Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Báo cáo gốm màu luster

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 20 trang )

Màu Luster GVGD: Lê Tấn Vang
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
Chương 1 Tổng quan về trang trí và màu sắc trên sản phẩm gốm sứ 3
I - Chất tạo màu và nguyên lý tạo màu 3
1. Khái niệm 3
2. Phân loại và tính chất của các chất tạo màu 3
3. Bột màu và phương pháp chế tạo bột màu 3
II - Chất màu trang trí dùng cho men 7
1. Màu trên men 7
2. Màu dưới men 8
3. Màu trong men 11
Chương 2 Màu Luster 12
I - Khái niệm 12
II - Lịch sử hình thành và phát triển 12
III - Phân loại và tính chất 13
IV - Nguyên lý tạo màu 13
V - Phương pháp chế tạo 13
1. Các nguyên liệu chính 13
2. Quá trình chế tạo 14
Chương 3 Giới thiệu một số sản phẩm sử dụng màu luster 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO 20
Báo cáo kỹ thuật gốm sứ 1
Màu Luster GVGD: Lê Tấn Vang
LỜI NÓI ĐẦU
Gốm sứ là ngành công nghệ, mà quá trình công nghệ hiện đại nhất vẫn song
hành cùng những quá trình sản xuất gốm sứ thủ công cổ xưa nhất.
Từ rất lâu, người ta đã biết trang trí vàng, bạc và sau này là platin lên bề mặt
men…Do mức sống của người dân ngày càng cao, nhu cầu thẩm mỹ ngày càng tăng,
trên bề mặt các sản phẩm men gốm sứ việc trang trí các kim loại quý là rất phổ biến.
Chính vì những yêu cầu khắc khe đó cùng với tốc độ phát triển không ngừng của


khoa học vật liệu mà các sản phẩm gốm sứ cao cấp ngày nay có tính chất bóng, óng
ánh ngũ sắc, kể cả việc phản chiếu ánh sáng. Để đạt được những thành tựu đó người
ta đã nghiên cứu và chế tạo thành công màu trang trí trên men. Đó là màu luster.
Là những sinh viên chuyên ngành silicat, việc đi sâu vào nghiên cứu đề
tài này đối với chúng em là điều thực sự cần thiết. Thông qua bài báo cáo này
giúp chúng em có cái nhìn tổng quan hơn về màu sắc trang trí trên các sản
phẩm gốm sứ.
Nhóm báo cáo môn Kỹ thuật gốm sứ
Đề tài: Màu luster
Lớp VL Si07
Báo cáo kỹ thuật gốm sứ 2
Màu Luster GVGD: Lê Tấn Vang
Chương 1 Tổng quan về trang trí và màu sắc trên sản phẩm
gốm sứ
I - Chất tạo màu và nguyên lý tạo màu:
1. Khái niệm:
Chất tạo màu là hợp chất vô cơ ở dạng oxit hay muối của kim loại chuyển tiếp
đa hóa trị ở dạng riêng biệt,hay hỗn hợp các chất khác ,có khả năng tạo màu
khi gia nhiệt ở nhiệt độ cao ,do thay đổi cấu trúc hoặc hóa trị.
2. Phân loại và tính chất của các chất tạo màu:
Có 3 loại chất tạo màu:
 Chất màu tạo màu ion :
Gồm các ion :
3 2 2 2 2 2 3
, , , , , ,Fe Fe Co Ni Mn Cu Cr
+ + + + + + +
Màu sắc phụ thuộc vào :
Hóa trị của ion tan trong thủy tinh của men
Nhiệt độ và môi trường nung
 Chất màu tạo màu dạng keo:

