Tải bản đầy đủ (.pdf) (215 trang)

Giáo trình Miễn dịch học thú y: Phần 1 - PGS.TS. Phạm Hồng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 215 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PGS.TS. PHẠM HỒNG SƠN (Chủ biên)
ThS. BÙI THỊ HIỀN

GIÁO TRÌNH

MIỄN DỊCH HỌC THÚ Y

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC HUẾ
Huế, 2020
i


Biên mục trên xuất bản phẩm của Thư viện Quốc gia Việt Nam
Phạm Hồng Sơn
Giáo trình Miễn dịch học thú y / Phạm Hồng Sơn ch.b., Bùi Thị
Hiền. - Huế : Đại học Huế, 2020. - 403tr. : 51 hình vẽ ; 24cm
ĐTTS ghi: Đại học Huế. Trường Đại học Nông Lâm. - Thư mục:
tr. 396-403
1. Thú y 2. Miễn dịch học 3. Giáo trình
636.0896079 - dc23
DUM0390p-CIP

Mã số sách: GT/296-2020
ii


LỜI NĨI ĐẦU
Giáo trình “Miễn dịch học thú y” này được biên soạn nhằm cung
cấp kiến thức từ cơ bản đến ứng dụng đáp ứng yêu cầu dạy và học ở


bậc đại học và đáp ứng phần cốt lõi của đào tạo sau đại học ngành Thú
y, và có thể làm tài liệu tham khảo đối với người học ở các ngành học
liên quan sinh học khác.
Miễn dịch học là học phần đề cập một lĩnh vực khoa học cơ bản
và ứng dụng, phát triển nhanh chóng với nhiều kiến thức được “sản
xuất” hàng ngày do có vai trị ngày càng to lớn trong đời sống con
người. Đây là ngành khoa học cung cấp “phương tiện” cơ bản cho
việc nghiên cứu các lĩnh vực vi sinh vật học, sinh học, bệnh truyền
nhiễm, vệ sinh môi trường… và là một trong những “vũ khí” quan
trọng nhất trong phịng và chống bệnh truyền nhiễm ở động vật và
người. Trong xã hội hiện đại, cùng với sự gia tăng tuổi thọ của con
người, tỷ trọng bệnh ung thư ngày càng cao, nhu cầu cấy ghép mô
ngày càng lớn… xã hội càng chú ý hơn đến vấn đề phòng trị bệnh ung
thư cũng như chống loại thải mơ ghép. Miễn dịch học, vì vậy, càng
ngày có vai trị càng cao trong đào tạo y khoa và thú y.
Giáo trình cung cấp các kiến thức lý thuyết và ứng dụng, cơ bản
và cập nhật về các hiện tượng, quá trình liên quan đến sự đề kháng,
các cơ chế của các đáp ứng miễn dịch, dung nạp miễn dịch và bệnh lý
miễn dịch. Nhờ đó, người học hiểu rõ hơn về các nguyên lý phòng và
trị bệnh, cơ chế nâng cao sức đề kháng cho cơ thể, nguyên tắc hoạt
động và nguyên lý sử dụng vaccine, kháng huyết thanh và các chất
điều biến miễn dịch khác trong phòng và trị dịch bệnh truyền nhiễm,
các bệnh miễn dịch và suy giảm miễn dịch, nguyên lý và quy trình
thực hiện các phương pháp miễn dịch học chẩn đốn bệnh và đánh giá
mức độ miễn dịch chống bệnh truyền nhiễm, đưa thuốc đến các mơ
đích đặc hiệu cũng như chống loại thải mơ ghép... Từ đó, người học
có cái nhìn tồn diện về ngun nhân phát sinh các q trình bệnh lý,
tác động của đáp ứng miễn dịch đến quá trình hình thành, phát sinh và
ngừng tắt dịch bệnh truyền nhiễm và ứng dụng của miễn dịch học
trong chẩn đốn, điều trị và phịng bệnh động vật, đến kết quả của việc

ghép mô...
iii


Giáo trình gồm 11 chương với nội dung phức tạp dần từ dẫn nhập
các khái niệm cơ bản đến mô tả chi tiết các phạm trù khoa học cụ thể
như hệ thống miễn dịch, kháng nguyên, kháng thể, bổ thể, cytokine,
phức hợp hịa hợp mơ chính và phản ứng ghép mô, đáp ứng miễn dịch
chống mầm bệnh và khối u, tương tác và điều hòa đáp ứng miễn dịch,
các dạng đáp ứng miễn dịch có tính chất bệnh lý, liệu pháp miễn dịch
và cuối cùng là những kỹ thuật miễn dịch học liên quan được ứng
dụng trong chẩn đoán bệnh truyền nhiễm và định type phân loại vi
sinh vật.
Biên soạn giáo trình này, ngồi PGS. TS. Phạm Hồng Sơn là chủ
biên đã biên soạn tất cả các chương (từ chương 1 đến chương 11), cịn
có ThS. Bùi Thị Hiền là người đã tham gia biên soạn nội dung của
Chương 8: Kiểm soát đáp ứng miễn dịch.
Miễn dịch học là một ngành có nhiều kiến thức mới được phát
hiện nhanh chóng, với những cơ chế chuyên sâu phức tạp. Cho nên
việc trình bày phù hợp để dẫn nhập được đầy đủ nội dung chuyên môn
hàm chứa những kiến thức cơ bản và cập nhật kịp thời là không dễ.
Tài liệu này vì vậy khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
được góp ý xây dựng để giáo trình được tốt hơn khi tái bản cập nhật.
Thành phố Huế, tháng 12 năm 2020
Tác giả

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.

15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.

30.
31.
32.
33.
34.
35.
36.
37.
38.
39.

5-ASA – 5-aminosalicylic acid
AB – bovine albumin: albumin bò (trong tổ hợp AB-NDP)
ACTH – adrenocorticotropic hormone: hormone sinh corticoid thượng thận
ADA – adenosine deaminase
ADCC – antibody-dependent cell-mediated cytotoxicity/antibody-dependent cellular
cytotoxicity: độc tế bào phụ thuộc kháng thể
AEC − 3-amino-9-ethylcarbazole
AGP – alpha-1-acid glycoprotein
AID – activation-induced (cytidine) deaminase
AIDS – acquired immunodeficiency syndrome: hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
phải
AIRE – autoimmune regulator: yếu tố điều hòa tự miễn
ALL – acute lymphocytic leukemia: ung thư lympho mãn tính
ALS – anti-lymphocyte serum (=SAL – serum anti-lymphocytaire: huyết thanh
chống tế bào lympho)
APC – antigen-presenting cell: tế bào trình diện kháng nguyên
ASC – apoptosis-associated speck-like protein containing a CARD: protein giống
đốm bẩn liên quan apoptosis chứa enzyme phân giải dạng cysteine-aspatic acid (chứa
miền huy động caspase)

