BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN THỐNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM
RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở NGƯỜI BỆNH
CAO TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN THỐNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM
RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở NGƯỜI BỆNH
CAO TUỔI TĂNG HUYẾT ÁP
Ngành: Nội khoa (Tâm thần)
Mã số: 9720107
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN
2. GS. JOHN SNOWDON
HÀ NỘI – 2023
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Y Hà Nội và đặc biệt xin chân
thành cảm ơn Thầy Phó giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Văn Tuấn, Thầy Giáo sư John
Snowdon đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện để tôi được thực hiện đề tài nghiên
cứu khoa học này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Bệnh viện Đa khoa Trung Ương
Cần Thơ và Khoa Nội Lão học đã tạo điều kiện thuận lợi để chúng tơi có thể
thu thập dữ liệu và hồn thành nghiên cứu.
Trong q trình thực hiện và hồn chỉnh đề tài có thể có nhiều sai sót,
chúng tơi mong nhận được ý kiến đóng góp từ q Thầy Cô và các đồng
nghiệp.
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Thống
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Văn Thống, nghiên cứu sinh khóa 38 của Trường Đại học
Y Hà Nội, chuyên ngành Tâm thần, xin cam đoan:
1. Đây là quyển luận án nghiên cứu sinh do bản thân tôi trực tiếp thực hiện
dưới sự hướng dẫn của Thầy Phó giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Văn Tuấn.
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong luận án là hồn tồn chính xác, trung thực và
khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Thống
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1. Người cao tuổi ........................................................................................ 3
1.1.1. Giới thiệu về người cao tuổi ........................................................... 3
1.1.2. Sự lão hoá và sức khỏe thể chất ở người cao tuổi .......................... 4
1.1.3. Sức khỏe tâm thần ở người cao tuổi ............................................... 4
1.1.4. Khía cạnh tâm lý xã hội ở người cao tuổi ...................................... 6
1.2. Tăng huyết áp ở người cao tuổi.............................................................. 7
1.2.1. Giới thiệu về tăng huyết áp............................................................. 7
1.2.2. Chẩn đoán tăng huyết áp ................................................................ 8
1.2.3. Tăng huyết áp ở người cao tuổi ...................................................... 9
1.2.4. Tiến triển và điều trị tăng huyết áp ............................................... 11
1.3. Rối loạn trầm cảm ở người cao tuổi tăng huyết áp .............................. 13
1.3.1. Giới thiệu về rối loạn trầm cảm .................................................... 13
1.3.2. Cơ chế bệnh sinh rối loạn trầm cảm ............................................. 14
1.3.3. Đặc điểm lâm sàng của trầm cảm ................................................. 19
1.3.4. Chẩn đoán trầm cảm theo ICD-104............................................... 23
1.3.5. Rối loạn trầm cảm ở người cao tuổi ............................................. 24
1.4. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở người bệnh cao tuổi THA ......... 27
1.4.1.Giới thiệu về yếu tố liên quan ....................................................... 27
1.4.2. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở người bệnh cao tuổi THA . 29
1.5. Tình hình nghiên cứu liên quan trầm cảm ở người cao tuổi THA ....... 32
1.5.1. Thế giới......................................................................................... 32
1.5.2. Việt Nam ...................................................................................... 35
1.5.3. Khung lý thuyết về các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở người cao
tuổi THA................................................................................................. 38
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 39
2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 39
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu.................................................................... 40
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ........................................................................ 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 40
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 40
2.2.2. Cỡ mẫu ......................................................................................... 40
2.2.3. Các biến số và phương pháp đo lường ......................................... 41
2.2.4. Công cụ và phương pháp thu thập dữ liệu .................................... 54
2.2.5. Các bước tiến hành ....................................................................... 55
2.2.6. Phương pháp kiểm soát sai số ...................................................... 58
2.2.7. Phương pháp nhập và phân tích số liệu ........................................ 59
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................... 60
2.3.1. Tính tự nguyện ............................................................................. 60
2.3.2. Tính bảo mật ................................................................................. 60
2.3.3. Tính minh bạch ............................................................................. 60
2.3.4. Đạo đức của nhà nghiên cứu ........................................................ 60
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 62
3.1. Thông tin đối tượng nghiên cứu ........................................................... 62
3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu xã hội học ................................................... 62
3.1.2. Đặc điểm liên quan cơ thể và tâm lý người cao tuổi .................... 63
3.1.3. Đặc điểm liên quan tăng huyết áp ................................................ 66
