Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Dược: Xây dựng quy trình định lượng berberin trong dược liệu Vàng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.) bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN

NGUYỄN NGỌC KHÁNH VY

XÂY DỰNG QUY TRÌNH
ĐỊNH LƢỢNG BERBERIN
TRONG DƢỢC LIỆU VÀNG ĐẮNG
(Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.)
BẰNG PHƢƠNG PHÁP
SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC DƢỢC

Hậu Giang – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN

NGUYỄN NGỌC KHÁNH VY

XÂY DỰNG QUY TRÌNH
ĐỊNH LƢỢNG BERBERIN
TRONG DƢỢC LIỆU VÀNG ĐẮNG
(Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.)
BẰNG PHƢƠNG PHÁP
SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
Chuyên ngành: Dƣợc liệu

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC DƢỢC


Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. DS. HUỲNH LỜI
TS. DS. NGUYỄN HỮU LẠC THỦY

Hậu Giang – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả những nội dung báo cáo tổng kết của đề tài này
do chính bản thân tơi thực hiện.
Tồn bộ số liệu kết quả trong báo cáo là hoàn toàn trung thực và chƣa
từng đƣợc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Ngọc Khánh Vy

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên con vô cùng biết ơn ba mẹ và gia đình đã ln bên cạnh, quan tâm
động viên con, cùng con đi tới chặng đƣờng này.
Em xin cảm ơn Ban Đào tạo khoa Dƣợc trƣờng Đại học Võ Trƣờng Toản đã tạo
điều kiện cho em có cơ hội thực hiện đề tài một cách thuận lợi.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới ThS. Huỳnh Lời, ngƣời thầy trực tiếp hƣớng
dẫn em thực hiện đề tài, luôn quan tâm, giúp đỡ và đồng hành cùng em trong suốt
thời gian thực hiện.
Em xin cảm ơn sự quan tâm, hỗ trợ và góp ý tận tình của cô TS. Nguyễn Hữu Lạc
Thủy, cảm ơn cô đã luôn bên cạnh nhắc nhở, động viên em giúp em có thể hồn
thành đề tài này.
Cuối cùng nhƣng khơng phải là hết mình xin gửi lời cảm ơn đến anh Tuyền (Đại

học Nguyễn Tất Thành), chị Pha, chị Dung và các bạn Mỹ Anh, Trâm, Trân, Dũng,
Tâm, Toàn, Tuấn, các em Ngọc, Ái đã ln đồng hành cùng mình trong suốt thời
gian thực hiện khóa luận.
Hậu Giang, ngày 05 tháng 03 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Ngọc Khánh Vy

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..........................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................2
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
2.1. TỔNG QUAN VỀ C Y VÀNG ĐẮNG .........................................................4
2.1.1. Vị trí phân loại ..........................................................................................4
2.1.2. Thực vật học ..............................................................................................5
2.1.3. Thành phần hóa học lồi Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr........11
2.1.4. Tác dụng dƣợc lý.....................................................................................12
2.1.5. Tính vị – cơng năng.................................................................................16
2.1.6. Cơng dụng – cách dùng ...........................................................................16
2.1.7. Một số chế phẩm có berberin ..................................................................17
2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP PH N TÍCH BERBERIN .......................................18

2.2.1. Phƣơng pháp phân tích bằng sắc ký lớp mỏng .......................................18
2.2.2. Phƣơng pháp quang phổ tử ngoại – khả kiến ..........................................19
2.2.3. Phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) ...................................20
PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................22
CHƢƠNG 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................23
3.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................................23
3.2. TRANG THIẾT BỊ – DUNG MÔI – HĨA CHẤT .......................................23
3.2.1. Dung mơi, hóa chất .................................................................................23
3.2.2. Trang thiết bị ...........................................................................................23
3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................24
3.3.1. Mô tả đặc điểm cảm quan và soi bột dƣới kính hiển vi của bột thân rễ
Vàng đắng .........................................................................................................24
iii


3.3.2. Xác định hàm lƣợng chất chiết đƣợc ......................................................24
3.3.3. Định tính..................................................................................................24
3.3.4. Khảo sát các điều kiện định lƣợng berberin trong Vàng đắng bằng
phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) .............................................25
3.3.5. Thẩm định quy trình định lƣợng berberin bằng phƣơng pháp HPLC.....26
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................29
4.1. KHẢO SÁT DƢỢC LIỆU VÀNG ĐẮNG ....................................................29
4.1.1. Cảm quan ................................................................................................29
4.1.2. Soi bột .....................................................................................................29
4.1.3. Độ ẩm ......................................................................................................30
4.1.4. Xác định hàm lƣợng chất chiết đƣợc ......................................................30
4.1.5. Định tính..................................................................................................30
4.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN PH N TÍCH BERBERIN BẰNG
PHƢƠNG PHÁP HPLC .......................................................................................31
4.2.1. Quy trình xử lý mẫu ................................................................................31

