiến thức nào của những bài học sau và nên được tiến hành
như thế nào để phát huy tối đa hiệu quả của nó (yêu cầu thiết kế cụ thể)?
- Đặc điểm loại hình tiếng Việt (SGK Ngữ văn 11, Cơ bản, T.2)
- Khái quát lịch sử tiếng Việt (SGK Ngữ văn 10, Cơ bản, T.2)
- Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (SGK Ngữ văn 10, Cơ bản,
T.1)

- Yêu cầu nhóm SV làm bài độc lập  Sử dụng kỹ thuật Khăn trải
bàn
- Chọn một nhóm đại diện  Thực hiện giảng dạy mẫu theo hình thức
“bể cá”
- Các nhóm quan sát so sánh giữa thực tế giảng dạy và lí thuyết 
Xác định ưu điểm và nhược điểm của nhóm dạy

7


8



Cách 2:
GV phát vấn: yêu cầu HS làm rõ sự

1. Tính hình tượng (đặc trưng cơ bản)

khác biệt về cách biểu hiện nội dung tư - Trong PCNNNT, nội dung tư tưởng, tình cảm,
tưởng, tình cảm trong hai cách diễn đạt cảm xúc được biểu hiện qua các hình tượng cụ thể
sau:

(áo vải chân không, tiếng chày khua, tiếng mõ

Chúng tôi đi

Áo vải chân không

đêm trường, luống cày đất đỏ, mòn chân, cối gạo

đánh giặc xa

Đi lùng giặc đánh

nhà đã nhiều

Bao năm rồi gửi lại quê hương

canh khuya…)

năm, lúc nào

Tiếng chày khua tiếng mõ đêm


cũng nhớ đến

trường

quê hương. Ở

Luống cày đất đỏ

- Tính hình tượng được tạo nên từ những biện

đó có người

Ít nhiều người vợ trẻ

pháp tu từ.

vợ



Mịn chân bên cối gạo canh

kỷ

khuya.

trẻ

những

niệm.

(Nhớ, Hồng Nguyên)

GV phát vấn: Câu ca dao sau miêu tả
hiện tượng gì trong tự nhiên?
Sáng đi bóng hãy cịn dài

- Nhiều tác phẩm cịn có hình tượng bao trùm, trở
thành một tín hiệu thẩm mỹ.

2. Tính đa nghĩa
Câu ca dao có nhiều tầng ý nghĩa, có thể miêu
tả qua sơ đồ sau:
Nghĩa tường minh

Trưa về bóng đã nghe ai bóng trịn.
Có phải câu cao dao chỉ muốn miêu tả
một hiện tượng vật lý thông thường
không?

sáng

Nghĩa hàm ẩn

dài

Bóng

Tình cảm

chiều

trịn

lúc thế
này
lúc thế
khác

Từ đó, em rút ra kết luận gì về đặc trưng - Tính đa nghĩa là tính chất của từ ngữ, câu văn,
của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật?
hình ảnh hoặc tồn bộ văn bản nghệ thuật có khả
năng gợi ra nhiều tầng nghĩa khác nhau.
- Dựa vào mối quan hệ giữa văn bản với đối tượng
được đề cập:
+ Biểu thị thông tin khách quan
+ Biểu thị tình cảm của nhà văn
9


GV thơng báo, giải thích làm rõ thêm - Dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc
về tính đa nghĩa của phong cách ngơn bên trong:
ngữ nghệ thuật.

+ Nghĩa tường minh
+ Nghĩa hàm ẩn

10



Cách 3:
1. Tính hình tượng:

1.Tính hình tượng:

 GV giải thích khái niệm
“hình tượng”: Là tất cả các
đối tượng của đời sống
( vật, phong cảnh thiên nhiên,
sinh hoạt, con người, con vật…)
được tái hiện một cách sáng
tạo trong tác phẩm văn học
nhằm thể hiện tư tưởng, tình
cảm, khái quát hiện thực.

-Là đặc trưng cơ bản của
ngôn ngữ nghệ thuật.
-Tính hình tượng của Phong
cách ngôn ngữ nghệ thuật là khái
niệm chỉ ra cách diễn đạt
cụ thể, hàm súc và gợi cảm
trong một văn cảnh cụ thể.

