TRUONG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
——~H«s—--
NGUYÊN ĐỨC HIẾU
QUAN TRI RỦI RO TÍN DỤNG DOI VOI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK
QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
2020 | PDF | 93 Pages
HÀ NỘI - 2020
TRUONG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
——~H«s—--
NGUYÊN ĐỨC HIẾU
QUAN TRI RUI RO TIN DUNG DOI VỚI
KHACH HANG CA NHAN TAI VIETCOMBANK
QUANG NINH
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã ngành: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ HÒNG HẢI
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Đức Hiếu
Học viên Cao học khóa 27 - Chun ngành: Tài chính ~ Ngân hàng
Mã học viên: CH270655
Đề tài nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàngcánhân tại Vietcombank
Quảng Ninh
Tơi xin cam đoan đề tài này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi,
không bị trùng lặp với các dé tài của các tác giả khác. Các tài liệu, tư liệu được sử
dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình
nghiên cứu thực tế, được thực hiện dựa trên các cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát
tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn của TS. Phan Thị Hồng Hải.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện Đào tạo
Sau Đại học trường Đại học Kinh tế quốc dân về tính xác thực và nguyên bản
của luận văn.
Hà Nội, ngày
thắng _ năm 2020
Tác giá
Nguyễn Đức Hiếu
LOI CAM
ON
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế quốc dân,
cùng các thầy cô trong khoa Tài chính — Ngân hàng đã tạo điều kiện đề tơi học tập và
hồn thành tốt khóa học.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phan Thị Hồng Hải - người thầy
đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ tôi hồn thành bài
luận văn thạc sĩ này.
Đồng thời, tơi cũng xin cảm ơn Ban Lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân
viên Vietcombank Quảng Ninh đã tạo điều kiện cho tôi trong việc cung cấp thông,
tin, tài liệu và hợp tác trong quá trình khảo sát, điều tra đề có đầy đủ thơng tin hồn
thành ln văn thạc sĩ này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng đề hồn thiện luận văn, song khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của quý thầy cô
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng _ năm 2020
Tác giá
Nguyễn Đức Hiếu
MỤC
LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TAT
DANH MUC BANG, BIEU DO, SO DO, HINH
PHAN MO DAU
1
CHUONG 1: CO SO LY LUAN VA THUC TIEN VE RUIRO TIN DUNG VA
QUAN TRI RUI RO TIN DUNG TRONG HOAT DONG KINH DOANH CUA
NGAN HANG THUONG MAI
5
1.1. Các vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại và các nghiệp vụ của ngân
%
sẽ
SƠ
0
hàng thương mại
Error! Bookmark not defined.
1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.2.4 Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng.
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dung
1.3.2. Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng
1.3.3. Vai trị của quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của
Ngan hang
8
1.3.4. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
9
1.3.5. Các qui định về quản trị rủi ro tín dụng
"1
CHƯƠNG
2: THỰC TRẠNG
KHÁCH HÀNG CÁ
QUẢN TRỊ RỦI RO TIN DUNG DOI VOI
NHÂN TẠI VIETCOMBANKQUẢNG NINH
2.1. Tổng quan về ngân hàng VietcomBank Quang Ninh
2.1.1.
2.12.
2.13.
động
24
24
Quá trình hình thành và phát triển Vietcombank Quảng Ninh
24
Cơ cấu tổ chức của VietcomBank Quảng Ninh.
26
Một số chỉ tiêu cơ bản Chỉ nhánh Quảng Ninh đã đạt được (Kết quả hoạt
kinh doanh của VietcomBank Quảng Ninh giai đoạn 2015 ~ 2019)........
26
2.2 Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị RRTD đối với khách hàng cá
nhân tại VietcomBank Quảng Ninh giai đoạn 2015 — 2019.
37
2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân tại VietcomBank
Quảng Ninh
37
Bảng 2.5: Tốc độ tăng tưởng dư nợ KHCN tại VietcomBank Quang Ninh
. . . 37
2.2.2. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng đã được áp dụng đối với khách
hàng cá nhân
40
2.2.3. Một số hạn chế, nguyên nhân trong cơng tác quản trị rủi ro tín dụng......
52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐĨI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK - CHI NHÁNH
QUẢNG NINH
62
3.1. Định hướng phát triển của Vietcombank~ Chỉ nhánh Quảng Ninh
62
3.2. Giải pháp hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân
tai VietcomBank Quang Ninh
64
3.2.1. Hoàn thiện mơ hình tổ chức, quy trình cấp tín dụng và quản trị rủi
ro tín dụng
65
3.2.2. Hồn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
3.2.3.
3.2.4.
3.2.5.
3.2.6.
3.2.7.
doanh
66
Hồn thiện cơng tác quản lý tài sản bảo đảm tiền vay
6
Nâng cao chất lượng thẩm định tin dụng
71
Tăng cường công tác giám sát và quản lý nợ vay
73
Tăng cường khả năng thu thập và xử lý thông tin
74
Khai thác bán chéo sản phẩm cá nhân đối với những khách hàng
nghiệp
T5
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan hữu quan
T5
KET LUAN
TAI LIEU THAM KHẢO
82
3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3.3.3. Đối với Chính phủ, Nhà nước.
T5
79
80
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TAT
[BGD
—
CBKH
CN
ĐH KTQP.
