Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

phương pháp tiếp cận logic tổng thể ( lfa)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.43 KB, 107 trang )

Ph−¬ng ph¸p
tiÕp cËn
l«gÝc tæng thÓ
(lfa)
Sæ tay h−íng dÉn lËp kÕ ho¹ch h−íng tíi môc tiªu
Norad
Tæ chøc hîp t¸c ph¸t triÓn
Nauy
Mục lục
2
Lời nói đầu
Phần I: Nhập môn
Phần II: Lập kế hoạch với LFA

Bớc 1: Phân tích sự tham dự

Bớc 2: Phân tích vấn đề

Bớc 3: Phân tích mục tiêu

Bớc 4: Phân tích các chọn lựa khác

Bớc 5: Xác định các thành phần chủ yếu

Bớc 6: Các yếu tố giả định

Bớc 7: Các chỉ số

Phần 3: Kiểm tra việc thiết kế dự
án


Nhóm mục tiêu
Mục tiêu dài hạn
Mục tiêu
Đầu ra
Các hoạt động
Đầu vào
Yếu tố giả định
Các chỉ số
Các chơng trình lớn
Phần 4: Sử dụng LFA
Xác định
Nghiên cứu khả thi
Thiết kế dự án
Lập kế hoạch chi tiết
Giám sát

Kiểm tra dự án
Đánh giá
Phụ lục 1: Sử dụng LFA: Ví dụ
Phụ lục 2: Định nghĩa
Lời giới thiệu của lần xuất bản thứ nhất, tháng 2
năm 1990.
Việc lập kế hoạch không đầy đủ là một trong những vấn đề yếu kém cơ bản nhất của
công tác viện trợ phát triển quốc tế. Các tài liệu lập kế hoạch thờng rất rõ ràng và
chi tiết đối với các nguồn tài lực, vật lực, nhân lực, các hoạt động và các dự kiến kết
quả vật chất. Tuy nhiên việc đánh giá một cách tổng thể mục tiêu, nhóm đối tợng
dự án và các yếu tố khách quan quyết định thành bại của dự án, lại thờng không
đầy đủ.
Sự yếu kém trong việc lập kế hoạch, thờng đợc thể hiện trong sự thiếu tơng thích
của hệ thống giám sát. Trong quá trình thực thi, ngời ta thờng để ý quá nhiều đến

các kết quả cụ thể và rất ít chú ý tới các vấn đề về chính sách và những ảnh hởng
của dự án.
Kết quả là, các dự án thờng đợc phát triển thiếu một phơng hớng cụ thể và
không đáp ứng đợc nhu cầu của những ngời dự định đợc hởng lợi. Một số dự án
còn dẫn tới những kết cục tiêu cực không lờng trớc, mà điều này hoàn toàn có thể
tránh đợc nếu việc lập kế hoạch đợc tiến hành một cách có hệ thống hơn.
Các tổ chức viện trợ đã nhiều lần đòi hỏi phải nâng cấp công tác lập kế hoạch và
chuẩn bị dự án, với việc coi trọng hơn công tác giám sát, phân tích và đánh giá trong
quá trình hoạt động của dự án. Có rất nhiều dẫn chứng chỉ ra rằng, nếu chịu đầu t
một ít vào việc nâng cấp công tác lập kế hoạch, thì chúng ta sẽ đợc đền bụ gấp
nhiều lần do có đợc những dự án tốt hơn và tiết kiệm đợc nhiều hơn. Trong rất
nhiều trờng hợp phần lợi này là khá đáng kể.
Phơng pháp tiếp cận Logic Tổng thể (LFA) đã đợc xây dựng nhằm đáp ứng một
phần những nhu cầu nêu trên.
Cuốn sổ tay này cung cấp những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu và ứng dụng
công cụ LFA trong việc lập kế hoạch và quản lý dự án.
Cuốn sổ tay này do nhóm công tác về phơng pháp của NORAD biên soạn, với sự
giúp đỡ của công ty t vấn Samset và Stokkeland A.S, Oslo.
Lời giới thiệu của lần xuất bản thứ ba, tháng 7 năm 1996
Từ lần xuất bản đầu tiên vào năm 1990 cuốn sổ tay này đã đợc phổ biến rộng rãi
trên toàn thế giới và đợc nhiều cơ quan ở nhiều nớc sử dụng đến. Nó cũng tạo đà
cho việc biên soạn những cuốn sổ tay tơng tự ở Nhật Bản và EU. Nó đã đợc dịch
ra tiếng Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha.
Lần xuất bản này không khác so với lần xuất bản lần thứ nhất và thứ hai trừ một số
khái niệm đã đợc chỉnh lý để phù hợp với cuốn sổ tay về đánh giá và quản lý dự án
của Nauy.
3