3.2. Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm và kết quả ứng dụng thang đo
GDS-30 ở người bệnh cao tuổi tăng huyết áp ............................................. 67
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm .......................................... 67
3.2.2. Kết quả ứng dụng thang đo GDS-30 đánh giá trầm cảm ở người
bệnh cao tuổi tăng huyết áp .................................................................... 76
3.3. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm ở người bệnh cao tuổi tăng
huyết áp........................................................................................................ 76
3.3.1. Mối liên quan giữa trầm cảm với đặc điểm nhân khẩu xã hội học 76
3.3.2. Trầm cảm với yếu tố tăng huyết áp .............................................. 80
3.3.3. Trầm cảm với biến chứng tăng huyết áp, đặc điểm cơ thể và tâm lý.. 85
3.3.4. Mơ hình đa biến mối liên quan giữa trầm cảm với các yếu tố ..... 89
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................ 91
4.1. Thông tin đối tượng nghiên cứu ........................................................... 91
4.1.1. Đặc điểm nhân khẩu xã hội học ................................................... 91
4.1.2. Đặc điểm liên quan cơ thể và tâm lý người cao tuổi .................... 96
4.1.3. Đặc điểm liên quan tăng huyết áp ................................................ 97
4.2. Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm và kết quả ứng dụng thang đo
GDS-30 ở người bệnh cao tuổi tăng huyết áp ............................................. 98
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm .......................................... 98
4.2.2. Kết quả ứng dụng thang đo GDS-30 đánh giá trầm cảm ở người
bệnh cao tuổi tăng huyết áp .................................................................. 108
4.3. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm ở người bệnh cao tuổi tăng
huyết áp...................................................................................................... 109
4.3.1. Trầm cảm với đặc điểm nhân khẩu xã hội học ........................... 109
4.3.2. Trầm cảm với yếu tố tăng huyết áp ............................................ 115
4.3.3. Trầm cảm với biến chứng tăng huyết áp, đặc điểm cơ thể và tâm lý 120
4.3.4. Mơ hình đa biến mối liên quan giữa trầm cảm với các yếu tố ... 124
4.4. Hạn chế của đề tài .............................................................................. 125
KẾT LUẬN ................................................................................................. 126
KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 128
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CĨ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................................... 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
CB
: Chẹn bêta
CKCa
: Chẹn kênh canxi
CLCS
: Chất lượng cuộc sống
CTTA
: Chẹn thụ thể angiotensin
ĐTĐ
:Đái tháo đường
HA
: Huyết áp
HATT
:Huyết áp tâm thu
HATTr
:Huyết áp tâm trương
KTC 95%
: Khoảng tin cậy 95%
LT
: Lợi tiểu
NCT
: Người cao tuổi
PL-UBTVQH10
:Pháp lệnh-Ủy Ban Thường vụ Quốc hội
RHM
:Răng Hàm Mặt
RLTC
:Rối loạn trầm cảm
SKTT
:Sức khỏe tâm thần
TBMMN
:Tai biến mạch máu não
TC
:Trầm cảm
TCYTTG
:Tổ chức Y tế Thế giới
THA
:Tăng huyết áp
THPT
:Trung học phổ thông
TMH
:Tai mũi họng
ƯCMC
: Ức chế men chuyển
Tiếng Anh
5- HTTLPR
:serotonin-transporter-linked promoter region (Vùng khởi
động của gen vận chuyển serotonin)
ADL
: Activities of Daily Living (Hoạt động sống hàng ngày)
ACTH
:adrenocorticotropic hormone (hormone vỏ thượng thận)
CRF/CRH
:corticotropin-releasing
factor/Corticotropin-releasing
hormone (Hormone giải phóng corticotropin)
BDI
:Beck's Depression Inventory (Thang đo trầm cảm BECK)
BDNF
:Brain Derived Neurotrophic Factor (Yếu tố dinh dưỡng thần
kinh có nguồn gốc từ não)
BMI
:Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
CES-D
:Center for Epidemiologic Studies Depression Scale (Thang
đo trầm cảm Trung tâm nghiên cứu dịch tễ)
DAST
:The Drug Abuse Screening Test (Thang tầm soát lạm dục
chất/thuốc)
DSM-5
: Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders (Sổ
tay thống kê và chẩn đoán các rối loạn tâm thần lần thứ 5)
GDS
:Geriatric Depression Scale (Thang trầm cảm tuổi người cao tuổi)
GMAS
:the General Medication Adherence Scale (Thang đo tuân thủ
thuốc tổng quát)
HADS
:The Hospital Anxiety and Depression Scale (Thang đo trầm
cảm và lo âu bệnh viện)
HIV/AIDS
:Human immunodeficiency virus infection/acquired immune
deficiency syndrome (Nhiễm vi rút suy giảm miễn dịch ở
người/Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)
HPA
:Hypothalamic pituitary adrenal (Trục Hạ đồi – Tuyến yên –
Tuyến thượng thận)
ICD-10
: International Classification of Diseases (Bảng phân loại
bệnh quốc tế lần thứ 10)
IDI & WPRO
: Ikatan Dokter Indonesia and Regional Office for the
Western Pacific (Hội Bác sỹ Indonesia và Văn phòng vùng
ở Đại Tây Dương)
JNC 8
:Joint National Committee (Hiệp hội quốc gia khớp lần thứ 8)
PSQI
:Pittsburgh Sleep Quality Index (Thang chất lượng giấc ngủ
Pittsburgh)
SSRI
:Selective serotonin reuptake inhibitors (Thuốc ức chế tái hấp
thu chọn lọc serotonin)
UCLA Loneliness Scale :the
University
of
California,
Los
Angeles
Loneliness Scale (Thang đánh giá sự cô đơn UCLA
[UCLA-3])
WHO
:World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
WHOQoL
:World Health Organization Quality of Life (Thang chất
lượng cuộc sống của tổ chức y tế thế giới)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Phân loại huyết áp năm 2003 của Tổ chức Y tế thế giới............ 9
Bảng 1.2.
Can thiệp không thuốc.............................................................. 12
Bảng 1.3.
Chiến lược thuốc điều trị THA................................................. 13
Bảng 2.1.
Phân loại cân nặng BMI cho người Châu Á trưởng thành ....... 43
Bảng 2.2.
Phân loại tăng huyết áp ............................................................ 44
Bảng 2.3.
Chẩn đoán và mức độ nặng của trầm cảm theo ICD-10 .......... 47
Bảng 3.1.
