EBOOKBKMT.COM
GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa
CHƯƠNG I
SƠ LƯỢT VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY ĐIỆN TRONG LƯU VỰC SÔNG SÊ SAN
1.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên
Sơng Sê San là sơng có trữ năng thủy điện đứng thứ 3 sau sông Hồng và sông
Đồng Nai. Sông Sê San là phụ lưu bên bờ trái của sơng Mê Cơng. Sơng bắt nguồn từ
phía bắc cao ngun Gia Lai – Kom Tum với 2 nhánh chính thượng nguồn là sông
Prông Pôkô và sông ĐăkBla. Sau khi 2 nhánh này nhập với nhau tạo thành dịng chính
sơng Sê San rồi tiếp tục chảy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam ra hướng biên giới
Việt Nam – Campuchia. Tại đây sông tiếp nhận sông Sa Thầy ở bờ phải rồi chảy vào
đất Campuchia qua 2 tỉnh Ratanakiri và Stung Treng rồi đổ về sông Mê Công tại thị
trấn Stung Treng. Tổng diện tích lưu vực sơng Sê San trên đất Việt Nam là 11.450 km 2
chủ yếu trong 2 tỉnh Kon Tum và Gia Lai, bằng 61,65% tổng diện tích lưu vực sơng Sê
San (18.570km2 ). Đặc trưng hình thái một số nhánh sơng chính của lưu vực sơng Sê
San trên đất Việt Nam được trình bày trong bảng 1.1
Bảng 1.1
TT
Sơng suối
Diện tích
Chiều dài
Độ rộng
Độ dốc
Lưu vực
Sơng
(km)
Trung bình
Trung bình
(km)
(%o)
(km2)
1
Sơng ĐăkBla
3.050
145
-
8,1
2
Sơng Krơng Pơkơ
3.530
121
20
6,5
3
Sơng Sa Thầy
1.562
104
15
4,3
4
Sơng Sê San
11.450
237
44
3,6
Địa hình lưu vực Sê San khá phức tạp, bị chia cắt mạnh. Phần phía Bắc của lưu
vực địa hình là khối núi Ngọc Linh có đỉnh 2598 m, phần phía Tây là khối núi Ngọc
Bin San có đỉnh cao 1939 m và phía Đơng có dãy Ngọc Cơ Rinh cao 2025 m. Do đặc
điểm địa hình vùng này chia cắt mạnh dẫn đến sự khác biệt đáng kể về khí hậu trên
từng phần của lưu vực đặc biệt là chế độ mưa, độ ẩm khơng khí.
Khí hậu của lưu vực mang đặc điểm của khí hậu Tây Trường Sơn, thể hiện cả
trong chế độ nhiệt, mưa, ẩm và nhiều yếu tố khác. Mùa mưa trên lưu vực từ tháng 5
đến tháng 10. Lượng mưa trung bình năm dao động từ 2600 ÷ 3000 mm ở vùng núi
phía Bắc và vùng cao nguyên Pleiku; ở phía Tây Nam lưu vực khoảng 1700 ÷ 1800
mm; ở vùng trũng KomTum do bị chắn gió và bị bao bởi các dãy núi, ở phía Nam lưu
vực mưa vào khoảng 1700 mm.
Dịng chảy trên sơng Sê San được chia làm 2 mùa: mùa kiệt và mùa lũ. Mùa lũ
bắt đầu từ tháng 8 và kết thúc vào tháng 11, mùa kiệt bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 5
SVTH: Nguyễn Công Lại
Trang 1
EBOOKBKMT.COM
GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa
năm sau.
1.2 Kế hoạch phát triển thủy điện trong lưu vực
Nghiên cứu quy hoạch phát triển thủy điện trên sông Sê San trải qua thời gian
dài do nhiều cơ quan khác nhau. Nghiên cứu mới nhất đã được Thủ tướng chính phủ
thơng qua tại văn bản số 496/CP-CN ngày 07/06/2001. Trên lưu vực sông Sê San có 6
cơng trình thủy điện lớn trên dịng chính với các thơng số kỹ thuật trình bày trong bảng
1.2.
Bảng 1.2
Flv
MNDBT
Whi
Nlm
(m)
(106m3)
(MW)
1170
122,7
220
2006
2009
3216
570
948
100
2004
2007
Ialy
7455
515
779
720
1993
2000
4
Sê San 3
7788
304,5
3,8
260
2002
2006
5
Sê San 3 A
8084
239
4,0
108
2002
2006
6
Sê San 4
9326
215
264
360
2005
2009
TT
Tên cơng trình
1
Thượng KonTum
350
2
Pleikrơng
3
(km2)
Năm XD
Năm
VH
Trong 6 cơng trình trên hợp thành hệ thống bậc thang thủy điện trên sông Sê
San với công suất lắp máy đến 1800 MW và sản lượng điện bình quân năm trên 8 tỷ
kWh, cung cấp điện trực tiếp đến trạm 500kV Pleiku là “điểm giữa” của kệ thống điện.
Trong đó 3 cơng trình gồm Ialy, Pleikrơng, và Sê San 4 là những cơng trình có hồ điều
tiết mùa và điều tiết năm sẽ có tác động đáng kể đến chế độ dịng chảy hạ lưu sơng Sê
San. Cơng trình Sê San 3 và Sê San 3A là cơng trình có hồ điều tiết ngày. Cơng trình
Thượng Kon Tum là hồ điều tiết nhiều năm và chuyển dòng chảy về lưu vực sơng Trà
Khúc nhưng diện tích lưu vực của hồ rất nhỏ so với diện tích lưu vực của sông Sê San
(<4%) cho nên không ảnh hưởng nhiều đến lưu lượng và dịng chảy trên tồn tuyến
sơng.