5

PhÇn I
NhËp m«n
Phơng pháp LFA và những ngời sử dụng

Phơng pháp Tiếp cận Lôgíc Tổng thể đợc mô tả trong cuốn sổ tay này dựa trên
phơng pháp lôgíc tổng thể, là phơng pháp để xây dựng những thành phần cơ bản
của một dự án có nhấn mạnh đến mối quan hệ lôgíc giữa đầu vào dự kiến, các hoạt
động đợc lên kế hoạch và các kết quả dự kiến. Phơng pháp lôgíc tổng thể đợc tổ
chức U.S. AID phát triển lần đầu tiên vào những năm cuối thập kỷ 60, từ đấy nó
đợc nhiều tổ chức viện trợ, cả song phơng và đa phơng sử dụng. Uỷ ban Viện trợ
Phát triển của OECD đã khuyến khích các nớc thành viên sử dụng phơng pháp
này. Các nớc khu vực Bắc Âu cũng khá quan tâm đến việc sử dụng phơng pháp
này, còn ở Canađa, phơng pháp tiếp cận này đợc sử dụng không những trong viện
trợ phát triển mà còn cả trong đầu t công cộng trong nớc.

Việc tiếp cận với phân tích lôgíc tổng thể đợc mô tả dới đây chủ yếu dựa trên
phơng pháp do các tổ chức của Liên Hiệp Quốc và tổ chức hợp tác kỹ thuật GTZ
của Đức phát triển.

Trong cuốn sổ tay này từ dự án đợc dùng để chỉ tất cả các dạng tác động phát
triển, bao gồm dự án, chơng trình, nghiên cứu v.v.
Phần 1 của cuốn sổ tay này giới thiệu những khái niệm cơ bản. Phần 2 mô tả quá
trình lập kế hoạch nhằm giúp cho các cơ quan đối tác thiết kế đợc chơng trình
hoặc dự án. Phần 3 mô tả một số công cụ nhằm giúp cho đối tác và tổ chức viện trợ
đánh giá đợc tính lôgíc, tính tơng thích và tính hoàn chỉnh của dự án hoặc chơng
trình đợc thiết kế. Cuối cùng, phần 4 sẽ mô tả một cách sơ lợc việc sử dụng
phơng pháp LFA vào những giai đoạn khác nhau của quá trình thực thi dự án.
Những thông tin tiếp về sử dụng phơng pháp LFA trong đánh giá theo cách thờng
gọi là tiếp cận toàn diện và việc sử dụng nó trong quá trình quản lý dự án viện trợ
phát triển của Nauy, bạn có thể tìm thấy trong hai cuốn sổ tay sau đây:
Đánh giá viện trợ phát triển. Sổ tay cho những ngời làm công tác đánh giá và quản
lý. Bộ Ngoại giao Nauy, 1983.
6
Quá trình Quản lý Dự án và Chơng trình. Sách hớng dẫn hợp tác phát triển giữa
nhà nớc với nhà nớc, NORAD, 1996.
Lfa là công cụ để nâng cấp chất lợng dự
án


Phơng pháp Tiếp cận Lôgíc Tổng thể là công cụ phân tích cho việc kế hoạch và
quản lý dự án hớng tới mục tiêu.
Những khái niệm chủ yếu:
Hớng vào mục tiêu
Hớng vào nhóm đối tợng tác động
7
Có sự tham gia rộng rãi của các bên
Những u điểm và nhợc điểm của LFA:
Những u điểm của việc sử dụng lFA là:
Nó đảm nhận những câu hỏi chủ yếu đợc nêu ra và phân tích những yếu