Do các tinh thể kim loại Au, Ag, Pt ,Cu có kích thước keo tạo thành.
Sắc độ màu phụ thuộc vào kích thước hạt keo .
 Chất màu tạo màu dạng tinh thể :
Loại này không thông dụng .Ở dạng tinh thể bền có cấu trúc :
Spinel loại 1 :
2 3
.RO X O
hay
2 4
RX O
Spinel loại 2:
2
2 .RO YO
hay
2 4
R YO
Chất màu trên cơ sở
2
ZrO
.
Chất màu trên cơ sở granat
2 3 2
3 . .3RO X O YO
.
3. Bột màu và phương pháp chế tạo bột màu :
 Thành phần bột màu gồm :
Chất tạo màu :gồm oxit ,muối của kim loại chuyển tiếp ,đa hóa trị Co, Fe, Mn,
Cu, Ni, Cr, Au….
Chất độn, chất liên kết, phụ gia :cao lin, đất sét, thạch anh.
 Các hệ bột màu và phương pháp chế tạo bột màu :

o Không oxy:
Báo cáo kỹ thuật gốm sứ 3
Màu Luster GVGD: Lê Tấn Vang
Cadmium sulfoselenide, Cd(
1
,
x x
S Se

), là loại bột màu quan trọng cho màu đỏ
và cam cho men.
Màu đạt được khi nung hỗn hợp CdS và Se hay
3
CdCO
,S và Se đến nhiệt độ
khoảng 1100
o
C
.
o Keo kim loại:
Quan trọng nhất là màu hồng của keo vàng được tổng hợp từ
2
SnCl
với
3
AuCl
.
Sắc độ thay đổi từ hồng đến tím phụ thuộc vào tỉ lệ Sn/Au
Màu tím này có thể trộn them caolin hay đất sét ở dạng huyền phù tránh màu
keo tụ.

Thêm AgCl vào màu ngã sang cam,thêm Co màu ngã sang tím .
Màu này có giá thành cao nên ít dùng.
o Oxit kim loại
Đây là các oxit kim loại nặng hay muối kim loại nặng có màu. Khi nung sẽ hòa
tan trong pha thủy tinh ở dạng ion. Cách này tương tự thuỷ tinh màu nên
thường tạo men trong có màu, cường độ mùa tuỳ thuộc vào hàm lượng (%) ôxít
gây màu đưa vào và bản chất men. Những ôxít màu hoặc muối của chúng khi
đưa riêng vào men gốm sẽ cho màu thông thường là:
- CoO, Co2O3, Co3O4, Co(OH)2: cho màu xanh.
- NiCO3: cho màu vàng bẩn.
- CuO, Cu2O: cho màu xanh khi nung trong trong môi trường ôxy hoá, màu đỏ
trong môi trường khử.
- Cr2O3: Cho màu lục.
- Sb2O3, Sb2O5 cho màu vàng.
- FeO, Fe2O3, Fe3O4: cho màu đỏ vang, vàng và nâu khi nung trong trong môi
trường ôxy hoá; xanh xám đến xanh đen trong môi trường khử.
- MnCO3: cho màu đen, tìm hoặc đen.
- SnO2: cho màu trắng (men đục).
- ZrO2: cho màu trắng (men đục).
- TiO2: cho màu vàng.
Báo cáo kỹ thuật gốm sứ 4
Màu Luster GVGD: Lê Tấn Vang
o Bột màu phức tạp và màu trắng
Báo cáo kỹ thuật gốm sứ 5
Màu Luster GVGD: Lê Tấn Vang
Báo cáo kỹ thuật gốm sứ 6
Màu Luster GVGD: Lê Tấn Vang
II - Chất màu trang trí dùng cho men:
1. Chất màu trang trí dưới men :
 Dùng trang trí trên bề mặt bán thành phẩm sau khi tạo hình hoặc đã

nung sơ bộ.Trang trí xong ,được phủ lớp men trong ,rồi tất cả nung ở
nhiệt độ chảy của men.
 Do nhiệt độ nung cao nên sắc độ không phong phú bằng màu trên men.