Sử dụng bảng phụ.
 So sánh, đối chiếu:
a. “ Ta đã lớn lên rồi trong
khói lửa…cách mạng” ( Ta
đi tới – Tố Hữu)
b. Dân tộc ta đã lớn lên
trong chiến tranh. Kẻ thù

không còn hy vọng ngăn
cản sức mạnh của một
dân tộc mà ở đó các
giai cấp công nhân và
nông dân đều bị áp
bức.
 GV hỏi HS các câu hỏi:
-

Cách diễn đạt nào cụ thể,
sinh động hơn?
Cách diễn đạt nào gợi
nhiều nghóa hơn? ( Hàm súc
hơn)
Cách diễn đạt nào gợi
cảm hơn?
 Hs trao đổi, thảo luận và

11


trả lời
 Kết luận: Tính hình tượng
của PC NN NT là khái niệm
chỉ ra cách diễn đạt cụ thể,
hàm súc và gợi cảm trong
một văn cảnh cụ thể.

12



Hoạt động 3:
Mỗi nhóm thảo luận và trình bày hệ thống thao tác để hình thành cho học
sinh hai khái niệm sau:
- Từ trái nghĩa:
o Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau
o Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác
nhau
o Từ trái nghĩa được sử dụng để tạo hình tượng tương phản,
gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động.
- Từ đồng âm: là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa
khác xa nhau, khơng liên quan gì với nhau.
- Ngữ cảnh (SGK Ngữ văn 11, Cơ bản, T.1, tr.102)

13


Hoạt động 4: Có thể sử dụng kỹ thuật “bể cá” yêu cầu một nhóm dạy thử về
một trong hai khái niệm trên, các nhóm cón lại quan sát và trao đổi ý kiến
Phiếu đánh giá:
Nhóm:………………
Đánh giá mẫu dạy của nhóm: ………………….về khái niệm
………………………
Thời gian tiến hành: ……………
Hệ thống câu hỏi sử dụng:
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................................

.........................................................................................................
.........................................................................................................
Đánh giá về mẫu dạy:

Ưu điểm

Nhược điểm

14


Điểm đề nghị đối với mẫu dạy (thang điểm 10): …………………
Hoạt động 1:
Quan sát mẫu sau và cho biết Graph trong dạy học là gì?
Mẫu 1: Dạy bài Danh từ (SGK Ngữ văn 6, T.1)

15


16


Mẫu 2: Dạy bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (SGK Ngữ văn 10, Cơ bản, T.1)

17


Hoạt động 2:
Thảo luận về các vấn đề sau:
- Ưu điểm của lập graph trong dạy học nói chung và dạy học tiếng Việt nói

riêng là gì?
- Khi sử dụng graph trong dạy học, theo anh chị giáo viên cần lưu ý điều gì?
- Theo anh chị, hình thức dạy học bằng graph nên được thực hiện ở giai đoạn
nào của bài học để phát huy tối đa hiệu quả tích cực của nó? Tại sao?
- Thử phác hoạ một số hình thức cụ thể ứng dụng graph trong dạy học tiếng
Việt ở trường phổ thơng?
- Cho ví dụ cụ thể.
Hoạt động 1: Thảo luận nhóm:
- Giảng dạy từ ngữ có ý nghĩa như thế nào trong q trình dạy đọc hiểu văn bản ở
trường phổ thông?
- Xác định các đặc trưng của từ ngữ trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, cho ví
dụ cụ thể.
- Xác định các nội dung cần đạt của việc giảng dạy từ ngữ trong giờ đọc – hiểu văn
bản.
- Để quá trình giảng dạy từ ngữ hỗ trợ tốt nhất cho việc đọc – hiểu văn bản, anh chị
hãy phác thảo cụ thể những công việc mà giáo viên và học sinh cần phải tiến
hành?

Hoạt động 2:
- Thiết kế phần giảng dạy từ ngữ cho giờ dạy đọc – hiểu một trong các văn bản sau:
+ Trao duyên (Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)
+ Tự tình (Hồ Xuân Hương)
+ Tây Tiến (Quang Dũng)
+ Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo)
+ Chữ người tử tù (Nguyễn Tn)
+ Người lái đị sơng Đà (Nguyễn Tn)
+ Tun ngơn độc lập (Hồ Chí Minh)
18