4.2.2. Khảo sát thành phần pha động ................................................................31
4.3. X Y DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH ĐỊNH LƢỢNG BERBERIN
BẰNG PHƢƠNG PHÁP HPLC ...........................................................................32
4.3.1. Khảo sát tính phù hợp hệ thống ..............................................................33
4.3.2. Kết quả thẩm định quy trình ...................................................................34
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................44
CHƢƠNG 5. BÀN LUẬN – KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .......................................45
5.1. BÀN LUẬN ...................................................................................................45
5.2. KẾT LUẬN ....................................................................................................46
5.3. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................48

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Một số cây thuộc họ Tiết dê Menispermaceae. ...........................................6
Hình 2.2. Cây Vàng đắng và thân Vàng đắng .............................................................7
Hình 2.3. Cấu trúc một số alkaloid chính trong thân và rễ Vàng đắng. ....................11
Hình 2.4. Một số hợp chất khác trong Vàng đắng. ...................................................12
Hình 2.5. Một số chế phẩm có berberin. ...................................................................17
Hình 3.1. Thân rễ Vàng đắng. ...................................................................................25
Hình 3.2. Bột thân rễ Vàng đắng...............................................................................25
Hình 4.1. Hình ảnh dƣợc liệu và bột dƣợc liệu Vàng đắng. .....................................29
Hình 4.2. Kết quả soi bột Vàng đắng. .......................................................................29
Hình 4.3. Bột dƣợc liệu Vàng đắng dƣới ánh sáng tử ngoại 365 nm. ......................30
Hình 4.4. Kết quả SLKM berberin trong thân bột rễ cây Vàng đắng. ......................30
Hình 4.5. SKĐ của mẫu thử định lƣợng berberin .....................................................32
Hình 4.6. Sắc ký đồ mẫu trắng. .................................................................................34
Hình 4.7. Sắc ký đồ mẫu đối chiếu berberin. ............................................................35

Hình 4.8. Sắc ký đồ mẫu thử định lƣợng berberin ....................................................35
Hình 4.9. Sắc ký đồ mẫu thử thêm chuẩn định lƣợng berberin ................................36
Hình 4.10. Phổ UV – Vis pic berberin trên SKĐ mẫu đối chiếu. .............................36
Hình 4.11. Độ tinh khiết mẫu pic berberin trên SKĐ mẫu đối chiếu. ......................36
Hình 4.12. Phổ UV – Vis pic berberin trên SKĐ mẫu thử. ......................................37
Hình 4.13. Độ tinh khiết pic berberin trên SKĐ mẫu thử. ........................................37
Hình 4.14. Phổ 3D mẫu đối chiếu. ............................................................................37
Hình 4.15. Phổ 3D mẫu thử. .....................................................................................38
Hình 4.16. Đƣờng biểu diễn tƣơng quan nồng độ và diện tích pic của berberin ......40

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát hàm lƣợng chất chiết đƣợc thân rễ Vàng đắng. ............30
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống của mẫu thử Vàng đắng. ...........33
Bảng 4.3. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống của mẫu đối chiếu. ....................34
Bảng 4.4. Kết quả khảo sát độ đặc hiệu của quy trình định lƣợng berberin. ............38
Bảng 4.5. Tƣơng quan nồng độ và diện tích pic của berberin chuẩn. .......................39
Bảng 4.6. Kết quả khảo sát độ lặp lại của quy trình định lƣợng berberin. ...............41
Bảng 4.7. Kết quả khảo sát độ chính xác trung gian (liên ngày). .............................41
Bảng 4.8. Tỷ lệ phục hồi của berberin trong Vàng đắng. .........................................42

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AF

Hệ số bất đối


ALP

Alkaline phosphatase

ALT

Alanin Amino Transferase

AST

Aspartate Amino Transferase

CNS

Central nervous system (Hệ thống thần kinh trung ương)

DĐVN

Dƣợc điển Việt Nam

EC50

Effective concentration 50% (Nồng độ tác dụng trung bình)

G6PD

Glucose-6-phosphat dehydrogenase

GGT


Gamma glutamyl transpeptidase

HPLC

ICH

High Performance Liquid Chromatography (Sắc ký lỏng hiệu
năng cao)
International Conference Harmonization (Hội nghị Hài hòa
Quốc tế)

LD50

Lethal dose 50% (Liều lượng gây chết trung bình)

LDH

Lactate dehydrogenase

MBC

MIC

Minimum Bactericidal Concentration (Nồng độ diệt khuẩn
tối thiểu)
Minimum Inhibitory concentrations (Nồng độ ức chế tối
thiểu)

MTV


Một thành viên

PDA

Photo Diode Array (Dãy diod quang)

Ppm

Parts per million (Phần triệu)

vii


rpm

Revolutions per minute (Số vòng quay mỗi phút)

Rs

Hệ số phân giải

RSD

Realative Standard Deviation (Độ lệch chuẩn tương đối)