điểm đợc phân tích, nhằm cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết
cho ngời ra quyết định.
Nó tạo hớng cho việc phân tích các thành phần cơ bản một cách có hệ
thống và lôgíc mà nhứng thành phần nay đợc liên kết lẫn nhau một cách
hệ thống và lôgíc, góp phần cho việc thiết kế dự án đạt kết qủa cao.
Nó tạo ra mối quan hệ và hiểu biết lẫn nhau tốt hơn giữa những ngời ra
quyết định, ngời quản lý và những bên khác tham gia vào dự án.
Công tác hành chính và quản lý trở nên dễ dàng hơn quá trình thu thập xử
lý thông tin.
Việc sử dụng phơng pháp LFA và theo dõi một cách có hệ thống sẽ đảm
bảo tính liên tục của quá trình tiếp cận, khi một nhân viên nào đó của dự
án phải thay thế.
Do việc càng có nhiều tổ chức áp dụng phơng pháp LFA, nên sẽ tạo điều
kiện cho quá trình trao đổi thông tin giữa các Chính phủ nhận viện trợ và
các nhà tài trợ.
Việc sử dụng rộng rãi khuôn khổ LFA sẽ tạo điều kiện giúp các nghiên
cứu so sánh dễ dàng hơn.
Những nhợc điểm của phơng pháp LFA là:
Sự cứng nhắc trong thực thi dự án có thể xảy ra một khi mục tiêu và các yếu tố
khách quan đợc nhấn mạnh. Điều này có thể tránh đợc, nếu chúng ta tiến
hành khảo sát dự án thờng xuyên nhằm điều chỉnh và đánh giá lại những thành
phần chủ yếu của dự án.
LFA là công cụ phân tích chung. Nó không quá thiên lệch với các vấn đề về
phân chia lợi nhuận, cơ hội tìm việc làm, tiếp xúc với các nguồn, sự tham gia
của các nhân tố địa phơng, các chi phí và tính khả thi của các chiến lợc và
công nghệ hoặc các tác động đối với môi trờng.
Bởi vì vậy, LFA chỉ là một trong số công cụ đợc sử dụng trong quá trình chuẩn
bị, thực thi và đánh giá dự án, nó không thể thay thế những phơng pháp phân
tích nhóm tác động, phân tích chi phí lợi nhuận, lập kế hoạch theo thời gian,
phân tích tác động, v.v.

Việc sử dụng LFA chỉ có thể đạt đợc lợi ích cao nhất, qua việc tiến hành đào
tạo thờng xuyên cho các bên tham gia và việc vận hành dự án một cách khoa
học.
8

LFA hỗ trợ cho việc lập kế hoạch, phân
tích và trao đổi thông tin


Việc sử dụng LFA sẽ giúp cho:
Làm rõ hơn mục tiêu và lý do hình thành dự án
Xác định rõ những yêu cầu về thông tin cần thiết
Xác định rõ những yếu tố chủ yếu của dự án
Phân tích rõ bối cảnh của dự án từ giai đoạn đầu tiên
Hỗ trợ việc trao đổi thông tin giữa các bên liên quan
Xác định rõ đo đạc thành công hay thất bại của dự án
9

Những khái niệm đợc sử dụng trong LFA

Mục tiêu của các dự án phát triển là dẫn đến những thay đổi mà kết quả của những
thay đổi này là điều mà dự án nói riêng, và cả xã hội nói chung, đang mong muốn.
Chúng ta giả thiết rằng, đã có một sự nhất trí chung về việc tình hình sẽ phải đợc
cải thiện nh thế nào trớc khi tiến hành lập dự án. Điều này sẽ tạo điều kiện để nhất
trí về mục đích và mục tiêu (tổng thể) của dự án.
Không có dự án phát triển nào lại tồn tại bên ngoài xã hội. Điều quan trọng là, viễn
cảnh mong muốn sẽ phải đợc mô tả sao cho ta có thể kiểm tra lại đợc ở giai đoạn
sau, rằng dự án đã thành công tới mức nào khi so sánh với mục tiêu và các nhóm đối
tợng tác động.
Một dự án phát triển đợc dựa vào trên nguồn lực đầu vào, việc thực thi các hoạt