* Tổng hợp thơng số cơ bản các cơng trình thuỷ điện trên sơng Sê San (bảng 1.3)
Bảng 1.3
CƠNG TRÌNH
T
T
1
Nội dung
ĐVT
Thượng
Kon
tum
Plei
krơng
Ialy
Sê San 3
Sê San
3a
Sê San
4
Vị trí xây dựng
- Trên sơng
SVTH: Nguyễn Cơng Lại
Đakbla
Krông
Sê San
Sê San
Sê San
Sê San
Trang 2
EBOOKBKMT.COM
GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xn Hịa
pơkơ
- Tỉnh
2
3
KonTum
KonTum
KonTum
Gia Lai
Gia Lai
Thủy văn
Diện tích lưu
vực
Km2
350
3.224
7.455
7.788
8.084
9.326
Lưu lượng TB
năm
m3/s
15,2
128,0
264,0
274,0
286,0
330,0
Nhiều
năm
Năm
Mùa
Ngày
đêm
Ngày
đêm
Mùa
Hồ chứa
Chế độ điều tiết
4
KonTum
Mực nước dâng
bình thường
m
1.170
570,0
515,0
304,5
239,0
215,0
Mực nước chết
m
1.146,0
537,0
490,0
303,2
238,5
210,0
Mực nước gia
cường
m
573,4
518,0
307,2
Dung tích tồn
bộ
106 m3
173,7
1.048,7
1.037,0
92,0
80,6
893,3
Dung tích hữu
ích
106 m3
122,7
948,1
779,0
3,8
4,0
264,2
Dung tích chết
106 m3
51,0
100,6
258,0
88,2
76,6
629,1
Diện tích mặt
hồ
Km2
8,6
53,3
64,5
3,4
8,8
58,4
Lưu lượng TKế
m3/s
31,5
367,6
420,0
486,0
500,0
698,0*
Cột nước tính
tốn
m
820,0
31,0
190,0
60,5
21,5
55,0
Cột nước lớn
nhất
m
57,5
207,75
66,5
25,0
60,2
Cột nước nhỏ
nhất
m
22,3
168,14
49,5
19,5
53,7
Công suất lắp
máy
MW
100
720
260
108
360
Nhà máy
SVTH: Nguyễn Công Lại
220
Trang 3
EBOOKBKMT.COM
GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xn Hịa
Cơng suất đảm
bảo
MW
82,4
31,5
227,0
71,7
39,8
106,6
Điện lượng TB
năm
106
kWh
944,5
417,2
3.650,0
1.224,6
499,4
1.388,1
Lưu lượng xả
tràn (tần suất lũ
P=0,1%)
m3/s
5.165
13.733
17.058
Hình 1.1: Biểu đồ dự án thủy điện trên sơng Sê san
1.3 CƠNG TRÌNH NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN IALY
1.3.1 Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu
Sơng Sê san là một trong các nhánh bên trái của sơng Mê cơng, bắt nguồn từ
phía Bắc cao nguyên Gialai, Kontum và đổ vào sông Mê công gần thị trấn Xê rông tơ
ren của Campuchia.
Thượng nguồn sông Sê san gồm hai nhánh lớn: Đackbla bắt nguồn từ phía Nam
núi Ngọc Cơ rinh (2025m) chảy theo hướng Đông Bắc -Tây Nam, và nhánh Krơng Pơ
kơ bắt nguồn từ phía Nam núi Ngọc linh (2500m) chảy theo hướng Bắc - Nam. Hai
nhánh sông hợp lưu tại địa điểm cách thác nước Ialy về phía thượng lưu 16 km và
chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam đến biên giới Việt nam - Campuchia.
Lưu vực sông Sê san nằm trọn trong vùng cao nguyên giữa hai tỉnh Gialai và
Kontum phần phía Bắc Tây nguyên
Từ tháng 5 Gialai và Kontum thực sự bước vào mùa mưa, do đón gió mùa Tây
Nam từ vịnh Thái lan thổi đến. Tháng mưa lớn nhất ở Gialai và Kontum thường là
tháng 8 và tháng 9. Lưu vực sông Sê san nằm trong vùng nhiệt đới mang đặc điểm khí
SVTH: Nguyễn Cơng Lại
Trang 4
EBOOKBKMT.COM
GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa
hậu Tây Trường Sơn và được chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến hết
tháng 10 thời tiết mát dịu; Mùa khô từ tháng 11 đến hết tháng 4 hằng năm thời tiết ít
lạnh.
Lượng mưa trung bình năm của lưu vực là 2200mm. Số ngày mưa trung bình là
136 ngày/năm, lượng mưa của ngày lớn nhất là 282 mm.
Sông Sê san có hai mùa nước : Mùa lũ và mùa khơ. Mùa lũ bắt đầu từ tháng 8
và kết thúc vào tháng 11. Mùa kiệt kéo dài từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau. Các tháng
6, 7 mức nước sông thường nâng lên do có lũ tiểu mãn. Mức nước cao nhất thường
xảy ra vào các tháng 8 đến tháng 11.
1.3.2 Tầm quan trọng của NMTĐ Ialy đối với nền kinh tế quốc dân
Cơng trình thủy điện Ialy là thủy điện có nguồn điện lớn và có vị trí nằm ở cao
nguyên Trung Bộ. Nhà máy thuỷ điện Ialy cung cấp một lượng điện năng đáng kể 3,6
tỉ kWh/ năm, hơn 10% sản lượng điện Quốc gia cho khu vực Miền Trung, Tây Nguyên
và Miền Nam, giảm công suất lớn truyền tải điện 500kV từ NMTĐ Hồ Bình vào khu
vực này.
Hệ thống điện Quốc gia hiện nay đang thiếu hụt công suất rất nhiều nên vận
hành lưới điện trong những giờ cao điểm gặp rất nhiều khó khăn nên khi NMTĐ Ialy
phát lượng công suất 720 MW sẽ làm tăng độ ổn định lưới điện trong các chế độ vận
hành và cải thiện chất lượng điện năng (tần số và điện áp).
Vị trí địa lý của NMTĐ Ialy nằm ở đoạn giữa của đường dây 500kV sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc vận hành và khai thác đường dây truyền tải 500kV có hiệu quả
hơn.
Khu vực Miền Trung và Tây Ngun từ trước đến nay có rất ít nguồn điện lớn
tham gia vào lưới điện, nguồn điện dùng chủ yếu là truyền tải từ Miền Bắc vào kể từ
khi đường dây 500kV đưa vào vận hành nên việc phát triển các phụ tải công nghiệp
gặp rất nhiều hạn chế. Nên khi NMTĐ Ialy đi vào hoạt động sẽ tạo điều kiện cho việc
phát triển các ngành công nghiệp trong vùng như:
+ Vùng cao nguyênTtrung Bộ: Phát triển công nghiệp chế biến các loại sản
phẩm từ cây công nghiệp như cà phê, chè, cao su... và công nghiệp chế biến sản phẩm
từ gỗ.
+ Vùng đồng bằng duyên hải Miền Trung: Phát triển đông lạnh, chế biến thủy
hải sản, công nghiệp ép dầu từ cây họ đậu và dừa, phát triển cơng nghiệp đóng tàu,
phát triển mở rộng khu cảng biển và thành lập các khu công nghiệp.
