Header Page 1 of 107.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LÊ HOÀNG
QUAN HỆ VIỆT NAM - UNESCO
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế
HÀ NỘI - 2015
Footer Page 1 of 107.
Header Page 2 of 107.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LÊ HOÀNG
QUAN HỆ VIỆT NAM - UNESCO
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Quan hệ quốc tế
Mã số: 60310206
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Hồng Hạnh
HÀ NỘI - 2015
Footer Page 2 of 107.
Header Page 3 of 107.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: CƠ SỞ HÌNH THÀNH QUAN HỆ VIỆT NAM -
6
UNESCO
1.1.
Khái niệm và vai trò của Tổ chức quốc tế
6
1.1.1. Khái niệm
6
1.1.2. Vai trò
6
1.2.
10
Khái quát về UNESCO
1.2.1. Sự ra đời và phát triển của UNESCO
10
1.2.2. Mục tiêu hoạt động và cơ cấu tổ chức của UNESCO
12
1.2.3. Vai trò của UNESCO
15
1.3.
Quan hệ Việt Nam - UNESCO trước năm 2000
1.3.1. Sự gia nhập UNESCO của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
18
18
Việt Nam
1.3.2. Giai đoạn 1976 đến 1986
20
1.3.3. Giai đoạn 1986 đến trước năm 2000
23
1.4.
Chính sách của Việt Nam đối với các tổ chức quốc tế
28
Chương 2: NỘI DUNG H P T C GIỮA VIỆT NAM - UNESCO
34
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY
2.1.
Giáo dục
2.1.1. Chương trình giáo dục cho mọi người và "Kế hoạch hành
35
38
động quốc gia giáo dục cho mọi người 2003-2015" (GDCMN)
của Việt Nam
2.1.2. Thập kỷ Liên hợp quốc về Giáo dục Phát triển bền vững
(2005 - 2014)
Footer Page 3 of 107.
42
Header Page 4 of 107.
2.2.
Văn hóa
44
2.2.1. Lĩnh vực văn hóa vật thể
45
2.2.2. Lĩnh vực văn hóa phi vật thể
47
2.2.3. Các chương trình khác
50
2.3.
Hợp tác trong lĩnh vực khoa học - công nghệ
52
2.3.1. Khoa học tự nhiên
52
2.3.2. Khoa học xã hội
2.4.
Hợp tác trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
Chương 3: VAI TRÕ CỦA H P T C VIỆT NAM - UNESCO
55
58
62
ĐỐI VỚI SỰ PH T TRIỂN CỦA VIỆT NAM
3.1.
3.1.1.
3.1.2.
3.1.3.
3.2.
3.2.1.
3.2.2.
3.3.
3.3.1.
3.3.2.
Đóng góp của quan hệ Việt Nam - UNESCO đối với Việt Nam
Chính trị - Ngoại giao
Kinh tế
Văn hóa
Những m t c n t n tại trong quá trình hợp tác
Chủ quan
Khách quan
Một số khuyến nghị
Bài học kinh nghiệm
Một số khuyến nghị
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Footer Page 4 of 107.
62
62
63
65
67
67
68
69
69
75
81
83
Header Page 5 of 107.
DANH MỤC C C TỪ VIẾT TẮT
CLC
Tiếng Anh
Community Learning Center
Tiếng Việt
Trung tâm học tập cộng đ ng
CNTB
CNXH
Capitalism
Socialism
Chủ nghĩa tư bản
Chủ nghĩa xã hội
DTSQ
FAO
Food and Agriculture
Dự trữ sinh quyển
Tổ chức Lương thực và Nông
ICAO
Organization
International Civil Aviation
nghiệp Liên hợp quốc
Tổ chức Hàng không Dân dụng
Organization
Quốc tế
ICOMOS International Council on
ICROM
Monuments and Site
International Center for
Tổ chức Bảo t n Bảo tàng quốc tế
ILO
Renovation and Maintenance
International Labour Organization
Tổ chức lao động Quốc tế
IMF
IPDC
International Monetary Fund
International Programme for the
Quỹ tiền tệ quốc tế
Chương trình quốc tế về phát triển
IUCN
Development of Commuinication
International Union for
truyền thông
Tổ chức bảo t n thiên nhiên thế giới
LHQ
Conservation of Nature
United Nations
Liên Hợp quốc
MOW
QHQT
Memory of the World Programme Chương trình Ký ức thế giới
International Relation
Quan hệ quốc tế
TCQT
International Organizations
UNCTAD United Nation Conference on
Tổ chức quốc tế
Hội nghị LHQ về Thương mại và
Trade and Development
UNESCO United Nations Educational,
Phát triển.
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
UNICEF
Footer Page 5 of 107.
Hội đ ng quốc tế về Di tích và Di chỉ
Scientific and Cultural Organization Văn hoá của Liên hợp quốc
United Nations Children's Fund
Quỹ Nhi đ ng Liên Hiệp Quốc
UNPD
United Nations Development
Programme
Chương trình hỗ trợ phát triển của
Liên Hiệp Quốc
WHO
WMO
World Health Organization
World Meteorological Organization
Tổ chức y tế Thế giới.
Tổ chức Khí tượng thế giới
Header Page 6 of 107.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tồn cầu hóa và hội nhập đang là xu thế tất yếu trong quan hệ quốc tế
hiện nay. Bất cứ quốc gia dù lớn hay nhỏ nào cũng không thể t n tại và phát
triển nếu tách biệt với thế giới, và ngược lại cộng đ ng quốc tế cũng không
thể mạnh nếu thiếu sự tham gia của các quốc gia.
Từ năm 1986, Việt Nam từng bước điều chỉnh chính sách đối ngoại để
phù hợp với xu thế ấy. Hiện nay Việt Nam đã và đang tăng cường mở rộng
các mối quan hệ song phương, đa phương với nhiều nước trên thế giới và các
tổ chức quốc tế. Các lĩnh vực hợp tác quốc tế cũng được mở rộng từ kinh tế,
chính trị cho đến khoa học kĩ thuật, văn hóa, giáo dục, nghệ thuật… Quan hệ
của Việt Nam với tổ chức UNESCO được đ t trong bối cảnh chung này.
Ra đời vào năm 1946 với mục đích "góp phần duy trì hịa bình và an
ninh quốc tế bằng cách thắt chặt sự hợp tác giữa các quốc gia về giáo dục,
khoa học và văn hóa...".1 UNESCO - Tổ chức Văn hóa, Khoa học, Giáo dục
của LHQ chính là "nhịp cầu giao lưu quốc tế", góp phần làm cho thế giới hiểu
nhau, tôn trọng nhau hơn, nhân ái hơn. Hoạt động của tổ chức này liên quan
tới nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Việt Nam là một quốc gia u chuộng h a bình, tơn trọng bình đẳng
và đấu tranh khơng mệt mỏi chống ngoại xâm, áp bức bóc lột. Chính vì vậy
mà ngay sau khi thống nhất đất nước, nước Cộng h a xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã gia nhập UNESCO vào năm 1976. Từ đó cho đến nay mối quan hệ
đó ngày càng có những bước tiến đáng ghi nhận và đạt được nhiều thành tựu
quan trọng. Thông qua UNESCO, Việt Nam đã khai thác được tri thức chất
xám, kinh nghiệm, tài chính trong các lĩnh vực khoa học, văn hóa, giáo dục…
1
Ủy ban UNESCO Việt Nam (2007), "Việt Nam và UNESCO" kỷ niệm 30 năm thành lập Ủy ban quốc gia
UNESCO Việt Nam (1977-2007) (tài liệu lưu hành nội bộ), tr.64.