Hoạt động 1:
Quan sát mẫu sau và cho biết:
- Phương pháp giao tiếp là gì?
- Quy trình thực hiện phương pháp giao tiếp gồm những bước nào?
- Phương pháp giao tiếp khác phương pháp phân tích ngơn ngữ ở những điểm
nào?
Dạy học bài Nghĩa của câu (Ngữ văn 11) (tiết 1)
- GV cung cấp một tình huống như sau: Thấy trời âm u, người nói khơng tự mình dự
đốn được là sẽ có mưa hay khơng, bèn đưa ra một điều hồi nghi với hi vọng người nghe sẽ
giúp mình phỏng đốn tình hình thời tiết trong tương lai gần. Ta có câu: Trời có mưa khơng
nhỉ?
- GV hướng dẫn HS phân tích tình huống giao tiếp trên bằng hệ thống những câu hỏi
gợi mở:
+ Nội dung giao tiếp ở đây là gì? Em hãy phân tích nội dung đó?
+ Nội dung này diễn ra trong hoàn cảnh nào?
+ Cuộc giao tiếp ấy diễn ra giữa ai với ai? Giữa họ có mối quan hệ như thế
nào?
- GV hướng dẫn HS phân tích tình huống, đánh giá, nhận xét mức độ phù hợp giữa lời
nói với hồn cảnh giao tiếp:
+ Hoàn cảnh giao tiếp: căn cứ vào từ “nhỉ” à cuộc giao tiếp diễn ra giữa hai
người có vai giao tiếp ngang nhau
+ Mục đích giao tiếp: người nói muốn người nghe cho biết về hiện tượng thời
tiết sắp tới
+ Nhân vật giao tiếp: có hai nhân vật giao tiếp, họ đều bằng vai nhau, quan hệ
thân mật (căn cứ vào từ “nhỉ”)
+ Nội dung giao tiếp: đề cập hiện tượng: Trời có mưa khơng? Đây là hiện
tượng mà người nói muốn biết. Ngồi ra, câu trên cịn thể hiện sự hồi nghi, chưa chắc chắn
của người nói về thời tiết
 Câu nói được đặt trong tình huống trên là rất thích hợp, bởi vì người nói khơng thể
dựa đốn được là có mưa hay khơng, nên đã đưa ra một điều hoài nghi với hi vọng người

nghe sẽ giúp mình phỏng đốn tình hình thời tiết, và hồn tồn phù hợp với mối quan hệ
thân mật, ngang hàng giữa người nói và người nghe.
- GV hướng dẫn HS hình thành khái niệm về nghĩa của câu: Nghĩa của câu chính là
nội dung thơng báo mà câu biểu đạt.Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: nghĩa sự việc
và nghĩa tình thái.

19


Hoạt động 2:
Quan sát những mẫu sau và cho biết với những mẫu này phương pháp giao
tiếp có được sử dụng đúng với bản chất của nó hay khơng?
Mẫu 1: Bài: Luyện tập về câu nghi vấn tu từ (Ngữ Văn 11 – tập 2, nâng cao).
* GV có thể đặt ra các tình huống, các bài tập sau:
a. Em hãy đặt các câu nghi vấn cho các trường hợp sau:
- Bạn của em không làm bài tập ở nhà. Vào lớp, bạn mượn tập của em để chép bài. Em
hãy đặt 1 câu nghi vấn để hỏi bạn ấy tại sao lại không làm bài ở nhà.
- Một quyển sách hay mới xuất bản, số lượng người mua rất đơng, em đến trễ nên
khơng mua được quyển sách đó. Hãy đặt 1 câu nghi vấn để thể hiện sự tiếc nuối của em.
- Kết quả cuối năm của em không được tốt, em bị ba mẹ mắng, bị bạn bè cười chê.
Hãy đặt 1 câu nghi vấn để tự an ủi mình.
- Bạn của em tự dưng khơng muốn nói chuyện với em. Em khơng biết lí do tại sao lại
như vậy. Hãy đặt 1 câu nghi vấn về việc này.
b. GV cho HS làm 1 bài tập:
- Em thích học Vẽ nhưng ba mẹ khơng cho mà bảo em hãy đi học Anh văn. Em cảm
thấy rất buồn vì ba mẹ khơng ủng hộ cho sở thích của em. Hãy viết 1 đoạn văn ngắn từ 10
đến 15 câu nói về tâm trạng của em khi gặp việc này, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất 1 đến
3 câu nghi vấn.
* Tác dụng của các tình huống, các bài tập:
- Củng cố bài học, giúp học sinh biết vận dụng hiệu quả câu hỏi nghi vấn vào trong

giao tiếp và trong làm văn.
- GV nhận xét, đánh giá cách đặt câu nghi vấn của HS.

20



×