Đặc điểm nhân khẩu xã hội học ............................................... 62
Bảng 3.2.
Chẩn đoán các bệnh đi kèm...................................................... 64
Bảng 3.3.
Đặc điểm liên quan đến tâm lý xã hội ...................................... 65
Bảng 3.4.
Đặc điểm liên quan tăng huyết áp và biến chứng..................... 66
Bảng 3.5.
Phân loại trầm cảm theo ICD-10 .............................................. 67
Bảng 3.6.
Các đặc điểm của giảm khí sắc ................................................ 69
Bảng 3.7.
Các đặc điểm giảm năng lượng, tăng mệt mỏi ......................... 70
Bảng 3.8.
Các đặc điểm giảm tập trung và chú ý ..................................... 70
Bảng 3.9.
Các đặc điểm giảm tự trọng và lòng tự tin, khó khăn trong việc
quyết định ................................................................................. 71
Bảng 3.10.
Các đặc điểm ý tưởng buộc tội và không xứng đáng ............... 71
Bảng 3.11.
Các đặc điểm nhìn vào tương lai ảm đạm và bi quan .............. 72
Bảng 3.12.
Các đặc điểm ý tưởng và hành vi hủy hoại hoặc tự sát ............ 72
Bảng 3.13.
Các đặc điểm rối loạn giấc ngủ ................................................ 73
Bảng 3.14.
Các đặc điểm triệu chứng sinh học .......................................... 74
Bảng 3.15.
Trầm cảm với tuổi .................................................................... 76
Bảng 3.16.
Trầm cảm với giới tính ............................................................. 77
Bảng 3.17.
Trầm cảm với dân tộc............................................................... 77
Bảng 3.18.
Trầm cảm với trình độ học vấn ................................................ 78
Bảng 3.19.
Trầm cảm với khả năng lao động ............................................. 78
Bảng 3.20.
Trầm cảm với tình trạng hơn nhân ........................................... 79
Bảng 3.21.
Trầm cảm với đặc điểm kinh tế xã hội ..................................... 79
Bảng 3.22.
Trầm cảm với khu vực sống ..................................................... 80
Bảng 3.23.
Trầm cảm với thời gian tăng huyết áp...................................... 80
Bảng 3.25.
Trầm cảm với chỉ số huyết áp .................................................. 81
Bảng 3.26.
Trầm cảm với phân độ tăng huyết áp ....................................... 81
Bảng 3.27.
Trầm cảm với sự kiểm soát huyết áp........................................ 82
Bảng 3.28.
Trầm cảm với số loại thuốc hạ áp ............................................ 82
Bảng 3.29.
Trầm cảm với lạm dụng thuốc/chất.......................................... 84
Bảng 3.30.
Trầm cảm với thói quen ăn nhiều muối ................................... 84
Bảng 3.31.
Trầm cảm với biến chứng của tăng huyết áp ........................... 85
Bảng 3.32.
Trầm cảm với số bệnh lý khác đi kèm THA ............................ 85
Bảng 3.33.
Trầm cảm với chỉ số khối cơ thể .............................................. 86
Bảng 3.34.
Trầm cảm với hoạt động thể lực............................................... 86
Bảng 3.35.
Trầm cảm với sự cô đơn ........................................................... 87
Bảng 3.36.
Trầm cảm với sự độc lập các hoạt động sống hàng ngày......... 88
Bảng 3.37.
Các yếu tố liên quan đến trầm cảm .......................................... 89
Bảng 4.1.
So sánh đặc điểm đối tượng tham gia trong các nghiên cứu có
liên quan trầm cảm người cao tuổi THA .................................. 91
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1.
Tỷ lệ hiện mắc toàn cầu của rối trầm cảm, theo tuổi và giới 29
Biểu đồ 3.1.
Chẩn đốn bệnh chính khi vào viện ..................................... 63
Biểu đồ 3.2.
Tỷ lệ trầm cảm theo ICD-10 ................................................ 67
Biểu đồ 3.3.
Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng trầm cảm theo ICD-10 ....... 68
Biểu đồ 3.4.
Các đặc điểm giảm quan tâm thích thú ................................ 69
Biểu đồ 3.5.
Các đặc điểm rối loạn ăn uống (giảm hoặc thèm muốn ăn uống)
và thay đổi trọng lượng cơ thể ............................................. 73
Biểu đồ 3.6.
Các đặc điểm triệu chứng đau .............................................. 75
Biểu đồ 3.7.
Mức độ nặng của trầm cảm theo ICD-10 ............................. 75
Biểu đồ 3.8.
Tỷ lệ trầm cảm (A) và mức độ trầm cảm (B) theo GDS-30 . 76
Biểu đồ 3.9.
Trầm cảm với tuân thủ thuốc ............................................... 83
Biểu đồ 3.10.
Trầm cảm với chất lượng cuộc sống .................................... 87
Biểu đồ 3.11.