Công thức phối liệu một số màu dưới men:
• Màu lam: SnO
2
.2,5CoO (xanh lam đậm); Al
2
O
3
.0,5CoO.0,5ZnO (xanh
trời); Al
2
O
3
.0,7CoO.0,3NiO (xanh xám)
• Màu lục: Al
2
O
3
.0,8CoO.0,2Cr
2
O
3
• Màu xanh lá non: hỗn hợp Cr
2
O
3
, CaCO

3
và B
2
O
3
• Màu đỏ: được tạo qua việc tạo chất màu hồng, là hỗn hợp SnO
2
, SiO
2
,
CaO, B
2
O
3
và một ít Cr
2
O
3
• Màu tím đỏ: AuCl
3
và caolanh trộn theo tỷ lệ 1/9
• Màu vàng: ZnO.TiO
2
hoặc 0,8.0,2Fe
2
O
3
.TiO
2
Báo cáo kỹ thuật gốm sứ 7

Màu Luster GVGD: Lê Tấn Vang
2. Màu trên men:
Màu trên men, về cơ bản cũng giống như màu dưới men, nghĩa là cũng
gồm 3 thành phần chính là:
Chất màu + chất chảy + phụ gia (chất độn)
Khác biệt giữa 2 loại màu này là chất chảy. Trong trường hợp này, chất
chảy sẽ là thủy tinh hoặc frit chảy ở nhiệt độ thấp. Do yêu cầu kỹ thuật khác đi
( tráng trên bề mặt men nền), nhiệt độ hấp men thấp hơn so với nhiệt độ màu
dưới men nên màu trên men phong phú hơn rất nhiều.
Trong kỹ thuật có 2 loại màu trên men:
- Màu nung ở 600 - 850
0
C
- Màu nung ở nhiệt độ trên 850
0
C.
Màu hấp ở nhiệt độ thấp, khoảng 600 - 850
0
C được dùng nhiều hơn. Màu ở
vùng nhiệt độ thấp phong phú, đẹp hơn nhung độ bền hóa, bền cơ kém hơn.
Chất chảy phải đảm bảo láng chảy đều, đẹp và có khả năng bám dính tốt với
men nền ở nhiệt độ biến mềm của men nền hấp ở nhiệt độ cao tren 850
0
C.
Màu trên men có thể chuẩn bị bằng nhiều phương pháp khác nhau:
- Nghiền chất màu lẫn với chất chảy.
- Frit hóa chất màu cùng với chất chảy.
- Nấu lẫn chất màu cùng với chất chảy.

Công thức phối liệu một số màu trên men

* Màu xanh nước biển: 0,25 CoO.0,35 ZnO.0,1 B
2
O
3
.0,4 PbO.0,5 SiO
2
* Màu xanh da trời: (15-30)% hỗn hợp (Co.Al
2
O
3
) + (85-70)% trợ chảy
(PbO.0,5SiO
2
)
* Màu nâu: 20% hỗn hợp (Fe
2
O
3
.Cr
2
O
3
) + 80% trợ chảy (PbO.0,5SiO
2
)
* Màu đỏ vang: (17-20)% Fe
2
O
3
+ (83-80)% trợ chảy (PbO.0,5SiO

2
)
* Màu cam: 18% hỗn hợp (Fe
2
O
3
.Al
2
O
3
) + 82% trợ chảy
(PbO.0,78SiO
2
.0,24B
2
O
3
).

Một số dung dịch muối trong kỹ thuật làm màu:
Các oxit gây màu được dùng với một lượng rất nhỏ nên khó tạo độ đồng nhất
cho phối liệu. Để tạo độ đồng nhất, các chất tạo màu tốt nhất được dùng ở các
dạng dung dịch muối trôn lẫn với nguyên liệu tạo tinh thể mang màu, thường là
Báo cáo kỹ thuật gốm sứ 8
Màu Luster GVGD: Lê Tấn Vang
các muối nitơrat hoặc clorua, do dễ phân hủy tạo oxit ở nhiệt độ cao. Khí phân
hủy từ màu muối ăn mòn thiêt bị và gây ô nhiễm môi trường.
Các muối oxit kim loại này cũng có thể dùng trực tiếp làm màu trên hoặc dưới
men. Các muối này có thể phải tự điều chế. Một số dung dịch dùng làm chất
màu:


Màu hồng
AuCl
3
10g
Dung dịch AuCl
3
(
ρ
= 1,120 kg.m
-3
) tới 100ml

Màu xanh
CoCl
2
.6H
2
O 33,1g
Dung dịch AlCl
3
50ml
Dextrin 2,00g
Glycerol 8,4 ml
H
2
O 100ml