1
Footer Page 6 of 107.
Header Page 7 of 107.
M t khác thông qua tổ chức này, Việt Nam ngày càng có nhiều cơ hội thuận
lợi để hội nhập sâu rộng với thế giới.
Mối quan hệ của Việt Nam với tổ chức này của LHQ có một vị trí
quan trọng trong chính sách ngoại giao của Đảng và nhà nước Việt Nam. Với
mong muốn được hiểu thêm về mối quan hệ trên nhiều lĩnh vực giữa Việt
Nam và UNESCO, hiệu quả của mối quan hệ đó, thấy được những m t tích
cực và hạn chế để góp phần thúc đẩy mối quan hệ UNESCO - Việt Nam phát
triển hơn nữa, người viết chọn đề tài "Quan hệ Việt Nam - UNESCO từ năm
2000 đến nay" làm đề tài cho luận văn của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ trước đến nay đã có nhiều sách, cơng trình khoa học viết về quan
hệ ngoại giao giữa Việt Nam với các quốc gia trên thế giới như Trung Quốc,
Mỹ, Nga, Nhật Bản… Tuy nhiên chưa có nhiều các cơng trình viết về mối
quan hệ Việt Nam với các tổ chức mang tính quốc tế như UNESCO, có chăng
cũng chỉ là những cơng trình viết về LHQ mà trong đó viết về UNESCO chỉ
là những phần nhỏ, trong đó phải kể đến Luận văn về quan hệ Việt Nam UNESCO 1986 - 2006 của tác giả Vũ Tuấn Hải, chủ yếu khai thác mối quan
hệ giữa hai chủ thể trong giai đoạn 1986-2006, có nghĩa từ khi Việt Nam chủ
trương tiến hành công cuộc đổi mới, hội nhập quốc tế.
Mối quan hệ giữa UNESCO và Việt Nam đã được hình thành tương
đối sớm, chỉ một năm sau khi thống nhất đất nước. Trong suốt thời gian đó đã
có rất nhiều cơng trình báo cáo tổng kết từng giai đoạn, và nhiều lĩnh vực của
Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam, của các bộ ngành có liên quan. Các bài
viết của các nhà lãnh đạo, các nhà ngoại giao về vấn đề này. Đã có một số
sách đề cập đến vấn đề mối quan hệ Việt Nam - UNESCO như:
"UNESCO là gì?" của Ủy ban quốc gia UNESCO Việt Nam, được
xuất bản từ khá sớm, sách chủ yếu giới thiệu về tổ chức UNESCO (như cơ
cấu, tổ chức, quá trình phát triển, các mối quan hệ của UNESCO…). Sách
cũng tóm tắt mối quan hệ mối quan hệ Việt Nam - UNESCO cho đến năm
2
Footer Page 7 of 107.
Header Page 8 of 107.
1978. Nhưng nội dung này mới ở mức độ khái quát tiến trình lịch sử và mới
chỉ dừng lại năm 1978.
"Hệ thống Liên Hợp Quốc" của Võ Anh Tuấn, Sách chủ yếu giới thiệu
về tổ chức LHQ, trong đó có một phần đề cập đến tổ chức UNESCO và mối
quan hệ của tổ chức này với Việt Nam, tuy nhiên phần này chỉ mang tính chất
mở rộng chứ khơng phải nội dung chính của sách.
"Vai trị của UNESCO trong thế kỷ XXI" của Kichiro Matsuura. Đây
là một cuốn sách bao g m các bài phát biểu của tổng giám đốc UNESCO
Kichiro Matsuura về các vấn đề mà UNESCO quan tâm hiện nay như q
trình tồn cầu hóa, giáo dục, khoa học, văn hóa, truyền thơng… Những bài
viết này liên quan nhiều đến những nội dung hoạt động của UNESCO trong
giai đoạn hiện nay chứ không đề cập tới mối quan hệ giữa UNESCO với riêng
một quốc gia nào.
Đáng chú ý nhất là cuốn "Việt Nam và UNESCO" của Ủy ban UNESCO
Việt Nam kỷ niệm 30 năm thành lập Ủy ban quốc gia UNESCO Việt Nam
(tài liệu lưu hành nội bộ). Sách cũng đã khái quát về tổ chức UNESCO, tổng
kết quá trình phát triển của Ủy ban quốc gia UNESCO, mối quan hệ với tổ
chức UNESCO và những thành tựu đạt được. Tuy nhiên sách này chủ yếu
đánh giá sự trưởng thành của Ủy ban UNESCO Việt Nam, những thành tựu
đạt được, những thành tựu đó mới chỉ ở mức độ khái quát chứ chưa đi sâu
đánh giá được những ảnh hưởng của nó.
Như vậy vấn đề quan hệ Việt Nam - UNESCO từ năm 2000 đến nay
vẫn chưa được nghiên cứu nhiều.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu vai tr của một TCQT đối với sự phát triển của quốc gia
mà cụ thể là UNESCO.
Xem xét cơ sở hình thành mối quan hệ Việt Nam - UNESCO; hệ thống
hóa, tái hiện nội dung hợp tác giữa Việt Nam - UNESCO, qua đó cho thấy vai
3
Footer Page 8 of 107.
Header Page 9 of 107.
tr của UNESCO đối với quá trình hội nhập của Việt Nam và những đóng góp
của mối quan hệ này trong tiến trình đổi mới và mở rộng quan hệ đối ngoại của
Việt Nam.Tuy nhiên để làm rõ những vấn đề đó luận văn dành một phần giới
thiệu về tổ chức UNESCO, quan hệ Việt Nam - UNESCO trước năm 2000.
Đánh giá hiệu quả và những hạn chế trong nội dung hợp tác Việt Nam UNESCO, trên cơ sở nội dung đ c thù của lĩnh vực UNESCO, kết hợp với
nhu cầu phát triển, hội nhập của đất nước, từ đó đưa ra một số khuyến nghị về
chính sách của Việt Nam đối với tổ chức UNESCO.
4. Phạm vi nghiên cứu
Quan hệ Việt Nam - UNESCO có từ rất sớm (1951) dưới sự bảo trợ của
Pháp sau đó là Mỹ đến năm 1975. Tuy nhiên giới hạn của đề tài này chỉ tập
trung nghiên cứu mối quan hệ Việt Nam - UNESCO từ năm 2000 đến năm 2015.
Năm 2000 là năm đầu tiên của thiên niên kỷ mới, đánh dấu nhiều
bước tiến mới trong quá trình hội nhập của Việt Nam. Sau 15 năm Đổi mới,
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật về nhiều m t và hội nhập tương
đối sâu rộng vào đời sống quốc tế. Việt Nam đã bình thường hóa hồn tồn và
từng bước xây dựng, nâng cấp khn khổ quan hệ ổn định, lâu dài với các
nước, các trung tâm kinh tế - chính trị thế giới và khu vực. Đại hội Đảng lần
thứ IX (2001) xác định Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực là con đường rút ngắn khoảng cách với thế giới.