+ Ở Miền Nam có nền cơng nghiệp nhẹ phát triển với nhịp độ rất cao do đó
NMTĐ Ialy sẽ cung cấp một phần điện năng đáng kể cho khu vực Miền Nam và tạo
điều kiện cho việc duy trì nhịp độ phát triển công nghiệp và kinh tế khu vực này.
Từ những điều kiện trên NMTĐ Ialy đã có một vị trí quan trọng và đóng góp
đáng kể cho lưới điện Quốc gia trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước.
SVTH: Nguyễn Công Lại
Trang 5
EBOOKBKMT.COM
GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xn Hịa
1.3.3 Chọn thơng số đặt cho cơng trình
- Căn cứ vào việc theo dõi khí tượng thủy văn và lưu lượng chảy của sông Sê
san hơn 30 năm (Từ 1960 đến 1990); căn cứ vào địa lý vùng dân cư khu vực lòng hồ;
căn cứ vào các cơ quan khảo sát thiết kế của Việt Nam và Nga; căn cứ vào các tính
tốn kinh tế kỹ thuật ... để chọn ra thơng số chính cho cơng trình NMTĐ Ialy như sau:
+ Quy mơ hồ chứa: Chọn mực nước dâng bình thường và mực nước chết; Mực
nước dâng bình thường chọn càng cao thì hiệu ích năng lượng càng cao và tăng công
suất đặt của nhà máy nhưng vốn đầu tư cao và phải đền bù nhiều. Và căn cứ vào các
phương án dự trù đền bù khi tăng cho 1 m nước dâng và căn cứ vào việc phát triển các
nhà máy thủy điện bậc thang trên NMTĐ Ialy nên đã chọn mức nước dâng bình
thường là 515m. Nếu chọn mực nước > 515m thì gây vùng ngập lụt lớn cho vùng
Kontum và số tiền đền bù sẽ rất cao. Mực nước chết nếu ta chọn ở mức thấp (So với
MNDBT 515m) thì dung tích hữu ích của lịng hồ tăng nhưng sự sạt lở lịng hồ sẽ tăng
và cơng tác bảo quản lịng hồ sẽ gặp rất nhiều khó khăn, nhưng nếu chọn MNC cao thì
cơng suất đảm bảo và lượng điện trung bình hằng năm sẽ giảm. Do đó chọn MNC là
490m là tối ưu và thoả mãn các yêu cầu về hồ chứa và phát điện.
+ Công suất đặt nhà máy: Căn cứ vào quy mô hồ chứa và chiều cao cột nước và
lưu lượng đổ vào dịng sơng vào mùa lũ nên đã chọn công suất đặt của nhà máy là
720MW. Với cơng suất đặt là 720 MW thì ta có thể tận dụng được lượng nước thừa
vào mùa lũ và giảm được lượng nước xã qua tràn. Với quy mô hồ chứa và lượng nước
đổ vào hồ hằng năm nên ta không thể chọn công suất đặt NM cao hơn nữa. Nếu chọn
cao hơn thì vào mùa lũ có thể phát nhiều điện nhưng vào mùa khô lại thiếu nước và chi
phí vốn đầu tư lớn khơng thỗ mãn được các chỉ tiêu kinh tế.
Tóm lại thơng số chính của cơng trình là: MNDBT là 515m; MNC là 490m,
cơng suất lắp đặt là 720MW là những thông số tối ưu nhất thoã mãn các chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật trong nhiều phương án đưa ra.
1.4 CƠNG TRÌNH ĐẦU MỐI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN IALY
1.4.1 Hồ chứa
1. Công dụng: Hồ chứa là một cơng trình quan trọng của NMTĐ Ialy dùng để
tích và cấp nước cho các tổ máy để sản xuất điện và còn điều tiết lượng nước trong
một năm để vận hành nhà máy.
2. Các thơng số chính
- Diện tích lưu vực tính đến tuyến cơng trình là:
7455 km2.
- Lưu lượng trung bình nhiều năm:
259,9 m3/s.
- Mực nước dâng bình thường (MNDBT):
515m.
- Mực nược chết (MNC):
490m.
- Mực nước gia cường (MNGC) P=0,1% là:
518m.
- Diện tích mặt hồ tại MNDBT là:
64,5km2.
SVTH: Nguyễn Công Lại
Trang 6
EBOOKBKMT.COM
GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xn Hịa
- Diện tích mặt hồ tại MNC là:
17,2km2.
- Dung tích tồn bộ là:
1037,09 x106m3.
- Dung tích hữu ích là:
779,02 x106m3.
- Dung tích chết là:
258,07 x106m3.
- Cột nước trung bình phát điện là:
192m.