SKĐ

Sắc ký đồ


SKLM

Sắc ký lớp mỏng

TBA – RS

Thiobarbituric acid reactive subtance

TC

Tiêu chuẩn

TEA

Triethanolamin

TFA

Trifluoroacetic acid

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TR

Thời gian lƣu (phút)

UV – Vis


Ultraviolet – Visible (Tử ngoại – khả kiến)

viii


PHẦN MỞ ĐẦU

1


CHƢƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong một bài phỏng vấn, GS. TS. Nguyễn Liêm đã chia sẻ: “Cả đời tôi sƣớng nhất
là tìm đƣợc cây Vàng đắng hồi năm 1974, tại đƣờng Trƣờng Sơn”. Ơng cịn làm bài
thơ "Cây vàng đắng tại Trƣờng Sơn" để ghi lại kỷ niệm này:
Tới trạm giao liên giáp Hạ Lào
Lưng đèo dạo bước gió lao xao
Bỗng đâu phát hiện cây Vàng đắng
Lá trắng thân vàng hoạt chất cao …
DS. Liêm đƣợc xem là ngƣời tiên phong trong việc thu thập và chiết xuất berberin
từ cây Vàng đắng lúc bấy giờ, bởi trƣớc đó cả trong nƣớc và quốc tế chƣa có tác giả
nào nói đến berberin trong cây này. Từ lâu berberin là alkaloid đƣợc sử dụng làm
thuốc phổ biến tại nhiều nƣớc trên thế giới và là một loại thuốc cổ điển có giá trị,
berberin có khả năng phịng – chống đƣợc một số bệnh đƣờng ruột quan trọng nhƣ
tả, lỵ trực tràng, viêm ruột … Ngày nay, ngồi cơng dụng chống tiêu chảy berberin
còn đƣợc bào chế dƣới dạng thuốc nhỏ mắt là berberin chloride điều trị viêm kết
mạc, đau mắt đỏ, đau mắt hột … Nó dần trở thành loại thuốc phổ biến đƣợc nhiều
ngƣời mang theo bên mình và khơng thể thiếu trong tủ thuốc gia đình [7], [12].
Những nghiên cứu mới đã đƣợc thử nghiệm lâm sàng của các nƣớc châu Á nhƣ
Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản … cho thấy berberin đáp ứng tốt trong việc điều trị
bệnh tim mạch, hạ huyết áp, chống loạn nhịp tim. Kế đến là công dụng chống sốt

rét, bảo vệ gan, hạ đƣờng huyết và đặc biệt là chống oxy hóa [13], [23],[24], [26],
[28], [29], [35], [39].
Ở nƣớc ta, berberin không chỉ đƣợc tìm thấy nhiều trong thân và rễ cây Vàng đắng
Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr. với tỷ lệ khoảng từ 1,5 – 3% mà cịn chứa
nhiều trong Hồng liên chân gà, Hồng bá … Tuy nhiên, dƣợc liệu Vàng đắng vẫn
đƣợc đánh giá cao vì dễ tìm và giá thành rẻ.
2


Với khuynh hƣớng trở về với thiên nhiên, ngày nay các hoạt chất có nguồn gốc từ
thiên nhiên đƣợc các nhà nghiên cứu rất quan tâm. Với những ƣu điểm nổi trội,
berberin ngày càng đƣợc sản xuất rộng rãi từ dƣợc liệu Vàng đắng, tuy nhiên vẫn
chƣa có phƣơng pháp định lƣợng đảm bảo các tiêu chí nhanh gọn, chính xác, tiết
kiệm nên với mong muốn góp phần giải quyết những bất cập trên và đảm bảo chất
lƣợng cho dƣợc liệu Vàng đắng cũng nhƣ cho ngƣời sử dụng, chúng tơi thực hiện
đề tài:

“ Xây dựng quy trình định lượng berberin trong dược liệu Vàng đắng
bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao – HPLC”
với mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
 Xây dựng và thẩm định quy trình định lƣợng berberin trong thân và rễ dƣợc liệu
Vàng đắng bằng HPLC – PDA.

3


CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY VÀNG ĐẮNG
2.1.1. Vị trí phân loại
Tên Việt Nam: Vàng đắng.

Tên khác: Vàng đằng, hoàng đằng lá trắng, loong t’rơn, dây mỏ vàng, dây nại cày,
vàng giang.
Tên nƣớc ngoài: False calumba, Ceylon calumba root, Turmeric tree (Anh).
Tên khoa học: Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.
Tên đồng nghĩa: Coscinium usitatissimum Pierre.
Thuộc họ: Tiết dê (Menispermaceae) [4], [8].
Theo hệ thống phân loại thực vật Takhtajan A.L (2009) Coscinium fenestratum
(Gaertn.) Colebr. có vị trí phân loại nhƣ sau [10]:
Plantea (Giới thực vật)
Ngành ngọc lan ( Magnoliophyta)
Lớp ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp mao lƣơng (Ranunculidae)
Liên bộ mao lƣơng (Ranunculanae)
Bộ tiết dê (Menispermales)
Họ tiết dê (Menispermaceae)
Chi Coscinium
Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.