DN
DPRR
GD
HĐQT
KH
KHCN
NH
NH TMCP
NHNN
NHTM
NPL
QIRRTD
RRTD
TCTC
TCTD
TD
TMCP
TS
TSBĐ
TSCD
VCB
[Bangiámdốc
Cán bộ khách hàng
Chỉ nhánh
Đại học Kinh tế quốc dân
Doanh nghiệp.
Dự phòng rủi ro
Giám đốc
Hội đồng quản trị
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Ngân hàng
Ngân hàng thương mại cô phân
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Nợ phân loại
Quản lý rủi ro tin dung
Rủi ro tín dụng
Tơ chức tài chính
Tơ chức tín dụng
Tin dung
Thuong mai cơ phân
Tài sản
Tài sản bảo đảm
Tài sản cổ định
Vietcombank
DANH
MUC BANG, BIEU BO, SO DO, HINH
BANG:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động huy động vốn của VietcomBank Quang Ninh
Bảng
Bảng
Bảng
Bảng
2.2:
2.3:
2.4:
2.5:
Kết
Kết
Kết
Tốc
quả hoạt động
quả hoạt động
quả hoạt động
độ tăng tưởng
tín dụng tại VietcomBank Quảng Ninh
dịch vụ khác tại VietcomBank Quảng Ninh
kinh doanh tại VietcomBank Quảng Ninh.
dư nợ KHCN tại VietcomBank Quảng Ninh
'Bảng 2.6: Phân bồ tỷ trọng cấp tín dụng đói với KHCN tại VietcomBankQuảng Ninh 38
Bảng 2.7: Chất lượng tín dụng đối với KHCN VietcomBank Quảng Ninh
Bảng 2.8: Bảng điểm dựa vào kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ
Bảng 2.9: Bộ chỉ tiêu chấm điểm khách hàng
Bảng 3.1: Tỷ lệ giá trị của TSBĐ được xác định để loại trừ
39
39
4
70
BIEU DO:
Biểu đồ 2.I: Phân phối lỗ từ rủi ro tín dụng,
ll
SƠ ĐỊ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ Cơ cấu tơ chức, bộ máy quản lý của VCB Quảng Ninh
Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp tín đối với Khách hàng tại VietcomBank Quảng Ninh
HÌNH:
Hình 2.1: Hoạt động tín dụng và huy động vốn VCB Quảng Ninh 2015 ~ 2019
26
30
4I
PHAN MO DAU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tin dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phan thúc
day sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác theo định hướng của
nhà nước. Hiện nay ở nước ta tín dụng ngân hàng cũng đem lại nguồn thu nhập
chủ yếu cho NHTM; tài sản sinh lời là các khoản cấp tín dụng ln chiếm tỷ
trọng lớn trong tài sản có của ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh
doanh chính, cơ bản mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Song lợi
nhuậ càng cao thì rủi ro càng lớn; mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro là mối
quan hệ tỷ lệ thuận. Như thế giảm thiểu rủi ro luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các ngân hàng thương mại
Trong giai đoạn hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang đứng trước tình
trạng khó khăn về tài chính do những khoản cấp tín dụng khó địi. Vấn đề nợ xấu trong.
hệ thống ngân hàng đang là rủi ro lớn nhất của nền kinh tế Việt Nam. Nợ xấu của
thống ngân hàng Việt Nam cuối năm 2013 là trên 8% (theo báo cáo của Ngân hàng nhà
nước). Nhiều ngân hàng đã bị đặt vào tình trạng giám sát đặc biệt do tỷ lệ nợ xấu quá
cao. Đứng trước tình hình đó, địi hỏi các Ngân hàng thương mại Việt Nam phải có
biện pháp nâng cao cơng tác quản trị rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể
những nguy cơ tiềm ẩn gây ra thiệt hại cho ngân hàng hay khách hàng.
VietcomBank Quảng Ninh là một trong những ngân hàng có mặt tương đối
sớm và là ngân hàng lớn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, trong những năm qua cũng
như các Ngân hàng khác, tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với khách hàng cá nhân
nhằm mục đích kinh doanh và phục vụ cuộc sống tương đối nhanh nhưng khả năng,
quản lý rủi ro chưa cao. Điều đó đã dẫn đến nợ xấu khách hàng cá nhân của
Vietcombank Chỉ nhánh Quảng Ninh tăng một cách nhanh chóng: năm 2015 tỷ lệ
nợ xấu là 0,88%/ tổng dư nợ cá nhân, năm 2016 là 0,98%, đến năm 2017 tỷ lệ nợ
xấu là 2,16% tổng dư nợ cá nhân,...
(theo báo cáo tổng kết hàng năm của
VietcomBank Quảng Ninh) ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của ngân hàng.
'Việc quản lý nợ xấu, hạn chế rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng là mục tiêu cao
nhất Vietcombank Chỉ nhánh Quảng Ninh đặt ra trong giai đoạn này.