Bảng 1.4: Số liệu dịng chảy trung bình nhiều năm
Month
Year
01
02
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
TB
1960
93.1 74.4 67.0 54.5 84.5 350.3 274.7619.3531.387.8 486.0 296.7
251.6
1961
182.6125.9105.196.0 179.6427.3 515.2631.0531.8716.2 383.7 197.6
341.0
1962
156.8113.681.9 77.7 92.4 168.4 274.1423.9435.444.9 246.0 162.0
189.8
1963
106.878.6 61.6 47.0 53.2 121.4 137.6390.8696.7421.5 188.8 137.1
203.4
1964
91.5 78.3 50.6 45.2 106.5217.0 252.0394.6806.0520.8 777.0 300.5
303.3
1965
95.7 75.4 67.6 79.6 72.7 256.5 333.5527.2554.5454.8 312.6 194.0
252.0
1966
69.5 61.3 49.1 44.3 150.475.3 337.1432.2579.6320.9 185.8 219.4
210.4
1967
178.8110.970.1 61.1 107.4401.2 215.4713.8825.1574.7 299.8 223.9
315.2
1968
148.382.9 45.8 34.0 30.6 37.9 77.4 522.7520.9402.0 274.6 166.3
195.3
1969
91.9 71.7 58.1 58.3 81.6 111.4 235.7407.6346.3260.5 169.0 116.9
167.4
1970
74.4 65.1 62.6 60.6 134.1356.9 279.1475.9414.4502.4 626.9 231.3
273.6
1971
85.7 61.6 56.3 56.9 59.3 174.1 336.6441.5581.3203.8 137.4 99.6
191.2
1972
107.474.5 61.7 63.8 119.5291.9 447.7479.5695.2572.4 425.5 318.9
304.8
1973
199.9146.7110.798.1 152.979.1 419.1789.0714.4703.0 848.1 304.1
380.4
1974
129.5101.584.2 99.9 87.8 241.4 150.9567.4426.2355.1 456.4 238.9
244.9
1975
111.876.6 64.2 59.8 96.1 165.7 272.3490.4558.9341.2 224.1 177.3
219.9
1976
106.272.5 60.9 56.7 90.8 155.0 257.1466.4527.0326.0 214.1 168.7
208.5
1977
98.6 80.6 68.0 67.0 66.2 75.2 139.1234.4436.9232.6 249.4 111.7
155.0
1978
82.1 53.0 57.4 60.3 77.1 132.0 220.2582.3645.1412.3 276.7 189.1
232.3
1979
129.994.0 69.9 70.4 145.2402.5 523.5919.7534.5525.7 328.0 204.5
329.0
1980
148.2108.683.4 78.4 178.6250.6 356.6321.5582.6577.3 633.3 271.4
299.2
SVTH: Nguyễn Công Lại
Trang 7
EBOOKBKMT.COM
GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa
1981
169.3120.8106.6109.0134.7511.6 348.7611.6328.5614.2 598.8 327.2
331.8
1982
171.5131.9107.0108.7102.4269.5 452.0389.7663.8316.5 218.6 149.3
256.7
1983
120.5102.179.9 62.1 90.8 146.4 204.1405.1306.2608.5 412.2 222.0
230.0
1984
159.1120.0105.5132.8140.9352.5 230.2722.0679.7483.2 430.3 241.3
316.5
1985
167.3127.8109.7117.6124.4275.9 324.9629.0505.6359.1 261.2 185.0
265.6
1986
159.8136.5123.9118.6287.8208.4 356.6530.9616.4485.9 318.7 288.4
302.7
1987
158.4127.799.8 92.9 103.2155.4 369.5430.6430.7220.2 226.1 144.0
213.2
1988
118.099.6 90.0 82.9 147.3250.3 222.6339.3211.2581.3 283.5 188.5
217.9
1989
149.5122.9117.4116.3233.7242.5 368.8643.4605.7384.3 230.3 172.8
282.3
1990
108.6100.179.6 77.0 136.2243.6 229.2339.9443.0650.0 421.9 213.7
253.6
1991
159.4120.3104.083.1 88.3 196.3 298.3638.0615.9610.0 286.5 208.0
284.0
1992
151.4120.0108.4104.4130.7180.4 220.0512.1503.1500.5 358.9 200.0
257.5
1993
131.3107.594.0 93.5 111.8106.3 178.8451.0415.0392.1 257.2 272.1
217.6
1994
217.5103.087.0 95.0 116.0173.0 525.0594.0965.0417.0 242.0 190.0
310.4
1995
130.0104.081.0 69.0 82.0 104.0 193.0335.0415.0453.0 515.0 239.0
226.7
1996
141.0111.084.0 94.0 137.0160.0 335.0598.0978.0615.0 1020.0512.0
398.8
1997
301.0231.0184.0192.0245.0231.0 425.0703.0704.0593.0 363.0 229.0
366.8
1998
159.0125.098.0 81.0 108.0102.0 102.0123.0235.0268.0 492.0 276.0
180.8
1999
137.0100.074.0 92.0 172.0280.0 334.0644.0425.0461.0 526.0 329.0
297.8
2000
170.0130.099.0 109.0128.0204.0 570.0566.0701.0485.0 376.0 247.0
315.4
2001
155.099.0 99.0 86.0 173.0226.0 456.0649.0550.0394.0 272.0 184.0
278.6
2002
132.088.0 72.0 73.0 102.0182.0 389.0590.0856.0474.0 296.0 196.0
287.5
2003
131.094.0 75.0 78.0 95.0 167.0 180.0335.0547.8648.0 347.4 202.5
241.7
2004
133.090.0 70.0 81.0 95.0 279.0 251.0503.0564.0271.0 190.0 139.0
222.2
2005
86.0 66.0 51.0 59.0 67.0 79.0 233.0774.0700.0428.0 338.0 240.0
260.1
2006
140.092.0 82.0 82.0 132.096.0 452.0744.0630.0625.0 251.0 193.0
293.3
Bình
qn
137.1101.783.4 82.1 120.2210.9 304.3524.1564.7444.5 367.6 219.5
263.3
SVTH: Nguyễn Cơng Lại
Trang 8
EBOOKBKMT.COM
GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xn Hịa
Hình 1.2: Biểu đồ lưu lượng về hồ Ialy từ năm 1960 2006
Bảng 1.5: Số liệu điều phối hồ chứa
DD/MM
1/1
1/2
1/3
1/4
1/5
1/6
1/7
1/8
1/9
1/10
1/11
1/12
31/12
Qmax
515
513.75
511.3
508.75
504.5
497.5
490
495
506
513.75
515
515
515
Qmin
512.5
511.25
507.5
502.5
496.25
490
490
490
490
503
511
515
512.5
Hình 1.3: Biểu đồ điều phối hồ chứa thuỷ điện Ialy năm 2000
1.4.2 Đập dâng
1. Công dụng: Dùng để chặn nước sông Sê san để tạo nên hồ chứa cho cơng
trình NMTĐ Ialy, đập phải có độ vững chắc và độ rị rỉ qua thân đập nhỏ để đảm bảo
yêu cầu tích nước hồ chứa.
2. Cấu tạo và các thơng số chính:
SVTH: Nguyễn Cơng Lại
Trang 9
EBOOKBKMT.COM
GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa
- Cấu tạo là loại đập đá đổ lõi đập là đất sét dùng để chống thấm qua đập tiếp
theo hai bên là lớp cát và bao ngồi cùng là lớp đá có nhiều kích cở, nền lõi đập được
xử lý bằng khoan phun xi măng. Cấu tạo thân đập gồm có nhiều lớp khác nhau có tác
dụng là làm cho đập vững chắc và hạn chế lượng nước thấm qua đập cũng như thay
đổi dòng nước thấm đi theo những hướng khác nhau để giảm bào mịn thân đập.
- Cao trình đỉnh đập:
522m.
- Cao trình đỉnh lõi đập:
520m.
- Chiều dài theo đỉnh đập:
1190m.
- Chiều cao đập lớn nhất:
69m.
- Chiều rộng đỉnh đập:
10m.
- Chiều rộng chân đập:
330m .
