BO GIAO DUC VA DAO TAO
TRUONG DAI HQC DONG THAP
LE TH] DUONG HONG
VON TU NGHE LUA
TAI TH] XA TAN CHAU, TINH AN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN
2016 | PDF | 183 Pages
DONG THAP - 2016
BY GIAO DUC
VA DAO
TAO
TRUONG DAI HQC DONG THAP
LE TH] DUONG HONG
VON TU NGHE LUA
TAI TH] XA TAN CHAU, TINH AN GIANG
Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã số: 60220102
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN
Người hướng dẫn khoa học
TS. NGUYEN VAN LOAN
DONG THAP - 2016
LOICAM DOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả.
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bắt kì cơng trình
nào khác, nếu sai tơi hồn toàn chịu trách nhiệm.
"Tác giả luận văn
Lê Thị Dương Hồng.
LỜI CẢM ƠN
“Trong q trình thực hiện và hồn thiện luận văn, chúng tôi đã nhận được sự
siúp đỡ tận tình, nghiêm túc, sự góp ý q báu, sự khích lệ, động viên của giáo viên
hướng dẫn Tiến sĩ Nguyễn Văn Loan. Tự đáy lịng, chúng tơi xin bày tỏ lòng biết
cũng xin được gửi đến Trường Đại học Đồng Tháp, các thầy cô
khoa Sau đại học trường Đại học Đồng Tháp đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn. Ngồi ra, luận văn của chúng tơi hồn thành đúng thời hạn cũng
nhờ sự giúp đỡ nhiễu mặt của các bạn bè, đồng nghiệp nơi tôi công tác và cả những.
thành viên trong gia đình tơi. Tác giả luân văn xin chân thành cảm ơn!
Đồng Tháp, ngày 5 tháng 10 năm 2016
“Tác giả luận văn
Lê Thị Dương Hồng.
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ. . . . . . . .
Lời cam đoan
- 5 -25- s-5s- se sxe se
.............
-
Z
—_—
.~....
Lời cảm ơn..
"Mục lục
.Mục lục các bảng thống kê.
MO DAU...
1. Lý do chọn đề tài
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....
5. Phương pháp nghiên cứu....
6. Đồng góp của luận văn..
7. Cấu trúc luận văn...
'CHƯƠNG 1: NHUNG CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN LIÊN QUAN
ĐẾN ĐÈ TÀI...
1.1. Ngơn ngữ tồn dân và phương ngữ...
1.1.1. Ngơn ngữ tồn đân.................. 55s
1.1.2. Phương ngữ..
ii
„
1.1.3. Mối quan hệ giữa ngơn ngữ tồn dân và phương ngữ.
1.2. Từ nghề nghiệp và từ nghề nghiệp với các lớp từ khác trong tiếng Việt...
1.2.1. Khái niệm từ ngh nghiệp.
1.2.2. Từ nghề nghiệp với các lớp từ khác trong xã hội
1.3.
20
Khái quát về từ chỉ nghề lụa ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
1.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang...
1.3.2. Khái quát vẻ nghề dệt lụa ở thị xã Tân Châu,
tỉnh An Giang . .
1.4. Tiểu kết chương L
CHƯƠNG 2: CÁC LỚP TỪ VÀ ĐẶC
ĐIÊM
CÁU TẠO VÓN TỪ
NGHE LUA TAI THI XA TAN CHAU, TINH AN GIANG.......
34
2.1. Các lớp từ nghề luạ tại thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
34
2.1.1. Các lớp từ nghề lụa xét về nội dung phản áni
2.1.2. Lớp từ nghề lụa xét về nguôn gốc và phạm vi sử dụng.
2.2. Vốn từ nghề lụa xét về phương diện cấu tạo...
2.2.1. Từ.
6
2.2.2. Ngữ (cụm tit).
2.3. Tiểu kết chương hai
CHƯƠNG 3: DAC DIEM DINH DANH CUA VON TU NGHE LUA TAL
‘THI XA TAN CHAU, TINH AN GIANG..
3.1. Van dé dinh danh cita von tir nghé Iya tại thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang 83
vi
3.1.1. Khdi niệm định danh
3.1.2. Thể giới thực tại và sự phản ánh thể gi
thực tại qua tên gọi của ti
3.2. Sắc thái văn hóa của cư dân nghề lụa tại thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
thể hiện qua vốn từ nghề lụa..
32.1. Khái quát về mỗi quan hệ giữa ngơn ngữ, tư duy và văn hóa...
3.2.2. Nét văn hóa của cự dân nghề lụa tại thị xã Tân Châu, tinh An Giang
thể hiện qua vốn từ nghề lục
3.3. Tiểu kết chương 3...
Kết luận.
"Tài liệu tham khảo.....
Phụ lục
87
vii
MUC LUC CAC BANG THONG KE.
Bang 2.1: Ví dụ đơn vị từ được dùng ở nhiễu nhóm nghễ....
Băng 2.2: Kết quá thống kê các trường từ vựng ngữ nghĩa nghề lụa ở thị xã Tân
Châu, tỉnh An Giang - xét vẻ phương diện nội dung phản ánh.
37
Băng 2.3:
39
Kết quá thống kê các lớp từ ngữ của nghề nuôi tẦm
Bang 2.4: Két qua thong ké cdc lop tit ngit ctia nghé wom to
Bảng 2.5: Kết quả thống kê các lớp từ ngữ của nghề dệt
Bảng 2.6: Kết quá thống kê các lớp từ ngữ của nghẻ nhuộm.