Xanh ( Thổ Nhĩ Kỳ):
Co(NO

3
) tinh thể 44g
Glycerol 12ml
Dung dịch CrCl
3
(50%) 12ml
Dextrin 3g
Nước thêm cho tới 100ml

Màu nâu:
Ni(NO
3
) 6,2g
Dung dịch AuCl
3
(
ρ
= 1,120kg.m
-3
) 16,7ml
Dung dịch glycerol (
ρ
= 1,120kg.m
-3
) 16,7ml
H
2
O thêm cho tới 100ml
* Trang trí men bằng lớp kim loại mỏng
Ôxít hoặc muối của kim loại có thể làm chất tạo màu cho men gốm sứ.

Cách này tương tự thuỷ tinh màu nên thường tạo men trong có màu, cường độ
màu tuỳ thuộc vào hàm lượng (%) ôxít gây màu đưa vào và bản chất men.
Những ôxít màu hoặc muối của chúng khi đưa riêng vào men gốm sẽ cho màu
thông thường là:
Báo cáo kỹ thuật gốm sứ 9
Màu Luster GVGD: Lê Tấn Vang
* CoO, Co
2
O
3
, Co
3
O
4
, Co(OH)
2
: cho màu xanh.
* NiCO
3
: cho màu vàng bẩn.
* CuO, Cu
2
O: cho màu xanh khi nung trong trong môi trường ôxy hoá, màu đỏ
trong môi trường khử.
* Cr
2
O
3
: Cho màu lục.
* Sb

2
O
3
, Sb
2
O
5
cho màu vàng.
* FeO, Fe
2
O
3
, Fe
3
O
4
: cho màu đỏ vang, vàng và nâu khi nung trong trong môi
trường ôxy hoá; xanh xám đến xanh đen trong môi trường khử.
* MnCO
3
: cho màu đen, tìm hoặc đen.
* SnO
2
: cho màu trắng (men đục).
* ZrO
2
: cho màu trắng (men đục).
* TiO
2
: cho màu vàng.

Men cũng có thể được trang trí bằng một lớp rất mỏng kim loại hoặc
oxit kim loại. Hiệu ứng màu dựa vào độ phản quang của lớp kim loại này, sự
óng ánh như xà cừ (men ngũ sắc) khi nhìn dưới những góc độ khác nhau.
Các muối kim loại được hòa tan, trộn với chất keo hữu cơ tráng đều lên
bề mặt kim loại; khi hấp lai (580 - 600
0
C), các chất hữu cơ cháy và bay hơi, để
lại trên bề mặt men một lớp rất mỏng kim loại hoặc oxit kim loại phản xạ ánh
sang cho màu óng ánh xà cừ. Hiệu ứng màu còn có thể do hiệu ứng màu keo,
nghĩa là màu phụ thuộc kích thước hạt kim loại khuếch tán trong lớp thủy tinh
của men nền.
Liên kết giữa men nền và lớp trang trí trong trường hợp này là do sự
khuếch tán các ion kim loại vào trong mạng lưới lớp thủy tinh nền (men), hoặc
tạo lớp màng kim loại hoặc oxit kim loại rất mỏng trên bề mặt men, khi men ở
trạng thái biến mềm.
Ví dụ về trang trí men từ resinat kim loại:
50g nhựa thông đun nóng với 150g NaOH trong nồi sứ cho tới khi thành
hỗn hợp xà phòng đặc sệt. Hỗn hợp khi làm nguội bằng nước biến thành dạng
keo dính.
Báo cáo kỹ thuật gốm sứ 10
Màu Luster GVGD: Lê Tấn Vang
1 kg hỗn hợp trên được them 21g H
2
O và các muối nitơrat, sunfat, clorit của
kim loại: 350g FeCl
3
hoặc 500g CuSO
4
.5H
2