1.4.3 Đập tràn xả lũ
1. Công dụng: Dùng để xả lượng nước thừa trong hồ chứa vào mùa lũ. Đập tràn
có lưu lượng qua đập tràn phải đảm bảo xả hết tần suất lưu lượng lũ lớn nhất để bảo vệ
cơng trình một cách an tồn, (khơng cho nước lũ tràn qua đập dâng).
2. Các thơng số chính:
- Tổng chiều rộng của tràn nước:
90 m.
- Số cửa xả tràn:
6 cửa van hình cung
- Kích thước cửa van RxC:
15x16,3m.
- Cao trình ngưỡng tràn:
499,12m
- Cao trình đỉnh tràn:
522m.
- Lưu lượng xã lũ với tần suất P=0,1%:
13733m3/s.
- Chiều dài dốc nước:
159,16m
1.4.4 Cửa nhận nước
1. Công dụng: Dùng để tiếp nhận nước từ hồ chứa vào đường dẫn nước cấp cho
turbine; dùng để đóng van trượt sự cố chặn khơng cho nước vào đường dẫn nước trong
chế độ sự cố cũng như sửa chữa kiểm tra đường ống dẫn nước. Ngoài ra cịn có tác
dụng khơng cho rác, cây gỗ vào turbine .
2. Cấu tạo và các thơng số chính:
Gồm có 4 khoang dẫn nước vào đường hầm áp lực; mỗi khoang có 3 dãy khe
+ Dãy khe thứ nhất đặt lưới chắn rác mỗi lưới chắn rác có 5 xec xi truyền động
bằng cẩu chân dê có sức nâng 63 tấn.
+ Dãy khe thứ 2 đặt cửa phai sửa chữa dùng trong trường hợp sửa chữa phai sự
cố. Thao tác truyền động bằng cẩu chân dê.
SVTH: Nguyễn Công Lại
Trang 10
EBOOKBKMT.COM
GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa
+ Dãy khe thứ 3 đặt phai sửa chữa sự cố dùng để bịt kín nước vào đường hầm
trong trường hợp có sự cố, truyền động bằng kích nâng thủy lực có sức nâng 450 tấn.
- Lưu lượng qua cửa nhận nước:
420m3/s;
- Kích thước phai sửa chữa RxC:
4,5 x 7 m;
- Kích thước phai sửa chữa sự cố RxC:
4x 7m;
- Kích thước lưới chắn rác RxC:
7,6x14m.
1.4.5 Đường hầm dẫn nước vào
1. Công dụng: Dùng để dẫn nước từ CNN vào turbine của tổ máy. Trên đường
hầm dẫn nước có bố trí các tháp điều áp dùng để giảm áp lực lên van đĩa và cánh
hướng cũng như bảo vệ quá áp do quán tính của nước trong chế độ dừng bình thường
cũng như dừng sự cố tổ máy (giảm áp lực nước va). Ngoài ra còn đảm bảo lưu lượng
nước trong chế độ liên tục thay đổi công suất của tổ máy.
2. Cấu tạo và các thơng số chính:
- Đoạn đường hầm chung của 2 tổ máy làm bằng bê tơng cốt thép có chiều dài:
+ Đường hầm số 1:
3797,5m,
+ Đường hầm số 2:
3784,5m
+ Đường kính:
7m.
+ Độ dày bêtơng:
0,5m.
- Tháp điều áp có 2 buồng:
+ Buồng dưới kích thước:
13x20,5x55m.
+ Tháp điều áp trên kích thước:
13x14x118m.
+ Đường kính giếng nối 2 đường: 13m nghiêng 450.
- Đường ống dẫn nước vào turbine: Có 4 đường cho 4 tổ máy sau đoạn đường
hầm nghiêng 760 so với phương nằm ngang, tiếp theo là đoạn nằm ngang và cuối cùng
là ống nối để chuyển tiếp đường hầm từ D = 4,5m đến D = 3,6m. chiều dài đường hầm
dẫn nước vào tổ máy (cả đoạn nghiêng và nằm ngang).
+ Đường hầm số 1 dài 223,16m.
+ Đường hầm số 2 dài 227,36m.
+ Đường hầm số 3 dài 231,56m.
+ Đường hầm số 4 dài 235,76m .
1.4.6 Hầm ra hạ lưu
1. Công dụng: Dùng để dẫn nước thải của turbine ra hạ lưu. Trên mỗi đường
hầm của tổ máy có đặt các cánh phai hạ lưu dùng để chặn nước từ hạ lưu khi thực hiện
sửa chữa turbine của mỗi tổ máy.
SVTH: Nguyễn Công Lại
Trang 11
EBOOKBKMT.COM
GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa
2. Cấu tạo và các thơng số chính:
- Có 4 đoạn đường hầm riêng cho 4 tổ máy sau khi ra khỏi van sửa chữa ống xả
thì 2 tổ máy nhập lại một đường hầm để ra hạ lưu và sau cùng có đặt một cửa van sửa
chữa cửa ra.
- Chiều dài từng đoạn của từng tổ máy
+ Tổ máy 1: 82m
+ Tổ máy 2: 86m
+ Tổ máy 3: 42,37m
+ Tổ máy 4: 52,44m
- Chiều dài đoạn ghép chung
+ Hầm 1: 120m
+ Hầm 2 : 155,87m
- Kích thước đường hầm
+ Đoạn từng tổ máy:
4,8x6,5m
+ Đoạn ghép chung:
6,0x10m
- Kích thước van sửa chữa ống xả là: 4,5x6,5m nâng bằng cẩu.
- Kích thước van sửa chữa cửa ra là: 6,0 x 10m nâng bằng xe nâng.
1.4.7 Gian máy
1. Cơng dụng: Dùng để bố trí các tổ máy thủy lực các thiết bị công nghệ phụ trợ
cho sự làm việc của tổ máy. Tại gian máy có bố trí 2 cẩu có sức nâng là 250/80+10 tấn
với khẩu độ 17m để phục vụ lắp ráp các tổ máy và các thiết bị phụ trợ.
2. Kích thước gian máy: Rộng 21m, dài 118,5m, cao khối đào chính 42m. Sàn
gian máy 309,4m.
1.4.8 Gian biến áp
1. Công dụng: Dùng để bố trí các máy biến áp lực 500kV, các máy biến áp tự
dùng, MBA dự phòng và các thiết bị phụ trợ cho sự làm việc của máy biến áp, các
thiết bị điện của hệ thống điện tự dùng.