Bang 2.7: Két quá thống kê các lớp từ ngữ khác..
Bảng 2.8: Kết quá thống kê số lượng vốn từ nghề lụa tại thị xã Tân Châu, tỉnh An
Giang — xét về ngun gốc
Bang 2.9:
47
Kér quả thống kê các lép tie ngit thuan Việt.......
m.
Bảng 2.10: Kết quả thống kê các lớp từ nghề lụa tại thị xã Tân Châu, tỉnh An
Giang — xét về nguồn gốc vay mượn.
Bang 2.11: Kết quả thống kê các lớp từ nghề lụa tại thị xã Tân Châu, tỉnh An
Giang ~ xét về phạm vỉ sử dụng.
se 52
Bảng 2.12: Kết quá thống kê các lớp từ nghề lụa tại thị xã Tân Châu, tỉnh An
Giang được dùng trong ngôn ngữ toàn
dân..............................--55--c--ss--o-.ŠS)
Bảng 2.13: Kết quá thống kê các lớp từ nghề lụa tại thị xã Tân Châu, tỉnh An
Giang được dùng trong phương ngữ..........
56
viii
Bang 2.14: Kết quả thống kê các lớp từ nghề lụa tại thị xã Tân Châu, tỉnh An
Giang được dùng riêng trong
nghễ...........................----.-.---.+ce
Bảng 2.15: Bảng thống kê từ đơn và ngữ trong vốn từ nghề lụa tại thị xã Tân
Châu, tỉnh An Giang...
62
Bảng 2.16: Bảng thống kê từ đơn và từ phức trong vốn từ nghề lụa tại thị xã Tân
Châu, tinh An Giang.
63
Bảng 2.17: Bảng thống kê từ đơn đơn tiết và từ đơn đa tiết trong vốn từ nghề lụa.
tại thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang...
64
Bang 2.18: Bang thdng ké tir ghép và từ láy trong vốn tie nghé lua tại thị xã Tân
Chau, tinh An Giang.
66
Bang 2.19: Bang thắng kê từ ghép hợp nghĩa và từ ghép phân nghĩa trong vốn tie
nghề lua tại thị xã Tân Châu, tinh An Giang.
69
Bang 2.20: Bang thdng ké tir s6 long dm tiét ciia tit ghép phan nghia trong vn
từ nghề lụa tại thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang...
:
—_
Bảng 2.21: Bảng thống kê số liệu ngữ cổ định và ngữ chuyên môn trong vốn từ.
nghề lụa tại thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang...
:
..70
Bảng 3.1: Bảng thống kê các kiểu định danh vấn từ nghề lụa tại thị xã Tân Châu,
tỉnh An Giang.
Bang 3.2: Bảng mình họa các
-
“
“
29
MO DAU
1, Lý do chon dé tai
1.1. Lớp từ nghề nghiệp là lớp từ được dùng hạn chế về mặt xã hội. chỉ
được sử dụng trong một phạm vi ngành nghề nhất định. Mỗi lớp từ đều có.
một đặc trưng và phạm vi ảnh hưởng riêng. Tìm hiểu lớp tir ngt
nghiệp
trong các phương ngữ là góp phần tìm hiểu vùng phương ngữ, cũng như thấ
được sự phong phú, đa dạng của tiếng Việt và phần nào hiểu được nét đặc sắc
văn hố của vùng.
1.2. Việt Nam là một nước có nhiều làng nghề truyền thống, trong đó, lụa
cũng là một nghẻ truyền thống lâu đời. Trong những năm gần đây, nghề lụa
thủ cơng đang dần bị mai một, thậm chí có nguy cơ mắt đi vì sức ép kinh tế
thị trường. Tuy nhiên, vốn từ nghề lụa hiện nay lại chưa được quan tâm tìm
hiểu, nghiên cứu một cách thấu đáo. Nếu khơng được thu thập, bảo tồn thì có.
thể trong tương lai một lượng lớn đáng kê từ của nghề sẽ bị mai một..
1.3. Hiện tại, chưa phát hiện bài cụ thể nào nghiên cứu.
ấn đề lớp từ
liên quan đến nghề. Bởi vậy, đề tài “vốn từ nghề lụa ở thị xã Tân Chau, tinh
An Giang” sẽ cung cấp vốn từ nghề lụa nói chung và thuộc lớp từ địa phương.
tại Tân Châu nói riêng, cũng như khái quát Š các mặt đặc điểm
tạo, ngữ
nghĩa của lớp từ này. Từ đó, thấy được sự phong phú, đa dạng của vốn từ
nghề lụa ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang xét về nội dung phản ánh, nguồ
sốc, phạm vi sử dụng. Ngồi ra, đề tài cịn hướng đến việc tìm hiểu cách định
danh, cũng như sắc thái văn hóa địa phương, nhìn từ góc độ ngơn ngữ - văn
'hóa mà vốn từ đã phản ánh.