động cụ thể và những kết quả đầu ra mà ngời ta dự kiến để đóng góp vào việc hoàn
thành những mục tiêu đặt ra. Đầu vào, hoạt động và đầu ra là những thành phần của
dự án; bản thân nó không phải là thớc đo của thành công hay thất bại.
Thành công của một dự án phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà ta có thể kiểm soát đợc
bằng việc quản lý dự án, cũng nh nó còn phụ thuộc vào một số yếu tố giả định
khách quan. Trong quá trình lập kế hoạch và thực thi dự án, điều quan trọng là xác
định, giám sát và phân tích các giả định khách quan, bởi vì những yếu tố này có thể
dẫn đến sự thất bại của dự án ngay cả khi chúng ta thực thi dự án nh kế hoạch đã
định.
10
Định nghĩa những khái niệm sử dụng trong LFA sẽ đợc thống kê ở phụ lục 2
Định nghĩa những khái niệm trong LFA





















11






Mục tiêu dài hạn


Mục tiêu



Đầu vào Đầu ra

Lĩnh
vực
toàn
quốc/từ
ng
ngành
Lĩnh
vực
toàn
quốc/từ
ng
ngành


Lĩn
h
vực
dự
án
Lĩn
h
vực
dự
án
Các
hoạt
độn
g
Quá trình phát triển
Trong LFA, một dự án phát triển đợc coi nh một chuỗi các sự kiện nối tiếp nhau
theo quan hệ nhân quả. Điều này đợc mô tả từng mức ở trang trớc: đầu vào, hoạt
động, đầu ra, mục tiêu và mục tiêu dài hạn. Bởi vì chúng ta cha rõ rằng, những sự
kiện này thực chất có xảy ra hay không, bởi vậy quá trình này đợc coi nh một
chuỗi các giả thiết phát triển mà ta có thể phân tích và mô tả đợc.

Chúng ta giả sử rằng:
Nếu chúng ta có đầu vào thì các hoạt động
sẽ đợc tiến hành.
Nếu các hoạt động đợc tiến hành thì sẽ có
đầu ra.
Nếu thu đợc đầu ra thì mục đích sẽ đạt
đợc.
Trong tơng lai nó sẽ đóng góp vào việc

hoàn thành mục tiêu dài hạn .
Trong khi mức độ chắc chắn của các giả
thiết ban đầu là rất cao nhng vì kết quả của
dự án phần lớn phụ thuộc vào trình độ quản
lý của ban quản lý dự án nên tính chắc chắn
này bị giảm đI rất nhiều ở những mức cao
hơn.
Những yếu tố không chắc chắn của quá
trình này đợc giải thích bởi các giả định ở
từng mức độ. Đây là những giả định về các yếu tố và khả năng khách quan nằm
ngoài sự quản lý trực tiếp của dự án, nhng phải vợt qua nó để đa quá trình phát
triển tới thành công.
Quá trình phát triển đợc tổng quát hoá trong một ma trận chứa đầy đủ các yếu tố cơ
bản nói trên: Ma trận Dự án (PM)
12
d
Mục
tiêu
à
ihạn
Mục
tiêu
Đầu ra
Các
ho

t
Đầu
vào
Các giả

định
Các giả
định
Các giả
định
Các giả
định
Các giả
định
các yếu tố cơ bản của ma trận Dự án (PM)