B FO (cell) – follicular B cell: tế bào B nang
B MZ (cell) – marginal zone B cell: tế bào B vùng biên
BCG – bacille de Calmette et Guérin: vi khuẩn của Calmette và Guérin
bcl-2 (protein) – B cell lymphoma #2 (protein): protein u lympho số 2 tế bào B
BCR – B-cell receptor: thụ thể tế bào B
BCRF1 – B-cell reproduction factor: yếu tố sản sinh tế bào B (= viral interleukin-10
homolog: chất đồng dạng interleukin-10 từ virus)
BIV – bovine immunodeficiency virus: virus suy giảm miễn dịch bị
BSF-2 – B-cell stimulatory factor-2: yếu tố 2 kích thích tế bào B (= IL-6)
C – constant: bất biến/hằng định
C1-INH – C1 inhibitor: chất ức chế C1 (= serpin)
C8BP – C8-binding protein: protein liên kết C8
CARD – caspase recruitment domain: miền huy động caspase
CCL – C-C motif ligand: phối tử thụ thể dạng C-C
CCL2 – CCL dạng 2 (= monocyte chemotactic protein: protein dẫn dụ bạch cầu đơn
nhân)
CCNS – (antineoplastic) cell-cycle non-specific (drug): (thuốc) (chống loạn
sản/chống ung thư) không đặc hiệu chu kỳ tế bào
CCR – C-C chemokine receptor: thụ thể chemokine C-C
CCR1 – C-C chemokine receptor type 1: thụ thể chemokine C-C dạng 1
CCR9 – C-C chemokine receptor type 9: thụ thể chemokine C-C dạng 9
CD – cluster of differentiation: chùm phân biệt
CF – complement fixation: kết hợp bổ thể, hay cố định bổ thể
CIK (cell) – cytokine-induced killer cell: tế bào giết được cytokine cảm ứng
CLL – chronic lymphocytic leukemia: ung thư lympho cấp tính
CLL-B – chronic lymphocytic leukemia-type B-cell lymphocytosis: ung thư lympho
mãn tính dịng B
CLL-T – chronic lymphocytic leukemia-type T-cell lymphocytosis: ung thư lympho
mãn tính dịng T
CLP – common lymphoid progenitor cell: tế bào nguồn lymphoid chung


v


40.
41.
42.
43.
44.
45.
46.
47.
48.
49.
50.
51.
52.
53.
54.
55.
56.
57.
58.
59.
60.
61.
62.
63.
64.
65.

66.
67.
68.
69.
70.
71.
72.

73.
74.
75.
76.
77.
78.
79.
80.
81.

CMP – common myeloid progenitor: tế bào nguồn myeloid chung
CR – complement receptor: thụ thể bổ thể
CRF – corticotropin-releasing factor: yếu tố phóng thích corticotropin
CRP – C-reactive protein: protein phản ứng C
CSR – class-switch recombination: tái tổ hợp chuyển lớp
CTL – cytotoxic T lymphocyte: killer T cell: Tc – cytotoxic T
CTLA-4 – cytotoxic T-lymphocyte-associated protein 4: protein 4 liên quan lympho
bào T độc tế bào
CXC chemokine: cytokine dạng C-X-C
CXCR5 – C-X-C motif chemokine receptor 5: thụ thể dạng C-X-C thứ 5
CYP21 – steroid 21-hydroxylase: enzyme steroid 21-hydroxylase
DAB – 3,3'-diamino-benzidine tetrachloride

DAF – decay accelerating factor: yếu tố tăng tốc hủy hoại
DAMP – damage-associated molecular pattern: kiểu mẫu phân tử liên quan sự hủy
hoại
DC – dendritic cell: tế bào tua
DLE – dialysable leukocyte extract: chất chiết bạch cầu thẩm tích được (= TF –
transfer factor: yếu tố chuyển)
DNA – deoxiribonucleic acid
DNA-PK – DNA-dependent protein kinase: enzyme kinase protein phụ thuộc DNA
DNP – dinitrophenol
DTHT – delayed type hypersensitivity T cell: tế bào T quá mẫn muộn (= TD)
EDF – eosinophil differentiation factor: yếu tố biệt hóa bạch cầu ái toan (= IL-5)
EGFR inhibitor – epiderma growth factor receptor inhibitor: chất ức chế thụ thể yếu
tố phát triển biểu bì
EID50 – 50% embryo infectious dose: liều gây chết phôi 50%
ELISA – enzyme-linked immunosorbent assay: trắc nghiệm hấp phụ miễn dịch liên
kết enzyme
ERV – endogenous retrovirus: retrovirus nội sinh
ESRD – end-stage renal disiease: bệnh suy thận giai đoạn cuối
Fab – antigen-binding fragment: mảnh kết hợp kháng nguyên
Fc – crystallizable fragment: mảnh có thể kết tinh
FcR – Fc receptor: thụ thể Fc
FcRn – neonatal Fc receptor: thụ thể Fc sơ sinh
FCSPs – fucose-containing sulfated polysaccharides (Fucoidan)
FcαR – Fcα receptor: thụ thể Fc của IgA
FIV – feline immunodeficiency virus: virus suy giảm miễn dịch mèo
Flt3 ligand – một cytokine tạo huyết do các tế bào nguồn của các tế bào tua tiết xuất,
tương tác với thụ thể của tyrosine kinase III thiết yếu cho việc khởi đầu, duy trì và
tăng cường sinh máu
fMLP – N-formylmethionyl-leucyl-phenylalanine
FNAIT – fetal/neonatal allo-immune thrombocytopenia: thiếu máu tiểu cầu do miễn

dịch dị loại thai hoặc ấu nhi
GALT – gut-associated lymphoid tissue: tổ chức lympho liên quan ruột
G-CSF – granulocyte colony-stimulating factor: yếu tố kích thích tập trung bạch cầu
hạt
GH – growth hormone: hormone sinh trưởng
GM-CSF – granulocyte-macrophage colony stimulating factor: yếu tố kích thích tập
trung đại thực bào và bạch cầu hạt
H&E – hematoxilin và eosin (stain): (nhuộm) hematoxilin-eosin
HA – hemagglutination: ngưng kết hồng cầu
HAT – hypoxanthine-aminopterin-thymidine (medium): (môi trường) hypoxanthine-

vi


82.
83.
84.
85.
86.
87.
88.
89.
90.
91.
92.
93.
94.
95.
96.
97.

98.
99.
100.
101.
102.
103.
104.
105.
106.
107.
108.
109.
110.
111.
112.
113.
114.
115.
116.
117.
118.
119.
120.
121.
122.
123.
124.
125.
126.
127.