4


2.1.2. Thực vật học
2.1.2.1. Đặc điểm thực vật học họ Tiết dê Menispermaceae
Cây đơn tính khác gốc, thân gỗ hoặc dây leo, hiếm khi cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ (trừ
các lồi mọc ở Australia). Rễ hình trụ, đầu thn nhọn, có khi phình thành củ
(Stephania glabra (Roxb.) Miers.), có nếp nhăn, khơng có gai, cắt ngang có những
tia xun tâm.
Lá hình trứng hoặc hình trịn, ít khi dạng mác, mọc xen kẽ theo đƣờng xoắn ốc,
khơng có lá kèm, phiến lá nguyên, không chia thùy, đôi khi chia thùy hình chân vịt.
Cuống lá phình to ở đáy và đỉnh. Gân lá thƣờng giống lịng bàn tay, tuy nhiên ít xẻ

hơn lông chim.
Cụm hoa thƣờng mọc ở nách lá thành chùm xim, hiếm khi mọc đơn, có lá bắc, lá
bắc thƣờng nhỏ (ngoại trừ chi Cocculus cái). Hoa đơn tính, thƣờng nhỏ, khơng dễ
thấy, có cuống nhỏ. Đài hoa: 6 xếp xoắn 2, 3 hoặc 4 vòng, hiếm khi giảm xuống 1.
Thƣờng là 3 hoặc 6 cánh hoa trong 1 hoặc 2 vịng xoắn, hoặc khơng có cánh hoa.
Nhị hoa: 6 – 8, riêng lẽ hoặc tập trung. Nhị lép thỉnh thoảng xuất hiện ở hoa cái.
Bao phấn có 1 hoặc 2 ngăn, rõ nhất là 4 ngăn, nứt theo chiều dọc hoặc ngang. Lá
nỗn: 1 – 6 có khi lên đến 30 (trừ các loài mọc ở Australia), thƣờng phình một bên.
Quả hạch hay mọng nƣớc, thƣờng có hình móng ngựa, phơi cong. Hạt thƣờng cong,
đơi khi thẳng, có nội nhũ hoặc khơng [15], [22].

Dây kí ninh

Củ Bình vơi

(Tinospora crispa (L.) J.
D. Hooker & Thomson)

(Stephania rotunda Lour)

5

Dây hoàng thanh
(Cocculus sarmentosus
(Lour.) Diels)


Dây mối

Dây sâm lông


(Stephania japonica (Thunb.) Miers var.
discolor (Blume) Forman.)

(Cyclea peltata Hook. f. & Thomson)

Nguồn: .

Hình 2.1. Một số cây thuộc họ Tiết dê Menispermaceae.
2.1.2.2. Đặc điểm thực vật loài Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.
Dây leo to, có phân nhánh, mọc bò trên mặt đất hoặc leo lên những cây gỗ cao.
Thân hình trụ, đƣờng kính 5 – 10 cm. Thân non màu trắng bạc, cành non có lơng,
thân già màu ngà, xù xì, có vết tích của lá rụng. Cắt ngang thân có hình bánh xe với
những tia tủy nhƣ nan hoa bánh xe, màu vàng, giữa có vịng lõi tủy xốp. Lá mọc so
le, hình trứng, gốc trịn hay bằng, mặt trên xanh, nhẵn bóng, mặt dƣới màu trắng
nhạt, có phủ lơng tơ, dài 15 – 30 cm, rộng 10 – 20 cm, có 5 gân (3 gân nổi rõ).
Cuống lá dài 4 – 14 cm, dày lên ở hai đầu, dính vào bên trong phiến lá.
Cụm hoa mọc ở kẽ những lá đã rụng thành chùm xim, dài 1 – 4 cm, hoa đơn tính,
gần nhƣ khơng cuống; bao hoa có 6 phiến gần bằng nhau, hình mác, mặt ngồi có
lơng, 6 nhị xếp thành hai vịng và 6 nhị lép có lơng. Hoa màu trắng phớt tím, cuống
hoa ngắn.
Rễ hình trụ, đầu thn hình nón, mặt ngồi màu trắng nhạt, mặt trong màu vàng, cắt
ngang có hình bánh xe với những tia tủy hình nan hoa.
Quả hình cầu, đƣờng kính 2,0 – 2,5 cm, vỏ quả dày có lơng mịn.
6


Mùa hoa quả: tháng 1 – 5 [4], [8].

Nguồn: nzdl.org


Hình 2.2. Cây Vàng đắng và thân Vàng đắng.