13
Mục tiêu dài hạn
Mục tiêu
Đầu ra
Các hoạt động
Đầu vào
Yếu tố giả định

Yếu tố giả định
Yếu tố giả định
Yếu tố giả định
Yếu tố giải định
Dự án và bối cảnh của nó
LFA phân tích bối cảnh trên một bối cảnh rộng, nh đợc mô tả trong Ma trận Dự án
ở trang đối diện.
Có sự phân chia rất quan trọng theo chiều ngang, giữa bản thân dự án (hộp nằm bên
dới phía trái) - các mục tiêu của nó (hộp nằm bên trên, trái). Dự án là một cái gì đó
mà ban quản lý dự án phải có trách nhiệm bảo đảm thực hiện trong khi mục tiêu lại
nằm ngoài tầm với trực tiếp của ban quản lý dự án chỉ có thể dự đoán rằng dự án sẽ
góp phần đáng kể vào việc hoàn thành các mục tiêu.
Cũng có sự phân chia rất quan trọng theo chiều dọc giữa các thành phần bị dự án tác
động trực tiếp (các hộp bên trái) và các yếu tố khách quan ngoài sự quản lý trực tiếp
của ban quản lý dự án (hộp bên phải). Yếu tố khách quan là những yếu tố mà chúng
ta dự đoán trớc đợc rằng nó sẽ ảnh hởng lớn tới sự thành bại của dự án.
14
Việc xác định rõ những yếu tố khách quan chủ yếu ở giai đoạn ban đầu sẽ giúp cho
việc lựa chọn một chiến lợc dự án hợp lý. Việc theo dõi giám sát cả quá trình hoàn
thành các mục tiêu lẫn các yếu tố khách quan trong suốt thời gian hoạt động của dự
án, cũng nh xử lý kịp thời các thông tin sẽ làm tăng khả năng thành công của dự án.
PM ®−a ra c¸i nh×n tæng thÓ cña dù ¸n,
môc tiªu vµ m«i tr−êng cña nã


15
C¸c môc
tiªu

Dù ¸n



M«i
tr−êng
dù ¸n
Các thành phần của PM

Một Ma trận Dự án trong thực tế có thể chứa đựng thêm một số thành phần ngoài các
thành phần đã nêu ở các trang trên. Thờng thờng cột chỉ số đợc bổ xung vào mục
tiêu dài hạn, mục tiêu trớc mắt và các đầu ra. Các chỉ số sẽ quy định bằng cách nào
để đánh giá đợc mức độ hoàn thành mục tiêu.
PM đã đợc giảm từ ma trận 3x5 xuống còn ma trận 3x4 bằng cách đa hộp đầu vào
xuống vùng nằm dới các chỉ số.













Từng thành phần của PM sẽ đợc mô tả ở trang sau. Các mô tả cụ thể hơn có thể tìm
thấy ở phần 3 của cuốn sổ tay này.
16
Mục tiêu dài

h

n
Mục tiêu
Đầu ra
Các hoạt
độ
Đầu vào
Yếu tố giả định
Yếu tố giả định
Yếu tố giả định
Yếu tố giả định
Chỉ số
Chỉ số
Chỉ số

1. Mục tiêu dài
hạn
Là mục tiêu ở mức
độ cao hơn mà dự
án dự định sẽ đóng
góp để thực hiện
(Nhắc đến nhóm đối
tợng tác động)
1.Chỉ số
Là các phép đo (trực
tiếp hay gián tiếp)
xem mục tiêu dàI
hạn đã đạt đợc đến
mức độ nào

(Cần phảI nói rõ các
biện pháp kiểm tra)
1.Yếu tố giả
định
Là các sự kiện điều
kiện hoặc quyết
định quan trọng cần
thiết cho việc ổn
định mục tiêu trong
thời gian lâu dài
2. Mục tiêu
Là hệ quả mà ta dự
kiến sẽ đạt đợc nh
là kết quả của dự án
(Nhắc đến nhóm đối
tợng)
2.Chỉ số
Là các phép đo trực
tiếp hay gián tiếp để
xác định mức độ mà
mục tiêu đã đạt
đợc
(Các biện pháp kiểm
tra cần phải đợc
nêu rõ)
2.yếu tố giả
định
Là các sự kiện điều
kiện hoặc quyết
định quan trọng

ngoài tầm kiểm soát
của dự án mà phải
tính đến để đảm bảo
cho mục tiêu dàI
hạn đợc hoàn
thành.
3.đầu ra
Là kết quả mà ban
quản lý dự án phải
đảm bảo đạt đợc
(Nhắc đến nhóm đối
tợng)
3.Chỉ số
Là các phép đo trực
tiếp hay gián tiếp để
xác định mức độ
đầu ra đã đạt đợc
(Các biện pháp kiểm
tra cần phải đợc
nêu rõ)
3. yếu tố giả
định
Là các sự kiện, điều
kiện hay các quyết
định quan trọng
ngoài tầm kiểm soát
của ban quản lý dự
án nhng lại cần
thiết để hoàn thành
mục tiêu trớc mắt