1.4. Tân Châu thuộc tỉnh An Giang là một địa danh nỗi tiếng về nghề lụa,
được mệnh danh là *Tân Châu xứ lụa”. Đây là vùng đất có nền văn hóa lâu
2
đời và cư dân nơi đây với nghề lụa gắn liền từ bao đời nay. Nhưng ngày nay,
vốn từ nghề lụa ngày càng có sự thay đổi, có sự bổ sung từ ngữ mới, một số.
từ ngữ lại
ến mất. Vì vậy, vốn từ nghề lụa tại thị xã Tân Châu, tỉnh An
Giang có nguy cơ mai một nếu như khơng thu thập, nghiên cứu. Bên cạnh đó,
qua khảo sát vốn từ nghề lụa có thể giúp chúng ta thấy được phần nào tính
chất nghề của nghề lụa nơi đây thơng qua những lớp từ, dựa vào nội dung
phản ánh của từ và đồng thời thấy được một vài nét đặc sắc về đặc điểm cấu.
tạo, sự biến đổi ngôn ngữ dân tộc trong một khu vực cụ thê và sự phong phú
trong đời sống tỉnh thần của người dân nơi đây gắn liền với cách định danh
trong vốn từ nghề lụa ở Tân Châu, tỉnh An Giang.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Trong các lớp từ vựng của tiếng Việt, từ nghề nghiệp nằm ở vị trí khá
khiêm tốn. Chúng có số lượng khơng nhiều và hoạt động trong phạm vi tương.
đối hạn chế. Lịch sử nghiên cứu từ nghề nghiệp có thể chia ra hai xu hướng
nghiên cứu chính sau:
~ Xu hướng thứ nhất là nghiên cứu về từ nghề nghiệp chủ yếu mới dừng.
lại ở việc xác lập các quan niệm, định nghĩa, đặc điểm cũng như đề xuất các
tiêu chí phân biệt với vốn từ tồn dân và các vốn từ khác. Những kết quả
nghiên cứu vấn để này được các tác giả công bố trong các giáo trình về từ
vựng ngữ nghĩa hoặc dẫn luận ngơn ngữ. Chẳng hạn có thể tìm thấy các định.
nghĩa về từ nghề nghiệp qua các giáo trình:
Đỗ Hữu Châu cho rằng: *rừ vựng nghề nghiệp bao gdm những đơn vị tie
vựng được sử dụng đề phục vụ các hoạt động sản xuất và hành nghề của các.
ngành sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp,
óc (nghề thuốc, ngành văn thư...)
nơng nghiệp và các ngành lao động trí
(9, tr. 194].
3
“Theo tác giả Nguyễn Thiện Giáp:
“Từ nghề nghiệp là những từ ngữ biểu
thị những công cụ, sản phẩm lao động và quá trình sản xuất của một nghề
nào đồ trong xã hội. Những từ này thường được những người trong ngành
nghề đó biết và sứ dụng. Những người khơng làm nghề ấy tuy ít nhiễu cũng có
thể biết nhiều từ ngữ nghề nghiệp nhưng ít hoặc hầu như khơng sử dụng
chúng. Do đó, từ ngữ nghề nghiệp cũng là một lớp từ vựng được dùng hạn
É về mặt
xã hội.” [28, tr. 11T].
'Có thể thấy rằng, quan niệm về từ nghề nghiệp của tác giả Đỗ Hữu Châu
và Nguyễn Thiện Giáp tương đối rộng. Các tác giả đều cho rằng từ nghề
nghiệp bao gồm các từ chỉ công cụ, hoạt động và sản phẩm của nại
Ngoài ra, cũng gần ý kiến với tác giả Đỗ Hữu Châu và Nguyễn Thiện
Giáp, thì nhóm tác giả: Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hồng Trọng Phiến
cho rằng: “Từ nghề nghiệp là một lớp từ bao gồm những đơn vị từ ngữ được sử:
dụng phổ biển trong phạm vi những người cùng làm một nghề nào đó” |2. tr.
223]. Và các tác giả cịn nhận định thêm: “thật ra, nghề nào cũng cũng có các.
từ ngữ riêng của nó để chỉ: đối tượng lao động, động tác lao động, nguyên liệu
sản xuất, sản phẩm làm ra, công cụ để lao động.... Tuy vậy, không phải là hễ'
người ngồi nghẻ thì khơng thể biết được từ nghề nghiệp. Người ta (trong.
phạm vi rộng rãi toàn xã hội) vẫn có thể hiểu được chúng nhiều hay ít tuỳ theo.
mức độ quen biết của xã hội đối với nghề đó. " [20. tr. 223-224].
Quan điểm của các tác giả Nguyễn Như Ý, Hà Quang Năng, Đỗ Việt
Hùng, Đặng Ngọc Lệ đã nhắn mạnh sự đặc trưng của từ nghề nghiệp. Theo.
các tác giả, từ ngữ nghề nghiệp là “các rừ, ngữ đặc trưng cho ngơn ngữ của
các nhóm người thuộc cùng một nghề nghiệp hoặc cùng một lĩnh vực hoạt
động nào đớ" [53, tr.389).
Xuất phát từ bình diện phong cách chức năng, tác
giả Nguyễn Văn Tu đã
xếp từ nhà nghề (từ nghề nghiệp) cùng với ngôn ngữ văn học nói, từ thân
4
từ lóng,...vào loại phong cách nói của tiếng Việt, tác giả cho rằng: “Những tir
nghề nghiệp khác thuật ngữ ở chỗ được chuyên dùng để trao đổi miệng vẻ
chuyên môn chứ không phải dàng để viế¡" [49, tr. 215].