Trầm cảm với chất lượng giấc ngủ....................................... 88
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu..................................................................... 57
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Người cao tuổi là người từ 60 tuổi trở lên, dân số này đã tăng lên đáng
kể trong những năm gần đây ở hầu hết các quốc gia và khu vực với tăng trưởng
được dự báo rất nhanh chóng ở những thập kỷ sắp tới.1 Số lượng người cao tuổi
trên toàn thế giới (năm 2021) là hơn 1 tỷ người - chiếm khoảng 13,5% dân số
toàn cầu. Người cao tuổi là trung tâm của một kế hoạch hành động mới về vấn
đề lão hóa và sức khỏe.2
Tăng huyết áp là một bệnh lý tim mạch phổ biến đặc biệt ở người cao
tuổi, ảnh hưởng đến một tỷ người trên toàn cầu và Tổ chức Y tế Thế giới ước
tính rằng mức huyết áp tăng lên là nguyên nhân gây tử vong ở chín triệu
người mỗi năm. Điều đáng quan tâm hơn là 7,6 triệu ca tử vong sớm, chiếm
13,5% tổng số ca tử vong toàn cầu, được cho là do huyết áp cao khơng kiểm
sốt.3
Trầm cảm là một rối loạn sức khỏe tâm thần phổ biến, đặc trưng bởi tâm
trạng giảm sút kéo dài, mất hứng thú trong các hoạt động, giảm năng lượng,
kém tập trung, và kèm theo nhiều triệu chứng cơ thể khác.4-6 Nhiều nghiên cứu
đã chỉ ra rằng trầm cảm khơng được chẩn đốn với một tỷ lệ khá lớn ở người
cao tuổi.7 Các nghiên cứu dựa vào cộng đồng cho thấy tỷ lệ trầm cảm ở người
cao tuổi dao động từ 8,9% đến 62,16%, tuy nhiên chưa tập trung vào dân số
cao tuổi tăng huyết áp.8 Tỷ lệ này cao hơn ở người cao tuổi có bệnh lý cơ thể
đặc biệt như tăng huyết áp, Kosana Stanetic và cs (2017) ghi nhận ở người cao
tuổi tăng huyết áp mắc trầm cảm là 55,4%9 và tỷ lệ này ở nghiên cứu của Vishnu
Ashok và cs (2019) là 47,3%.10 Trầm cảm điển hình ở người cao tuổi biểu hiện
có phần khác biệt so với người trẻ. Các triệu chứng thể chất như thay đổi cảm
giác thèm ăn và trọng lượng cơ thể, táo bón và rối loạn chức năng tình dục
thường gặp hơn ở người cao tuổi.7 Điều này làm dễ bỏ sót trầm cảm do triệu
chứng gần như triệu chứng bệnh thể chất.
2
Các yếu tố nguy cơ được biết liên quan đến trầm cảm như dân số - xã hội
học (giới tính, tuổi, hôn nhân, nơi cư trú, kinh tế, căng thẳng và hỗ trợ xã hội,
…).9,10 Đối với người cao tuổi (không khu trú vào tăng huyết áp), các yếu tố
nguy cơ rõ ràng dẫn đến trầm cảm là giới tính nữ, cơ lập xã hội, góa chồng, ly
hơn hoặc ly thân, tình trạng kinh tế xã hội thấp, nhiều bệnh lý cơ thể, đau khơng
kiểm sốt, mất ngủ, suy giảm chức năng, suy giảm nhận thức.11 Trong một khảo
sát gần đây, Nguyễn Hằng Nguyệt Vân và cs chỉ ra các yếu tố liên quan đến
trầm cảm người cao tuổi là giới tính, trình độ học vấn, kinh tế gia đình, hồn
cảnh sống, cơng việc hiện tại, nhu cầu được hỗ trợ tâm lý và có tham gia các
hoạt động xã hội (p<0,05).12 Ngồi ra, các phân tích về các yếu tố liên quan
bệnh lý tăng huyết áp (thời gian bị tăng huyết áp, chỉ số huyết áp, sự kiểm soát
huyết áp), yếu tố về sức khỏe thể chất và tinh thần cũng được một số nghiên
cứu ghi nhận có liên quan đến trầm cảm, tuy nhiên chưa tập trung vào đối tượng
cao tuổi tăng huyết áp.9,13
Rối loạn trầm cảm ở người cao tuổi là một mối quan tâm sức khỏe nghiêm
trọng và phổ biến có liên quan đến suy giảm chức năng và gia tăng tỷ lệ tử
vong.14 Mặc dù vậy, rối loạn trầm cảm vẫn chưa được phát hiện và điều trị đầy
đủ trong dân số cao tuổi và đặc biệt có bệnh lý tăng huyết áp.9,15 Để hiểu rõ hơn
về các biểu hiện của trầm cảm ở người cao tuổi tăng huyết áp và tìm ra những
yếu tố liên quan trong bối cảnh ở khu vực Đồng bằng Sơng Cửu Long chưa có
những khảo sát trên chủ đề này, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc
điểm rối loạn trầm cảm ở người bệnh cao tuổi tăng huyết áp”. Các mục tiêu
của đề tài nghiên cứu như sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm và kết quả ứng dụng
thang đo GDS-30 ở người bệnh cao tuổi tăng huyết áp tại Khoa Nội
lão học, Bệnh viện đa khoa Trung Ương Cần Thơ.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm ở nhóm
người bệnh trên.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Người cao tuổi
1.1.1. Giới thiệu về người cao tuổi
Người cao tuổi theo quy định của Luật người cao tuổi là công dân Việt
Nam từ 60 tuổi trở lên. Người cao tuổi có quyền được đảm bảo các nhu cầu
cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khỏe, được ưu tiên khi sử dụng các
dịch vụ theo quy định của Luật này và các quy định khác của luật có liên quan,
được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao,
giải trí, du lịch và nghỉ dưỡng. Đồng thời người cao tuổi là gương sáng về
phẩm chất đạo đức, lối sống mẫu mực; giáo dục thế hệ trẻ giữ gìn và phát huy
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, truyền đạt kinh nghiệm quý cho thế hệ sau.16
Theo Tổng cục thống kê, Việt Nam trong giai đoạn 2009-2019, dân số
cao tuổi tăng từ 7,45 triệu lên 11,41 triệu, tương ứng với tăng từ 8,68% lên
11,86% tổng dân số. Dân số cao tuổi tăng thêm chiếm gần 40% tổng dân
số tăng thêm. Cũng trong giai đoạn này, tổng dân số tăng trung bình
1,14%/năm thì dân số cao tuổi tăng tới 4,35%/năm.17
Theo truyền thống, Liên hợp quốc và hầu hết các nhà nghiên cứu đã sử
dụng các thước đo và chỉ số về dân số lão hóa chủ yếu hoặc hoàn toàn dựa
trên tuổi thời gian của mọi người, xác định người cao tuổi là những người từ
60 hoặc 65 tuổi trở lên. Điều này cung cấp một cách đơn giản, rõ ràng và có
thể nhân rộng để đo lường và theo dõi các chỉ số khác nhau về già hóa dân số.