2. Kích thước gian biến áp: Rộng15m, dài 164,15m, cao khối đào chính 22m.
Sàn gian biến áp 332m.
1.4.9 Trạm chuyển tiếp
1. Công dụng: Dùng để bố trí các dao cách ly 500kV nối từ tuyến cáp dầu áp
lực 500kV đến trạm phân phối 500kV. Ngồi ra cịn bố trí các chống sét van và các
máy biến dịng 500kV.
2. Vị trí nằm ở cao độ 352,0m.
SVTH: Nguyễn Công Lại
Trang 12
EBOOKBKMT.COM
GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa
1.4.10 Trạm phân phối 500kV
1. Cơng dụng: Dùng để bố trí các máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa 500kV nối
từ trạm chuyển tiếp của nhà máy đưa ra 2 đường dây đi đến trạm 500 Pleiku. Ngồi ra
cịn bố trí các chống sét van, các máy biến dòng, biến điện áp 500kV và các thiết bị
phụ trợ phục vụ trạm.
2. Vị trí nằm ở cao độ 550,0m kích thước: 99,5 x 165,5m.
1.5 CÁC THIẾT BỊ CƠNG NGHỆ CHÍNH NHÀ MÁY
1.5.1 Turbine thủy lực
Là bộ phận chủ yếu của tổ máy thủy điện dùng để biến năng lượng dòng nước
thành cơ năng để truyền lên trục quay rotor máy phát đồng bộ. Gồm có các bộ phận
sau:
- Bánh xe công tác: Là bộ phận chính của turbine chức năng biến năng lượng
của dịng chảy thành cơ năng truyền qua trục turbine làm quay rotor MF điện.
- Trục Turbine : Trục turbine có tác dụng liên kết giữa bánh xe công tác và rotor
máy phát điện.
- Buồng xoắn: Dùng để phân bố đều lưu lượng và áp lực cung cấp cho bánh xe
công tác thông qua các cánh hướng tĩnh theo hướng tâm.
- Ống xả: Xả nước từ buồng bánh xe công tác ra hạ lưu đồng thời tạo độ cao hút
cho turbine thủy lực.
- Cánh hướng động: Có tác dụng điều chỉnh lưu lượng dịng chảy qua turbine,
tham gia vào q trình khởi động và ngừng tổ máy.
- Ổ hướng turbine : Dùng để định vị trục turbine theo hướng dọc trục, trong quá
trình turbine làm việc ổ hướng chịu lực hướng tâm do khơng cân bằng dịng chảy qua
turbine .
- Servomotor: Dùng để truyền động đóng mở cánh hướng nước thơng qua vành
điều chỉnh.
- Đệm chèn trục turbine : Là đệm kín làm việc của turbine có tác dụng ngăn
nước từ trong buồng bánh xe công tác tràn lên nắp turbine trong quá trình tổ máy làm
việc.
- Đệm kín sửa chữa của turbine: Có tác dụng ngăn nước từ trong buồng bánh xe
cơng tác tràn lên nắp turbine trong quá trình sửa chữa hoặc bảo dưỡng đệm kín làm
việc. (Khi turbine ngừng làm việc buồng xoắn đầy nước).
- Các phần tử của hệ thống điều chỉnh turbine:
+ Bộ điều tốc: Có chức năng khởi động và dừng tổ máy ở chế độ bình thường
và sự cố; tham gia điều chỉnh tần số, điều khiển turbine thủy lực ở các chế độ vận hành
khác nhau.
SVTH: Nguyễn Công Lại
Trang 13
EBOOKBKMT.COM
GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa
+ Hệ thống dầu áp lực: Có chức năng cung cấp dầu áp lực 40 kG/cm 2 cho hệ
thống điều chỉnh thủy lực để đóng - mở cánh hướng.
* Các thông số kỹ thuật:
- Loại turbine PO 230/792 - B 360 (Turbine trục đứng, dòng nước chảy vào
turbine theo kiểu trục hướng tâm )
- Cột nước:
+ HMIN :
170,5m.
+ Htt:
190m.
+ HMAX:
208,5m.
- Công suất ứng với cột nước tính tốn:
183,3MW.
- Lưu lượng ứng với Pđm và Htt:
104,4m3/s
- Hiệu suất tối đa:
95,2 % .
- Hiệu suất trung bình:
93,8 %.
- Hiệu suất ứng với Pđm:
94,2%
- Số vòng quay định mức:
250v/phút
- Tốc độ lồng tốc:
500v/phút
- Đường kính BXCT:
3600mm.
- Độ cao hút ứng với Pđm và Htt:
- 6,8 m.
- Đường kính trục turbine:
1 m.
- Số lượng cánh hướng nước động:
20 cánh.
- Số lượng cánh hướng nước tĩnh:
19 cánh.
- Trọng lượng BXCT:
26,7 tấn.
- Trọng lượng turbine:
325 tấn.
- Turbine tính tốn làm việc được trong chế độ bù đồng bộ .
1.5.2 Van đĩa
Van đĩa D3600 đặt ở đường ống áp lực, đặt trước buồng xoắn turbine thực hiện
các chức năng sau:
- Đóng, mở van đĩa khi dừng và khởi động bình thường tổ máy và khi chuyển tổ
máy sang chế độ bù đồng bộ.
- Đóng đường ống áp lực khi thiết bị cánh hướng nước không làm việc trong
trường hợp vượt tốc hoặc áp lực, mức dầu bình MHY giảm thấp sự cố.
- Đóng đường ống áp lực khi thực hiện cơng tác sửa chữa trong buồng xoắn
turbine.
SVTH: Nguyễn Công Lại
Trang 14
EBOOKBKMT.COM
GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xn Hịa
* Các thơng số kỹ thuật của van đĩa:
- Kiểu van Biplan có hai tấm đĩa làm việc đối xứng (Van kép).
- Đường kính đĩa van
: 3600mm
- Cột áp tĩnh lớn nhất
: 221m.
- Cột áp lớn nhất khi đóng van
: 275m
- Lưu lượng lớn nhất qua van
:105m3/s.
- Đặc tính đệm chèn:
+ Đệm chèn làm việc là gioăng cao su.
+ Đệm chèn sửa chữa là vòng bịt kín kim loại hình cơn.
- Kiểu dẫn động thủy lực dùng 2 secvomotor đóng mở đĩa van.
- Thời gian mở van
: 60 giây.
- Thời gian đóng
: 120 giây.