~ Xu hướng thứ hai là các cơng trình đi vào nghiên cứu cụ thẻ từ nghề
nghiệp trong một số nghề trong một vi
"hương ngữ nhất định. Đây là những
cơng trình nghiên cứu cụ thê và đã được công bố hay một số khóa luận, luận.
văn thạc sĩ, đề tài khoa học. Có thể điểm qua một số cơng trình như:
Đề tài khoa học cấp viện Từ ngữ nghẻ nghiệp gốm sứ Bát Tràng —
PGS.TS. Nguyễn Văn Khang, Viện ngôn ngữ học, Hà Nội, 2002. Đây là cơng
trình nghiên cứu về một nghề nghiệp cụ thể, đó là nghề gốm - một nghề có
truyền thống lâu đời với những từ ngữ đặc trưng mang tính chất nghề rõ rệt,
tại một địa điểm cụ thể đậm nét đặc trưng riêng.
Nghiên cứu từ ngữ - văn hóa nghề biển Thanh - Nghệ Tĩnh - đề tài do
PGS.TS Hoàng Trọng Canh làm chủ nhiệm, Đại học Vinh, 2014 là một cơng
trình nghiên cứu về ngơn ngữ và văn hóa của một vùng dân cư gắn với nghề
nghiệp, theo hướng đa ngành - nghiên cứu ngôn ngữ khơng tách rời với
nghiên cứu văn hóa. Đề tài khơng chỉ dừng lại ở việc khái qt lí thuyết về từ
nghề nghiệp mà còn đi sâu vào việc phân tích đặc điểm của từ nghề biển trong.
phương ngữ Thanh - Nghệ Tĩnh dưới ba phương diện: đặc điểm vốn từ xét về
độ phong phú từ vựng và cấu tạo, đặc điểm ngữ nghĩa và định danh của từ
nghể biển, và một số nét đặc trưng văn hóa của cư dân nghề biển Thanh —
Nghệ Tĩnh thể hiện qua từ ngữ nghề biển.
“Trong bài viết Nhóm rừ liên quan đến sông nước trong phương ngữ Nam
.Bộ - Trần Thị Ngọc Lang, Phụ trương ngôn ngữ số 2, Hà Nội, 1982, tác giả đã
có sự thống kê rộng lớn, phong phú và cụ thể về những vốn từ gắn liền với
sông nước trong phương ngữ Nam Bộ.
s
Qua các cơng trình nghiên cứu trên, chúng ta có thể nhận thấy việc
nghiên cứu từ nghề nghiệp đang dần được chú ý. Những vấn đề về từ nghề
nghiệp không chỉ cịn là những vấn đề trên sách vở, lí thuyết, những khái
niệm chung mà ngày càng có nhiều nghiên cứu cụ thể, sâu rộng về các
phương diện vốn từ, đặc điểm cấu tạo, ngữ nghĩa của từ nghề nghiệp.
“Tuy nhiên, chúng tơi chưa tìm được cơng trình nào di sâu vào nghiên cứu
vấn đề ngôn ngữ liên quan đến nghề lụa trong cả nước nói chung và nghề lụa
tại thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang nói riêng. Từ thực tế đó, chúng tơi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Vấn đừ nghề lụa tại thị xã Tân Châu, tỉnh An
Giang”.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vốn từ được sử dụng trong nghề lụa
thuộc các nhóm nghề: nuôi tim, wom to, dệt lụa tại thị xã Tân Châu, tỉnh An
Giang,
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vốn từ nghề lụa tại phường Long Châu và xã Châu
Phong, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang và tiến hành khảo sắt, xem xét tư liệu
liên quan đến vốn từ chỉ nghề.
.4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
.4.1. Mục đích nghiên cứu.
“Thơng qua nghiên cứu, chúng tơi muốn làm rõ các vấn đề sau:
~ Thấy được đặc điểm cấu tạo, ngữ nghĩa của nhóm từ chỉ nghễ nói riêng.
và từ nghề nghiệp nói chung qua vốn từ nghề lụa tại thị xã Tân Châu, tỉnh
An Giang.
6
= Qua su so sdnh déi chiéu vén tir nghé lua tai thị xã Tân Châu, tỉnh An
Giang với ngôn ngữ toàn dân, luận văn làm rõ sự phong phú, đa dạng của vốn
từ nghề lụa nói riêng và từ nghề nghiệp nói chung.
~ Miêu tả các phương diện phản ánh và tri nhận về ngữ nghĩa của vốn từ.
nghể lụa ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
“Thực hiện đề tài này, luận văn hướng tới các nhiệm vụ sau:
~ Tổng quan các vấn đề lí thuyết liên quan đến đề tài.
~ Thu thập, thơng kê số lượng từ ngữ đã được khảo sát trong vốn từ nghề
lụa ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
~ Phân chia vốn từ nghề lụa ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang thành các
lớp từ cụ thể theo nội dung phản ánh, nguồn gốc và phạm vi sử dụng. Chỉ ra
đặc điểm cấu tạo, định danh của vốn từ này.
~ Đặt vốn từ chỉ nghề lụa tại thị xã Tân Châu, tỉnh An Gi: 1g trong mỗi
quan hệ với ngơn ngữ tồn dân và phương ngữ để thấy được đặc trưng riêng
mang tính địa phương của vốn từ.
nết đặc trưng trong văn
hóa của cư dân làm nghề dệt tại thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
§. Phương pháp nghiên cứu.
-_ Tìm hiểu về cách định danh và rút ra một
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp.
nghiên cứu chủ yếu sau đây:
S.1. Phương pháp điều tra điền dã
Sử dụng phương pháp điền đã, chúng tơi tìm hiểu thực tế, thu thập tư liệu
thông qua những người làm nghề lụa trên địa bàn phường Long Châu và xã.
Chau Phong, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
7
5.2. Phương pháp thống kê - phân loại
Trên cơ sở ngữ liệu, chúng tôi tiền hành thống kê, phân loại dựa trên nội
dung phản ánh và đặc điểm cấu tạo.