aminopterin-thymidine
HERV – human endogenous retrovirus: retrovirus nội sinh ở người
HGPRT – hypoxanthine guanine phosphoribosyl transferase
HI – hemagglutination inhibition reaction: ngăn trở ngưng kết hồng cầu
HIV – human immunodeficiency virus: virus suy giảm miễn dịch người
HLA – human leucocyte antigen: kháng nguyên bạch cầu người
HPA – human platelet antigen: kháng nguyên tiểu cầu người
HPA (axis) – hypothalamic pituitary adrenal (axis): (trục) (tuyến) dưới đồi-tuyến
yên-thượng thận
hR – hormone receptor: thụ thể hormone
HRF – histamine releasing factor: yếu tố giải phóng histamine
HSC – hematopoietic stem cell: tế bào gốc tạo huyết
HSC – hematopoietic stem cell: tế bào gốc tạo huyết
IB – infectious bronchitis: viêm khí quản truyền nhiễm (gà)
ICAM – intercellular adhesion molecule: phân tử dính giữa các tế bào
IFN – interferon: interferon (cản nhiễm tố)
IFNGR – interferon gamma receptor: thụ thể IFN-γ
Ig – immunoglobulin: globulin miễn dịch
IgH – immunoglobulin heavy chain: chuỗi nặng (H) của immunoglobulin
IgL – immunoglobulin light chain: chuỗi nhẹ (L) của immunoglobulin
IHA – indirect hemagglutination: phản ứng ngưng kết hồng cầu gián tiếp
IHI – indirect hemagglutination inhibition: phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu
gián tiếp
IL – interleukin
IPMA − immunoperoxidase monolayer assay: phản ứng miễn dịch peroxidase đơn
lớp
iTreg – induced regulatory T cell: tế bào T điều hòa được cảm ứng (= pTreg)
kDa – kilo dalton
KIR – killer immunoglobulin-like receptor: thụ thể giống immunoglobulin của tế bào

diệt
LAK – lymphokine-activated killer: tế bào giết hoạt hóa bởi lymphokine
LAM – lymphangioleiomyomatosis: u mạch lympho cơ trơn nang hóa ở phổi
LD50 – 50% lethal dose: liều gây chết 50%
Lf − limes flocculante: lượng giới hạn lên bông
LFA – lymphocyte function-associated antigen: kháng nguyên liên quan chức năng
lympho bào
LGL – large granular lymphocyte: lympho bào lớn có hạt
LPF – lymphocytosis promoting factor: yếu tố tăng cường sinh lympho bào
LPS – lipopolysaccharide
LT – lymphotoxin (độc tố lympho)
M cell – microfold cell: tế bào M (tế bào nếp nhỏ, trong hạch hạnh nhân)
MAC – membrane attack complex: tổ hợp tấn công màng
MAC-IP – MAC-inhibitory protein: protein ức chế tổ hợp tấn công màng
MAF – macrophage activation factor: yếu tố hoạt hóa đại thực bào
MALT – mucosa-associated lymphoid tissue: tổ chức lympho liên quan niêm mạc
MASP – MBL assosiated serine protease: serine protease phụ thuộc MBL
MBL – mannan-binding lectin: lectin kết hợp mannan
MBP – major basic protein: protein kiềm chủ yếu
MBP – mannose-binding protein: protein gắn mannose
M-CSF – macrophage colony-stimulating factor: yếu tố tập trung bạch cầu hạt
MDP – muramyl dipeptide
MGF – myelomonocytic growth factor: yếu tố phát triển bạch cầu đơn nhân non

vii


128. MHA – major histocompatibility antigen: kháng nguyên phù hợp mơ chính, kháng
ngun hịa hợp tổ chức chủ yếu...
129. Mhc – major histocompatibility antigen, ở chuột

130. MHC – major histocompatibility complex: phức hợp phù hợp mơ chính
131. MIF – macrophage migration inhibitory factor: yếu tố ức chế dịch chuyển đại thực
bào
132. MiHC – minor histocompatibility complex: phức hợp phù hợp tổ chức thứ yếu
133. MIP – macrophage inflammatory protein: protein viêm từ đại thực bào
134. MIRL – membrane inhibitor of reactive lysis protein: chất trên màng ức chế protein
dung giải hoạt tính
135. MIRR – multi-chain immune recognition receptor: thụ thể nhận biết miễn dịch đa
chuỗi
136. MLC reaction – multiple lymphocyte culture reaction: phản ứng với hỗn hợp lympho
bào nuôi cấy
137. MM – multiple myeloma: đa u tủy xương
138. MPP – multipotent progenitor cell: tế bào nguồn đa năng
139. mTEC – medullary thymic epithelial cell: tế bào biểu mô vùng tủy tuyến ức
140. mTOC – the mechanistic target of rapamycin: mục tiêu cơ giới của rapamycin
141. MTP – muramyl tripeptide
142. NADPH – nicotinamide adenine dinucleotide phosphate (reduced)
143. NF-κB – nuclear factor kappa-light-chain-enhancer of activated B cell: yếu tố thúc
đẩy chuỗi nhẹ kappa nhân tế bào B hoạt hóa
144. NI – neutralization index: chỉ số trung hòa virus
145. NK – natural killer cell: tế bào diệt tự nhiên
146. NKT – natural killer T cell: tế bào T diệt tự nhiên
147. NP − non-structural protein: protein phi cấu trúc
148. NS – normal serum: huyết thanh bình thường
149. NTFR – nerve growth (neurotrophic) factor receptor: thụ thể yếu tố phát triển thần
kinh
150. nTreg – natural regulatory T cell: tế bào T điều hòa tự nhiên
151. NHEJ – non-homologous end joining: nối các đầu không đồng dạng
152. OA – oval albumin: albumin trứng (trong tổ hợp OA-DNP)
153. OXE1 – 5-hydroxyicosatetraenoic acid and 5-oxo-eicosatetraenoic acid family: họ 5hydroxyicosatetraenoic acid và 5-oxo-eicosatetraenoic acid

154. P – properdin
155. PAI – plasminogen activator inhibitor: chất ức chế hoạt hóa plasminogen
156. PALS – periarteriolar lymphoid sheath: bản lympho cận tiểu động mạch
157. PAMP – pathogen-associated molecular pattern: kiểu mẫu phân tử tùy thuộc mầm
bệnh
158. PC – phosphoryl choline
159. PCB(s) – polychlorinated biphenyl(s): các biphenyl chlorate hóa
160. PEG – polyethylene glycol
161. pIgR – polymeric immunoglobulin receptor: thụ thể kháng thể đa phân
162. PMN – polymorphonuclear cell (family): (họ) tế bào nhân đa hình/tế bào đa nhân
163. PNP – purine nucleoside phosphorylase
164. PP – Peyer patches: mảng Peyer
165. PRR – pattern recognition receptor: thụ thể nhận biết kiểu mẫu mầm bệnh
166. PTD vaccine – pertussis-tetanus-diphtheria vaccine: vaccine phòng bệnh ho gà, uốn
ván và bạch hầu
167. pTreg – peritory regulatory T (cell): tế bào T điều hòa ngoại vi (= iTreg)
168. Rh antigen – Rhesus antigen: kháng nguyên Rh
169. RNA – ribonucleic acid

viii


170.
171.
172.
173.
174.
175.
176.
177.

178.
179.
180.
181.
182.
183.
184.
185.
186.
187.
188.
189.
190.
191.
192.
193.
194.
195.
196.
197.
198.
199.
200.
201.
202.
203.
204.
205.
206.
207.

208.
209.