Dân số tồn cầu từ 60 tuổi trở lên là 962 triệu người vào năm 2017, lớn hơn
gấp đơi so với năm 1980 khi có 382 triệu người cao tuổi trên toàn thế giới. Số
lượng người cao tuổi dự kiến sẽ tăng gấp đôi vào năm 2050, khi đạt gần 2,1
tỷ người.1
4
1.1.2. Sự lão hoá và sức khỏe thể chất ở người cao tuổi
Lão hóa như một q trình biến những người trẻ tuổi thành những người
già kém khỏe mạnh rõ ràng — theo cách hiểu đơn giản, nhưng trên thực tế lại
tạo ra một số điểm khác biệt nổi bật. Lão hóa khơng phải là một căn bệnh. Bệnh
tật chắc chắn là một trong những hậu quả nổi bật nhất của lão hóa, nhưng lão
hóa tạo ra nhiều thay đổi không được xếp vào loại bệnh tật, và nhiều bệnh tật
cũng ảnh hưởng đến những người trẻ tuổi. Tương tự như vậy, tuổi thọ và nguy
cơ tử vong chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên cạnh quá trình lão hóa. Do đó,
bằng chứng cho thấy gen hoặc chế độ ăn uống hoặc biện pháp sức khỏe cộng
đồng đã làm thay đổi tuổi thọ, theo hướng tăng lên hoặc giảm xuống, khơng có
nghĩa là các tác động đạt được do tác động lên q trình lão hóa.18
Số lượng người cao tuổi trên toàn thế giới (năm 2021) là hơn 1 tỷ người
- chiếm khoảng 13,5% dân số toàn cầu. Đến năm 2030, cứ 6 người thì có 1
người từ 60 tuổi trở lên.2 Do tỷ lệ người cao tuổi tăng, vấn đề ngày càng được
quan tâm là nhiều bệnh mạn sẽ xảy ra trên dân số này. Trong một nghiên cứu
về bệnh lý mạn tính xảy ra ở người cao tuổi, 30% dân số này mắc 1 bệnh, trong
khi 55% mắc đa bệnh lý. Số bệnh lý trung bình của những người mắc đa bệnh
là 3, dao động từ 2 đến 7. Tăng huyết áp, sa sút trí tuệ và suy tim là những rối
loạn phổ biến nhất, với tỷ lệ lần lượt là 38%, 21% và 18%, trong khi tất cả các
bệnh khác ít gặp hơn (15%).19 Kết quả cũng tương tự với một thống kê gần đây
ở Trung Quốc ở 9344 người cao tuổi, 31,7% có ít nhất một trong bốn bệnh mạn
tính, tỷ lệ tăng huyết áp, đái tháo đường, COPD và đột quỵ lần lượt là 26,0%,
8,0%, 1,0% và 1,9%.20
1.1.3. Sức khỏe tâm thần ở người cao tuổi
Ngoại trừ sa sút trí tuệ và mê sảng, các rối loạn tâm thần không phổ biến
hơn ở người cao tuổi so với nhóm tuổi trẻ. Các nghiên cứu dịch tễ học đã phát
hiện ra rằng các ước tính về tỷ lệ mắc các rối loạn phổ biến như trầm cảm điển
5
hình, rối loạn lo âu, lạm dụng chất và rối loạn loạn thần nói chung thấp hơn ở
những người trên 65 tuổi so với nhóm tuổi trẻ hơn, một phát hiện gần đây được
nhân rộng bởi các ước tính tỷ lệ lưu hành được sửa đổi mới (Newly Revised
Prevalence Estimates) cho rối loạn tâm thần bằng cách sử dụng Dữ liệu Chương
trình Khu vực lưu giữ dịch tễ học (Epidemiological Catchment Area Program
data), cũng như Khảo sát Bệnh đồng mắc Quốc gia (National Comorbidity
Survey). Hơn nữa, các nghiên cứu dọc gần đây đã theo dõi các cá nhân trong
vòng 25 năm khơng tìm thấy bằng chứng nào cho thấy tỷ lệ rối loạn cảm xúc
tăng lên theo tuổi tác. Sự khác biệt về độ tuổi trong trải nghiệm và biểu hiện
của cả cảm xúc tích cực và tiêu cực cũng đã được nghiên cứu để xác định xem
liệu người cao tuổi có tường thuật trải nghiệm cảm xúc tiêu cực hơn người trẻ
tuổi hay không. Trong một nghiên cứu gần đây sử dụng một loạt các mẫu đối
tượng đa dạng về sắc tộc, những người cao tuổi cho biết họ trải qua ít cảm xúc
tiêu cực hơn như buồn bã, tức giận và sợ hãi nhưng lại có nhiều cảm xúc tích
cực hơn như hạnh phúc so với những người ở độ tuổi trẻ hơn. Trong một nghiên
cứu khác, ngay cả ở những người cao tuổi mắc bệnh cơ thể, những cảm xúc
tích cực hơn là tiêu cực cũng được quan sát thấy, hỗ trợ thêm cho quan điểm
rằng ngay cả tuổi cao và bệnh tật không nhất thiết dẫn đến tiến triển tiêu cực.