7


2.1.2.3. Phân bố, sinh thái
Họ Tiết dê nằm trong bộ Ranunculales, theo hệ thống của Kessler (1993) thì họ này
có chứa các đặc điểm tiến hoá cao của bộ. Trong họ Menispermaceae có chứa các
lồi đặc hữu và là họ có giá trị rất lớn về dƣợc liệu, gần nhƣ tất cả các lồi của họ
này có chứa các hoạt chất alkaloid quan trọng. Trên thế giới họ Tiết dê
(Menispermaceae) có khoảng 73 chi và 350 lồi, phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt
đới Châu Á và Châu Phi [5], [14], [20].
Chi Coscinium Colebr. có 5 lồi trên thế giới đều là dạng dây leo gỗ, phân bố ở
vùng nhiệt đới Nam Á và Đông Nam Á. Việt Nam chỉ có một lồi là Vàng đắng.
Cây phân bố từ Ấn Độ, Xrilanca đến Malaysia, Indonesia, Thái lan, Campuchia,
Nam Lào và Việt Nam.
Ở Việt Nam, Vàng đắng chỉ có ở các tỉnh phía nam từ Thừa Thiên – Huế trở vào.
Kết quả điều tra nghiên cứu về cây Vàng đắng đã xác định cây bắt đầu phân bố từ
10o30’ (ở Châu Thành – Đồng Nai) đến 16o15’ vĩ tuyến Bắc (ở Phú Lộc – Thừa
Thiên Huế). Trong giới hạn này, đã thống kê đƣợc 140 xã – thị trấn thuộc 47 huyện,
của 16 tỉnh có Vàng đắng (Nguyên Tập; 1984, 1988, 1996).
Vàng đắng là cây ƣa sáng và chịu bóng khi còn nhỏ, cây thƣờng mọc trong các quần
hệ rừng kín thƣờng xanh cịn ngun sinh hay đã trở nên thứ sinh do khai thác chọn
lọc. Rừng có nhiều Vàng đắng thƣờng có tầng cây gỗ (sao, vên vên, xoay, ƣơi, de,
gội, giáng hƣơng, thông nàng...) cao 15 – 30 m, tạo nên độ che phủ đến 70 – 80%.
Tầng cây gỗ nhỏ, cây bụi và dây leo thƣờng không q rậm rạp. Do đặc tính hơi
chịu bóng khi cịn nhỏ, nên khi rừng bị phá làm nƣơng rẫy, những cây con tái sinh
chồi không thể tồn tại. Đây là đặc điểm khác biệt của Vàng đắng so với một số loài
dây leo khác nhƣ Hoàng đằng trong cùng họ Menispermaceae.

Vàng đắng thuộc loại cây nhiệt đới tƣơng đối điển hình, ƣa khí hậu nóng và ẩm,
nhiệt độ trung bình từ 23 đến 26 oC hoặc hơn, trong năm không có những tháng
nhiệt độ trung bình xuống dƣới 20 oC. Lƣợng mƣa: 1800 – 2600 mm/năm. Cây
8


khơng thấy mọc ở vùng núi các tỉnh phía bắc, do nền khí hậu thiên về á nhiệt đới
với mùa đơng lạnh kéo dài.
Vàng đắng thƣờng mọc ở địa hình núi thấp và trung bình. Độ cao phân bố khơng
vƣợt quá 800 m. Ở nơi có Vàng đắng mọc tập trung, độ cao này thƣờng từ 500 đến
600 m. Cây ƣa loại đất feralit đỏ – nâu trên bazan hoặc đất feralit đỏ – vàng phát
triển trên granít có đá lộ đầu. Những loại đất này thƣờng tơi xốp, thấm nƣớc tốt và
pH trung tính, ít khi chua. Cây Vàng đắng có cây mang hoa đực và hoa cái riêng. Tỷ
lệ cây mang hoa cái trong quần thể chỉ chiếm 10 – 30%. Cây có hoa, quả trong tự
nhiên thƣờng khơng đồng đều và chỉ ở cây có đƣờng kính từ 3 cm trở lên. Hoa đực
mọc từ thân già hay cành đã rụng lá. Hoa cái có trên thân già, cành đã rụng lá hay
vẫn còn mang lá. Hoa thụ phấn nhờ cơn trùng hoặc gió. Mùa quả chín từ tháng 9
đến tháng 11, cá biệt có cây quả chín tồn tại đến đầu mùa hoa năm sau. Cây tái sinh
tự nhiên chủ yếu từ hạt. Tuy nhiên, do quả chín vào mùa mƣa, nên dễ bị nƣớc lũ
cuốn trôi. Trong đợt điều tra ở Trà My (Quảng Nam) năm 1983, trên diện tích
khoảng 20 ha rừng có nhiều Vàng đắng, chúng tơi đã tính trung bình ở nơi đất bằng
phẳng có 56,5 cây con cao dƣới 50 cm mọc từ hạt trong một hécta. Nơi đất dốc (10
– 20o) chỉ có 4,2 cây/ha. Vàng đắng có khả năng mọc chồi tự nhiên rải rác quanh
năm, song tập trung vào hai vụ chồi chính là xuân – hè (đầu mùa mƣa) từ tháng 3
đến tháng 5 và vụ hè – thu (cuối mùa mƣa): tháng 7 – 9. Chồi sinh trƣởng nhanh
trong mùa mƣa ẩm, nhƣng ít khi phát triển trọn vẹn thành cành hoặc các nhánh leo.
Vàng đắng cịn có khả năng tái sinh chồi từ phần gốc còn lại sau khi chặt. Khi
nghiên cứu những cây bị chặt do khai thác vào tháng 5 – 1981, chúng tơi thấy có 60
– 70% số gốc tái sinh cây chồi. Trong 3 – 4 năm đầu, loại chồi này dài 2 m/năm và
có đƣờng kính tăng trƣởng 0,3 – 0,4 cm/năm. Sau 10 – 12 năm, cây chồi đã có