RR – relative risk (risk ratio): nguy cơ tương đối
RSV – respiratory syncytium virus: virus hợp bào hô hấp
SAD – serum anti-diphtheria: huyết thanh chống bạch hầu
SAL – serum anti-lymphocytaire: huyết thanh chống tế bào lympho (=ALS – antilymphocyte serum)
SAP – signaling lymphocytic activation molecule (SLAM)-associated protein:
protein liên quan hoạt hóa phân tử truyền tín hiệu tế bào lympho
SAR – serum anti-rabies: huyết thanh chống bệnh dại
SAT – serum anti-tetanus: huyết thanh chống uốn ván
SAV – serum anti-venom: huyết thanh nọc rắn
SDS – sodium dodecyl sulfate
sIg – surface Ig: Ig bề mặt (= BCR)
sIgD – surface IgD: IgD bề mặt
sIgM – surface IgM: IgM bề mặt
SIV – simian immunodeficiency virus: virus suy giảm miễn dịch khỉ
SNP – single-nucleotide polymorphism: tính đa hình đơn nucleotide
SRS-A – slow reacting substance of anaphylaxis: chất phản ứng chậm của phản vệ
SSDHI – shifting assay of standardized direct hemagglutination inhibition: trắc định
xê lệch ngăn trở ngưng kết hồng cầu trực tiếp chuẩn
SSIA – shifting assay of standardized indirect agglutination: trắc định xê lệch ngưng
kết gián tiếp chuẩn
STAT – signal transducer and activator of transcription 1 (STAT1, STAT3): yếu tố
hiệu ứng và hoạt hóa tín hiệu phiên mã
T – titre: hiệu giá
TAP – transporter associated with antigen processing: yếu tố vận chuyển liên quan
xử lý kháng nguyên
Tc – cytotoxic T cell: tế bào T độc tế bào
TCID50 – 50% tissue culture infective dose: liều gây nhiễm lứa cấy tế bào tổ chức

50%
TCR – T-cell receptor: thụ thể tế bào T
TD – delayed hypersensitivity T cell: tế bào T quá mẫn muộn (= DTHT)
TF – transfer factor: yếu tố chuyển = DLE – dialysable leukocyte extract: chất chiết
bạch cầu thẩm tích được
TGF-β – transforming growth factor beta: yếu tố tăng trưởng biến nạp beta
TMB – tetramethyl benzidine
TNF – tumor necrosis factor: yếu tố hoại tử khối u
Ts – suppressor T cell: tế bào T ức chế
TS – tested serum
Tscm – stem memory T (cell): tế bào T nhớ gốc (= TSCM)
TSTA – (mouse) tumor-specific transplantation antigen: kháng nguyên cấy chuyển
đặc hiệu khối u (chuột)
tTreg – thymus regulatory T (cell): tế bào T điều hòa tuyến ức (= nTreg)
Th – helper T cell: tế bào T giúp (= TH)
Treg – regulatory T (cell): tế bào T điều hòa
Trm (cell) – tissue-resident memory T (cell): tế bào T nhớ trú tại mô (= TRM)
V – variable: khả biến
V(D)J recombination – variable/diversity/joining domain recombination: tái tổ hợp
V(D)J: tái tổ hợp các gene miền biến đổi, gene miền kết nối và miền đa dạng
VIP – vasoactive intestinal peptide: các peptide đường ruột gây hoạt mạch
VNA − virus neutralization assay: phản ứng trung hòa virus