Trên bình diện quốc tế, Việt Nam tăng cường hợp tác toàn diện với
nhiều đối tác như ký kết Hiệp định Thương mại song phương với Hoa Kỳ
(2000), hiệp định khung về hợp tác kinh tế ASEAN - Trung Quốc (2002), trở
thành thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới WTO (2006). Việt Nam cũng
tích cực đảm nhận vị trí quan trọng tại một số TCQT như Ủy viên không
thường trực Hội đ ng Bảo an Liên Hợp Quốc (2008 - 2009), Chủ tịch
ASEAN (2010)… Trong quá trình này, UNESCO là một trong những cánh
cửa, một kênh quốc tế quý báu giúp Việt Nam hội nhập với thế giới.
4
Footer Page 9 of 107.
Header Page 10 of 107.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài quan hệ Việt Nam - UNESCO từ năm 2000 đến nay
luận văn dựa vào các phương pháp nghiên cứu lịch sử và quan hệ quốc tế,
phương pháp phân tích văn bản, phương pháp phân tích tác động là những
phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn.
Ngoài ra c n sử dụng các phương pháp khác như thu thập tư liệu, chọn
lọc, phân tích so sánh đối chiếu để giải quyết những vấn đề đ t ra trong luận văn.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở hình thành quan hệ Việt Nam - UNESCO.
Giới thiệu khái niệm cơ bản về Tổ chức quốc tế, vai tr của Tổ chức quốc
tế; Khái quát về sự ra đời, cơ cấu tổ chức, quá trình phát triển của UNESCO
với vai tr thúc đẩy hợp tác trí tuệ quốc tế trong các lĩnh vực giáo dục, văn
hóa, khoa học và truyền thơng phục vụ h a bình và phát triển trên tồn cầu.
Chương 2: Nội dung hợp tác giữa Việt Nam - UNESCO giai đoạn từ
năm 2000 đến nay.
Trình bày nội dung quan hệ hợp tác giữa Việt Nam - UNESCO giai
đoạn từ năm 2000 đến nay. Nêu nên nội dung và kết quả hợp tác chủ yếu của
Việt Nam với UNESCO trong bối phát triển và hội nhập của Việt Nam.
Chương 3: Vai tr của hợp tác Việt Nam - UNESCO đối với phát
triển của Việt Nam.
Đánh giá những đóng góp của hợp tác giữa Việt Nam - UNESCO đối
với quá trình hội nhập và phát triển của Việt Nam, trong đó phân tích ý nghĩa,
hiệu quả của sự giúp đỡ của UNESCO đối với Việt Nam.
Phân tích, đánh giá vai tr UNESCO trong thế kỷ 21 và bối cảnh phát
triển của Việt Nam để làm sáng tỏ triển vọng mối quan hệ Việt Nam UNESCO trong thời gian tới. Đ ng thời nêu lên một số khuyến nghị nhằm
đẩy mạnh hơn nữa sự hợp tác giữa Việt Nam - UNESCO.
5
Footer Page 10 of 107.
Header Page 11 of 107.
Chƣơng 1
CƠ SỞ HÌNH THÀNH QUAN HỆ VIỆT NAM - UNESCO
1.1. KH I NIỆM VÀ VAI TRÕ CỦA TỔ CHỨC QUỐC TẾ
1.1.1. Khái niệm
Theo tác giả của cuốn "Sự hình thành và phát triển của các tổ chức
quốc tế liên chính phủ từ năm 1945 đến nay": Có nhiều cách tiếp cận và định
nghĩa khác nhau về các TCQT - International Organizations - IOs. Các cách hiểu
về thuật ngữ này cũng thay đổi theo thời gian. Cho đến tận những thập niên đầu
tiên sau Chiến tranh Thế giới II, thuật ngữ "IOs" vẫn chủ yếu được dùng chỉ
các TCQT liên chính phủ mà nổi bật là LHQ. Sau đó, khi số lượng các TCQT
phi chính phủ gia tăng, "IOs" c n được dùng để chỉ cả nhóm tổ chức này.
M c dù c n một số khác biệt trong cách định nghĩa TCQT song các
học giả đều cho rằng TCQT phải bao g m 3 yếu tố: 1. cơ sở nền tảng, thường là
hiệp ước, theo quan điểm luật pháp, được coi như là một bản hiến pháp, dưới
góc độ chính trị, bản hiệp ước này thể hiện ý chí chính trị nhằm hợp tác trong
các lĩnh vực nhất định. 2. cấu trúc hay cơ cấu tổ chức, nhằm đảm bảo tính
thường xuyên và ổn định chức năng của tổ chức và 3. các công cụ/ phương
thức, là chức năng, khả năng và phạm vi hoạt động, thể hiện một mức độ chủ
động hoạt động nhất định của tổ chức trong quan hệ với các thành viên.
Như vậy, hầu hết các học giả đều thống nhất ở một khái niệm chung:
TCQT là một thể chế bao gồm các thành viên đến từ 2 quốc gia trở lên; hoạt
động của nó vượt qua biên giới quốc tế, tạo điều kiện cho các thành viên thực
hiện các nhiệm vụ của TCQT đó.
1.1.2. Vai trị
* Dưới góc độ lý thuyết
Có thể thấy, sau khi xem xét q trình phát triển của TCQT, khơng có
một lý thuyết nào có thể áp dụng để lý giải đúng và chính xác hồn toàn về tất
6
Footer Page 11 of 107.
Header Page 12 of 107.
cả các TCQT. Mỗi một lý thuyết đều có những ưu điểm và những điểm chưa
thực sự hoàn thiện.
Về chủ nghĩa hiện thực, m c dù được nhiều học giả QHQT sử dụng
nhưng đây lại là khung lý thuyết tương đối đơn giản và hơi cực đoan. Việc
dùng khái niệm về "quyền lực" để đưa ra quan điểm về các TCQT lại khơng
hồn tồn xác thực. Vấn đề nằm ở chỗ chưa có một khái niệm thống nhất nào
về "quyền lực", khái niệm này cũng thay đổi và phát triển theo thời gian.
Thêm vào đó, các nhà hiện thực cũng đã phác họa một bức tranh khơng thực
sự tồn diện về QHQT và hoạt động của TCQT. Đ c biệt, sau CTL, QHQT
không chỉ đơn thuần là sự thù địch, xung đột… mà tiến tới xu thế h a bình và
ổn định hơn. Chủ nghĩa hiện thực đã quá bi quan về vai tr của TCQT trong
việc ph ng ngừa xung đột và ngăn ch n chiến tranh. Quan điểm về TCQT chỉ
là công cụ để các cường quốc kiểm soát các nước khác nhằm tối đa lợi ích của
họ đã khơng c n phù hợp với bối cảnh mới khi bình đẳng đã thực sự trở thành
nguyên tắc bất di bất dịch của các TCQT hiện nay. Ngồi việc khơng cơng
nhận TCQT là chủ thể trong QHQT, các nhà hiện thực cũng không coi trọng
các vấn đề kinh tế, xã hội. Điều đó đã khơng c n đúng với một môi trường
quốc tế với những vấn đề an ninh phi truyền thống đang ngày càng trở nên
cấp thiết.