đƣờng kính 2,8 – 3,2 cm và leo cao đến trên 10 m. Berberin trong thân cũng đƣợc
tích luỹ tăng dần theo tuổi, ở cây chồi 1 – 2 năm tuổi, hàm lƣợng hoạt chất là 0,3 –
0,4%, 10 – 12 năm tuổi tăng lên 1,8 – 2,0%.

9


Với những dữ liệu đã nghiên cứu đƣợc về sự tái sinh và sinh trƣởng phát triển kể
trên, chúng tôi đề xuất biện pháp khai thác Vàng đắng nhằm đảm bảo tái sinh tự
nhiên nhƣ sau:
- Mùa khai thác: tháng 11 – 4 là thời gian mùa khô dễ vận chuyển và trƣớc khi cây
có hoa quả.
- Tiêu chuẩn khai thác: cây có đƣờng kính thân từ 3 cm trở lên.
- Cách khai thác: chừa lại phần gốc từ 15 – 20 cm để cây tái sinh chồi.
- Chu kỳ khai thác: 10 – 15 năm/lần. Trƣớc mắt nên chừa lại tồn bộ cây mang hoa
cái, để có quả gieo giống vào những năm sau.
Việt Nam vốn có nguồn Vàng đắng tƣơng đối dồi dào. Vào những năm 1980 –
1995, cây đã bị khai thác nhiều. Mỗi năm, ở các tỉnh phía nam đã có vài trăm đến
vài ngàn tấn nguyên liệu tƣơi đƣợc đƣa vào sản xuất công nghiệp. Do khai thác ồ ạt
và liên tục, nên nguồn cây thuốc này ở Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng. Tất cả
những vùng rừng có Vàng đắng trƣớc kia đƣợc coi là những trung tâm phân bố
phong phú, nhƣ tiểu cao nguyên An Khê (tỉnh Gia Lai và Bình Định); Đắc Nông
(Đắc Lắc) và Trà My, Phƣớc Sơn (Quảng Nam), nay khơng cịn cây để khai thác
lớn. Trong vài năm gần đây, việc khai thác Vàng đắng ở các tỉnh phía nam đã trở
nên vơ cùng khó khăn, do phải đi rất xa hoặc khai thác tận thu cả những cây con
nhỏ. Do đó, từ năm 1996 lồi cây thuốc này đã đƣợc đƣa vào Sách Đỏ Việt Nam để
lƣu ý bảo vệ và khai thác hợp lý [4].
2.1.2.4. Bộ phận dùng
Thân và rễ [4].
2.1.2.5. Thu hái, chế biến

Ngƣời ta dùng thân và rễ, thu hái gần nhƣ quanh năm, cạo vỏ, cắt thành đoạn dài 10
– 13 cm, phơi hoặc sấy khơ (có rễ chiết berberin) [4], [8].

10


2.1.3. Thành phần hóa học lồi Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.
Thân và rễ Vàng đắng chứa các acid hữu cơ, sterol, saponin và alkaloid. Các
alkaloid chiếm phần lớn trong Vàng đắng là berberin, jatrorrhizin và một số thuộc
nhóm protoberberin

nhƣ:

magnoflorin,

berberrubin,

thalifendin, palmitin,

oxyberberin và một đồng phân isomer của magnoflorin là N – dimethyllindacarpin.
Hàm lƣợng alkaloid protoberberin trong nhiều bộ phận của cây là 2 – 3% (thân,
cành già), 1 – 5% (cành nhỏ), 0,1 – 0,7% (lá, quả). Ở thân, alkaloid tập trung nhiều
ở vỏ (trên 5%), ít ở lõi (0,85%) [4], [23], [41].
Lá có saponin, một chất có vị đắng, khơng phải alkaloid. Thân có sitosterol,
sitosterolglucosid, alcol cerylic, hentriacontan [4].
Nguyễn Liêm đã xác định thành phần hóa học của Vàng đắng có berberin chiếm ít
nhất 82% so với các alkaloid tồn phần. Theo Dƣợc điển Việt Nam IV quy định,
hàm lƣợng berberin trong dƣợc liệu khơ kiệt khơng đƣợc ít hơn 1,5% [4].