O (cho màu xanh) hoặc 400g
KCr(SO
4
)
2
; 450g MnSO
4
(các muối kim loại Al, Zn, Bi không màu. Các muối
kim loại có màu: Fe, Ni, Co, Cr, Cu, Cd, Au…). Phản ứng tạo resinat kim loại
R-COO-Me (R: gốc hữu cơ, Me-kim loại). Sau đó hỗn hợp được làm nguội và
rửa bằng nước.
Các hợp chất muối kim loại trên được dùng như những chất màu trang trí.
Ở nhiệt độ cao, các gốc hữu cơ cháy và phân hủy, các kim loại liên kết tạo
màng mỏng kim loại hoặc các oxit kim loại gây hiệu quả màu. Màu tạo theo
phương pháp này có ánh ngũ sắc. Phương pháp phân hủy resinat kim loại còn
dùng tạo bột màu ở nhiệt đô thấp, cỡ hạt rất mịn (20 - 50 nm).
* Lớp trang trí kim loại quý:
Từ rất lâu, người ta đã biết trang trí vàng, bạc và sau này là platin lên bề
mặt men…Ngày nay, do mức sống của người dân cao, nhu cầu thẩm mỹ ngày
càng tăng, trên bề mặt men gốm sứ việc trang trí các kim loại quý rất phổ biến.
Để đưa lên bề mặt sản phẩm gốm, các kim loại quý được hòa tan ở dạng muối.
Ví dụ vàng được chế ở dạng muối AuCl
3
hòa tan trong dầu etyl và
terpentyn, nitrobenzene và clorofort. Hàm lượng kim loại 10 - 12%, khi tạo lớp
“mat” (mặt sần) 25 - 40 %. Người ta cũng trang trí bột vàng (Au) hoặc Platin
(Pt) gồm kim loại nguyên chất nghiền mịn, bạc ít được dùng, do dễ bị sạm đen
bởi lớp Ag
2
S trên bề mặt.

Thành phần dung dịch trang trí còn có thể có những kim loại hiếm khác như
Th, U, khi đó màu vàng có thể là vàng chanh, vàng cam, và vàng xanh.
3. Chất màu trang trí trong men:
 Còn gọi là men màu .
 Dùng rộng rãi trong lĩnh vực mĩ nghệ ,dân dụng, xây dựng , vệ sinh.
 Được phủ trực tiếp lên bàn thành phẩm nung ở nhiệt độ chảy của men hoặc
trang trí trên lớp men nền chưa nung, tất cả nung ở nhiệt độ chảy của men.

Công thức phối liệu màu vẽ trong men
Loại này có công thức Seger giống nhau: 0,5R
2
O . 0,5 Ôxít màu . 1-1,5 SiO
2
Báo cáo kỹ thuật gốm sứ 11
Màu Luster GVGD: Lê Tấn Vang
Chương 2 Màu Luster
I - Khái niệm:
Luster là lớp phủ kim loại mỏng trên bề mặt sản phẩm gốm sứ có tính
chất bóng,óng ánh ngũ sắc,phản chiếu ánh sáng.
II - Lịch sử hình thành và phát triển:
Lớp men phủ kim loại được sử dụng đầu tiên để vẽ trên sản phẩm thủy
tinh.Một số học giả cho rằng nó được phát minh bởi những người hồi giáo ở
khu vực Futsat,trong khi một số khác cho rằng màu kim loại bóng láng có
nguồn gốc từ La Mã và khu vực nói tiếng ả rập ở Ai Cập trong giai đoạn mà
Hồi giáo hưng thịnh.
Những chai lọ bằng thủy tinh màu, với những màu đồng và bạc đã được
biết đến từ thế kỷ thứ III sau công nguyên.Tuy nhiên, công nghệ về màu luster
thực sự có thể xuất hiện vào thế kỷ thứ IV đến thế kỷ thứ VIII sau công
nguyên.
Màu luster đã được dùng phổ biến ở khu vực Lưỡng Hà vào thế kỷ thứ