Nhận thức được mối nguy hiểm và hậu quả không lường trước được do các
rủi ro tín dụng ngân hàng gây ra, chính vi vậy tơi đã chọn đề tài: “Quản trị rủi ro
tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại VietcomBank Quảng Ninh”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại VietcombankQuảng Ninh. Đánh giá các kết quả đạt được và những hạn chế
trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng khách hàngcá nhân tại Chỉ nhánh
Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
hàng cá nhân tại VietcombankQuảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên
cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng
cá nhân tại ngân hàng thương mại
3.2. Phạm vỉ nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu tại VietcomBank Quảng Ninh
~ Về thời gian: nghiên cứu thực trạng ở giai đoạn 2015 — 2019; đề xuất các giải
pháp cho giai đoạn 2020-2024.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp: thu thập thông tin về sách báo chuyên ngành, các báo cáo
tông kết, biên bản kiêm tra thanh tra của ngân hàng nhà nước tỉnh Quảng Ninh, các
tài liệu có liên quan của VietcomBank Quảng Ninh; các đề tài khoa học có liên
quan đến quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng.
* Phương pháp phân tích dữ liệu
Tác giả sử dụng các phương pháp thống kê như phân tích, so sánh, tổng hợp
và sử dụng biêu đồ, bảng dữ liệu, mơ hình trong q trình phân tích.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả tiếp cận các kinh nghiệm quản trị rủi
ro tín dụng của các tơ chức trong và ngồi nước, tham khảo ý kiến chuyên gia và
vận dụng các kiến thức có được từ thực tế công tác tại VietcomBank Quảng Ninh.
5. Giới thiệu các cơng trình nghiên cứu
3.1. Các cơng trình nghiên cứu nước ngoài
~ “Quản trị rủi ro trong ngân hàng ” của tác giả loši Bessis „ do nhà xuất bản
Lao động — Xã hội xuất bản năm 2012. Trong lần tái bản lần thứ ba, nội dung của
cuốn sách đã được chỉnh sửa và cập nhật tương đối toàn diện nhằm nghiên cứu về
những mặt thay đôi trong phương pháp quản trị rủi ro đối với hoạt động kinh doanh.
của Ngân hàng. Cuốn sáchđã được tái cấu trúc toàn bộ vàđưa vào thêm nhưng tài
liệu và thảo luận hoàn tồn mới về những sản phẩm tài chính mới như các sản phẩm.
phái sinh, mơ hình Basel II đượcáp dụng tồn cầu, nhữngđiểm mới về mơ hình tín
dung dựa trên cường độ thời gian, thực thi những hệ thống rủi ro và mơ hình cường.
độ của vỡ nợ. Bên cạnhđó, cuốn sách còn giới thiệu ra một khái niệm mới về dưới
chuẩn để nói về những cơ chế khủng hoảng và nhữngđiều kiện tài chính khó khăn
gằnđây. Tác giả cho rằng, những phươngthức và kỹ thuật trong quản trị rủi ro vẫn rất
quan trọng nếu được thực thi một cách đúng đắn với sự điều hành phù hợp. Bên cạnh.
đó, Quản trị rủi ro trong ngân hàng còn khảo sát về những khía cạnh của quản lý rủi
ro nhằm nhắn mạnh sự cần thiết phải hiểu những vấn đề khái niệm và thực thi của
quản lư rủi ro và xem xét những kỹ thuật và vấn đề thực tế mới nhát, bao gồm: Quản
lý rủi ro tại ngân hàng; Quản lý nợ tài sản; Quy định rủi ro và tiêu chuẩn kế tốn; Các
mơ hình rủi ro về thị trường; Các mơ hình rủi ro tín dụng; Mơ phỏng những sự phụ
thuộc; Các mơ hình danh mục đầu tư tín dụng; Phân bỗ nguồn vốn; Hoạt động điều.
chỉnh theo rủi ro; Quản lý danh mục đầu tư tín dụng.
5.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
~ Nguyễn Thị Vân Huyền (2010), Luận văn Thạc s}
'Giải pháp nhằm hạn chế
và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam" được bảo vệ tại Đại học
Kinh tế quốc Dân.
Trong bài luận văn này tác giả đã làm rõ thêm các khái niệm và
lý luận cơ sở về vấn đề nợ xấu và các biện pháp quản lý nợ xấu. Trong luận văn của
mình tác giả khơng chỉ đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu mà còn đưa ra
những biện pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Tuy nhiên
vấn đề xử lý nợ xấu chỉ mang tính chất vĩ mơ chưa có giới hạn cụ thê áp dụng cho.
từng ngân hàng, việc trích lập dự phòng chưa theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Nguyễn Thị Thu Đông (2012), Luận án Tiến sỹ: "Nâng cao chất lượng tín
dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập",
bảo vệ tại Hội đồng đánh giá Luận án cấp Nhà nước, tại Trường Đại học Kinh tế
quốc dân. Tại luận án này tác giả đã đưa ra các khái niệm về chất lượng tín dụng.
ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời trên cơ sở nguồn số liệu thứ cấp thu
thập tại VCB trong giai đoạn từ năm 2006 - 2010, luận án đã phản ánh thực trạng
chất lượng tín dụng của VCB trong điều kiện hội nhập. Tác giả cũng rất thành công,
trong việc áp dụng mơ hình hồi quy logistic để kiểm định mơ hình và giả thiết
nghiên cứu trong việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín dụng của
khách hàng doanh nghiệp tại VCB - chỉ nhánh Đà Nẵng. Tác giả cũng đề xuất khả
năng ứng dụng mô hình đó trong cơng tác nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân
hàng.