Ngoài ra, những người cao tuổi cho biết họ có khả năng kiểm sốt cảm xúc tốt
hơn đối với các trạng thái cảm xúc tiêu cực bên trong so với những người trẻ
tuổi. Để giải thích dữ liệu của họ, các tác giả đã đề xuất một mơ hình kiểm sốt
cảm xúc, cho thấy rằng lão hóa có liên quan đến việc gia tăng khả năng ức chế
trạng thái cảm xúc tiêu cực và duy trì trạng thái cảm xúc tích cực. Một nghiên
cứu gần đây đã phát hiện ra những khác biệt thú vị về chủng tộc giữa người da
đen và người da trắng cao tuổi về các biện pháp khắc phục tình trạng đau khổ
tâm lý. Nghiên cứu bao gồm hơn 1.000 người cao tuổi còn hoạt động tốt trong
6
độ tuổi từ 70 đến 79 và phát hiện ra rằng người da đen ít đau khổ hơn người da
trắng, đặc biệt là ở trình độ học vấn thấp hơn. Phát hiện vẫn như trên ngay cả
khi đã kiểm soát được các yếu tố về sự hỗ trợ xã hội, tình trạng kinh tế xã hội
và tình trạng chức năng. Các tác giả cho rằng người da đen cao tuổi có thể có
địa vị cao hơn và gắn bó hơn với cộng đồng của họ so với người da trắng cao
tuổi. Nếu đúng như vậy, thì vị trí của những người da đen cao tuổi trong cộng
đồng của họ có thể là hình mẫu cho các nhóm dân tộc hoặc chủng tộc khác.7
1.1.4. Khía cạnh tâm lý xã hội ở người cao tuổi
Các khía cạnh tâm lý xã hội của người cao tuổi liên quan đến những thay
đổi trong nhiều lĩnh vực, bao gồm công việc, nghỉ hưu, cư trú, tình dục, căng
thẳng, góa bụa, cảm xúc, sức khỏe tâm thần, hỗ trợ xã hội và tình bạn,... nhiều
sự chênh lệch về sức khỏe trong xã hội, chẳng hạn như sự khác biệt về tuổi thọ
trung bình hoặc có liên quan đến tình trạng kinh tế xã hội, chủng tộc, dân tộc
và giới tính.
Các nguồn lực và ràng buộc về môi trường và xã hội bao gồm nhiều chỉ
số được biết có ảnh hưởng đến sức khỏe, bao gồm các đặc điểm thể chất và xã
hội. Phân biệt đối xử, các sự kiện tiêu cực trong cuộc sống và các bệnh đi kèm
có thể là những nguồn hạn chế chính, trong khi sự tham gia của tôn giáo và hỗ
trợ xã hội thường là những nguồn lực bảo vệ quan trọng. Ảnh hưởng tâm lý bao
gồm các yếu tố tích cực, chẳng hạn như sự lạc quan, lòng tự trọng, khả năng
làm chủ và kiểm soát, cũng như các tác động tiêu cực, chẳng hạn như các triệu
chứng trầm cảm và căng thẳng nhận thức. Tác động của các yếu tố tâm lý và
xã hội/môi trường lên sức khỏe được điều hòa bởi các hành vi sức khỏe và con
đường sinh học, chẳng hạn như hệ thần kinh trung ương và đáp ứng nội tiết.