IX sau công nguyên, và nhanh chóng phổ biến ở Ba Tư và Syria.
Đồ sứ với màu men Luster xuất hiện sau đó,với những sản phẩm đầu
tiên được sản xuất ở Ai Cập,trong suốt giai đoạn từ thế kỷ X đến thế kỷ XII.
Trong khi quá trình sản xuất gốm với màu men luster tiếp tục được tiến hành ở
khu vực Trung Đông thì công nghệ này tiếp tục lan sang khu vực châu âu, đầu
tiên là khu vực bán đảo Liberia, đặc biệt là ở Malaga, sau,sau đó nó được áp
dụng ở Italia.Ở đây công nghệ này được ứng dụng làm gia tăng giá trị của
những sản phẩm gốm sứ Maiolica vốn dĩ đã rất được ưa chuộng ở Italia. Trong
thế kỷ XVI sản phẩm gốm sứ Maiolica với lớp men màu Luster được xem là
sản phẩm đặc trưng cho Gubbio (một thị trấn ở vùng đông bắc của Italia).
Màu men Luster phủ trên vật liệu gốm sứ trở nên phổ biến ở
Staffordshire (Anh) vào thế kỷ XIX, nhờ vào công lao của Josiah Wedgwood
người đã giới thiệu những sản phẩm bát đĩa với màu men trắng và hồng ánh
bạc như ngọc vào năm 1805.
Báo cáo kỹ thuật gốm sứ 12
Màu Luster GVGD: Lê Tấn Vang
Năm 1810 Peter Warburton phát minh ra kĩ thuật tranfer-printing áp
dụng cho màu Luster vàng và bạc.Sau đó nhiều màu khác được phát triển như
màu xanh đậm, màu tím, màu kem…
Giữa thế kỉ XIX màu men Luster được ứng dụng nhiều vào nhiều đồ
dùng gốm sứ.
Thế kỷ XX cho đến nay màu men Luster được ứng dụng trong các sản
phẩm gốm sứ với nhiều màu sắc phong phú.Ở Mỹ những sản phẩm này được
ưa chuộng bởi màu sắc bóng láng của chúng và nó cũng có giá khá cao, được
ứng dụng cho các sản phẩm đồ dùng ăn uống sang trọng.
III - Phân loại và tính chất:
- Có 2 loại :
a) Màu tạo bởi các resinat kim loại yếu:
-Sau khi nung phân hủy thành nguyên tố kim loại,màu tạo thành là màu của
nguyên tố kim loại.

b) Màu tạo bởi các resinat kim loại trung bình :
-Sau khi nung phân hủy thành thành oxit kim loại,màu tạo thành là màu của
oxit kim loại.
IV - Nguyên lý tạo màu:
- Bột màu tạo thành là các resinat kim loại
( )
n
RCOO M
, bột màu được
phối trộn cùng vào frit tạo nên chất màu, sau đó tráng lên sản phẩm và
đem nung.
- Ở nhiệt độ 600-800
o
C các risinat kim loại bị phân hủy tạo thành kim loại
hoặc oxit kim loại tùy vào kim loại yếu hay trung bình, và cho ra màu
sắc tương ứng với kim loại hoặc oxit kim loại đó, màu này được men frit
làm cho bám chặt vào bề mặt sản phẩm.
V - Phương pháp chế tạo:
1. Các nguyên liệu chính:
a) Nhựa thông :
Nhựa thông là hỗn hợp phức tạp các chất, tạo ra trong quá trình tổng hợp nhựa
trong tự nhiên của gỗ mềm. Hàm lượng nhựa biến đổi 0.5÷3.0 % lượng gỗ khô
Báo cáo kỹ thuật gốm sứ 13
Màu Luster GVGD: Lê Tấn Vang
tuyệt đối. Thành phần cấu tạo phức tạp biến đổi theo nguồn gốc và quá trình
chế biến trong sản xuất.

Thành phần, cấu tạo hóa học của nhựa thông:
Thành phần hóa học của nhựa thông bao gồm: 87÷90% là hỗn hợp của axit
Diterpene hay còn gọi là axit nhựa, 10% là các chất trung tính và 3÷5% là các

