GIẢ UNG THƯ PHỔI
TƯƠNG QUAN GIỮA HÌNH ẢNH CT
VÀ GIẢI PHẪU BỆNH
Phạm Thị Tường Minh
Khoa CĐHA – Bệnh viện Chợ Rẫy
Các bệnh phổi có thể tạm chia thành
3 nhóm:
Hình ảnh kính mờ
Nốt và khối đặc
Đông đặc phổi
I. HÌNH ẢNH KÍNH MỜ
Ground-glass opacification (GGO)
Vùng mờ mơ hồ, có phế quản và mạch máu bên
dưới.
Nguyên nhân không do u:
Phế nang bị lấp đầy một phần.
Viêm làm dày mô kẽ
Phù
Xơ hóa
Xẹp một phần phế nang
Xuất huyết khu trú
Nguyên nhân do u: chủ yếu do tế bào u bao
phủ thành phế nang hoặc xuất huyết trong u.
Hình ảnh kính mờ bao gồm:
Hình ảnh kính mờ đơn thuần
Hình ảnh kính mờ dạng halo (halo
sign)/ hỗn hợp
Tùy vào sự hiện diện của thành phần mô
đặc.
I.1. Hình ảnh kính mờ đơn thuần
Adenocarcinoma in situ
(không tiết nhầy)
Chẩn đoán phân biệt:
Tăng sản tuyến không điển hình
Xơ hóa khu trú
Xuất huyết phổi
Viêm cấp
I.1.1. Tăng sản tuyến không điển hình
Atypical adenomatous hyperplasia (AAH)
Tổn thương khu trú ở ngoại vi, do sự tăng sinh
các tế bào biểu mô hình trụ hay hình lập
phương không điển hình, dọc theo phế nang
hay tiểu phế quản hô hấp.
Được cho là dấu hiệu báo trước của
adenocarcinoma.
Hình ảnh kính mờ dạng nốt đơn thuần, hình
tròn hay bầu dục, không co kéo màng phổi hay
mạch máu.
Đường kính < 5mm, mặc dù có thể lớn 10-
17mm.
Không thể phân biệt được với adenocarcinoma
không tiết nhầy in situ.
I.1.2. Xơ hóa khu trú
Focal fibrosis
Là bệnh lý không u, lành tính.
Duy trì hình dạng trong thời gian dài.
Hình ảnh kính mờ với bờ tròn, đa cung, tua gai
hoặc không rõ
Dày vách mô kẽ khu trú với tăng sinh nguyên
bào sợi, đại thực bào lấp đầy các phế nang.
I.2. Hình ảnh kính mờ dạng halo (halo
sign)/ hỗn hợp
Hình ảnh kính mờ bao quanh chu vi của một
nốt hay một khối
Trong các tổn thương không u, hình ảnh này
gặp chủ yếu trong các trường hợp có nốt xuất
huyết, như bệnh nấm aspergillus xâm lấn hay u
hạt Wegener.
Rất khó phân biệt với adenocarcinoma xâm lấn
tối thiểu.
Aspergillosis
xâm lấn
Tiền căn:
leukemia, hóa trị
Adenocarcinoma
xâm lấn
II. NỐT HAY KHỐI ĐẶC
Các bệnh phổi chủ yếu có hình ảnh nốt hay khối
đặc giả ung thư phổi:
U (hamartoma, pneumocytoma, u
nguyên bào sợi cơ do viêm, lymphoma).
Không u (hạch trong phổi, tumorlet,
tuberculoma, histoplasmoma, xẹp phổi
tròn, amyloidosis, viêm phổi tổ chức hóa
khu trú, áp-xe phổi).
II.1. Hamartoma
U lành tính được tạo thành từ trung mô như
sụn, mỡ, mô liên kết, cơ trơn và vôi.
6-8% u phổi đơn độc, 77% tất cả u phổi lành
tính.
CT điển hình: nốt /khối giới hạn rõ, trơn láng,
tròn hoặc phân múi.
60% phát hiện mỡ trên CT, 25% có vôi hóa
dạng bắp nổ (popcorn) hay vôi hóa trung tâm.
Hamartoma có ít mỡ và không đóng vôi khó
chẩn đoán phân biệt với ung thư phổi nguyên
phát có bờ tròn hay phân múi trên CT.
II.2. Pneumocytoma (Sclerosing
hemangioma):
U phổi lành tính hiếm gặp, chủ yếu tìm thấy ở
phụ nữ trung niên. Tỉ lệ nữ/nam là 4-5/1.
Sự tăng sinh pneumocyte type 2, gồm 4 thành
phần chính: đặc, nhú, xơ cứng, u máu.
CT
Đa số trường hợp: nốt /khối tròn /bầu dục, bờ
trơn láng, tăng quang mạnh, đồng nhất
Thỉnh thoảng có vùng giảm đậm độ, đóng vôi
Hiếm: hình liềm khí.
Khó chẩn đoán phân biệt với ung thư phổi bờ
tròn hay bầu dục.
Mô học: thỉnh thoảng vẫn nhầm với
adenocarcinoma, đặc biệt khi mẫu thử chỉ có
thành phần nhú.
II.3. U nguyên bào sợi cơ do viêm
Inflammatory myofiboblastic tumor (IMT)
Do thành phần tế bào thay đổi, IMT được mô tả
bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: viêm giả u
(inflammatory pseudotumor), fibrous histiocytoma,
xanthogranuloma, plasma cell granuloma.
Thường được tìm thấy ở phổi, thỉnh thoảng có
trong khí quản hay phế quản, và có thể xuất hiện
ở tất cả các cơ quan khác.
Mặc dù xuất hiện ở tất cả các tuổi, nó thường được
tìm thấy ở trẻ em và người lớn < 40 tuổi.
Hầu hết bệnh nhân không có triệu chứng, thỉnh
thoảng có bệnh nhân ho, khạc máu và có tiền căn
nhiễm trùng trước đó.
Hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị
bằng phẫu thuật. Tiên lượng rất tốt. Tỉ lệ sống trên
5 năm là 91%, mặc dù tái phát được ghi nhận.
CT:
Nốt /khối đơn độc ở ngoại vi, bờ
tròn hay phân múi, giới hạn rõ.
Thỉnh thoảng: đông đặc, nốt bờ
không rõ /tua gai giả ung thư phổi.
Cấu trúc bên trong: đồng nhất hoặc
không đồng nhất với xuất huyết,
hoại tử, vôi bắt thuốc cản quang
nhiều mức độ khác nhau.
Hình ảnh CT khác nhau gây khó
khăn trong việc chẩn đoán.
II.4. Lymphoma
Lymphoma nguyên phát ở phổi rất hiếm.
Lymphoma thứ phát thường gặp hơn.
CT rất thay đổi trong cả trường hợp
nguyên phát lẫn thứ phát: một /nhiều nốt
/khối, đông đặc, GGO, air bronchogram,
tạo hang, dày xung quanh mạch máu-phế
quản.
Thỉnh thoảng có hình một nốt /khối tương
tự ung thư phổi nguyên phát hay di căn.