Mặc dù các mối liên hệ nhân quả giữa các nhóm biến này vẫn cịn đang được
tranh luận, nhưng rõ ràng tất cả đều là những yếu tố đóng góp quan trọng vào
7
sức khỏe và chất lượng cuộc sống.21
1.2. Tăng huyết áp ở người cao tuổi
1.2.1. Giới thiệu về tăng huyết áp
Tăng huyết áp là mối đe dọa ngày càng tăng trên tồn thế giới và là một
yếu tố nguy cơ chính của bệnh tim mạch. Tăng huyết áp thường được gọi là
huyết áp cao, vẫn là một mối đe dọa ngày càng tăng trong xã hội hiện đại mặc
dù đã thực hiện các hướng dẫn lâm sàng mới và sự sẵn có rộng rãi của dược
phẩm hiệu quả tại các nhà thuốc. Trước tiên là do tăng huyết áp được coi là yếu
tố nguy cơ chính của bệnh lý tim mạch, thứ hai là do tỷ lệ tăng huyết áp tiếp
tục gia tăng và thứ ba là do kiểm soát huyết áp không đầy đủ bất kể những tiến
bộ vượt trội trong điều trị bằng thuốc hạ áp. Ngoài ra, người ta đã quan sát thấy
tăng huyết áp có liên quan đến một loạt các yếu tố nguy cơ khác, chẳng hạn
như tăng cholesterol trong máu và bệnh đái tháo đường. Về cơ bản, việc đánh
giá và phân loại chính xác nguy cơ toàn cầu ở từng người bệnh là rất quan trọng
đối với việc giảm nguy cơ bệnh tim mạch nói chung, và ngày nay được coi là
yếu tố quyết định chính để quản lý tăng huyết áp. Cụ thể, người ta đã gợi ý rằng
để ngăn ngừa các biến chứng tim mạch, cần phải chuyển đổi mơ hình từ việc
điều trị các yếu tố nguy cơ một cách cô lập sang một phương pháp tiếp cận
quản lý rủi ro tim mạch tích hợp. Theo Báo cáo Y tế Thế giới 2002, các chuyên
gia về tăng huyết áp nên thực hiện các hành động chống lại các yếu tố nguy cơ
chính và góp phần liên quan đến tăng huyết áp và các bệnh tim mạch, chẳng
hạn như đái tháo đường, ung thư và các bệnh hơ hấp mạn tính: thuốc lá, rượu,
lười vận động và chế độ ăn uống không lành mạnh.3
Hơn nữa, tăng huyết áp ảnh hưởng đến một tỷ người trên toàn thế giới
và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính rằng mức huyết áp tăng lên sẽ gây
tử vong chín triệu người mỗi năm. Trong một nghiên cứu của Lawes và cộng
8
sự, điều đáng quan tâm là 7,6 triệu ca tử vong sớm, chiếm 13,5% tổng số ca tử
vong toàn cầu, được cho là do huyết áp cao khơng kiểm sốt được. Những
người sống ở các nền kinh tế có thu nhập thấp và trung bình, những người trung
niên (khoảng 45–69 tuổi) và những người bệnh có mức huyết áp nằm trong
khoảng tiền tăng huyết áp, là đại diện cho những nhóm dân số bị bệnh nặng
nhất. Một cách rõ ràng, ở khu vực Đơng Á-Thái Bình Dương, có tới 66% các
dạng phụ của bệnh tim mạch có thể là do tăng huyết áp gây ra, nhấn mạnh sự
cần thiết của một hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu nhằm xác định những
cá nhân có nguy cơ cao và tầm quan trọng của việc thực thi mới và các chiến
lược giảm huyết áp hiệu quả để ngăn ngừa các biến chứng gây tử vong ở những
quần thể này. Ngoài ra, khi tổng tác động toàn cầu của các yếu tố nguy cơ lên
gánh nặng chung của bệnh tim mạch được xem xét, 54% đột quỵ và 47% bệnh
tim thiếu máu cục bộ trên toàn thế giới, được cho là do tăng huyết áp.3
1.2.2. Chẩn đoán tăng huyết áp
Chẩn đoán tăng huyết áp dựa vào đo huyết áp chính xác tại phịng khám
và ngồi phịng khám (huyết áp tại nhà, huyết áp theo dõi liên tục), khai thác
tiền sử bản thân và tiền sử gia đình, khám thực thể và các xét nghiệm cận lâm
sàng nhằm xác định nguyên nhân tăng huyết áp thứ phát hay nguyên phát, đánh
giá các yếu tố nguy cơ tim mạch, tổn thương cơ quan đích, và bệnh cảnh lâm
sàng đi kèm để phân tầng nguy cơ. Mặc dù có nhiều chứng cứ mới để có một
sự thay đổi trong định nghĩa và phân loại tăng huyết áp. Tuy nhiên, chẩn đoán
tăng huyết áp hiện tại vẫn dựa trên định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO),
tăng huyết áp khi đo huyết áp có Huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc Huyết
áp tâm trương ≥90mmHg.22
9
Bảng 1.1. Phân loại huyết áp năm 2003 của Tổ chức Y tế thế giới23
HA tâm thu
(mmHg)
HA tâm trương
(mmHg)
HA tối ưu
<120
<80
HA bình thường
<130
<85
HA bình thường cao
130-139
85-89
THA độ 1 (nhẹ)
140-159
90-99
THA độ 2 (trung bình)
160-179
100-109
THA độ 3 (nặng)
≥180
≥110
THA tâm thu đơn độc
≥140
<90
Phân loại
Phân loại này dựa trên đo huyết áp tại phòng khám. Nếu huyết áp tâm thu và
huyết áp tâm trương khơng cùng một phân loại thì chọn mức huyết áp cao
hơn để xếp loại.