Tuy nhiên, khơng phủ nhận rằng, "lợi ích quốc gia" vẫn chi phối mạnh
mẽ cả trong QHQT nói chung và TCQT nói riêng. M c dù vậy, trong một thế
giới ngày càng phụ thuộc lẫn nhau, "lợi ích quốc gia" cũng trở nên đa dạng và
nhiều toan tính.
Chủ nghĩa chức năng cho rằng, việc gia tăng các mối quan hệ xuyên
quốc gia dẫn tới sự hội nhập và phụ thuộc lẫn nhau. Trong đó có nhiều vấn đề
chỉ có thể giải quyết được bằng hợp tác quốc tế. Đó là nhu cầu cấp thiết dẫn
đến sự ra đời của các TCQT chuyên ngành và các TCQT liên chính phủ được
thành lập để xác định vị thế pháp lý của chúng trước các quốc gia thành viên.
7
Footer Page 12 of 107.
Header Page 13 of 107.
C n chủ nghĩa thể chế lại là sự pha trộn giữa chủ nghĩa hiện thực, lý thuyết
tr chơi và chủ nghĩa chức năng. Tuy nhiên, khác với chủ nghĩa hiện thực, họ
lại tỏ ra khá lạc quan về tầm quan trọng của TCQT khi quyền bá chủ suy
giảm. Họ cho rằng, TCQT thúc đẩy quyền lợi của nước bá chủ, nhưng TCQT
cũng làm giảm chi phí giao dịch và trao đổi thơng tin do đó mang lại nhiều lợi
ích cho các nước thành viên. Vì vậy, các nước thành viên sẽ sẵn sàng cùng
nhau chia sẻ chi phí hoạt động khi khơng c n nước bá chủ.
M c dù vậy, cũng không thể phủ nhận quan điểm của nhiều học giả
khi cho rằng cách tiếp cận TCQT của chủ nghĩa tự do mang tính vị chủng 2.
Hay nói cách khác, quan điểm của chủ nghĩa tự do chịu ảnh hưởng của các
học giả Mỹ, Anh và các quốc gia nói tiếng Anh như Canada, Úc… Họ cho
rằng, mơ hình dân chủ và chủ nghĩa tư bản là "tối ưu" và cần áp dụng cho tất
cả các chính phủ và TCQT trên thế giới. Vì vậy, họ bỏ qua việc các quốc gia,
các cộng đ ng xã hội với những nền văn hóa, văn minh khác có thực sự muốn
"giống" như Mỹ hay phương Tây hay khơng?
* Dưới góc độ chức năng
Sau Chiến tranh Thế giới thứ II, sự bùng nổ của các TCQT cũng cho
thấy sự gia tăng vai tr của những thể chế này. Tuy nhiên, những biến động
trong QHQT từ năm 1945 đến nay cũng đã tác động mạnh mẽ vào vai tr của
những tổ chức này. Chính vì vậy, trong số các vai tr chức năng được phân
tích dưới đây, tùy thuộc vào từng giai đoạn lịch sử mà vai tr này sẽ nổi trội
hơn các vai tr khác.
Công cụ của các quốc gia thành viên
Có lẽ hình ảnh đầu tiên ln gắn liền với TCQT chính là vai tr của
các TCQT với tư cách là công cụ của quốc gia. Thông qua các TCQT các nước
thành viên mong muốn đạt được những mục tiêu chính trị, kinh tế… phát triển
của quốc gia. Đây cũng là vai tr mà tất cả dù theo trường phái nào cũng đều
2
Xem thêm: Paul R.Vioti& Mark V.Kauppi (1993), sđd.
8
Footer Page 13 of 107.
Header Page 14 of 107.
công nhận. Cho dù cơ cấu của tổ chức, các hình thức hợp tác, thỏa thuận của
các thành viên có thể tạo nên những "hình ảnh hư cấu" về một thể chế, hoạt
động nào đó nằm trên các quốc gia, thì thực chất TCQT khơng hơn gì một cơng
cụ thực hiện các chính sách của chính phủ mỗi nước thành viên hay là phương
thức ngoại giao mà nhiều quốc gia sử dụng để đạt được mục đích của mình.
Vai tr của TCQT như một cơng cụ của quốc gia thành viên khơng có
nghĩa là mọi quyết định được thông qua của TCQT luôn luôn phải phục vụ
cho lợi ích của mỗi quốc gia hay mọi thành viên mà cần phải hiểu rằng TCQT
là cơng cụ vì chúng thể hiện khả năng có thể thực hiện mục đích chung của
các thành viên có tính dài hạn. Các thành viên đều "ngầm" chấp thuận việc sử
dụng TCQT đóng vai tr như một công cụ nếu quốc gia thành viên sử dụng
TCQT khơng biến chúng thành vũ khí chống lại các thành viên khác (thành
viên c n lại).
Diễn đàn của các quốc gia thành viên
Vai tr quan trọng thứ hai của TCQT là diễn đàn, là nơi tiến hành trao
đổi và hợp tác giữa các thành viên. Nói cách khác, TCQT đóng vai tr cũng
cấp địa điểm, cơ sở cho các thành viên g p gỡ, bàn bạc, tranh luận, hợp tác và
cả bất đ ng. Bản chất của "diễn đàn" chính là tính "trung lập". Chính vì vậy,
các thành viên đều nhận thấy lợi ích từ vai tr này của TCQT. Họ có thể sử
dụng những diễn đàn này để thể hiện quan điểm hay thúc đẩy các chính sách
ngoại giao quốc gia.
Thậm chí trong bối cảnh tồn cầu hóa, khu vực hóa hiện nay, khi hệ
thống quốc tế c n nhiều vấn đề tranh luận thì vai tr diễn đàn của TCQT c n
khiến cho vai tr đầu tiên - công cụ của quốc gia - bị lu mờ. Việc nhiều các
TCQT có quy mơ thành viên lớn nhưng lỏng lẻo về cơ cấu tổ chức hay hoạt
động chủ yếu chỉ là các hội nghị các cấp, ít có hoạt động thực tiễn vẫn tiếp tục
được duy trì và thu hút thành viên cũng cho thấy vai tr diễn đàn của các
TCQT đang được đề cao.
9
Footer Page 14 of 107.
Header Page 15 of 107.
Chủ thể trong QHQT
Vai tr thứ ba của TCQT trong QHQT và hệ thống quốc tế chính là
vai tr của một chủ thể độc lập. Đây cũng là vấn đề c n gây nhiều tranh cãi
giữa các trường phái lý luận QHQT. Tuy nhiên, từ sau năm 1945 vai tr của
TCQT với tư cách là một chủ thể trong QHQT đã hoàn toàn được khẳng định
và công nhận. Theo nhiều học giả3, việc các thực thể phi quốc gia bao g m cả
các TCQT có tác động vào nhiều vấn đề trong QHQT đã biến các thực thể
này thành các chủ thể trên trường quốc tế.