- Ngồi ra cịn có rất nhiều luận văn nghiên cứu cùng đề tài nhưng ở các hệ
thống ngân hàng khác như luận văn “Hạn chế rủi ro tín dụng tại chỉ nhánh ngân hàng
SHB Hà Nội ” của tác giả Lê Xuân Tài (ĐH KTQD năm 2009), hay đề tài “Quản by rit
ro tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam” của
tác giả Nguyễn Thị Hương Giang (ĐH KTQD năm 201 1)
Các bài viết cũng đều đưa ra được những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng của NHTM nhằm làm rõ bản chất, các nhân tố tác động đến
rủi ro tin dụng và quản trị rủi ro tín dụng; Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, quản
trị rủi ro tín dụng của mỗi ngân hàng, từ đó tổng qt, nhận dạng các loại rủi ro tín
dụng ở NHTM và đánh giá những hạn chế của công tác này đề từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại mỗi ngân hàng.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬNVÈ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỊ
RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
1.1.1.1 Kháin êm rủi ro tín dụng đối với khách
hàng cá nhân
Rủi ro tín dụng đối với khác hàng cá nhân được định nghĩa là khoản lỗ tiềm an
vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng; có nghĩa là khả năng
khách hàng không đủ khả năng trả được nợ khi khoản vay đến hạn theo hợp đồng
gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ.
Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động cấp tín dụng bởi vì cho vay bao giờ cũng
tiềm ẩn rủi ro và xảy ra tơn thất. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng.
không thu được đầy đủ gốc và lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh tốn nợ gốc
và lãi khơng đúng kỳ hạn. Nếu tắt cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh
toán đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn thì ngân hàng sẽ khơng phải chịu bất kỳ rủi ro
tín dụng nào. Trường hợp người vay tiền phá sản thì việc thu hồi vốn gốc và lãi tin
dụng đầy đủ là khơng chắc chắn do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng.
1.1.2 Phân loại rủi ro tin dung
W8 Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
chia thành các loại sau: rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục
- Rủi ro giao dịch: Là rủi ro tín dụng xảy ra mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
~ Rủi ro danh mục: Là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng.
8 Nếu căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, rủi ro tín dụng được phân
chia thành các loại sau: Rui ro do khách hàng không trả nợ đúng hạn và rủi ro do
khách hàng mắt khả năng thanh tốn:
- Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn):
Khi thiết lập mối
quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian hoàn
trả nợ vay. Tuy nhiên đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay,
những tốn thất xảy ra trong trường hợp này được gọi là rủi ro do khơng hồn trả nợ.
đúng hạn
- Rủi ro do khách hàng mắt khả năng thanh toán: là rủi ro xảy ra trong.
trường hợp khách hàng đi vay đã mắt khả năng chỉ trả. Do vậy biện pháp được ngân
hàng đưa ra nhằm thu hồi vốn là thanh lý tài sản bảo đảm của khách hàng để thu nợ.
1.1.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tin dung
1.1.3.1. Ngun nhân từ mơi trường bên ngồi
- Nguyên nhân bất khả kháng: các thiệt hại từ nguyên nhân thiên tai, bão lụt,
hạn hán, động đất.
- Nguyên nhân từ môi trường kinh tế: các yếu tố như vấn đề về chu kỳ kinh tế
(business cycle), lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá. Mơi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn
đến mơi trường kinh doanh của khách hàng, vì vậy tác động tương đối nhiều đến
khả năng trả nợ của khách hàng.
- Nguyên nhân do chính sách của Nhà nước: như chính sách đầu tư, chính
sách thuế, chính sách xuất nhập khâu, tỷ giá...
~ Mơi trường pháp lý, chính trị: cùng với môi trường kinh tế, môi trường pháp
lý — chính trị tạo nên mơi trường cho vay của các NHTM. Mơi trường cho vay có
thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực, có thể làm hạn chế hay tăng thêm rủi ro đối với
hoạt động kinh doanh tín dụng của các NHTM.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng: nguyên nhân từ phía người đi vay là một
trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng cho các ngân hàng. Nhìn
chung, các ngun nhân này ngân hàng có thể xác định được thơng qua q trình
tìm hiễu, phân tích trước, trong và sau khi cấp tín dụng, tìm hiểu mục đích của việc
sử dụng tiền vay và hiệu quả của phương án sử dụng vốn.
- Nguyên nhân từ các biện pháp đảm bảo tín dụng: do sự biến động giá trị
tài sản đảm bảo theo chiều hướng bắt lợi, biến động của giá trị tài sản đảm bao
nhiều hay ít phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch các tải sản
đó. Có 3 yêu cầu đối với các tài sản đảm bảo là: dễ định giá, đễ chuyên đổi hình
thức sở hữu cho ngân hàng và tính thanh khoản cao.
1.1.3.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng không hợp lý với từng thời kỳ, mức tăng trưởng tín
dụng kỳ vọng q cao.
- Cán bộ tín dụng khơng tn thủ chính sách tin dụng, khơng chấp hành đúng.
quy trình cho vay, vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
- Định giá tài sản đảm bảo khơng chính xác hoặc khơng thực hiện đầy đủ thủ
tục pháp lý cần thiết.
~ Do sự cạnh tranh giữa các ngân hang đối thủ nhằm gia tăng thị phần.