ix


x


MỤC LỤC

Trang
Chương 1. Khái niệm và phân loại miễn dịch

1

1.1. Sự đề kháng, miễn dịch và dung nạp miễn dịch

1

1.2. Sơ lược lịch sử phát triển của miễn dịch học

3

1.3. Các phương pháp lý thuyết tiếp cận hệ miễn dịch

8

1.4. Phân loại miễn dịch

10

1.5. Miễn dịch không đặc hiệu

13

1.5.1. Vai trị của miễn dịch khơng đặc hiệu

13

1.5.2. Thành phần miễn dịch không đặc hiệu


13

1.5.3. Tế bào thực bào và bệnh lý

16

1.6. Miễn dịch đặc hiệu

17

1.6.1. Khái niệm và các tính chất miễn dịch đặc hiệu

17

1.6.2. Ba giai đoạn của đáp ứng miễn dịch đặc hiệu

19

1.6.3. Miễn dịch đặc hiệu chủ động

23

1.6.4. Miễn dịch đặc hiệu thụ động

27

Chương 2. Hệ thống miễn dịch của cơ thể

29


2.1. Các cơ chế đề kháng của cơ thể

29

2.1.1. Những rào cản cơ, lý, hóa và sinh học ở vị trí mầm
bệnh xâm nhập

29

2.1.2. Các cơ chế hoạt động của hệ miễn dịch không đặc hiệu

33

2.1.3. Các nhóm tế bào tham gia miễn dịch khơng đặc hiệu

46

2.1.4. Hệ thống miễn dịch dịch thể không đặc hiệu

65

2.1.5. Tính đề kháng nhờ miễn dịch đặc hiệu

69

2.2. Các cơ quan tham gia vào đáp ứng miễn dịch

83


2.2.1. Các cơ quan miễn dịch trung ương

83

2.2.2. Các cơ quan miễn dịch ngoại vi

89

xi


Chương 3. Kháng nguyên

98

3.1. Định nghĩa kháng nguyên

98

3.2. Những thuộc tính của kháng nguyên

98

3.3. Epitope kháng nguyên

100

3.4. Phân loại kháng ngun

100


3.4.1. Kháng ngun hồn tồn, kháng ngun khơng hồn
tồn và siêu kháng nguyên

101

3.4.2. Kháng nguyên hòa tan và kháng nguyên hữu hình

102

3.4.3. Kháng ngun dị lồi, kháng ngun đồng lồi và
kháng nguyên tự thân

102

3.4.4. Phân loại kháng nguyên theo bản chất hóa học

103

3.4.5. Phân loại kháng nguyên theo sự tương tác của hai
dòng tế bào lympho B và T

104

3.4.6. Kháng nguyên vi khuẩn

105

3.4.7. Kháng nguyên virus


107

3.4.8. Kháng nguyên nấm và nguyên trùng

108

3.4.9. Kháng nguyên ở động vật xương sống

109

3.5. Phản ứng chéo

120

Chương 4. Kháng thể

122

4.1. Định nghĩa kháng thể

122

4.2. Cấu trúc của các globulin miễn dịch

123

4.2.1. Cấu trúc các lớp kháng thể động vật có vú và chim

123


4.2.2. Hình thành tính đa dạng paratope kháng thể

130

4.2.3. Hình thành tính đa dạng lớp kháng thể

131

4.3. Chức năng của các globulin miễn dịch và huyết thanh

139

4.3.1. Chức năng của các globulin miễn dịch

139

4.3.2. Huyết thanh

141

4.4. Thụ thể FC kháng thể và vận chuyển kháng thể xuyên
bào

142

xii


4.4.1. Các loại thụ thể Fc


142

4.4.2. Chức năng của các FcR

145

4.4.3. Vận chuyển kháng thể xuyên bào

148

4.5. Quy luật hình thành kháng thể dịch thể đặc hiệu

151

4.6. Kháng thể đơn dòng

152

4.6.1. Sản xuất kháng thể đơn dòng

152

4.6.2. Ứng dụng kháng thể đơn dòng

155

Chương 5. Bổ thể và Cytokine

159


5.1. Hệ thống bổ thể

159

5.1.1. Thành phần của hệ thống bổ thể

160

5.1.2. Các con đường hoạt hóa bổ thể

162

5.1.3. Cơ chế hủy diệt mầm bệnh của hệ thống bổ thể

166

5.1.4. Sự tăng cường đáp ứng viêm

167

5.1.5. Sự opsonin hóa

168

5.1.6. Sự điều hịa hoạt động bổ thể

169

5.2. Cytokine


172

5.2.1. Khái niệm, hình thức tác động, lịch sử phát hiện và
vai trò của cytokine

172

5.2.2. Các thụ thể (receptor) của cytokine

174

5.2.3. Phân loại các cytokine

175

Chương 6. Phức hợp phù hợp mơ chính và trình diện
kháng ngun

198

6.1. Phức hợp phù hợp mơ chính (MHC)

198

6.1.1. Các loại MHC

198

6.1.2. Sự khám phá các nguy cơ bệnh tật liên quan đến MHC


200

6.1.3. Gene mã hóa phức hệ MHC

200

6.1.4. Các chức năng của MHC

202

6.2. Trình diện kháng nguyên

204

6.2.1. Các tế bào trình diện kháng nguyên

204

xiii


6.2.2. Các tế bào tiếp nhận trình diện kháng nguyên

205

6.2.3. Quá trình trình diện kháng nguyên

208

6.3. Dung nạp miễn dịch


216

6.3.1. Dung nạp trung tâm

217

6.3.2. Dung nạp ngoại vi

219

6.4. Liên quan giữa MHC và bệnh tật

221

6.5. Phản ứng loại thải mảnh ghép

222

6.5.1. Đại cương về mảnh ghép

222

6.5.2. Bắt mảnh ghép và bong mảnh ghép

223

6.5.3. Cơ chế loại thải mảnh ghép

225


Chương 7. Đáp ứng miễn dịch chống mầm bệnh và
khối u

228

7.1. Miễn dịch trong nhiễm vi khuẩn
7.1.1. Miễn dịch không đặc hiệu
7.1.2. Miễn dịch đặc hiệu chống vi khuẩn
7.2. Miễn dịch trong nhiễm virus
7.2.1. Đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu chống virus
7.2.2. Đáp ứng miễn dịch đặc hiệu chống virus
7.2.3. Sự lẫn tránh của virus khỏi tác động miễn dịch
7.3. Miễn dịch chống ký sinh trùng
7.3.1. Đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu chống ký sinh trùng
7.3.2. Đáp ứng miễn dịch đặc hiệu chống ký sinh trùng
7.3.3. Sự lẫn tránh miễn dịch của ký sinh trùng
7.4. Miễn dịch chống khối u
7.4.1. Thuyết giám soát miễn dịch (Immunosurveillance theory)
7.4.2. Thuyết biên tập miễn dịch (Immunoediting theory)
7.4.3. Trình diện kháng nguyên và lẩn tránh miễn dịch của u
Chương 8. Kiểm soát đáp ứng miễn dịch

228
229
230
232
233
234
237

239
240
241
242
242
242
244
246
249

8.1. Đại cương về kiểm sốt và điều hịa miễn dịch

249

xiv


8.2. Vai trị của dung nạp trong kiểm sốt miễn dịch

250

8.2.1. Cơ chế dung nạp tế bào T

252

8.2.2. Cơ chế dung nạp tế bào B

253

8.3. Vai trò kháng nguyên trong kiểm sốt miễn dịch


253

8.4. Vai trị của tế bào trong điều hòa miễn dịch

256

8.4.1. Vai trò của tế bào Ts trong điều hòa miễn dịch

256

8.4.2. Vai trò của các tế bào Th trong điều hòa đáp ứng
miễn dịch

257

8.4.3. Vai trò của các tế bào T điều hòa (Treg) trong điều
hòa đáp ứng miễn dịch

260

8.4.4. Vai trò của đại thực bào, tế bào tua và tế bào khác
trong điều hòa miễn dịch

263

8.5. Vai trò của kháng thể trong đáp ứng miễn dịch

266


8.5.1. Tác động của kháng thể trong điều hòa âm tính ngược

266

8.5.2. Các phức hợp miễn dịch có thể điều hòa đáp ứng tế
bào T

268

8.5.3. Idiotype và mạng lưới idiotype-antidiotype

268

8.6. Vai trò của cytokine và thụ thể trên tế bào

270

8.6.1. Các cytokine

270

8.6.2. Các thụ thể ức chế và kích hoạt trên tế bào lympho

271

8.7. Vai trò của yếu tố di truyền và thần kinh-nội tiết

272

8.7.1. Ảnh hưởng di truyền đến miễn dịch


272

8.7.2. Vai trò điều hòa của thần kinh-nội tiết trong miễn dịch

274

8.8. Vai trò của thúc đẩy chết tế bào theo chu trình

281

Chương 9. Miễn dịch bệnh lý

283

9.1. Miễn dịch bệnh lý, sai lạc miễn dịch và bệnh miễn dịch

283

9.2. Sai lạc dung nạp miễn dịch

288

9.2.1. Các dạng sai lạc dung nạp miễn dịch

288

9.2.2. Cơ chế sai lạc dung nạp miễn dịch

288


xv


9.2.3. Hiện tượng tự miễn (autoimmunity) và bệnh tự miễn
(autoimmune disease)

290

9.3. Suy giảm miễn dịch

291

9.3.1. Thiểu năng miễn dịch bẩm sinh

292

9.3.2. Suy giảm miễn dịch mắc phải

296

9.4. Hội chứng tăng sinh tế bào miễn dịch

298

9.4.1. Bệnh đa u tủy xương

300

9.4.2. Leukemia lympho mạn dòng B


301

9.4.3. Bệnh tăng globulin đại phân tử trong máu

301

9.4.4. Bệnh tăng sinh lympho đa dịng khơng ngừng biệt hóa

302

9.4.5. Leukemia tăng ngưng kết tố lạnh

302

9.4.6. Bệnh sarcoma hạch

302

9.4.7. Bệnh amylose

302

9.4.8. Bệnh lý hạch bạch huyết có mạch máu nhiễm tế bào
miễn dịch non

303

9.4.9. Bệnh tăng cryoglobulin trong máu


304

9.5. Quá mẫn

304

9.5.1. Quá mẫn nhanh, hay quá mẫn tức khắc

305

9.5.2. Phản ứng quá mẫn muộn (delayed hypersensitivity)

313

9.5.3. Các bệnh do phức hợp miễn dịch

316

9.5.4. Bệnh dung bào trong máu do phản ứng miễn dịch

318

Chương 10. Liệu pháp miễn dịch (immunotherapy)