1.2. KH I QU T VỀ UNESCO
1.2.1. Sự ra đời và phát triển của UNESCO
Khi Chiến tranh thế giới thứ II bước vào giai đoạn cuối, vào tháng 2/
1945, tại hội nghị ở Yanta, Mỹ - Liên Xô - Anh đã nhất trí về việc thành lập
tổ chức LHQ. Ngày 25/ 4/1945 đã diễn ra hội nghị San Fransico soạn thảo ra
hiến chương LHQ. Ngày 25/6/ 1945 Hiến chương LHQ được thơng qua. Một
ngày sau đó 26/6/1945, có 51 quốc gia đã cơng nhận bản Hiến chương LHQ,
đây chính là mốc đánh dấu sự ra đời của tổ chức này.
Liên hợp quốc ra đời thể hiện mong mỏi của không chỉ các cường
quốc thắng trận mà nó c n thể hiện nguyện vọng của nhân dân tồn thế giới
nhằm mục đích: Duy trì hồ bình và an ninh quốc tế, và Phát triển mối quan
hệ hữu nghị giữa các dân tộc…thực hiện sự hợp tác quốc tế trong việc giải
quyết các vấn đề quốc tế về kinh tế, xã hội, văn hố, nhân đạo. Để thực hiện
những mục đích này LHQ thành lập ra nhiều tổ chức chuyên môn như FAO
(Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp LHQ, thành lập ngày 16/10 /1945),
IMF (Quỹ tiền tệ Quốc tế ra đời ngày 27/12/1945), UNESCO (Giáo dục,
Khoa học và Văn hoá LHQ ra 16/11/1945, WHO (Tổ chức y tế Thế giới ra
đời 10/7/1948) … Các tổ chức này phụ trách các lĩnh vực chuyên môn cụ thể
gắn liền với LHQ.
3
Xem thêm: Wolfers Arnorld (1962), The Actors in International Politics’, Discord and Collaboration, Johns
Hopkins Press, Baltimore, MD.
10
Footer Page 15 of 107.
Header Page 16 of 107.
Một trong những tổ chức chuyên mơn lớn nhất của LHQ, đó là "Tổ
chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá" (tiếng Anh United Nations Educational,
Scientific and Cultural Organization - viết tắt là UNESCO). UNESCO ra đời
có ngu n gốc ý tưởng từ "Viện hợp tác trí tuệ quốc tế" của Hội Quốc Liên,
thành lập vào năm 1924 tại Pari. "Viện hợp tác trí tuệ quốc tế" làm nhiệm vụ
tăng cường, thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc và sự hợp tác
quốc tế về trí tuệ. Tuy nhiên tổ chức này chỉ dựa vào lực lượng tư nhân nên
những hoạt động c n nhiều hạn chế.
Ngày 01/8/1945, sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, dự thảo
về Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của LHQ được chuyển cho nhiều
Chính phủ, để chuẩn bị cho Hội nghị Bộ trưởng giáo dục các nước Đ ng
minh họp tại Luân Đôn vào tháng 11/1945. Hội nghị này bao g m đại biểu
của 44 nước tham gia. Căn cứ theo đề nghị của Pháp và Anh, là hai nước
được coi là chịu thiệt hại n ng nề trong cuộc chiến tranh vừa qua, các đại biểu
đã đi đến nhất trí về việc thành lập một tổ chức quốc tế tiêu biểu, xứng đáng
với một nền văn hố vì hồ bình. Các quốc gia mong mỏi tổ chức này hướng
tới việc thiết lập "một tình đồn kết về trí tuệ và lương tri của toàn nhân loại"
và hành động nhằm loại bỏ nguy cơ chiến tranh.
Kết thúc hội nghị, các nước đã quyết định thành lập Tổ chức Giáo
dục, Khoa học và Văn hố của LHQ. Ngày 16/11/1945 Cơng ước thành lập đã
được 37/44 quốc gia thông qua. Một năm sau, Công ước bắt đầu có hiệu lực
ngày 04/11/1946, sau khi được 20 trong số 37 quốc gia tham gia phê chuẩn.
Như vậy ngày 16/11/1945 đánh dấu sự ra đời của tổ chức UNESCO. Hai
mươi quốc gia đầu tiên phê chuẩn Công ước UNESCO được coi là các thành
viên ban đầu (Sáng lập viên) của UNESCO4. Đại hội đ ng đầu tiên của
UNESCO được tổ chức tại Paris, Pháp từ ngày 19/11 đến 10/12/1946 với sự
tham gia của đại diện 30 chính phủ thành viên có quyền bầu cử.
4
20 quốc gia Sáng lập viên của UNESCO: Ai Cập, Vương Quốc Anh, Ấn Độ, Australia, Brazil, Canada, Đan
Mạch, Cộng hoà Dominican, Tiệp Khắc, Pháp, Hoa Kỳ, Hy Lạp, Lebanon, Mexico, Na Uy, Nam Phi, New
Zealand, Saudi Arabia, Thổ Nhĩ Kỳ và Trung Quốc.
11
Footer Page 16 of 107.
Header Page 17 of 107.
2.2.2. Mục tiêu hoạt động và cơ cấu tổ chức của UNESCO
Lời mở đầu Công ước UNESCO viết rằng "Chiến tranh nảy sinh trong
tinh thần của con người vậy thì phải ni dưỡng ý thức bảo vệ hịa bình ngay
trong tinh thần của con người" và "Một nền hịa bình chỉ xây dựng trên các hiệp
định kinh tế và chính trị của các chính phủ thì khơng thể lơi cuốn sự tham gia
nhất trí, lâu dài và chân thành của các dân tộc và vì thế hịa bình cần phải
được xây dựng trên cơ sở đồn kết trí tuệ và tinh thần của nhân loại" 5.
Vì thế mục đích của UNESCO là:
"Góp phần duy trì hịa bình và an ninh quốc tế bằng cách thắt chặt sự
hợp tác giữa các quốc gia về giáo dục, khoa học và văn hóa để đảm bảo sự
tơn trọng của tất cả các nước về công lý, pháp luật, quyền con người và tự do
cơ bản cho tất cả mọi người không phân biệt chủng tộc, nam nữ, ngôn ngữ,
tôn giáo mà Hiến chương LHQ đã công nhận đối với tất cả các dân tộc".
Trong giai đoạn hiện nay bên cạnh các lĩnh vực truyền thống theo
công ước thành lập, UNESCO mở rộng thêm một số lĩnh vực hoạt động quan
trọng đó là thơng tin - truyền thơng. Có thể nói "Ngày nay UNESCO hoạt
động như một trung tâm thí điểm các ý tưởng và định chuẩn nhằm thúc đẩy
việc ký kết các thỏa thuận quốc tế về các vấn đề đạo đức đang nổi lên.
UNESCO cũng hoạt động như một trung tâm sàng lọc thông tin phục vụ cho
việc truyền bá và chia sẻ thông tin, kiến thức giúp các nước thành viên trong
quá trình xây dựng năng lực thể chế và cá nhân trên các lĩnh vực khác nhau.
Tóm lại UNESCO thúc đẩy hợp tác quốc tế giữa các nước thành viên trên
lĩnh vực giáo dục, khoa học, văn hóa và truyền thơng"6.