5.3. Phương pháp so sánh
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để so sánh, đối chiếu với vốn từ toàn
dân, phương ngữ để thấy được đặc điểm riêng của vốn từ nghề lụa tại thị xã.
‘Tan Chau, tinh An Giang.
5.4. Phương pháp tổng hợp.
Phương pháp này được sử dụng nhằm khái quát. tổng hợp để phân loại
vốn từ nghề lụa ở thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
5.5. Phương pháp nghiên cứu liên ngành
Sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành nhằm mục đích nhìn nhận
từ nghề dệt lụa ở các xã phường này một cách toàn
diện, nhiều chiều, đặc biệt là
nguồn gốc định danh của các từ và nét văn hố của người dan địa phương.
6. Đóng góp của luận văn
Hồn thành đề tài này, luận văn có những đóng góp sau:
~ Đây là đề tài đầu tiên đi sâu vào tìm hiểu về vốn từ nghề lụa.
~ Cung cấp tư liệu về vốn từ nghễ lụa.
~ Khái quát về các mặt đặc điềm cầu tạo, ngữ nghĩa của lớp từ chỉ nghề lụa.
~ Thấy được sắc thái văn hóa của người dân làm nghề lụa tại xã Tân
Chau, tỉnh An Giang.
7. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Thư mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.
Chương 2. Các lớp từ và đặc điểm cấu tạo vốn từ nghề lụa tại thị xã Tân
Chau, tỉnh An Giang.
Chương 3. Đặc điểm định danh của vốn từ nghề lụa tại thị xã Tân Châu,
tỉnh An Giang.
CHUONG 1
NHUNG CO SG Li LUAN VA THUC TIEN
LIEN QUAN DEN DE TAL
1.1 Ngơn ngữ tồn dân và phương ngữ
1.1.1. Ngơn ngữ tồn dân
Ngơn ngữ xuất hiện do nhu cầu của lao động và nhờ lao động mà hình
thành. Đó là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Ngôn ngữ vừa
là phương tiện giao tiếp trong xã hội, vừa là công cụ tư duy nhằm khái qt
hóa, trừu tượng hóa hiện thực. Nhờ ngơn ngữ mà con người tổng kết được
thực tiễn, trao đổi thông tin, trao đổi tri thức từ nơi này sang nơi khác, từ thế
hệ này sang thế hệ khác. Ngôn ngữ là sản phẩm của quá trình hoạt động tỉnh
thần gắn với nhận thức thơng qua những dấu hiệu văn hóa tập thể, là công cụ
tư duy và giao tiếp quan trọng nhất của con người.
Lịch sử xã hội và ngôn ngữ đã xác nhận rằng sự phát triển của ngôn ngữ
sắn liền ve
sự phát triển của xã hội loài người. Giữa ngơn ngữ và xã hội có
mối quan hệ hữu cơ và tắt
yếu: “ngôn ngữ chỉ tồn tại trong xã hội và ngược.
lại xã hội không thể tôn tại và phát triển nếu khơng có ngơn ngữ” |41, tr. 37]
'Q trình hình thành một dân tộc đã đưa đến sự hình thành một ngôn ngữ dân
tộc thông nhất.
“Ngôn ngữ dân tộc là phương tiện giao tiếp chung của toàn dân tộc, bắt
kế sự khác nhau về lãnh thổ hay xã hội của họ” {5, tr17]. Nhưng đồng thời
“ngôn ngữ dân tộc là hình thức thống nhất của ngơn ngữ tồn dân” [26,
tr.171]. Tác giả Nguyễn Như Ý cho rằng: “Ngôn ngữ dân tộc hình thành cùng
với sự hình thành và tồn tại của dân tộc. và mặt khác ngôn ngữ dân tộc là kế:
quả và sản phẩm của quá trình hình thành, tén tại của dân tộc” (52, tr.156].
10
Q trình hình thành, thống nhất dân tộc ln song hành với q trình hình
thành, thống nhất ngơn ngữ dân tộc. Tiếng Việt cũng khơng nằm ngồi quy
luật chung đó. Hiện nay, tiếng Việt được sử dụng với tư cách là “quốc ngữ”,
là ngơn ngữ quốc gia chính thức và mang tính thống nhất cao ở mọi miễn đắt
nước, là cơng cụ giao tiếp chính thức của tất cả các dân tộc trên lãnh thô Việt
Nam.
Tác giả Nguyễn Thiện Giáp nhận định: ngơn ngữ tồn dân “là ngơn ngữ
được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp hàng ngày, không bị hạn chế ở phong
cách và phạm vi sử dụng, ngôn ngữ được mọi người trong quốc gia biết, chấp
nhận và sic dung” (26, tr.171]. Đó *là phương tiện giao tiếp của một dân tộc
và được thể hiện dưới hai hình thức: nói và viết” (53, tr.156)].
Như vậy trong một phương diện nào đó, có thể hiểu ngơn ngữ tồn dân là
ngơn ngữ thống nhất trên tồn bộ lãnh thơ đắt nước, được tồn dân (khơng.
phân biệt địa phương. tầng lớp xã hội) hiểu và sử dụng, là cơ sở cho sự thống.
nhất ngơn ngữ trong một quốc gia.