axit béo. Công thức phân tử của nhựa thông có dạng C
19
H
29
COOH.
Về công thức cấu tạo: Axit Diterpene là các đồng phân của axit abietic (có 7
đồng phân) và d-Pimaric (có 3 đồng phân).
- Axit abietic có t
nc
= 174 - 175
o
C; t
s
= 248 - 250
o
C, dễ tan trong ete, etanol,
benzen, clorofom, axeton; ít tan trong ete dầu hoả và không tan trong nước. Dễ
bị oxi hoá, kém chịu nhiệt. Tham gia phản ứng tổng hợp đien với anhiđrit
maleic, tiếp nhận phản ứng sunfo hoá, nitro hoá và dễ dàng ghép đôi với
nitrophenyl điazoni.
b) Oxit kim loại tạo màu:
Oxit kim loại quý: Au,Ag,Pt
Oxit kim loại thường :
2) Quá trình chế tạo:
Cho nhựa thông hòa tan trong các dung môi hữu cơ ở nhiệt độ cao. Khi
nâng nhiệt độ tới 250 – 300
o
C không có không khí, nhựa thông phân hủy tạo
dầu lỏng colophan. Colophan thông có khoảng 90% là axít nhựa với công thức
chung là C

20
H
30
O
2
, công thức cấu tạo gần giống nhau, đều có khung của phe-
nan-tren. Phần 10% còn lại không bị xà phòng hóa là hợp chất trung tính. Cấu
tạo phân tử gốc axít trong colophan thông có nhóm – COOH với các nối
đôi,nên các colophan thông có khả năng tham gia các phản ứng xà phòng hóa
với xút NaOH. Đây là điều kiện cần để tạo rezinát kim loại bằng phản ứng trao
đổi ion.
Xà phòng hóa colophan thông bằng NaOH, sau đó cho phản ứng với dung
dịch muối kim loại để thu các rezinát kim loại tương ứng.
Phản ứng xà phòng hóa: đun nóng chảy colophan thông bằng NaOH theo
tỷ lệ (mol): ROOH : NaOH = 1 : 1,8.
RCOOH + NaOH = RCOONa + H
2
O
Báo cáo kỹ thuật gốm sứ 14
Màu Luster GVGD: Lê Tấn Vang
Rửa kết tủa bằng dung dịch muối NaCl bão hòa nóng, lọc tách thu sản
phẩm xà phòng hóa RCOONa.
Điều chế rezinát kim loại: hòa tan xà phòng Natri bằng nước cất, đun cách
thủy tới 900C. Cho các dung dịch muối vào, khuấy đều và lưu ở 70 –75
0
C cho
tới khi xà phòng Natri phản ứng hết tạo kết tủa. Resinat kim loại tạo thành theo
phản ứng: nRCOONa +
( )
n

n
M RCOO M nNa
+ +
= +
Lọc kết tủa và rửa nhiều lần bằng nước cất nóng để loại NaCl dư. Sấy các
sản phẩm ở nhiệt độ 100 – 105
0
C.
Quá trình nung tạo màu:
- Nung
( )
n
RCOO M
nếu M là kim loại :
+ Yếu :
2 2
( )
n
RCOO M CO H O M= + +
+ Trung bình:
2 2 2
( )
n n
RCOO M CO H O M O
+
= + +
Báo cáo kỹ thuật gốm sứ 15
Màu Luster GVGD: Lê Tấn Vang
Chương 3 Giới thiệu một số sản phẩm sử dụng màu luster


Báo cáo kỹ thuật gốm sứ 16
Màu Luster GVGD: Lê Tấn Vang


Báo cáo kỹ thuật gốm sứ 17
Màu Luster GVGD: Lê Tấn Vang
Báo cáo kỹ thuật gốm sứ 18
Màu Luster GVGD: Lê Tấn Vang

Báo cáo kỹ thuật gốm sứ 19
Màu Luster GVGD: Lê Tấn Vang
Tài liệu tham khảo
[1].Bài giảng điện tử “Kĩ Thuật Gốm Sứ” - Lê Tấn Vang
[2].Giáo trình “Kĩ Thuật Sản Xuất Vật Liệu Gốm Sứ” – Đỗ Quang Minh
[3].Giáo trình “Công Nghệ Sản Xuất Gốm Sứ” – Nguyễn Văn Dũng
[4].Tạp chí “Phát Triển Khoa Học Công Nghệ” –Tập 10,số 10 - 2007
Báo cáo kỹ thuật gốm sứ 20

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×