Thơng qua mục đích và hoạt động thực tiễn trong mấy chục năm qua
UNESCO có các chức năng cơ bản sau:
a. UNESCO là một cơ sở thí nghiệm các ý tưởng (laboratory of ideas),
với "nhiệm vụ trí tuệ của nó là đốn định những vấn đề đang nổi lên quan
5
Ủy ban quốc gia UNESCO của Việt Nam (1978), "UNESCO là gì?", tr.31-32.
Ủy ban quốc gia UNESCO Việt Nam (1995), "Nửa thế kỷ tồn tại và phát triển của UNESCO-Quan hệ giữa
Việt Nam và UNESCO", Hà Nội, tr.3.
6
12
Footer Page 17 of 107.
Header Page 18 of 107.
trọng nhất là các lĩnh vực hoạt động của mình và đề ra những chiến lược và
chính sách phù hợp để giải quyết những vấn đề đó"7.
b. UNESCO là một tổ chức định hình quy chuẩn (standard - setter),
xây dựng những văn kiện quy chuẩn thu thập được sức cố kết và hỗ trợ quốc tế,
và nhất là những văn kiện sẽ được hội nhập vào pháp luật và quy tắc quốc gia.
c. UNESCO là một trung tâm thơng tin (clearing house), "UNESCO
đóng một vai trị quan trọng trong việc tập hợp, chuyển giao, truyền bá, chia
sẻ các thông tin, tri thức và những kinh nghiệm thực tiễn tốt nhất"8.
d. UNESCO là một tổ chức xây dựng năng lực (capacity - builder), tạo
dựng năng lực cho con người và cho các thiết chế trong các lĩnh vực giáo dục,
khoa học, văn hóa, truyền thơng.
e. UNESCO là nhân tố xúc tác cho hợp tác quốc tế (catalyst for
international cooperation) không những giữa các nước thành viên mà cả giữa
những tổ chức phi chính phủ.
Cơ cấu tổ chức
UNESCO có 3 cơ quan chính là Đại hội đ ng, Hội đ ng chấp hành và
Ban Thư ký
- Đại hội đồng.
Đại hội đ ng là cơ quan quyền lực cao nhất, g m đại biểu các nước
thành viên. Hội đ ng quyết định đường lối chính sách, kết nạp thành viên
mới, bầu hội đ ng chấp hành và tổng giám đốc, thơng qua chương trình và
biểu quyết ngân sách. Ngơn ngữ làm việc tại Đai hội đ ng là 6 ngôn ngữ của
LHQ g m: Ả Rập, Trung Quốc, Anh, Pháp, Nga, Tây Ban Nha.
- Hội đồng chấp hành.
Hội đ ng chấp hành là cơ quan thay m t Đại hội đ ng trong thời gian
giữa hai kỳ họp Đại hội đ ng, có nhiệm vụ: giám sát thực hiện chương trình
và quản lý ngân sách; duy trì quan hệ tham khảo ý kiến với LHQ, t a án quốc
7
8
Kiochiro Matsuura (2005), "Vai trò của UNESCO trong thế kỷ XXI", Nxb KHXH, Hà Nội, tr.35.
Matsuura (2005), "Vai trò của UNESCO trong thế kỷ XXI", Nxb KHXH, Hà Nội, tr.37.
13
Footer Page 18 of 107.
Header Page 19 of 107.
tế và các tổ chức quốc tế khác thuộc LHQ; lập chương trình nghị sự và chuẩn
bị cho Đại hội đ ng, nghiên cứu và dự thảo chương trình và ngân sách do
tổng giám đốc đệ trình và đưa dự thảo này ra Đại hội đ ng với những ý kiến
cần thiết; đề nghị kết nạp thành viên mới, giới thiệu người ứng cử vào chức
vụ tổng giám đốc.
- Ban thư ký.
Ban thư ký là cơ quan thường trực, bảo đảm hoạt động thường xuyên
của UNESCO, thi hành quyết định của Đại hội đ ng và Hội đ ng chấp hành
nhất là việc thực hiện các chương trình đã được Đại hội đ ng thơng qua.
Tổng giám đốc là viên chức cao nhất của UNESCO do Đại hội đ ng
bầu ra với nhiệm kỳ 6 năm (có thể tái cử). Tổng giám đốc có nhiệm vụ đảm
bảo hoạt động thường xuyên của UNESCO, dự thảo chương trình và ngân
sách, thực hiện chương trình và quản lý ngân sách, chịu trách nhiệm về mọi
sáng kiến và quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình. Tại Đại Hội
Đ ng UNESCO lần thứ 35, bà Irina Bokova, người Bungari đã được bổ
nhiệm với số phiếu bầu 166. Đây là vị nữ Tổng giám đốc đầu tiên trong lịch
sử UNESCO9. Tại kỳ họp Đại hội đ ng UNESCO lần thứ 37, tháng 11/2013
tại Paris, Pháp, bà Irina Bokova đã tiếp tục tái đắc cử Tổng giám đốc
UNESCO nhiệm kỳ 2013-2017.
- Văn phịng khu vực.
Theo chính sách phi tập trung hóa nên ngồi trụ sở chính của
UNESCO ở Pari, UNESCO c n có 73 văn ph ng khu vực với hơn 700 nhân
viên ở nhiều quốc gia khu vực trên thế giới.
Văn ph ng khu vực có nhiệm vụ triển khai các nội dung chương trình
của UNESCO theo đ c thù tình hình của khu vực và các quốc gia mà nó phụ
trách. Ở Châu Á, có văn ph ng khu vực tại Băng cốc Thái Lan (Phụ trách
giáo dục, văn hóa); tại Jakarta - Inđơnêxia (phụ trách về khoa học); Văn
9
Vụ Văn hóa Đối ngoại và UNESCO, Báo cáo thường kỳ họp Đại Hội Đ ng UNESCO lần thứ 35, 10/2009.
14
Footer Page 19 of 107.
Header Page 20 of 107.
ph ng tại New Đêli (phụ trách về truyền thông) và một số các văn ph ng
quốc gia khác.
1.2.3. Vai trò của UNESCO
Từ sau chiến tranh lạnh kết thúc nhất là từ đầu thế kỷ XXI, mỗi cá
nhân, mỗi cộng đ ng, quốc gia đã và đang chịu tác động rất sâu sắc của q
trình tồn cầu hóa. Với một tốc độ thay đổi đáng kinh ngạc - tồn cầu hóa,
cộng thêm thành những tựu trong cuộc cách mạng công nghệ và truyền thông,
làm cho thế giới dường như nhỏ bé hơn. Thời gian và không gian không c n
là rào cản như xưa nữa. Tuy nhiên q trình này chỉ mang lại lợi ích cho một
nhóm người tương đối nhỏ bé. C n m t trái của nó ngày càng rõ nét, như nó
làm rộng khoảng cách chênh lệch giữa các quốc gia và trong nội bộ từng quốc
gia. Chính vì thế UNESCO đã triển khai một hành động bền vững và đ ng bộ
nhằm "Nhân đạo hóa q trình tồn cầu hóa". Tại Đại hội UNESCO ở Pari
năm 2001, tổ chức này đã đ t nhiệm vụ "Nhân đạo hóa q trình tồn cầu
hóa" lên hàng đầu của chương trình nghị sự những năm tới. Tại đây đã nhất
trí rằng chủ đề thống nhất của "Chiến lược trung hạn 2002 - 2007" của
UNESCO sẽ là: Góp phần vào h a bình và phát triển con người trong kỷ
ngun tồn cầu hóa thơng qua giáo dục, khoa học, văn hóa, truyền thơng.