Tuy có sự khác biệt về khái niệm nhưng nội dung của thuật ngữ ngơn ngữ
tồn dân gần gũi với nội dung của thuật ngữ ngôn ngữ dân tộc bởi “ngôn ngữ.
dân tộc là hình thức thống nhất của ngơn ngữ tồn dân” |SI, tr.367]. Như
vậy, con đường hình thành ngơn ngữ dân tộc cũng chính là con đường hình
thành ngơn ngữ tồn dân.
“Tùy theo hồn cảnh lịch sử xã hội mà ngơn ngữ dân tộc có. thể hình thành
theo những cách thức khác nhau, không đồng nhất giữa các dân tộc trên thế
giới. Theo Marx và Angghen, sự hình thành ngơn ngữ dân tộc thường theo ba.
con đường chủ đạo. Con đường thứ nhất
là “được chuẩn bị đẩy đủ
liệu” {48, r.10]. Con đường thứ hai phát triển thành ngôn ngữ dân tộc là “đo
sự giao dich và hỗn hợp giữa các dân tộc” (48, tr.10], đó là sự hình thành do
12
này. Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học đã đưa ra nhiều cách hiểu khác nhau
về khái niệm này. Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học định nghĩa:
*Phương ngữ là biến thể của một ngôn ngữ được sử dụng theo địa phương
hoặc theo tằng lớp xã hội” (39, tr. 1020]. Nhóm tác giả Đái Xuân Ninh,
Nguyễn Đức Dân, Nguyễn Quang, Vương Tồn đứng trên góc độ tính hệ
thống và các phương diện thể hiện của phương ngữ lại cho rằng: “Phương.
ngữ là hình thức ngơn ngữ có hệ thống từ vựng, ngữ pháp và ngữ âm riêng
được sử dụng ở một phạm vi lãnh thổ hay xã hội hẹp hơn là ngơn ngữ. Là một
hệ thống kí hiệu và quy tắc kết hợp có ngn gốc chung với hệ thống khác
được coi là ngơn ngữ (cho tồn dân tộc) các phương ngữ (có người gọi là
tiếng địa phương, phương ngôn) khác nhau trước hết là ở cách phát âm, sau
đó là vốn từ vựng * (38, tr.275].
Trong chuyên luận về phương ngữ tiếng Việt, tác giả Hoàng Thị Chau
nhấn mạnh vào phương diện địa lí. Theo tác giả: “Phương ngữ là một thuật
ngữ ngôn ngữ học để chỉ sự biểu hiện của ngơn ngữ tồn dân ở một địa
phương cụ thể với những nét khác biệt của nó so với ngơn ngữ tồn dân hay
với một phương ngữ khác° [I6, tr.29]. Định nghĩa này mang tính tổng hợp.
cao khi chỉ ra được những biến thể đồng thời quan tâm đến những biển dang
của ngôn ngữ địa phương so với ngơn ngữ tồn dân. Đây cũng là định nghĩa
mà chúng tôi chọn sử dụng trong luận văn này để đảm bảo cho tính thống
nhất trong q trình điều tra, sưu tằm ngữ liệu.
Sự hình thành phương ngữ là kết quả của hai sự tác động: Thứ nhất là
“do tit bén trong, tit cdu trúc ngơn nại
1ó là ngơn ngữ thay đổi ở trong hoạt
động giao tiếp với tính cách tập hợp những tập quán nói năng” [16. tr40]
Và thứ hai là “sự phân bố tách biệt khác nhau về mặt địa lí" [16. tr40].
các vùng,
khó khăn, khơng thường xun, vì thế tạo nên những thói quen sử dụng ngơn
Chính sự tách biệt về mặt địa lí, dân cư khiến cho sự giao tiếp
B
ngữ không giống nhau là điều dễ nhận thấy. Điều này rõ nhất khi xem xét vấn
đề phát âm. Mỗi địa phương có cách phát âm đặc trưng và được khái quát
thành giọng, người ta có thể nhận ra quê quán của một người qua cách phát âm:
“giọng miễn Tây”,
“giọng Sài Gịn, “giọng Hà Nội”.
Nhưng ngơn ngữ sinh ra
do quy luật phát triển của lịch sử dân tộc và nó sẽ mắt đi trong những điều kiện.
lịch sử mới. Chẳng hạn: từ zrốc là một từ cổ, chỉ bộ phận trên nhất hoặc trước.
nhất của người và động vật. Tuy nhiên, theo thời gian nó đã được thay thế bằng.
từ đầu nên đã thu hẹp phạm vi sử dụng, trở thành phương ngữ. Như vậy, có thể
thấy rằng, tính địa lí chỉ là hiện tượng bên ngồi, mà tính lịch sử mới là bản
chất của ngơn ngữ. Ngồi ra, cịn có một yếu tố nữa đó là yếu tố xã hội, mà rõ
nhất là hiện tượng tiếp xúc ngôn ngữ. Sự tiếp xúc, giao lưu văn hóa, kinh tế
diễn ra hàng thế kỉ kéo theo sự giao lưu về ngôn ngữ, dẫn đến phương ngữ một.
ngơn ngữ tồn dân hay các phương ngữ khác. Ví dụ,
¡ dân sống tại các địa phương tiếp giáp v‹
Vương quốc Campuchia
thường sử dụng các từ như: xà di, xà búp, cà đàng, ní. Đây là những từ có.
nguồn gốc vay mượn (gốc Khmer). Tại các vùng khác, gần như không thấy sự
xuất hiện của chúng trong lời ăn tiếng nói hàng ngày của người dân.