1.1.4 Những thiệt hại từ rải ro tín dụng
1.1.4.1 Đối với ngân hàng
Nếu một khoản cấp tín dụng gặp rủi ro thất thốt, khơng thu hồi được thì ngân
hàng phải huy động các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một giới
hạn nào đấy mà ngân hàng khơng cịn đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì
ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mắt khả năng thanh tốn , có thể dẫn đến phá sản.
1.1.4.2. Đối với nên kinh tế xã hội
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài
chính chuyên huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức và
cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là
quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra
thì khơng những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của những người gửi tiền
cũng bị ảnh hưởng theo.
Bên cạnh đó, do hoạt động của ngân hàng mang tính xã hội hóa cao vì vậy
một khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với ngân hàng thì ngay lập tức nó sẽ ảnh hưởng.
rất lớn đến nền kinh tế - xã hội. Nếu có sự thất thốt trong hoạt động tín dụng, dù
chỉ ở một ngân hàng mà khơng được ứng cứu kịp thời thì có thể gây ra “hiệu ứng
domino” đe dọa đến tính an tồn tồn và ôn định của cả hệ thống ngân hàng.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệmvà đặc điểm quản trị rủi ro tin dung
Quản trị rủi ro tín dụng là q trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an tồn,
hiệu quả và phát triển bền vững. Đồng thời, phải tăng cường đưa ra các biện pháp.
phòng ngừa, hạn chế và hạ thấp tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng,
từ đó tăng doanh thu, giảm chỉ phí và nâng cao chất lượng dịch vụ, hiệu quả hoạt
động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn của NHTM
1.2.2. Mục đích và vai trị của quản trị ri ro tín dụng
1.2.2.1. Mục đích của quản trị rủi ro tin dung
Mục đích của nhà quản trị ngân hàng trong quản trị rủi ro tín dụng là nhằm tối
đa hóa lợi nhuận và duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vỉ ngân hàng có thể chấp
nhận được, phủ hợp với quy định, chính sách tín dụng của ngân hàng và phù hợp
với quy định của pháp luật.
1.2.2.2 Vai trị của quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng
Quản trị rải ro tín dụng là cơ sở đễ các Ngân hàng báo cáo và kiểm sốt rũi
rotheo quy định của Nhà nước
Để có thể hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, ngân hàng cần phải tuân thủ các
quy định, các nguyên tắc của NHNN về quản trị rủi ro tín dụng như tỷ lệ an tồn
vn tối thiêu; giới hạn tín dụng đối với khách hàng; tỷ Ì tối đa của nguồn vốn ngắn
hạn được sử dụng cho vay trung hạn và dài hạn...
Chính vì
\y, quản trị rủi ro tín dụng sẽ giúp cho các Ngân hàng hoạt động
được trên cơ sở đúng định hướng mà Nhà nước đã quy định vẻ tín dụng, đảm bảo.
khơng bị Ngân hàng nhà nước có những cảnh báo hay xử lý về việc vi phạm các
nguyên tác về quản trị rủi ro tín dụng.
Quản trị rủi ro tín dụng là cơ sở để các Ngân hàng báo cáo và kiểm soát rủi ro
trong nội bộ ngân hàng
Ngoài việc cung cấp báo cáo cho NHNN và đảm bảo kiểm soát rủi ro trong.
ngân hàng tuân thủ quy định của Nhà nước thì hệ thống quản trị rủi ro tin dung
trong Ngân hàng cịn giúp cho cơng tác báo cáo và kiểm sốt rủi ro trong nội bộ.
Ngân hàng.
Quản trị rủi ro tín dụng là cơ sở đề Ngân hàng đề ra chiến lược kinh doanh
Đối với một ngân hàng, việc đưa ra chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ
có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Chiến lược kinh doanh ấy được xây dựng trên cơ sở
những quy định của nhà nước, tình hình thị trường, tình hình đối thủ cạnh tranh và
bản thân tiềm lực của nội bộ Ngân hang. Dé đưa ra được chiến lược kinh doanh.
trong từng thời kỳ, nhà quản trị ngân hàng cần căn cứ trên cơ sở các thơng tin về tín
dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng.
Quản trị danh mục cho vay
Rủi ro là yếu tố song hành trong hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng, do
đó các ngân hàng ln ln xây dựng những chính sách hợp lý để kiểm sốt rủi
ro theo quy định và mức độ cho phép sao cho phù hợp với khẩu vị rủi ro của
từng Ngân hàng.
Ngan hàng tiến hành phân loại các khoản nợ vào theo 5 nhóm: nợ tiêu chuẩn,
nợ cần chú ý, nợ dưới chuẩn, nợ nghỉ ngờ và nợ có khả năng mắt vốn.
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Nhận diện rủi ro tin dung
Hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng luôn đảm bảo việc xác định các loại rủi
ro có thể xảy ra cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng, bao gồm các loại rủi ro
truyền thống và các loại rủi ro mà ngân hàng có thê dự đốn dựa trên sự biến đơi của
thị trường. Một trong những công cụ hữu hiệu để nhận diện rủi ro là sử dụng Ma trận
xác định rủi ro của Ngân hàng.
1.2.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng
Việc đo lường rủi ro tín dụng đóng vai trị quan trọng trong quản trị rủi ro
Ngân hàng xây dựng các cơng cụ định lượng và định tính để đo lường các rủi ro tồn
tại trong danh mục tín dụng tạo cơ sở cho việc quản lý, kiểm soát, điều chỉnh rủi ro.