Hình 2.3. Cấu tr c một số alkaloid chính trong thân và rễ Coscinium

fenestratum (Gaertn.) Colebr.
11


Hình 2.4. Một số hợp chất khác trong Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.
2.1.4. Tác dụng dƣợc lý
2.1.4.1. Tác dụng kháng khuẩn
Bằng phƣơng pháp pha lỗng hệ nồng độ thuốc trong mơi trƣờng ni cấy, berberin
chlorid có tác dụng ức chế một số vi khuẩn với những nồng độ sau: 1:32000 ức chế
Streptococcus hemolyticus, Pneumococcus, Vibrio cholerae; 1:16000 ức chế
Staphylococcus aureus , đặc biệt có khả năng kháng chủng Staphylococcus aureus
đề kháng methicillin; 1:8000 ức chế Shigella shigae, Sh. Flexneri, Bacillus
diphtheriae; 1:4000 ức chế Bacillus proteus; 1:1000 ức chế Bacillus coli,
Salmonella typhi, Klebsiella pneumoniae [4], [37], [40].
Trên chuột nhắt trắng gây nhiễm bệnh tả thực nghiệm, dung dịch berberin 0,1%
tiêm dƣới da với liều 0,3 ml/chuột, có tác dụng bảo vệ hồn tồn lơ chuột đã đƣợc
tiêm xoang bụng một liều Vibrio cholerae, gây chết 100% súc vật thí nghiệm (LD100
có 100 triệu Vibrio cholerae). Thí nghiệm trên súc vật cũng nhƣ trong ống nghiệm
đã chứng minh berberin có tác dụng trung hoà nội độc tố của Vibrio cholerae. Trên
chuột nhắt trắng đã đƣợc tiêm bắp thịt nội độc tố Vibrio cholerae với một liều gây
12


chết 100%, dung dịch berberin 0,1% tiêm bắp thịt với liều 0,3 ml/chuột có tác dụng
bảo vệ chuột, giảm tỷ lệ tử vong [4].
Ở Việt Nam, Nguyễn Đức Minh và cộng sự đã kiểm tra tác dụng chống vi khuẩn tả
của 2 mẫu berberin M1 (tỷ lệ berberin 74,13%) và M2 (tỷ lệ berberin 80,0%) trên 3
giống vi khuẩn tả; Vibrio cholerae EI Tor 1005, V. cholerae inaba 12 và V. cholerae
ogawa 14 và đã đi đến kết luận sau: bằng phƣơng pháp pha lỗng thuốc trong mơi
trƣờng ni cấy, cả 2 mẫu berberin M1 và M2 đều ức chế cả 3 giống vi khuẩn tả từ

nồng độ 195 – 350 µg/ml. Berberin mẫu M1 và M2 có tác dụng tƣơng tự nhƣ nhau
trên 2 giống Vibrio cholerae EI Tor và Inaba. Berberin mẫu M2 có tác dụng mạnh
hơn mẫu M1 trên Vibrio cholerae ogawa [4], [26], [30], [46].
Trong nghiên cứu của Kumar về tác dụng kháng khuẩn của các cây thuốc Ấn Độ
chống lại mụn trứng cá đã kết luận rằng, có 7 trong số 12 cây đem thử nghiệm cho
dịch chiết có khả năng ức chế Propionibacterium acnes và Staphylococcus
epidermidis – là 2 vi khuẩn điển hình gây mụn trứng cá; trong đó dịch chiết ethanol
của rễ cây Coscinium fenestratum cho hiệu quả cao nhất. Giá trị MIC là nhƣ nhau
(0,049 mg/ml) cho cả 2 loài vi khuẩn; MBC là 0,049 mg/ml cho Propionibacterium
acnes và 0,165 mg/ml cho Staphylococcus epidermidis [11], [18], [21], [29], [33].
2.1.4.2. Tác dụng diệt amip
Berberin sulfat, thí nghiệm trên ống kính với nồng độ 1:5000 và trên chuột nhắt
trắng với liều 50 mg/kg cho thẳng vào dạ dày, có tác dụng diệt Entamoeba
histolytica [4].
2.1.4.3. Tác dụng giảm đau
Tác dụng giảm đau và giảm đau thần kinh trung ƣơng (CNS) của Vàng đắng đƣợc
các nhà khoa học công nhận khi thử nghiệm dịch chiết methanol của thân rễ Vàng
đắng trên mơ hình động vật và so sánh với mẫu thuốc đối chiếu (diazepam).