Chính bởi có hai con đường hình thành phương ngữ: con đường địa lí và
con đường xã hội như đã nói trên mà các nhà ngơn ngữ học chia phương ngữ
làm hai loại: “phương ngữ địa If” va “phương ngữ xã hội”. Phương ngữ địa lí
là ngơn ngữ của dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định, phương ngữ xã hội
là ngơn ngữ của một nhóm xã hơi nhất định. Nếu tách riêng phương ngữ địa lí
và phương ngữ xã hội thì đó là cách nhìn nhận một cách tách bạch và cơ lập.
Nhưng nếu nhìn chúng trong các mối quan hệ, trong các chiều khác nhau thì
mới thấy phương ngữ địa lí và phương ngữ xã hội có mối quan hệ không tách
rời. Theo cách n4 tủa E. de. Saussure, trong một ngơn ngữ quốc gia, có bao.
nhiêu địa phương thì có bấy nhiêu phương ngữ xã hội. Nói cách khác, “Mộ
14
khi phương ngữ địa lí được cộng thêm “giá trị xã hội”, sẽ trở thành phương
ngữ xã
hội” [25, tr.204]. Trong cuốn
Ngôn ngữ học xã hội - những vấn đề cơ.
bản, Nguyễn Văn Khang đã đề cập đến vấn đề phương ngữ như một biến thể
ngôn ngữ và tác giả cho rằng chia ra phương ngữ địa lý và phương ngữ xã hội
là chỉ để chỉ những trường hợp phương ngữ địa lý kèm thêm giá trị xã hội hay
những trường hợp như tiếng lóng, biệt ngữ, tiếng nghề nghiệp được sử dụng
trong phạm vi một nhóm hay một tập đồn người nhất định.
Tiếng Việt thống nhất trong sự đa dạng, điều đó có nghĩa là
hiện, trên các vùng địa lí dân cư khác nhau, trên từng tằng lớp xã hội người
dùng (nhóm xã hội). bên cạnh một mã chung, tiếng Việt có những biểu hiện
khác nhau. Giữa các vùng dân cư, giữa các tằng lớp xã hội làm các ngành nghề,
tuổi tác khác nhau..... ngơn ngữ có sự khác biệt ít nhiều so với ngơn ngữ chung
(tồn dân). Tập hợp sự khác biệt đó về ngơn ngữ của một vùng địa lí dân cư
hay của một tằng lớp người sử dụng trong xã hội thì gọi là phương ngữ.
“Theo cách hiểu này, tiếng Việt dù tổn tại với tư cách là một thể thống
nhất đóng vai trị là ngơn ngữ quốc gia được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng.
các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam nhưng vẫn được phân chia thành ba vùng.
phương ngữ chính: vùng phương ngữ Bắc (Bắc Bộ), vùng phương ngữ Trung
(Bắc Trung Bộ), vùng phương ngữ Nam (Nam Trung Bộ và Nam Bộ). Các
vùng phương ngữ này lại có các phương ngữ tiểu vùng với một phương ngữ
đặc trưng được chọn làm trung tâm vùng phương ngữ.
1.1.3. Mắt quan hệ giữa ngơn ngữ tồn dân và phương ngữ.
Ngơn ngữ tồn dân và phương ngữ có mối quan hệ gắn bó mật thiết với
nhau, đó là mối quan hệ giữa cái
chung và cái riêng, giữa cái bất biến và cái
khả biến, giữa cái trừu tượng và cái cụ thể.
15
Ngơn ngữ tồn dân và phương ngữ vừa có tính thống nhất vừa có tính
khác biệt, trong đó, tính thống nhất đóng vai trị chủ đạo làm cơ sở cho sự.
thống nhất của ngơn ngữ quốc gia. Tính khác biệt tạo nên “chất riêng”, nét
độc đáo của từng phương ngữ, đồng thời là yếu tố tạo nên sự đa dạng cho
ngơn ngữ quốc gia.
Ngơn ngữ tồn dân và phương ngữ chỉ phân biệt nhau ở một vài khía
cạnh nào đó trong một mức độ nhất định nào đó, nhưng trên căn bản, cái mã.
chung là hệ thống cấu trúc ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng giữa phương ngữ và.
ngôn ngữ tồn dân là giống nhau. “7a có hai phương ngữ hay nhiều phương
ngữ của một ngơn ngữ tồn dân, khi trên cơ sở hệ thống các mã chung của
ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) về cơ bản là một, chỉ có những điểm
xế dịch đây đó cần phải điều chỉnh cho khớp với nhau và khớp với ngôn ngữ
toàn đân” [L7, tr-38].
'Hệ thống các mã chung ở đây có thể hiểu là hệ thống ngơn ngữ tồn dân.
Có thể dẫn
cho
hiện tượng này qua sự biến đổi về ngữ âm thể hi
trên hệ
thống thanh điệu trong tiếng Việt. Tiếng Việt có tất cả 6 thanh.
huyển, hỏi, ngã, nặng. Nhưng trong cách phát âm của người dân Nam Bộ chỉ
có 5 thanh.
tu. Khi nghe người dân Nam bộ nói chuyện, chỉ cần nhập thanh
hỏi và ngã làm một, chỉ
in chuyển mã thanh ngd sang thanh hỏi là được.
Nhu vậy. khi nghe một phương ngữ, chỉ cần ta quy chiếu vào ngơn ngữ tồn
dân thì có thể hiểu được nội dung câu nói. Ví dụ: “Tơi nghỉ chúng ta nên nghỉ
ngơi”, có nghĩa là: “Tơi nghĩ chúng ta nên nghỉ ngơi”.