Tuy nhiên, vai tr của UNESCO chỉ thể hiện ở việc "cung cấp và tư
vấn những thử nghiệm và kinh nghiệm thành công cũng như thất bại để các
nước thành viên tự trao đổi, phân tích đúng sai nhằm áp dụng vào thực tế
nước mình", ngồi ra "UNESCO cũng đảm nhiệm việc cung cấp, giới thiệu
chuyên gia giỏi trong nhiều lĩnh vực chuyên môn để giúp các nước thành viên
thực hiện các chương trình, dự án hợp tác về kinh tế, khoa học và văn hóa"10.
UNESCO khơng áp đ t các mơ hình của mình để buộc các nước thành viên
phải chấp nhận một cách máy móc.
10
Ủy ban UNESCO Việt Nam (1995), "Nửa thế kỷ tồn tại và phát triển của UNESCO - Quan hệ giữa Việt Nam
và UNESCO", Hà Nội, tr.55.
15
Footer Page 20 of 107.
Header Page 21 of 107.
Trong lĩnh vực giáo dục
UNESCO đã thực hiện nhiều sáng kiến và các chương trình chiến
lược dài hạn nhằm thúc đẩy sự nghiệp xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học
đối với các nước đang phát triển ở Châu Phi, Châu Á và các nước Mỹ La Tinh.
Những năm 80, 90 của thế kỷ trước UNESCO thực hiện các chương trình
giáo dục cho mọi người. Hiện nay, ưu tiên của UNESCO trong giáo dục đó là
xúc tiến giáo dục cơ sở với chất lượng tốt cho hết thảy mọi người đúng như
chủ trương giáo dục tại "Diễn đàn giáo dục thế giới" họp tại Dakar, Sênêgan
tháng 4/2000. Thực tế chứng minh rằng "Tồn cầu hóa không vận hành để
phục vụ cho 113 triệu trẻ em không được truy cập bậc sơ học, 880 triệu người
lớn đang mù chữ và rất nhiều triệu phụ nữ và trẻ em gái vì nạn phân biệt giới
mà khơng tranh thủ được cơ hội giáo dục và cơ may trong cuộc sống"11.
Diễn đàn giáo dục tại Dakar, đã đạt được sự nhất trí cao của cộng
đ ng quốc tế về các mục tiêu và mục đích đ c thù của nền giáo dục, vì thế mà
ngu n viện trợ sẽ được trực tiếp chuyển tới các nước Châu Phi Nam Sahara
và Nam Á, các nước chậm phát triển nhất ở các khu vực khác, cũng như các
quốc gia đang lâm vào khủng hoảng ho c vừa mới thoát khỏi khủng hoảng.
Trong lĩnh vực khoa học tự nhiên
Vai tr của UNESCO thể hiện trong việc bảo vệ ngu n tài nguyên, đ c
biệt là tài nguyên nước và hệ sinh thái. Trên thực tế hiện nay, nước là loại tài
nguyên đang bị suy giảm một cách nghiêm trọng, do tình trạng ch t phá rừng và
nhiều nguyên nhân khác. Trong khi đó nhu cầu nước của thế giới lại tăng. Để
bảo vệ tài nguyên nước và hệ sinh thái, UNESCO đã và đang thực hiện nhiều
chương trình như: "Chương trình Thủy văn quốc tế", "Chương trình Hải dương
học liên chính phủ", "Chương trình quốc tế Liên hệ địa chất", Chương trình
"Con người và Sinh quyển"… Ngoài ra UNESCO c n thành lập "Viện giáo dục
về nước UNESCO - IHE" (Institute for water education) tại Hà Lan; UNESCO
11
Kiochiro Matsuura (2005), "Vai trò của UNESCO trong thế kỷ XXI", Nxb KHXH, Hà Nội, tr.20.
16
Footer Page 21 of 107.
Header Page 22 of 107.
bảo trợ cho việc thành lập Trung tâm khu vực về quản lý ngu n nước đô thị
tại Têhêran; Trung tâm khu vực về đào tạo và nghiên cứu ngu n nước tại các
vùng khô hạn và nửa khô hạn tại Ai Cập cũng do UNESCO bảo trợ.
Trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn
UNESCO đ c biệt chú trọng vào đạo đức trong khoa học và công
nghệ, đảm bảo cho khoa học được sử dụng cho h a bình và cuộc sống con
người. UNESCO là tổ chức đi tiên phong trong việc hậu thuẫn cho bản
"Tun ngơn tồn thế giới về bản đồ gien người và quyền con người" được
Đại hội Đ ng LHQ phê chuẩn thành văn kiện chính thức năm 1998. Bên cạnh
đó UNESCO đã nghiên cứu một cách tổng quát những vấn đề cơ bản của thế
giới, từ đó đề ra những dự báo về xu hướng phát triển xã hội trong các thập kỷ
tới đây như: Vấn đề phụ nữ, thanh niên, tình trạng phân biệt đối xử về giới; sự
phát triển chênh lệch giữa các vùng nông thôn và thành thị.
Trong lĩnh vực văn hóa và di sản văn hóa
Vai tr của UNESCO thể hiện trong việc: chủ trương bảo vệ đa dạng
văn hóa, xúc tiến đa phương văn hóa và đối thoại liên văn hóa. Tại đại hội
UNESCO năm 2001 đã ra "Tun ngơn tồn thế giới về đa dạng văn hóa".
Sau đó "Cơng ước bảo vệ và phát huy sự đa dạng của các biểu đạt văn hóa"
cũng được Đại hội đ ng thơng qua vào năm 2005.
UNESCO đ c biệt quan tâm đến việc bảo t n và phát huy các giá trị di
sản văn hóa (vật thể và phi vật thể), các di sản thiên nhiên thế giới. Cho đến
nay "UNESCO đã công nhận 830 khu di sản thế giới (trong đó có 644 di sản
văn hóa, 162 di sản thiên nhiên và 24 di sản hỗn hợp văn hóa - thiên nhiên
của 184 quốc gia) và 90 kiệt tác di sản phi vật thể và truyền khẩu của nhân
loại"12. Việc công nhận công nhận các di sản thế giới góp phần tơn vinh các
giá trị văn hóa của các quốc gia, giúp cho việc phục h i và bảo vệ những di
sản đó. UNESCO có đóng góp to lớn trong việc góp phần nâng cao nhận thức
12
Trang web của Bộ ngoại giao: .
17
Footer Page 22 of 107.