13


2.1.4.4. Tác dụng lợi mật
Thí nghiệm trên mèo gây mê, berberin với liều 0,25 mg/kg làm tăng sự tiết mật, đặc
biệt ở thời gian đầu sau khi cho thuốc [4].
2.1.4.5. Tác dụng chống oxy hóa
Dùng dịch chiết methanol Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr. thử nghiệm trên
lô chuột bị gây độc gan bằng CCl4. Quá trình peroxyd lipid màng tế bào ở số chuột
này tăng lên thể hiện bằng sự tăng cao nồng độ thiobarbituric acid reactive
substance (TBA – RS), cũng nhƣ giảm nồng độ glutathione ở gan và giảm hoạt

động của các enzym oxy hóa. Cho chúng uống dịch chiết methanol với liều lƣợng
60 mg/kg cân nặng mỗi ngày, trong 90 ngày liên tiếp ngƣời ta nhận thấy hàm lƣợng
TBA – RS, glutathion hay hoạt động của các enzym oxy hóa đều đƣa về mức bình
thƣờng. Do đó ngƣời ta kết luận dịch chiết nƣớc methanol từ thân cây vàng đắng có
hiệu quả chống lại các stress oxy hóa gây ra bởi tổn thƣơng gan [9], [19], [25], [43].
Một thử nghiệm khác đối với dịch chiết ethanol của thân cây vàng đắng trên lô
chuột bị gây đái tháo đƣờng type 2 bằng streptozotocin – nicotinamid. Kết quả cho
thấy nồng độ của cả enzymatic antioxidant (catalase, superoxide dismutase,
peroxidase, glutathione synthetase, glutathione peroxidase) và nonenzymatic
antioxidant (tocopherol, ceruloplasmin và ascorbic acid) – đã bị giảm hoạt động ở
những động vật mắc tiểu đƣờng, đƣợc cải thiện đáng kể khi điều trị bằng dịch chiết
ethanol có chứa berberin và các hợp chất phenolic [28], [43].
2.1.4.6. Tác dụng bảo vệ gan
Hoạt tính bảo vệ gan của dịch chiết methanol Coscinium fenestratum (Gaertn.)
Colebr. đƣợc nghiên cứu trên tế bào gan chuột đã bị gây tổn hại bằng CCl4. Sau thời
gian nghiên cứu, kết quả cho thấy tế bào gan chuột đƣợc điều trị bằng dịch chiết
Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr. phục hồi đáng kể và nồng độ các enzym
AST, ALT, ALP, GGT, LDH, G6PD trở về mức bình thƣờng [27], [30], [32], [44].

14


2.1.4.7. Tác dụng hạ đường huyết
Khả năng hạ đƣờng huyết của Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr. đƣợc
Punitha et al. thử nghiệm theo mơ hình: chuột bị gây đái tháo đƣờng type 2 bằng
streptozotocine – nicotinamide, sau đó một nhóm đƣợc cho uống dịch chiết ethanol
Coscinium fenestratum liều lƣợng 250 mg/kg trọng lƣợng, nhóm khác cho uống với
liều lƣợng 500 mg/kg trọng lƣợng. Kết quả là những con chuột bị tiểu đƣờng đƣợc
điều trị bằng dịch chiết ethanol liều lƣợng 500 mg/kg cho thấy hoạt động của các
enzym chuyển hóa carbonhydrate (hexokinase, G6PD, LDH, G6P, ALT) tốt hơn số

chuột đƣợc điều trị bằng liều lƣợng 250 mg/kg; nồng độ ure và creatinin huyết
thanh giảm đáng kể. Đồng thời các xét nghiệm dung nạp glucose bằng đƣờng uống
cũng “tiết lộ” các dịch chiết cồn từ thân cây Coscinium fenestratum có khả năng
giảm nồng độ glucose trong máu [28], [35], [36], [47].
2.1.4.8. Tác dụng chống sốt rét
Kết quả nghiên cứu của Trần Lê Quân và cộng sự về cây thuốc sử dụng trong y học
cổ truyền Việt Nam điều trị bệnh sốt rét đƣợc trình bày nhƣ sau: trong 42 dịch chiết
từ 14 loại cây thuốc truyền thống khác nhau, có 24 dịch chiết có hiệu quả chống lại
P.falciparum bằng cách ức chế sự tăng trƣởng của chủng P.falciparum kháng
chloroquine (FCR3) với EC50 < 10 µg/ml; trong đó dịch chiết methanol của
Coscinium fenestratum cho hiệu quả mạnh nhất (EC50 = 0,5 µg/ml) [17], [42], [45].
2.1.4.9. Một số tác dụng khác
Berberin chlorid thí nghiệm trên ống kính với nồng độ 1:5000 và trên chó bằng
đƣờng tiêm tĩnh mạch với liều 19 mg/kg, có tác dụng tăng cƣờng khả năng thực bào
của bạch cầu đối với tụ cầu khuẩn vàng (Staphylococcus aureus) và bảo vệ đƣợc
chó khỏi tử vong do nhiễm trùng huyết tụ cầu khuẩn vàng thực nghiệm. Berberin
với liều nhỏ gây kích thích tim, làm giãn động mạch vành tim và các mạch máu nội
tạng, gây hạ huyết áp. Berberin cịn có tác dụng tăng cƣờng co bóp tử cung cơ lập

15


×