Phương ngữ, ngồi những cái chung, cơ bản mang tính thống nhất với
ngơn ngữ tồn dân, cịn có những nét dị biệt. Khi đối sánh ngơn ngữ tồn dân
với phương ngữ, ta thấy sự khác biệt đầu tiên chính là ngữ âm. Sự khác biệt
lớn thứ hai chính là ngữ nghĩa. Chính nét khác biệt ấy về ngơn ngữ đã thể
16
hign 16 ban si
ăn hóa của cư dân vùng phương ngữ hay nhóm xã hội này
với phương ngữ hay tằng lớp xã hội khác.
1.2. Từ nghề nghiệp và từ nghề nghiệp với các lớp từ khác trong tiếng Việt
Ngôn ngữ là sự khúc xạ thực tiễn lao động sản xuất với những hoạt động.
vô cùng đa dạng, phong phú của xã hội loài người. Từ nghề nghiệp ra đời gắn
liền với quá trình lao động và đúc kết kinh nghiệm sản xuất của nhân dân. Từ.
nghề nghiệp là sáng tạo của cộng đồng, ghi dấu ấn và bản sắc văn hố của
cộng đồng đó.
1.2.1. Khái niệm từ nghề nghiệp
Từ nghề nghiệp thuộc lớp từ vựng hạn chế về mặt xã hội, lãnh thổ. Việt
Nam là đất nước phát triển nhiều ngành nghề khác nhau, mỗi nghề lại có
những đặc trưng riêng, vì vậy phải có vốn từ vựng riêng để chỉ những đặc
điểm,
tính chất, sự vật, đối tượng liên quan đến nghề để thuận tiện trong việc
giao tiếp với nhau.
Trong vốn từ vựng tiếng Việt hiện nay, từ nghề nghiệp chiếm một vị trí
khá khiêm tốn, với số lượng khơng nhiều. Quan niệm của các nhà nghiên cứu.
về khái niệm từ nghề nghiệp từ trước đến nay vẫn còn nhiều ý kiến chưa
thống nhất.
Tác giả Nguyễn Thiện Giáp đã phân chia vốn từ vựng của một ngôn ngữ.
ra thành hai nhóm: từ vựng tồn dân và từ vựng hạn chế về mặt xã hội và lãnh.
thổ. Trong đó, từ vựng hạn chế về mặt xã hội gồm: từ nghề nại
tiếng
lóng, thuật ngữ, còn từ địa phương là từ đùng hạn chế về mặt lãnh thô. Day 1a
sự phân chia vốn từ vựng ngơn ngữ dưới góc độ phạm vi sử dụng. Tác giả
nhận định: “Từ ngữ nghề nghiệp là những từ ngữ biểu thị những công cụ, sản
phẩm lao động và quá trình sản xuất của một ngành nghề nào đó trong xã
hội. Những từ ngữ này thường được những người
cùng trong ngành nghề đó
0
biết và sử dụng. Những người không làm nghé dy tuy ít nhiễu cũng có thể biết
những từ ngữ nghề nghiệp nhưng ít hoặc hằu như khơng sử dụng chúng" [27,
tr.265]. Như vậy, tác giả Nguyễn Thiện Giáp cho rằng từ ngữ nghề nghiệp.
thuộc lớp từ vựng hạn chế về mặt xã hội và lãnh thổ.
Tác giả Vũ Đức Nghiệu lại cho rằng trừ những từ ngữ thuộc các lớp từ
được sử dụng hạn chế về mặt lãnh thỏ hoặc về mặt “phương ngữ xã hội” ra,
số còn lại được gọi là lớp từ vựng chung hoặc từ vựng toàn dân.
Có thể thấy, cùng dưới góc độ phân chia về mặt phạm vi sử dụng như tác
giả Nguyễn Thiện Giáp, nhưng ở đây Vũ Đức Nghiệu đưa thuật ngữ “phương,
ngữ xã hội” vào trong cách phân loại. Xếp từ nghề nghiệp vào "phương ngữ.
xã hội” có cả tác giả Nguyễn Văn Khang, tác giả cho rằng: “Cịn có thể gọi là
phương ngữ xã hội những trường hợp như tiếng lóng, biệt ngữ, tiếng nghề
nghiệp được sử dụng trong phạm vi hẹp ở một nhóm hay một tập đồn người
nhdt dink” (30, tr.117]. Trong cuỗn Ngôn ngữ học xã hội ~ Những vẫn để cơ.
bản, tác giả v : “Từ ngữ nghề nghiệp. theo chúng tơi. có thể coi đây là một
“hệ mã” ghỉ nhận thành quả tri thức và thành quả thực tế của con người
trong lĩnh vực nhất định [30, tr.119].
Qua đó, có thể thấy các tác giả trên nhận định từ nghề nghiệp là lớp từ
thuộc nhóm phương ngữ xã hội, được sử đụng hạn chế trong một nhóm người
nhất định.
Trong cơng trình Từ điển giải thích thuật ngữ ngơn ngữ học,
Nhu Ý và nhóm đồng sự của ông quan niệm từ nghề nghiệp là
Nguyễn
“các rừ, ngữ.
đặc trưng cho ngơn ngữ cúa các nhóm người thuộc cùng một ngành nghé
hoặc cùng ột lĩnh vực nào đó” {52, tr.389]. Mai Ngọc Chỉ ~ Hoàng Trọng
Phién - Vũ Đức Nghiệu trong cuốn Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt quan.
“từ nghề nghiệp
là lớp từ bao gỗm những đơn vị từ ngữ được sử dụng