Rui ro tin dung được xác định trên cơ sở tính tốn tồn thất dự kiến và tơn thất
khơng dự kiến có thể xảy ra với ngân hàng.
10
a) Ton that dy kién (EL)
+ Tén thất dự kiến xuất phát từ xác suất vỡ nợ của người đi vay va du ng dy
kiến của người đi vay tại thời điểm vỡ nợ đã tính tới tỉ lệ thu hồi.
+ Tổn thất dự kiến có thể được tính tốn theo công thức sau:
EL= PD * EAD * LGD (Công thức 4)
EL (Expeeted loss) là tơn thất tín dụng trung bình tính trên khoảng thời gian
dài, có thể được tính vào chỉ phí khoản vay
PD (Probability of Defaulf) ki xác suất khách hàng sẽ quá hạn 90 ngày hoặc
mắt khả năng thanh toán, phụ thuộc vào chất lượng của khách hàng vay và được đo.
lường bằng hệ thống xếp hạng PD.
EAD (Exposure at Defaulf) là dư nơ dự kiến tại thời điểm khách hàng phát
sinh vỡ nợ, phụ thuộc vào bản chất của sản phâm tín dụng và được đo lường dựa vào
thống kê các trường hợp vỡ nợ trong quá khứ.
LGD (Loss given Defaulf) là tổn thất trong trường hợp xảy ra vỡ nợ, phụ
thuộc vào các biện pháp giảm thiểu rủi ro và được đo lường bằng EAD trừ đi phần
thu hồi lại được từ tài sản đảm bảo
b)Tổn thất không dự kiến (UL)
+ Tổn thắt không dự kiến chính là độ lệch về tồn thất so với tơn thất dự kiến
+ Tổn thất khơng dự kiến có thể được tính tốn theo 2 phương pháp phơ biến:
Phân tích VaR : đưa ra tơn thất lớn nhất có thê xảy ra đối với một mức độ tin
cậy cho trước
ll
sơ
Phan phối rủi ro tín dụng.
7
Tổn thất khơng
dự kiến được
(UL)
25%
EC, (ar) = VAR(a) - EL,
20%
1.5%
10%
05%
Ton that
dự kién (EL)
Ril ro
tin dung
ES(ø)= E|L„ |L, > VAR(2)]
Biểu đồ 2.1: Phân phối lỗ từ rủi ro tin dung
Nguén: http:/financetrain.com/expected-loss-unexpected-loss-and-loss-distribution
Kịch bản dự báo: phân tích sự dao động trạng thái của danh mục dư nợ.
¡ với
các sự kiện có thể xảy ra.
1.2.3.3. Quản trị kiểm soát và điều chỉnh rủi ro
Sau khi rủi ro được nhận dang và do lường, các biện pháp và công cụ quản lý
kiểm soát và điều chỉnh cần được thiết lập nhằm:
~_ Kiểmsốtrủiro khơng vượt q giới hạn mà Ngân hàng
có thể chấp nhận được
~_ Đưa trạng thái rủi ro của Ngân hàng về trạng thái mà Ngân hàng mong muốn
đã đề ra trong chiến lược quản lý rủi ro.
- Bao dam lugng vốn đủ đề bù đắp tốn thất có thể xảy ra
a) Hệ thống quản lý và kiểm sốt thường bao gồm:
~_ Chính sách, quy trình hướng dẫn cho tắt cả các đơn vị nhằm, giảm thiểu tần
suất và quy mô của các loại rủi ro
~_ Công nghệ (giảm thiểu lỗi tác nghiệp), tốc độ xử lý và phân tích dữ liệu.
~_ Hệ thống thơng tin nhằm cung cấp các dữ liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời để
có thể theo dõi và phát hiện các thay đơi nhỏ một cách dễ dàng,
b)_ Một số biện pháp kiểm sốt và điều chỉnh rủi ro tín dụng.
12
*) Thiết lập hệ thống hạn mức:
Thiết lập hệ thống hạn mức cho toàn ngân hàng.
+ Hạn mức theo sản phẩm, vùng, ngành nghề
+ Hạn mức theo khách hàng và nhóm khách hàng
*) Giá điều chỉnh rủi ro (RBP)
+ Giá điều chỉnh rủi ro được áp dụng sau khi đánh giá khách hàng
+ Phản ánh mức độ rủi ro của khách hàng.
+ Được tính theo cơng thức
RBP = Idi suất cơ sở + tôn thất dự kiến + các khoản chỉ phí khác
*) Bán nợ: Khi một khoản nợ được bán thành cơng thì khoản nợđósẽ được hạch
tốn ra khỏi bảng cân đối của ngân hàng do đó Ngân hàng sẽ khơng cịn chịu rủi ro
với khoản vay đó.