321

10.1. Đại cương về liệu pháp miễn dịch

321


10.2. Tăng cường đáp ứng miễn dịch

322

10.2.1. Vaccine

322

10.2.2. Huyết thanh trong liệu pháp miễn dịch

336

10.2.3. Hóa dược tăng cường miễn dịch

339

10.3. Ức chế đáp ứng miễn dịch

341

10.3.1. Thay thế huyết tương để loại bỏ kháng thể

341

xvi


10.3.2. Giải mẫn cảm đặc hiệu

342


10.3.3. Huyết thanh chống tế bào lympho

343

10.3.4. Kháng thể đơn dòng chống những phân tử đặc hiệu
trên tế bào lympho

344

10.3.5. Biện pháp giảm lượng tế bào miễn dịch

344

10.3.6. Ức chế miễn dịch bằng thuốc

344

10.4. Hợp chất và nguyên liệu điều biến miễn dịch

349

10.4.1. Các chất điều biến miễn dịch có nguồn gốc vi sinh vật

349

10.4.2. Các chất điều biến miễn dịch chiết xuất từ tuyến ức
động vật

351


10.4.3. Các cytokine

352

10.4.4. Các hóa chất có tính điều biến miễn dịch

353

10.4.5. Thảo mộc có tác dụng điều biến miễn dịch

353

Chương 11. Phản ứng kháng nguyên - kháng thể

354

11.1. Khái niệm phản ứng huyết thanh học và cơ chế kết
hợp kháng nguyên-kháng thể

354

11.1.1. Khái niệm phản ứng huyết thanh học

354

11.1.2. Cơ chế kết hợp kháng nguyên-kháng thể

356


11.2. Phản ứng ngưng kết

357

11.2.1. Phản ứng ngưng kết nhanh vi khuẩn

358

11.2.2. Phản ứng ngưng kết trong dãy ống nghiệm

358

11.3. Phản ứng kết tủa

359

11.3.1. Phản ứng kết tủa trong ống nghiệm nhỏ

360

11.3.2. Phản ứng kết tủa khuếch tán trong thạch

360

11.3.3. Phản ứng lên bông

362

11.4. Phản ứng kết hợp bổ thể


363

11.5. Phản ứng trung hịa

365

11.5.1. Thí nghiệm xác định chỉ số trung hịa

366

xvii


11.5.2. Thí nghiệm xác định hiệu giá kháng thể và số đơn
vị trung hòa kháng nguyên

369

11.6. Các phản ứng sử dụng kháng thể đánh dấu

370

11.6.1. Phương pháp miễn dịch huỳnh quang

371

11.6.2. Phương pháp miễn dịch phóng xạ

372


11.6.3. Phản ứng miễn dịch enzyme

372

11.6.4. Phương pháp “que nhúng”, hay sắc ký miễn dịch

375

11.6.5. Phương pháp thấm miễn dịch và phân tích lai
Western (Western hybridization analysis)

377

11.7. Các phản ứng huyết thanh học khác

380

11.7.1. Phản ứng HI (ngăn trở ngưng kết hồng cầu) và
SSDHI (trắc định xê lệch ngăn trở ngưng kết hồng cầu trực
tiếp chuẩn)

380

11.7.2. Phản ứng IHA và SSIA

386

11.7.3. Chẩn đoán bằng phản ứng quá mẫn muộn

389


11.8. Phân tích cấu trúc kháng nguyên

390

11.8.1. Khái niệm cấu trúc kháng nguyên

390

11.8.2. Các quy trình chủ yếu phân tích cấu trúc kháng nguyên

390

Tài liệu tham khảo

396

xviii


Chương 1.

KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI MIỄN DỊCH
MỤC TIÊU HỌC TẬP:
- Trình bày được các khái niệm về đề kháng, miễn dịch,
dung nạp và các yếu tố liên quan đến các cơ chế đề kháng của
cơ thể động vật.
- Trình bày được mối liên hệ và vai trò qua lại giữa các khoa
học khác với khoa học về miễn dịch (miễn dịch học) trong lịch
sử phát triển chung và các phương pháp tiếp cận nghiên cứu

miễn dịch học.
- Trình bày được các thành phần hiệu ứng tạo nên miễn dịch
của cơ thể động vật và mối tương tác giữa các thành phần đó.
- Trình bày được sự khác nhau và giống nhau của miễn dịch
chủ động và miễn dịch thụ động.
1.1. SỰ ĐỀ KHÁNG, MIỄN DỊCH VÀ DUNG NẠP MIỄN DỊCH
Sống trong môi trường đầy những vi sinh vật dị dưỡng, trong đó
có nhiều mầm bệnh truyền nhiễm (vi sinh vật ký sinh), cơ thể động vật
không thể tránh khỏi sự tiếp xúc với chúng. Mầm bệnh truyền nhiễm
rất phong phú về chủng loại, có các hình thức tồn tại, phát triển, xâm
nhập và phát tán đa dạng. Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào mầm
bệnh xâm nhập vào cơ thể cũng có thể gây nên bệnh. Đó là vì cơ thể
có các cơ chế chống lại các tác hại của mầm bệnh, một cách tổng thể
tạo cho cơ thể một sự chống đỡ hay đề kháng.
Khái niệm sự đề kháng (của cơ thể động vật) có thể dùng đồng
nghĩa với khái niệm miễn dịch, nhưng thực ra đây là khái niệm rộng
hơn và bao hàm khái niệm miễn dịch. Sự đề kháng với các yếu tố tác
động xấu diễn ra trong thời gian đủ dài để cơ thể kịp có sự điều chỉnh
các cơ chế thích ứng thường được coi là miễn dịch, trong khi các yếu
tố thuộc tính sẵn có chống chịu tác động cấp thời, như da chống tác
hại của tác động cơ giới gây chấn thương, gân và dây chằng chịu được
1


sự co giãn mạnh, tăng cường nhịp tim… thường chỉ được gọi là sự đề
kháng. Nói chung, sự chống chịu lại những tác động bất lợi diễn ra
nhanh chóng, cấp thời của các lực (cơ giới, nhiệt…) thường chỉ coi là
sự đề kháng mà không coi là sự miễn dịch, còn những dạng đề kháng
chống lại sự tác động của các vật chất (các phân tử, các vi sinh vật…)
lạ xâm nhập cơ thể được gọi là miễn dịch. Điểm phân biệt giữa miễn

dịch với các cơ cấu đề kháng khác (các hàng rào đề kháng) là miễn
dịch có hai giai đoạn, gồm: (1) cơ thể nhận biết vật lạ và (2) cơ thể
sinh các phản ứng chống vật lạ.
Miễn dịch (tiếng Anh: immunity, từ Latin “immunitas” có nghĩa là
khơng phải nạp thuế hoặc được giải phóng khỏi nhiệm vụ nào đấy)
ban đầu để chỉ hiện tượng người và động vật khơng mắc một bệnh nào
đó từ sau khi đã khỏi bệnh đó (như bệnh đậu mùa), hoặc là khả năng
của sinh vật không cảm thụ đối với một tác nhân có hại đối với cơ thể
(trong đó có vi sinh vật gây bệnh). Về sau, cùng với những nhận thức
và thực hành liên quan đến việc ghép mô và các tác động của bức
xạ… khái niệm miễn dịch đã thay đổi nội hàm và được hiểu là sự
thích ứng của cơ thể nhằm bảo vệ tính tồn vẹn nội mơi của cá thể,
hình thành như là kết quả của q trình tiến hóa lâu dài của sinh giới,
chống lại sự xâm nhập của yếu tố ngoại lai.
Có nhiều tiêu chí phân loại miễn dịch. Trong đó, cách tiếp cận phổ
biến nhất là chia các đáp ứng miễn dịch thành hai nhóm chính, đặc
hiệu và khơng đặc hiệu. Miễn dịch không đặc hiệu là sức đề kháng
bẩm sinh (innate immune), cũng được gọi là “miễn dịch tiên thiên”
hay “miễn dịch tự nhiên” (natural immune), thường là thuộc tính
chung của lồi. Cịn miễn dịch đặc hiệu là miễn dịch trong đó các yếu
tố hiệu ứng (kháng thể miễn dịch và tế bào lympho T) được phát sinh
trong quá trình sinh sống của cá thể sau khi cá thể tiếp xúc với mầm
bệnh hoặc thành phần của mầm bệnh, nên miễn dịch đặc hiệu cịn
được gọi là miễn dịch thích ứng (adaptive immune), hay “miễn dịch
tiếp thu”, hay “miễn dịch thu được” (acquired immune), và có các
thuộc tính phân biệt sau: (1) tính đặc hiệu (chỉ chống lại một yếu tố
nhất định, bao gồm việc phân biệt thành phần của mình) và (2) tính
nhớ (hồi ức) miễn dịch.
2