4. Các hoạt
động
Là các hoạt động mà
dự án phải tiến hành
để tạo ra đầu ra
5. Đầu vào
Là hàng hoá và dịch
vụ cần thiết để tiến
hành các hoạt động
4. Yếu tố giả
định
Là các sự kiện, điều
kiện hoặc quyết định
quan trọng ngoài tầm
kiểm soát của ban
quản lý dự án nhng
cần thiết để tạo ra đầu
ra.
17

Sử dụng LFA

LFA đợc sử dụng không những trong quá trình lên kế hoạch đầu tiên, mà còn là
một công cụ quản lý trong quá trình thực thi dự án.
Trong khi vạch kế haọch các thành viên tham gia sẽ tiến hành phân tích từng bớc
bối cảnh hiện trạng và các biện pháp sẽ phải tiến hành nh đợc mô tả trong phần 2
của cuốn sổ tay này. PM là kết quả cuối cùng của quá trình lên kế hoạch theo LFA.
Sau đó PM sẽ đợc sử dụng nh là xuất phát điểm để thiết lập phần nội dung kỹ
thuật của Hiệp định Dự án cũng nh kế hoạch hoạt động chi tiết. Nó sẽ đợc sử
dụng làm tài liệu tham chiếu quan trọng trong suốt quá trình hoạt động của dự án

đặc biệt là trong theo dõi giám sát và đánh giá dự án.
ở rất nhiều dự án, LFA còn đợc sử dụng trong quá trình thực thi, ví dụ nh khi
đánh giá dự án, lập kế hoạch mở rộng, thiết kế lại dự án v.v.
18
Việc sử dụng LFA sẽ đợc mô tả cụ thể thêm ở phần 4 của cuốn sổ tay này.
Pm lµ ®iÓm tham chiÕu chñ yÕu trong
toµn bé thêi gian ho¹t ®éng cña dù ¸n










19





















Ph¹m vi
dù ¸n


Ph¹m vi
dù ¸n
Hội thảo LFA
Hội thảo LFA là công cụ chủ yếu cho việc lập kế haọch và phân tích dự án. Nó có
thể đợc tổ chức dới nhiều hình thức.
Hình thức đơn giản nhất của cuộc thảo luận nội bộ ngắn gọn đợc tiến hành ở giai
đoạn đầu tiên để quyết định xem liệu có nên tiếp tục lập kế hoạch cho dự án hay
không. Hoặc có thể đợc tiến hành ở mức độ rộng phụ thuộc vào việc đây là dự án
mới hay dự án đang tiến hành; dự án đơn giản, với bình diện hẹp, hay dự án phức tạp
với nội dung đa dạng nhiều thành phần
Hội thảo LFA mức độ cao thờng kéo dài từ 6 đến 12 ngày và đợc tiến hành trong
khu vực dự án với sự tham gia của tất cả các bên liên quan, để chuẩn bị một thiết kế
thực sự cho dự án.
Hội thảo LFA mức độ cao thờng bao gồm các đại diện các nớc nhận viên trợ cấp
quốc gia, vùng địa phơng, đại diện tổ chức cung cấp viện trợ, đại diện các tổ chức,
các ban ngành có liên quan hoặc bị ảnh hởng và các chuyên gia tơng ứng. Điều
này là cần thiết bởi vì sự hợp tác trong tơng lai sẽ dễ dàng hơn và hiệu quả hơn, nếu
tất cả các bên liên quan đều tham gia vào việc thiết kế dự án và đều nhất trí với