1.2.3.4. Giám sát và báo cáo rủi ro tin dung
- Tại Ngân hàng, hoạt động giám sát và báo cáo rủi ro được thực hiện nhằm
nâng cao nhận thức và hành động của lãnh đạo cấp cao về những vấn đề liên quan
đến rủi ro và đồng thời đảm bảo duy trì tuân thủ theo yêu cầu của pháp luật
~ Ngân hàng xây dựng và triển khai hoạt động giám sát và báo cáo hướng tới 3
mục tiêu:
+ Phản ánh toàn diện trạng thái rủi ro tại mọi thời điểm
+ Đánh giá mức độ hiệu quả, kết quả thực hiện công tác quản trị rủi ro
+ Đưa ra được các vấn đề đang tồn tại, phân tích ảnh hưởng và đưa ra khuyến
nghị, định hướng cho công tác quản trị rủi ro tiếp theo.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại
1.2.4.1.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
+ Tỷ lệ nợ quá h
y9
Tổng dư nợ quá hạn
Ta
=
%
Tổng dư nợ cho vay “1006
13
Thông thường tỷ lệ này ở mức <2% được xem là rất
tốt, tỷ lệ từ 2% - 5%
được cho là tốt, từ 5% - 10% là chấp nhận được và trên 10% là có vấn đề (Nguyễn
Van Tiến, 2015).
+ Tỷ lệ khách hàng
Số khách hàng có dư nợ q hạn
cơngqhmn
Tổngsốkháhhàng = LƯỚC
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 khách hàng vay vốn thì có bao nhiêu khách
hàng có dư nợ quá hạn. Tỷ lệ này căng cao thì chứng tỏ chính sách tín dụng của
ngân hàng là khơng hiệu quả. Chỉ tiêu này căng cao thì mức độ rủi ro tín dụng của
ngân hàng càng lớn. Chỉ tiêu này được một số nghiên cứu chỉ ra có ảnh hưởng đến
rủi ro tín dụng, là chỉ tiêu đanh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng như Nguyễn Văn
Tiến (2005), Nguyễn Thị Thu Đông (2012)
Chỉ tiêu “Cơ cấu nợ quá hạn”
,
Nợ quá hạn
ngắn hị
Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn — = “ Ngnginhan
Tylêng
—_—
đài hạn
quábạn
=
N94Mẩhandàhm
Nodaihan
100%
*
cu
Đây là hai chỉ tiêu phản ánh chất lượng của khoản vay ngắn hạn và dài hạn.
Các tỷ lệ này càng nhỏ thì phản ánh hoạt động quản trị RRTD của ngân hàng đó
căng hiệu quả, khơng có nguy cơ mắt vốn. Cịn nếu tỷ lệ này càng lớn thì ngân hàng.
sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh, có thể từ việc mất khả năng thanh toan hoặc tệ
hơn nữa là phá sản.
Kha nang thu hồi Nợ quá hạn
Nợ quá hạn có khả năng _ Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
thu hồi
Nợ q hạn
100%
¬
14
Nợ q hạn khơng có _ _ Nợ q hạn khơng có khả năngthuhồi
khả năng thu hồi
Nợ q hạn
| 494,
Đây là hai chỉ tiêu phản ánh khả năng xử lý nợ quá hạn của ngân hàng đối
với khoản vay của khách hàng. Chỉ tiêu nợ quá hạn có khả năng thu hồi cảng cao
chứng tỏ năng lực quản trị RRTD của ngân hàng càng tốt và ngược lại chỉ tiêu nợ.
q hạn khơng có khả năng thu hồi càng cao càng thể hiện được năng lực yếu kém
của ngân hang trong hoạt động quản tri RRTD.
1242.
Noxdu
'Theo Thơng tư 02/2013/TT-NHNN thì “nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm 3,
4 và 5”. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng.
khơng cịn ở mức rủi ro thông thường mà ở mức nguy cơ mắt vốn. Nợ xấu được
phản ánh qua chỉ tiêu:
Tỷ lệ nợ xá
ray.
Tổng dư nợ xấu
-
Téngdwng cho vay * 100%
Tỷ lệ nợ xấu cho biết cứ 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu. Đây là chỉ tiêu trực quan và chủ yếu phản ánh lượng danh mục tín dụng của
ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hoạt động quản trị RRTD của ngân hàng.
cảng kém, và ngược lại. Theo ngân hàng thế giới tỷ lệ này ở mức dưới 5% là có thể
chấp nhận được, từ 1% - 3% là tốt.
Tỷ lệ nợ xấu /Nợ quá hạn
Tỷ ý lệlệ nợ xấuNợ
4
=
quá hạn
Noxa
xấu
Nợ quá hạn
sag
l§
Tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng nợ quá hạn thì có bao nhiêu đồng nợ xấu.
Đây là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất tỉnh hình nợ xấu tại ngân hàng. Chỉ tiêu này giúp
ngân hàng đánh giá chỉ tiết hơn về độ an toan tín dụng cũng như năng lực quản trị
RRTD của ngân hàng
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện năng lực quản trị RRTD của ngân hàng cịn
yếu kém và cần khắc phục, sửa đơi, và ngược lại.
1.24.3.
Trích lập dự phịng RRTD
Theo Thơng tư 02/2013/TT-NHNN thì “Dự phịng rủi ro là số tiền được trích
lập và hạch tốn vào chỉ phí hoạt động để dự phịng cho những tồn thất có thể
xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chỉ nhánh ngân hàng nước ngồi. Dự
phịng rủi ro gồm dự phịng cụ thể và dự phịng chung”. Chỉ tiêu dự phịng
RRTD gồm có hai chỉ tiêu sau:
+ Ty Ié trích lập dự phịng
RRTD
Dự phịng
AE RRTD được trích lập x _.,
Dư nợ cho vay bình quân
=
Nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự
phịng sẽ càng cao. Tỷ lệ này dao động từ 0 đến 5%.