Miễn dịch học không chỉ nghiên cứu hiện tượng miễn dịch mà còn
nghiên cứu hiện tượng đối lập: dung nạp miễn dịch (immune tolerance),
hay còn gọi là “dung thứ miễn dịch”.
Dung nạp miễn dịch là hiện tượng hệ thống miễn dịch ngun vẹn
về chức năng khơng có đáp ứng chống lại một yếu tố nào đó cho dù
yếu tố đó có đủ các thuộc tính kích thích sự chống trả của hệ thống
miễn dịch của cơ thể. Hiện tượng này quan trọng trong đời sống sinh
vật: hệ thống miễn dịch của một cơ thể không tấn công các thành phần
của chính mình mặc dù những thành phần đó là những chất sinh miễn
dịch hoàn hảo (kháng nguyên hoàn toàn) đối với cơ thể khác (tức kích
thích cơ thể động vật khác sản xuất kháng thể).
Mất dung nạp miễn dịch dẫn đến các bệnh tự miễn (auto-immune
diseases) với những triệu chứng như ban đỏ toàn thân, viêm khớp
dạng thấp, tiểu đường, hội chứng đa nội tiết tự miễn type 1, hen, dị
ứng, bệnh viêm kết tràng, hội chứng bệnh ruột đa nội tiết tố... (ở
ngườì). Ngược lại, dung nạp miễn dịch cũng có tác động có hại đối
với sinh thể, như giúp một số vi sinh vật gây cảm nhiễm thành công và
tránh được sự loại bỏ của cơ thể. Tương tự, một số loại ung thư có thể
tránh được hoạt động loại thải của cơ thể đối với chúng nhờ cảm ứng
tạo dung nạp miễn dịch ngoại vi tại vị trí khu trú của chúng.
1.2. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA MIỄN DỊCH HỌC
Miễn dịch là hiện tượng được lồi người biết đến từ lâu trong q
trình trải nghiệm khá thường xuyên với dịch bệnh truyền nhiễm của
người và động vật. Trong những vụ dịch bệnh, người ta đã thấy nhiều
người hoặc động vật bị bệnh và chết nhưng cũng nhiều cá thể sống sót
và tiếp tục phát triển. Câu thành ngữ “lấy độc trị độc” là kết quả của
chiêm nghiệm khách quan, dù thiếu cơ sở thực chứng, cũng có liên
quan đến miễn dịch. Theo sách cổ, từ lâu nhiều nơi được biết là đã
dùng vẩy bệnh đậu mùa để khơ lâu ngày cho người bình thường hít

vào để phòng ngừa bệnh đậu mùa. Tuy nhiên, miễn dịch học là một
khoa học non trẻ, được coi là bắt đầu từ những nghiên cứu của Louis
Pasteur vào nửa sau của thế kỷ thứ 19, mặc dù trước đó vào năm 1796
một bác sĩ người Anh là Edward Jenner đã đưa mụn đậu bò vào cơ thể
người qua da để tạo miễn dịch chống bệnh đậu mùa với kết quả thuyết
3


phục. Sau gần 100 năm, vào giai đoạn 1879 - 1881, Pasteur đã chế
thành công ba vaccine giảm độc (attenuated vaccine) đầu tiên gồm
vaccine chống bệnh tụ huyết trùng gà (chicken cholera, thường bị dịch
nhầm là “dịch tả gà”), nhiệt thán (anthrax, cịn gọi là bệnh than) và dại
(rabies). Ơng đã sử dụng thuật ngữ vaccine để ghi nhận đóng góp đầu
tiên trong miễn dịch học của Jenner, người đã sử dụng vật liệu từ bò
cái (tiếng Latin là “vacca”) để phòng bệnh cho người. Năm 1888,
Roux và Yersin đã tạo được vaccine chống độc tố bạch hầu, mở ra tiền
đề cho việc phát triển các vaccine chống độc tố vi khuẩn, rắn, rết…
Năm 1890, Behring và Kitasato đã tạo ra vaccine kháng độc tố khác.
Những thành quả ban đầu đó đã mở ra giai đoạn ưu thế của miễn dịch
dịch thể do việc nghiên cứu thành phần dịch thể của máu (huyết
thanh) cho thấy sự liên quan của nó với miễn dịch chống bệnh. Phân
lập vi sinh vật gây bệnh và chế các loại vaccine chết, hay bất hoạt,
vaccine chống độc tố, vaccine giảm độc và nhược độc đã phát triển
nhanh chóng. Đồng thời với nghiên cứu, phát triển và sử dụng huyết
thanh trong điều trị và phòng bệnh tiếp tục đến ngày nay, các kỹ thuật
phát hiện kháng nguyên và kháng thể dịch thể cũng liên tục được công
bố. Gruber và Dulham mô tả kỹ thuật ngưng kết vi khuẩn vào năm
1896, Kraus mô tả kỹ thuật kết tủa vào năm 1897, Bordett mô tả kỹ
thuật kết hợp bổ thể vào năm 1898 và sử dụng như chỉ thị kết hợp đặc
hiệu của kháng nguyên với kháng thể. Từ đó, phản ứng kháng huyết

thanh phát hiện kháng nguyên vi sinh vật được dùng để chẩn đoán các
bệnh cảm nhiễm vi sinh vật. Các kỹ thuật miễn dịch với kháng thể
đánh dấu huỳnh quang (Cooms, 1942), đánh dấu phóng xạ (Yalow,
1960) và đánh dấu enzyme (Avrameas, 1970) cùng với kỹ thuật điện
di miễn dịch (Grabar, 1953) và kỹ thuật thấm miễn dịch (Towbin,
Staehelin và Gordon, 1979) được phát minh, đã tăng độ nhạy của việc
phát hiện kháng nguyên cũng như phát hiện kháng thể. Bên cạnh đó,
thuộc tính ngưng kết hồng cầu của một số virus như virus cúm, virus
bệnh Newcastle… (và một số vi khuẩn, như Hemophilus
paragallinarum…) và sau đó là thuộc tính ngưng kết hồng cầu này bị
kháng thể đặc hiệu ngăn trở đã được phát hiện. Hai phản ứng này đã
được vận dụng thành công trong việc phát hiện kháng thể đặc hiệu
chống virus. Sau phát hiện của Hirst về tính gây ngưng kết hồng cầu
4