những mục tiêu của nó.
Đại diện các bên sẽ đợc hởng lợi cũng cần đợc tham gia, hoặc trực tiếp vào hội
thảo, hay gián tiếp qua các hội thảo đơn giản hơn, sử dụng những phơng tiện truyền
thông thích ứng, để họ có thể đợc bày tỏ đợc ý kiến và thảo luận mức độ u tiên.
Nếu có điều kiện thì hội thảo LFA cần đợc tiến hành ở khu vực dự án.
20
Hội thảo phải do các chuyên gia LFA điều khiển. Những ngời điều khiển này tốt
nhất là những ngời độc lập cả với tổ chức viện trợ và các nớc tiếp nhận viện trợ.
Hội thảo LFA

Trong điều kiện cụ thể, hội thảo LFA cần:
Đợc tiến hành trong khu vực dự án
Có đầy đủ đại diện các bên tham gia
21
Do các chuyên gia độc lập về LFA điều khiển
Kỹ thuật trực quan
Kỹ thuật trực quan đợc sử dụng trong các hội thảo về LFA, để làm cho việc suy
luận, thảo luận và tiến hành công việc đạt hiệu quả cao nhất. Kỹ thuật trực quan
thờng sử dụng một số lợng lớn các tờ minh hoạ có màu sắc để trình bày và phân
tích ý kiến. Nguyên tắc chủ yếu là các ý kiến tham gia của những ngời tham gia hội
thảo lập tức đợc viết ra trên các bảng khổ lớn và đợc đính vào tờng để ai cũng có
thể nhìn thấy đợc. Bằng cách đó, việc thảo luận sẽ tập trung hơn, sâu sắc hơn và tất
nhiên hiệu quả sẽ đợc nâng lên rõ rệt.
Mời nguyên tắc thực tiễn liên quan đến kỹ thuật trực quan là:
1. Phải rõ ràng: Trình bày tất cả các đề xuất lên bảng và tránh những lập luận
mất thời giờ.
2. Mỗi vấn đề một bảng đợc trình bày rõ ràng và ngắn gọn.
3. Câu chữ phải rõ ràng, cụ thể: Tập trung vào nội dung cụ thể, tránh trùng lặp
hoặc những lập luận không rõ ràng.
4. Ngời điều khiển phải giúp đỡ những thành viên hội thảo tham gia vào việc

trình bày những đề xuất của họ lên bảng và chủ trì thảo luận.
5. Việc tham gia của những ngời điều khiển vào các cuộc thảo luận chỉ giới
hạn ở những vấn đề có liên quan đến phơng pháp luận của LFA. Ngời điều
khiển cần tránh bị lôi cuốn vào những cuộc thảo luận về nội dung.
6. Các bản trình bày về vấn đề tổng quát cần đợc thay thế bằng nhiều bảng với
những vấn đề cụ thể hơn.
7. Ngời điều khiển có thể thay đổi hoặc hoặc tạm ngừng các vấn đề khi khi
ngời tham gia hội thảo yêu cầu.
8. Các vấn đề thảo luận sẽ đợc thay đổi hoặc ngừng vĩnh viễn chỉ khi nào tất cả
các thành viên tham gia hội thảo đồng ý.
9. Nếu các cuộc thảo luận bị kéo dài hoặc không mấy hiệu quả thì phải tạm
dừng bằng cách sử dụng các tín hiệu giao thông đợc trình bày ở trang đối
diện. Khi đó hội thảo phải tiến hành thảo luận những khía cạnh khác của vấn
đề.
22
10. Chỉ đến cuối buổi thảo luận thì các đờng biểu thị quan hệ nhân quả mới
đợc vạch ra.
tín hiệu giao thông cho hội thảo Lfa
23 23

?

Cần đợc làm rõ hơn
ở giai đoạn sau

INFO

Cần bổ xung thêm
thông tin


Không đồng ý, xung đột,
ý kiến ngợc hẳn

STOP

Cuộc thảo luận bị dừng lại












25


PhÇn hai
LËp kÕ ho¹ch víi LFA

×