+ Hệ số khả năng bù đắp
các khoản cho vay bị mắt
=
Dự phịng RRTD được trích lập
=
Dư nợ có khả năng mất vốn
x 100%
'Nếu tỷ lệ này lớn (từ 2% trở lên) thì mức độ RRTD của ngân hàng được xem
là có vấn đề và hoạt động quản trị RRTD trong ngân hàng cần được xem xét và có.
biện pháp khắc phục.
Cae chi tiêu này xét đến vấn đề trích lập dự phịng cho những tốn thất có thê
xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể nên phản ánh chính xác hơn về rủi ro tín dụng.
Nếu so sánh chung chung giữa giá trị nợ xấu thuộc các nhôm nợ khác nhau (nhóm.
3,4 và 5) với tơng dư nơ từ nhóm 1 đến nhóm 5 sẽ khơng phản ánh đúng bản chất
16
nguy cơ rủi ro tín dụng. Chỉ tiêu này cho biết dự phịng RRTD được trích lập có khả
năng bù đắp bao nhiêu với khoản nợ có khả năng mắt
1.2.4.4.
vốn.
Tỷ lệ an toan vốn tối thiểu (Capital Adequaey Ratio- CAR)
Tỷ lệ an toan vốn tối thiểu là một thước đo độ an toan vốn của ngân hàng. Ns
được tỉnh theo tỷ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản
đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.
CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] x 100%
Tỷ lệ này thường được dùng đề bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của
ngân hàng và tăng tỉnh ôn định cũng như hiệu quả của hệ thơn tài chỉnh tồn cầu.
Bằng tỷ lệ này người ta có thê xác định được khả năng của ngân hàng thanh toan
các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi
ro vận hanh. Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được tỷ lệ này tức là nó đã
tự tạo ra một tắm đệm chống lại những cú sốc tài chỉnh, vừa tự bảo vệ minh, vừa.
bảo vệ những người gửi tiền.
Chính vì lý do trên, các nhà quản lý nhanh ngân hàng các nước luôn xác định
rõ và giam sát các ngân hàng phải duy trì một tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Theo
chuẩn mực Basel, tỷ lệ mà các hệ thống ngân hàng trên thế giới áp dụng phổ biến là
8%.
Khi tỉnh toán tỷ lệ an toan vốn tối thiểu, người ta xét đến hai loại vốn: vốn
cấp I (vốn nòng cốt) và vốn cấp II (vốn bồ sung), trong đó vốn cấp I được coi là có
độ tin cậy và an toan cao hơn. Ngoài yêu cầu đảm bảo cho CAR từ 8% trở lên, các
ngân hàng còn phải đảm bảo tổng vốn cấp II không được vượt quá 100% vốn
ápL
Hệ số CAR càng cao tức ngân hàng càng dễ dàng đối phó khi có những rủi
ro xảy ra như khách hàng rút tiền nhiều, thiếu hụt thanh khoản, trả nợ các khoản.
vay,... và cũng là dấu hiệu cho thấy năng lực quản trị RRTD của ngân hàng càng,
tốt và cần được phát huy.
17
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của
các Ngân hàng thương mại
1.2.5.1. Nhóm các nhân tố vĩ mơ
Có 03 nhân tố vĩ mơ của nền kinh tế tác động chính tới quản trị RRTD tại ngân
hàng đó là: Tăng trưởng GDP, lạm phát và lãi suất. Lịch sử đã chứng minh rằng,
tăng trưởng GDP, lạm phát và lãi suất có ảnh hưởng tới RRTD, đồng thời, từ đó
ảnh hưởng đến hiệu qua quản trị RRTD.
Các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng, tăng trưởng GDP có tác động ngược
chiều với RRTD. Trường hợp nền kinh tế tăng trưởng, phát triển sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của khách hàng được cấp tín dụng, vì vậy, rõ
ràng là xác suất xảy ra RRTD sẽ thấp hơn ở thời kỳ nền kinh tế suy thoái, hiệu quả
quản trị RRTD của NHTM trong thời điểm này sẽ cao hơn.
Tương tự như tăng trưởng GDP, lạm phát cũng có tác động lớn đến quản trị RRTD.
tại NHTM: Lạm phát cao được biết đến như là một trong những yếu tố gây ra khó
khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào nền kinh tế, trong.
ưu thông, khi vat giá tăng quá nhanh thì tình trạng đầu cơ, tích trữ thường xuyên
xảy ra, gây nên sự mắt cân đối giả tạo làm cho lưu thông rối loạn. Điều này làm anh
hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh cũng như thu nhập của các thành phần
tham gia vào nền kinh tế.
Lạm phát cao và siêu lạm phát làm cho hoạt động của hệ thống tín dung rơi vào tình
trạng khủng hoảng. Nguồn tiền trong xã hội bị sụt giảm nhanh chóng, các thành
phần tham gia vào nền kinh tế có thê mắt khả năng thanh tốn, các tính toán kinh tế
bị sai lệch nhiều theo thời gian, từ đó gây khó khăn cho các hoạt động đầu tư, do đó.
xảy ra RRTD là điều tắt yếu, hiệu quả quản trị RRTD cũng sẽ thấp hơn thời kỳ lạm
phát thấp.
Lãi suất cũng là yếu tố tác động đến RRTD và quản trị RRTD, trong trường hợp lãi
suất thực tăng có thể tạo động lực cho ngân hang gia tăng các khoản cấp tín dụng.