Hội Tim Mạch Việt Nam và Phân Hội THA Việt Nam vẫn dùng định
nghĩa và phân loại THA phịng khám của khuyến cáo 2015. Chẩn đốn THA
khi đo HA phịng khám có HATT ≥ 140mmHg và/hoặc HATTr ≥90mmHg và
cách phân loại mức độ tăng huyết áp cũng tương tự như Phân loại huyết áp năm
2003 của Tổ chức Y tế thế giới.24
1.2.3. Tăng huyết áp ở người cao tuổi
Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ chính của các biến cố tim mạch và
tử vong ở người cao tuổi. Hướng dẫn về Tăng huyết áp của Trường Cao đẳng
Tim mạch Hoa Kỳ/Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ năm 2017 đã khuyến cáo nên
điều trị những người sống trong cộng đồng từ 65 tuổi trở lên có huyết áp tâm
thu trung bình là 130 mm Hg hoặc cao hơn hoặc huyết áp tâm trương là 80 mm
Hg hoặc cao hơn.25 Theo Khảo sát Kiểm tra Dinh dưỡng và Sức khỏe Quốc gia
Hoa Kỳ (NHANES), 70% người lớn ≥65 tuổi bị tăng huyết áp.26 Mặc dù có tỷ
lệ tăng huyết áp cao nhất và có nguy cơ cao nhất về bệnh tật và tử vong, người
cao tuổi thường chưa được điều trị tăng huyết áp đầy đủ. Nhóm này thông
10
thường đã bị loại trừ hoặc không được đại diện trong các thử nghiệm lâm sàng
do lo ngại về tình trạng bệnh tật, nguy cơ té ngã, chức năng thận kém, thích ứng
huyết động bất thường và nguy cơ cao hơn đối với rối loạn chức năng tự động,
suy giảm nhận thức và đa bệnh lý.27
Tỷ lệ tăng huyết áp liên quan đến tuổi xuất phát từ những thay đổi trong
cấu trúc và chức năng động mạch kèm theo sự lão hóa. Các mạch lớn trở nên ít
co giãn hơn, làm tăng vận tốc sóng xung, gây tăng huyết áp tâm thu và tăng nhu
cầu oxy của cơ tim. Giảm dịng chảy về phía trước cũng xảy ra, hạn chế tưới
máu cơ quan. Những thay đổi không mong muốn này được tăng cường khi hẹp
mạch vành hoặc giảm huyết áp tâm trương q mức. Rối loạn điều hịa tự chủ
góp phần gây ra hạ huyết áp thế đứng (một yếu tố nguy cơ gây ngã, ngất và các
biến cố tim mạch) và tăng huyết áp thế đứng (một yếu tố nguy cơ của phì đại
thất trái, bệnh động mạch vành và bệnh mạch máu não). Rối loạn chức năng
thận tiến triển, do xơ cứng cầu thận và xơ hóa mơ kẽ với giảm tốc độ lọc cầu
thận và các cơ chế cân bằng nội môi khác của thận như natri/kali-adenosine
triphosphatase màng, thúc đẩy tăng huyết áp thông qua tăng natri nội bào, giảm
trao đổi natri-canxi và thể tích sự bành trướng. Tổn thương vi mạch góp phần
gây ra bệnh thận mạn vì khối lượng ống thận giảm cung cấp ít đường vận
chuyển để bài tiết kali hơn; do đó người bệnh cao huyết áp cao tuổi dễ bị tăng
kali huyết. Các nguyên nhân thứ phát của tăng huyết áp cần được xem xét,
chẳng hạn như hẹp động mạch thận, tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ, tăng
aldosteron nguyên phát và rối loạn tuyến giáp. Lối sống, các chất và thuốc
(thuốc lá, rượu, caffein, thuốc chống viêm không steroid, glucocorticoid,
hormone sinh dục, canxi và vitamin D và C) cũng có thể là những yếu tố góp
phần quan trọng.25
11
1.2.4. Tiến triển và điều trị tăng huyết áp
1.2.4.1. Tiến triển của tăng huyết áp tác động lên cơ quan đích
Tăng huyết áp là bệnh lý tim mạch phổ biến nhất, ảnh hưởng đến 20–
50% dân số trưởng thành trên toàn thế giới, và được đánh giá là một nguy cơ
cao trong 84 yếu tố nguy cơ và các nhóm yếu tố nguy cơ đối với gánh nặng
bệnh tật toàn cầu. Về tim mạch, nó đã được xác định là một yếu tố nguy cơ của
bệnh mạch vành, đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên và suy tim và thận ở cả
nam và nữ trong một số lượng lớn các nghiên cứu dịch tễ học. Tăng huyết áp
cũng được chứng minh là làm tăng nguy cơ rung nhĩ. Ngoài ra, các nghiên cứu
quan sát đã phát hiện ra rằng huyết áp tương quan nghịch với chức năng nhận
thức và tăng huyết áp có liên quan đến việc gia tăng tỷ lệ sa sút trí tuệ. Vào năm
2001, gánh nặng bệnh tật trên toàn thế giới do HA tâm thu cao (≥115 mmHg)
là 54% đối với đột quỵ và 47% đối với bệnh tim do thiếu máu cục bộ. Khoảng
một nửa gánh nặng này là ở những người bị tăng huyết áp, phần cịn lại ở những
người có mức thấp hơn của huyết áp cao. Hơn 80% gánh nặng liên quan đến
bệnh tật là ở các vùng có thu nhập thấp và trung bình. Một phân tích tổng hợp
dữ liệu cá nhân của một triệu người trưởng thành từ 61 nghiên cứu quan sát tiền
cứu cho thấy mối quan hệ độc lập được phân loại liên tục với nguy cơ đột quỵ
và các biến cố mạch vành. Bệnh mạch vành và tử vong do đột quỵ tăng dần và
tuyến tính từ mức HA thấp tới 115 mmHg tâm thu và 75 mmHg tâm trương trở
lên. Nguy cơ gia tăng được thấy ở tất cả các nhóm tuổi từ 40 đến 89 tuổi. Cứ
tăng 20 mmHg huyết áp tâm thu hoặc 10 mmHg huyết áp tâm trương, tỷ lệ tử
vong do bệnh mạch vành và đột quỵ tăng gấp đôi.28
1.2.4.2. Điều trị tăng huyết áp
Điều trị THA can thiệp không thuốc24
Thay đổi lối sống phải được thực hiện ngay ở tất cả người bệnh với huyết
áp bình thường cao và THA. Hiệu quả của thay đổi lối sống có thể ngăn ngừa
hoặc làm chậm khởi phát THA và giảm các biến cố tim mạch.