Header Page 23 of 107.
chung của cộng đ ng quốc tế trong việc giữ gìn bảo vệ di sản văn hóa, và thấy
được vai tr , vị trí của văn hóa trong sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
UNESCO nhấn mạnh hơn hết vào việc xúc tiến tự do lưu thông tư
tưởng và đảm bảo cho mọi người được truy cập thông tin. Theo ước tính trên
thế giới có đến 60% dân số cho đến nay chưa từng một lần gọi điện thoại. Vì
thế mà UNESCO xúc tiến triển khai chương trình "Thông tin cho tất cả mọi
người" với mục tiêu mở rộng sự tham gia của tất cả mọi người trong xã hội tri
thức, góp phần thu hẹp hố ngăn cách giàu nghèo giữa các nước các cộng đ ng
trên lĩnh vực thông tin.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà quá trình tồn cầu hóa phát triển sâu
rộng làm nảy sinh nhiều vấn đề mà bản thân mỗi cộng đ ng mỗi quốc gia
không thể tự giải quyết được, vai tr của UNESCO - với tư cách là một tổ
chức quốc tế liên chính phủ, ngày càng được thể hiện rõ nét. UNESCO đã và
đang giúp cho thế giới giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo, đảm bảo cho con
người những quyền cơ bản, mọi người đều có cơ hội để đến trường, UNESCO
giúp cho việc giải quyết những vấn đề mang tính tồn cầu như: các vấn đề ơ
nhiễm mơi trường cạn kiệt ngu n tài nguyên, đại dịch HIV/AIDS… Quan trọng
hơn cả, UNESCO tôn vinh các di sản văn hóa của các quốc gia khơng phân
biệt lớn nhỏ, góp phần vào việc bảo vệ, tôn tạo các di sản văn hóa của nhân
loại, nâng cao nhận thức của người dân, xúc tiến sự hợp tác liên văn hóa…
1.3. QUAN HỆ VIỆT NAM - UNESCO TRƢỚC NĂM 2000
1.3.1. Sự gia nhập UNESCO của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
Từ năm 1951, Pháp đã đưa chính quyền Bảo Đại tham gia UNESCO
với tư cách là hội viên chính thức. Sau khi Ngơ Đình Diệm phá hoại Hiệp
định Genever 1954 về Việt Nam, lập ra cái gọi là Việt Nam Cộng h a, Mỹ đã
ra sức vận động cho Việt Nam Cộng hoà trở thành viên của LHQ, nhưng Liên
18
Footer Page 23 of 107.
Header Page 24 of 107.
Xô và Trung Quốc phủ quyết. Tuy nhiên, Việt Nam Cộng hoà cũng được
phép đ t "Văn phòng quan sát viên thường trực Việt Nam Cộng hoà cạnh
LHQ" ở New York, và đ t "Toà đại diện thường trực cạnh các tổ chức quốc
tế". Từ đây Việt Nam Cộng hoà cũng đã thiết lập mối quan hệ với các tổ chức
chuyên môn của LHQ như ICAO (1954), WMO (1955); UNESCO (1956);
IMF (1956)…
Như vậy dưới sự che chở của đế quốc Mỹ, Việt Nam Cộng hồ dù
khơng chính thức gia nhập LHQ, nhưng cũng đã tham gia vào UNESCO từ
năm 1956. Trong suốt thời gian từ năm 1956 đến năm 1975, LHQ và
UNESCO đã hỗ trợ cho Việt Nam Cộng hoà trong lĩnh vực giáo dục, văn hoá
như: hỗ trợ cho việc: đào tạo giáo viên, đào tạo kỹ thuật viên bậc cao, thực
hiện kế hoạch và phân tích giáo dục; thực hiện chương trình giáo dục nông
nghiệp và nông thôn...
Trong suốt thời gian này, Việt Nam Cộng hồ liên tục bị các nước
Liên Xơ, Trung Quốc và nhiều quốc gia khác phản đối vạch rõ tính chất đại
diện bất hợp pháp của ngụy quyền Sài G n. Vì thế mà trong hơn 20 năm, các
chính phủ Việt Nam Cộng hồ khơng có vị thế trong UNESCO, khơng tranh
thủ được tình cảm của số đơng hội viên UNESCO, khơng có đóng góp gì tích
cực cho tổ chức này. Các hoạt động trong mối quan hệ Việt Nam Cộng hoà UNESCO chủ yếu do sự bảo trợ của Mỹ và khơng đem lại hiệu quả gì đáng
kể cho nhân dân Việt Nam.
Năm 1975, Việt Nam đã tiến hành thành cơng cơng cuộc thống nhất
đất nước. Chính sách đối ngoại của CHXHCN Việt Nam là: hồ bình hữu
nghị và hợp tác quốc tế. Việt Nam chủ trương mở rộng tham gia vào một số
tổ chức quốc tế như một quốc gia bình đẳng có trách nhiệm.
Tháng 5/1975 Bộ trưởng ngoại giao Cộng hồ miền Nam Việt Nam đã
gửi cơng hàm cho Tổng giám đốc UNESCO thơng báo việc Chính phủ cách
mạng lâm thời đương nhiên trở thành hội viên UNESCO, sau đó cử đại diện
19
Footer Page 24 of 107.
Header Page 25 of 107.
thường trực bên cạnh UNESCO ở Pari. Sau đó tháng 7/1976 nước Cộng hồ
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã được cơng nhận kế thừa Chính phủ lâm thời
Cộng hoà miền Nam Việt Nam trong UNESCO.
Tháng 10/1976 lần đầu tiên đoàn đại biểu nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam tham dự kỳ họp lần thứ 19, Đại hội đ ng UNESCO tại
Kênya. Như vậy đến tháng 10/1976, Việt Nam chính thức trở thành thành
viên của tổ chức UNESCO. Có một điều đ c biệt là Việt Nam tham gia tổ
chức này trước khi trở thành thành viên LHQ ngày 20/9/1977.
1.3.2. Giai đoạn 1976 đến 1986
Sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của UNESCO, ngày
15/6/1977, Chính phủ ra quyết định thành lập Uỷ ban quốc gia UNESCO của
Việt Nam, đ t dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Ngoại giao với nhiệm vụ chủ
yếu là "Nghiên cứu và trình lên Thủ tướng Chính phủ các vấn đề về phương
hướng chính sách, chương trình và kế hoạch hoạt động của nước ta với
UNESCO; Phối hợp và điều hoà hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, khoa
học, văn hố, thơng tin và quan hệ của ta với UNESCO nhằm thực hiện
những nghĩa vụ và quyền hạn của nhà nước ta với tư cách là một thành viên
của UNESCO"13.
Sau năm 1975, đất nước vừa ra khỏi cuộc chiến tranh giải phóng dân
tộc, ngu n nhân lực cạn kiệt, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, kinh tế nông nghiệp lạc
hậu… Trong quan hệ đối ngoại, Việt Nam bị bao vây cô lập trên trường quốc
tế, chịu sự chống phá của các thế lực thù địch. Trong hoàn cảnh như vậy,
UNESCO là một trong số ít kênh ngoại giao quan trọng để giúp Việt Nam hạn
chế bớt những khó khăn do chính sách thù địch của các nước nhằm chống phá
Việt Nam, đ ng thời tranh thủ sự giúp đỡ của cộng đ ng quốc tế. Đây cũng là
một diễn đàn cho Việt Nam bày tỏ quan điểm lập trường chính nghĩa của Việt
Nam. Trên các diễn đàn của UNESCO (Đại hội đ ng, Hội đ ng chấp hành,
13
Lê Công Phụng, "30 năm Ủy ban quốc gia UNESCO Việt Nam. Những ch ng đường phát triển", Tạp chí
Chân trời UNESCO, Hà Nội, số 50, tr.4.
20
Footer Page 25 of 107.