1.5.3 Hệ thống dầu áp lực điều khiển van đĩa
Dùng để dự trữ dầu áp lực để cung cấp cho hệ thống điều khiển thủy lực của
van đĩa.
* Các thông số kỹ thuật chính của MHY van đĩa: MHY8/1-40-8-2.
- Áp lực ở bình tích năng định mức
40 kG/cm2.
- Dung tích bình tích năng
8m3.
- Số lượng bình tích năng
1.
- Dung tích bể xả
8 m3.
- Số lượng bơm dầu
2.
- Công suất động cơ bơm
55 KW.
- Điện áp nguồn cung cấp
220/380V.
- Áp lực điều khiển bơm làm việc 37 kG/cm2.
- Áp lực điều khiển bơm dự phòng
35 kG/cm2.
- Áp lực cắt bơm
40 kG/cm2.
- Áp lực thấp sự cố
29 kG/cm2.
-Mức dầu thấp sự cố
- 472 mm.
- Van an toàn bắt đầu mở
40,5 kG/cm2.
- Van an toàn mở hoàn toàn
44 kG/cm2.
1.5.4 Hệ thống dầu áp lực điều khiển tổ máy
SVTH: Nguyễn Công Lại
Trang 15
EBOOKBKMT.COM
GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa
Dùng để dự trữ dầu áp lực để cung cấp cho hệ thống điều khiển thủy lực của
turbine.
* Các thơng số chính của hệ thống MHY tổ máy: MHY4/1-40-4-2.
- Áp lực ở bình tích năng định mức
40 kG/cm2.
- Dung tích bình tích năng
4 m3 .
- Số lượng bình tích năng
1.
- Dung tích bể xả
4 m3.
- Số lượng bơm dầu
2.
- Công suất động cơ bơm
37 KW.
- Điện áp nguồn cung cấp
220/380V.
- Áp lực điều khiển bơm làm việc
37 kG/cm2.
- Áp lực điều khiển bơm dự phòng
35 kG/cm2.
- Áp lực cắt bơm
40 kG/cm2.
- Áp lực thấp sự cố
28,5 kG/cm2.
- Mức dầu thấp sự cố
- 682 mm.
- Van an toàn bắt đầu mở
40,5 kG/cm2.
- Van an toàn mở hoàn toàn
44 kG/cm2.
- Lưu lượng nước làm mát dầu
10 m3/h.
- Mức dầu bình tích năng cao báo tín hiệu
50 mm.
- Mức dầu bình tích năng thấp báo tín hiệu
-150 mm.
1.5.5 Hệ thống điều tốc
Có chức năng khởi động và dừng tổ máy ở chế độ bình thường và sự cố; tham
gia điều chỉnh tần số, điều khiển turbine thủy lực ở các chế độ vận hành khác nhau.
* Các thông số kỹ thuật chính:
- Áp lực trong hệ thống điều chỉnh:
40 kG/cm2.
- Áp lực dầu trong bộ biến đổi điện thủy lực:
18-20 kG/cm2.
- Đường kính của ngăn kéo chính:
100mm.
- Hành trình tối đa của bộ biến đổi thủy lực:
6mm.
1.5.6 Máy phát thủy lực
Là thiết bị chính dùng để biến cơ năng từ turbine thành điện năng để phát lên
lưới điện.
* Các thơng số chính của máy phát thủy lực CB 735/255-24TB4.
SVTH: Nguyễn Công Lại
Trang 16
EBOOKBKMT.COM
GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xn Hịa
- Cơng suất định mức (ứng với U đm, fđm, Cosđm, nhiệt độ khơng khí lạnh làm
mát là 400C):
211765 KVA.
- Điện áp stator định mức:
15,75 kV.
- Dòng điện stator định mức:
7763 A.
- Tần số định mức:
50 Hz
- Cos định mức:
0,85
- Tốc độ quay định mức:
250 v/p
- Dòng điện rotor định mức (ứng với Sđm):
1840 A.
- Dịng điện rotor khơng tải (ứng với Uđm, fđm): 915 A.
- Điện áp rotor định mức (ứng với Sđm):
250 V.
- Điện áp rotor không tải (ứng với Uđm, fđm):
100 V.
- Phạm vi thay đổi tần số:
1%
- Phạm vi thay đổi điện áp:
5%
(ứng với nhiệt độ cho phép của cuộn dây stator 80oC, lõi thép stator 80oC, cuộn
dây rotor 90oC).
- Dịng điện rotor lớn nhất khi có U đm, Cosđm và những chênh lệch cho phép
của f, U so với định mức:
2025 A
- Điện áp rotor lớn nhất ứng khi có U đm, Cosđm và những chênh lệch cho phép
của f, U so với định mức:
270 V
- Tốc độ lồng tốc:
500 v/ph
* Rotor máy phát:
- Rotor máy phát thủy lực gồm trục, đoạn nối, các cực từ với cuộn dây kích
thích và vịng ngắn mạch của rotor. Giá rotor được đúc liền. Các quạt gió dọc trục
được đặt ở vành trên và vành dưới của rotor.
- Vòng ngắn mạch của rotor là những thanh đồng đặt xuyên qua các cực từ. Hai
đầu của các thanh đồng giữa các cực từ được nối lại với nhau. Có cơng dụng đưa rotor
về tốc độ đồng bộ và trong chế độ bù đồng bộ.
* Hệ thống kích từ máy phát:
Dùng cung cấp dịng điện cho cuộn dây rotor kích từ máy phát đảm bảo các chế
độ làm việc của nó.
* Các thơng số kỹ thuật chính của hệ thống kích thích máy phát.
a/ Bộ kích từ máy phát:
- Điện áp chỉnh lưu định mức, V
SVTH: Nguyễn Công Lại
270.
Trang 17
EBOOKBKMT.COM
GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa
- Dòng điện chỉnh lưu định mức, A
2050.
- Bội số cường hành khi điện áp bằng 80% (so với điện áp định mức khi dòng
điện kích từ định mức 1840A và điện trở cuộn dây rotor ở nhiệt độ định mức):
3.
- Bội số cường hành về dịng điện kích từ
2.
- Thời gian cường hành cho phép (Irotor =2Irotor đm), s
50.
- Điện áp tự dùng xoay chiều
3 pha, 380V.
- Điện áp DC định mức
220V.
- Dòng điện DC cấp cho kích từ ban đầu
90A.
b/ Bộ chỉnh lưu Thyristor:
- Điện áp 1 chiều định mức đầu ra, V
1200.
- Dòng điện 1 chiều định mức đầu ra, A
3150.
- Số cầu chỉnh lưu nối song song:
3.
- Tần số định mức của mạch nguồn cấp, Hz
50.
- Làm mát các phần tử cơng suất: Bằng khơng khí cưỡng bức theo chu trình kín.
c/ Máy biến áp kích từ:
- Cơng suất định mức, KVA
2844.
- Điện áp định mức phía sơ cấp, kV
15,75.
- Điện áp định mức phía thứ cấp, V
805.
- Tổ đấu dây máy biến áp
Y/-11.
- Làm mát bằng khơng khí tự nhiên.
d/ Hệ thống bảo vệ máy phát thủy lực
Gồm có các bảo vệ sau:
- Bảo vệ so lệch MF (87G): Chống ngắn mạch nhiều pha cho cuộn dây stator
MF.
- Bảo vệ chống chạm đất Stator máy phát 64S: Chống chạm đất 100% trong
cuộn dây stator MF.
- Bảo vệ chống quá áp trung tính cuộn dây stator máy phát 59NS: Chống chạm
đất 95% cuộn dây stator MF.
- Bảo vệ chống chạm đất rotor 64R: Chống chạm đất 1 điểm cuộn dây rotor
máy phát.
- Bảo vệ quá dòng phụ thuộc điện áp 51V-1&2:
+ Cấp 1: Chống quá tải đối xứng cho MF.
SVTH: Nguyễn Công Lại
Trang 18
EBOOKBKMT.COM
GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa
+ Cấp 2: Chống ngắn mạch ngồi đối xứng, dự phịng cho các bảo vệ
chống ngắn mạch phía cao áp.
-Bảo vệ chống q dịng thứ tự nghịch 46-1,2&3:
+ Cấp 1: Chống quá tải không đối xứng cho MF.
+ Cấp 2: Làm bảo vệ dự phòng chống quá tải KĐX & ngắn mạch ngoài
KĐX.
+ Cấp 3: Làm bảo vệ dự phịng chống ngắn mạch ngồi khơng đối xứng
cho các bảo vệ trên hệ thống.
- Bảo vệ chống mất từ trường 40: Chống mất từ trường máy phát.
- Bảo vệ quá áp 59: Chống hư hỏng cách điện cuộn dây máy phát và các thiết bị
nối vào đầu cực máy phát.
- Bảo vệ chống điện áp giảm thấp 27:
+ Chống hư hỏng máy phát khi điện áp đầu cực giảm thấp.
+ Dùng làm bảo vệ dự phòng phát hiện hư hỏng bộ tự động điều chỉnh
điện áp.
- Bảo vệ chống công suất ngược 32R: Chống hư hỏng về mặt cơ khí khi máy
phát chuyển sang chế độ động cơ.
- Bảo vệ công suất thuận thấp 32L: Chống lồng tốc máy phát khi cắt máy cắt
với phụ tải lớn.
- Bảo vệ chống tần số giảm thấp 81U: Chống hư hỏng máy phát do nhiệt gây ra
bởi các thành phần KĐX khi tần số giảm thấp.
- Bảo vệ góc pha 78: Chống mất đồng bộ máy phát.
- Bảo vệ cân bằng điện áp 60:
+ Dùng để phát hiện hư hỏng trong các mạch nhị thứ của các biến điện
áp.
+ Cảnh báo và ngăn chặn độ nhạy của các bảo vệ điện áp.
- Bảo vệ khoảng cách 21: Dùng làm bảo vệ dự phòng chống các hư hỏng trong
khối máy phát máy biến áp.
- Bảo vệ chống giảm cách điện trong mạng 15,75kV 59N(S): Giám sát cách
điện trong mạng 15,75kV.
1.5.7 Máy biến áp lực 500kV
Dùng để biến đổi điện áp 15,75kV lên 500kV để nâng cao hiệu quả truyền tải
điện và hồ vào lưới điện 500kV quốc gia.
* Các thơng số kỹ thuật chính của máy biến áp OЦ 72000/500 T1
SVTH: Nguyễn Công Lại
Trang 19
EBOOKBKMT.COM
GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xn Hịa
1. Cơng suất định mức:
72MVA.
2. Điện áp định mức:
- Cuộn cao áp:
525/ 3 kV.
- Cuộn hạ áp:
15,75kV.
3. Dòng điện định mức:
- Cuộn cao áp:
238A.
- Cuộn hạ áp:
4571A.
4. Tần số định mức:
50Hz
5. Tổ đấu dây:
Y0/-11.
6. Chuyển mạch các đầu phân áp: Phía cao ở trạng thái không điện.
7. Dải điều chỉnh các đầu phân áp:
± 2x2,5%
8. Điện áp ngắn mạch UN :
13%.
9. Công suất động cơ điện làm mát dầu:
6 kW
10. Điện áp cấp nguồn cho tủ điều khiển hệ thống làm mát:
- Mạch động cơ xoay chiều 3 pha:
380V.
- Mạch điều khiển xoay chiều 1 pha:
220V.
* Các bảo vệ của MBA OЦ 72000/500 T1
- Bảo vệ quá nhiệt MBA (23T): Chống tăng cao nhiệt độ trong các cuộn dây
MBA.
- Bảo vệ quá cảm ứng MBA (24T-1&2): Bảo vệ chống quá từ trường cho MBA
lực.
- Bảo vệ q dịng trung tính (51N -1&2): Dùng làm bảo vệ dự phòng cho thanh
cái bảo vệ 500 kV và các xuất tuyến 500 kV, chống ngắn mạch chạm đất trong lưới
500 kV.
- Bảo vệ quá áp TTK phía hạ áp MBA (59N):
+ Giám sát cách điện phía đầu ra MF và phía hạ áp MBA lực trong khối
MF-MBA.
+ Dùng làm bảo vệ chống chạm đất cuộn dây hạ áp MBA và đầu ra MF.
- Bảo vệ so lệch MBA chính (87T): Dùng làm bảo vệ chính chống các hư hỏng
bên trong và các đầu ra MBA chính.
- Bảo vệ rơle hơi MBA (95XT-1&2): Dùng làm bảo vệ chính chống các hư
hỏng bên trong phát sinh khí cũng như để tránh giảm mức dầu đến mức sự cố.
- Bảo vệ so lệch khối MF-MBA (87TG): Dùng làm bảo vệ dự phịng cho các
SVTH: Nguyễn Cơng Lại
Trang 20