(HA) của virus cúm vào năm 1941, kỹ thuật ngăn trở ngưng kết hồng
cầu (HI) được thiết lập (Clarke và Casals, 1958) và đã được sử dụng
rộng rãi đến ngày nay trong việc đánh giá đáp ứng miễn dịch. Hơn
nữa, phản ứng HI vẫn được coi là tiêu chuẩn vàng trong đánh giá miễn
dịch chống virus gây ngưng kết hồng cầu. Tuy vậy, trong chẩn đoán
việc phát hiện kháng thể khơng có ý nghĩa quyết định như phát hiện
kháng ngun mầm bệnh. Hệ thống kỹ thuật HA-HI đó gần đây được
bổ sung thêm kỹ thuật trắc định xê lệch ngăn trở ngưng kết hồng cầu
trực tiếp chuẩn (SSDHI) phát hiện kháng nguyên hemagglutinin
(ngưng kết tố hồng cầu) của một số virus (cúm A, Newcastle, dại,
Parvovirus chó…) trong bệnh phẩm (nước bọt và phân). Tương tự,
phản ứng ngưng kết cũng được mở rộng thành phản ứng ngưng kết
hồng cầu gián tiếp (IHA) với việc gắn virus hoặc protein (kháng
nguyên) lên bề mặt hồng cầu (Boyden, 1951). Sau đó, cơ chất khác

(latex) cũng được làm chất nền gắn kháng nguyên để có thể thực hiện
ngưng kết với kháng thể đặc hiệu trong huyết thanh. Phản ứng ngưng
kết hồng cầu gián tiếp giữa các kháng thể đặc hiệu với virus gắn trên
chất nền là các tế bào hồng cầu đó cũng đã được phát triển mở rộng
thành kỹ thuật trắc định xê lệch ngưng kết hồng cầu gián tiếp chuẩn
(SSIA) để phát hiện một số virus (dịch tả lợn, Gumboro, dại,
Newcastle…) có mặt trong bệnh phẩm (dịch họng, phân…) với mục
đích chẩn đốn.
Bên cạnh những nghiên cứu các yếu tố dịch thể trong hệ thống
miễn dịch, các nghiên cứu yếu tố tế bào trong miễn dịch, tuy muộn
hơn, cũng được thực hiện và đã mang lại nhiều kết quả ứng dụng lâm
sàng quan trọng. Năm 1884, Metchnikov đã phát hiện ra hiện tượng tế
bào bạch cầu nuốt và giết vi khuẩn (hiện tượng thực bào) như một
phương thức đề kháng của cơ thể chống nhiễm trùng. Năm 1890,
Koch phát hiện hiện tượng phản ứng muộn của da chống vi khuẩn là
có sự tham gia của các tế bào. Hiện tượng này về sau, vào năm 1941,
Chase và Landsteiner đã chứng minh bằng cách truyền tế bào bạch
cầu, mặc dù chưa rõ về các tế bào lympho. Coons (1942) nhờ kỹ thuật
miễn dịch huỳnh quang đã phát hiện có kháng thể đặc hiệu trong tế
bào, minh chứng vai trị của một số nhóm tế bào trong đáp ứng miễn
dịch. Năm 1945, Owen phát hiện những tế bào có type gene khác nhau
(chimeras) trong máu của động vật sinh đôi. Năm 1948, Fagraeus phát
5


hiện hiện tượng các tương bào sản xuất ra kháng thể. Năm 1953,
Billingham, Brent và Medawar đã tạo được chuột chimeras bằng cách
tiêm huyền dịch tủy xương dị gene cho chuột ngay lúc mới sinh. Năm
1961, Miller phát hiện vai trò của tuyến ức trong hệ thống miễn dịch
như là trung tâm huấn luyện các tế bào lympho T trở nên thành thục,

sẵn sàng đi vào tuần hoàn và các hạch bạch huyết để tạo đáp ứng miễn
dịch. Năm 1966, sự hiện diện và hợp tác của tế bào T với tế bào B đã
được Claman, Chaperon và Triplet phát hiện. Kohler và Milstein đã
thành công trong việc sản xuất kháng thể đơn dịng và cơng bố vào
năm 1975, một thành cơng quan trọng đã góp phần đẩy nhanh việc
nghiên cứu miễn dịch học và sinh học phân tử.
Miễn dịch học phân tử cũng đã phát triển trên cơ sở các nghiên
cứu sinh hóa. Năm 1917, Landsteiner đã phát hiện chất có trọng lượng
phân tử nhỏ khi kết hợp với chất khác để trở thành chất có kích thước
lớn thì có tính kháng ngun (tức kích thích cơ thể động vật sinh
kháng thể), gọi là hapten. Phát hiện ban đầu này đã thúc đẩy việc sử
dụng kỹ thuật hóa học vào phân tích kháng ngun và kháng thể, thúc
đẩy hóa miễn dịch phát triển mạnh. Năm 1929, Heidelberger đã đề
xuất phương pháp xác định thành phần kháng nguyên polysaccharide.
Năm 1938, dùng kỹ thuật điện di để phân tích thành phần của huyết
thanh, Kabat đã cho thấy các kháng thể là các gamma-globulin, những
protein huyết thanh chuyển dịch ngược chiều so với các phân đoạn
protein huyết thanh khác (beta-, alpha-globulin và albumin). Năm
1958, Porter công bố về cấu trúc phân tử globulin miễn dịch, cịn
Edelman cơng bố trình tự amino acid của phân tử đó. Porter đã tách
được ba mảnh của phân tử kháng thể trong đó có hai mảnh Fab’ và
một mảnh Fc, còn Edelman đã tách riêng chuỗi nặng và chuỗi nhẹ.
Năm 1963, Oudin cơng bố cơng trình về idiotype của globulin miễn
dịch. Pushnam, Hilshman và Draig vào năm 1965 đã phát hiện vùng
hằng định và vùng khả biến trong phân tử globulin miễn dịch. Trình tự
amino acid đầy đủ của globulin được Edelman và nhóm cơng bố năm
1969. Tonegawa đã xác định được sự tái sắp xếp gene mã hóa các
phân tử globulin, chứng minh cơ sở di truyền học của tính đa dạng của
đáp ứng miễn dịch. Trong các thí nghiệm bắt đầu vào năm 1976 ơng
đã chỉ ra rằng, vật liệu di truyền tự tái sắp xếp các đoạn để hình thành

6


hàng triệu loại kháng thể, rằng khi so sánh DNA của tế bào B ở chuột
trưởng thành và ở bào thai ông thấy các gene chuột trưởng thành đã
dịch chuyển, tái tổ hợp và bị cắt bỏ bớt tạo nên tính đa hình của miền
khả biến của các kháng thể. Cũng trong những năm 1960 và 1970 các
thành phần khác của hệ thống miễn dịch như các yếu tố bổ thể,
cytokine và các thụ thể (receptor) của tế bào đã được tách chiết,
nghiên cứu và công bố.
Cùng với việc sử dụng huyết thanh trong chẩn đoán bệnh, việc sản
xuất và tinh chế các loại kháng huyết thanh và sử dụng chúng trong
điều trị bệnh cảm nhiễm đã được phát triển, hình thành lĩnh vực kỹ
thuật liệu pháp huyết thanh (serotherapy), đáp ứng yêu cầu điều trị
nhiều bệnh truyền nhiễm và nhiễm độc nguy hiểm, như huyết thanh
chống uốn ván, huyết thanh chống dại, huyết thanh chống nọc rắn…
Việc nghiên cứu ngăn ngừa và chữa trị các biến chứng do tiêm kháng
huyết thanh vào cơ thể cũng đã góp phần vào sự phát triển của miễn
dịch học. Xa hơn nữa, nhiều bệnh do miễn dịch hoặc kèm theo hiện
tượng miễn dịch (tự mẫn, quá mẫn và loại thải mảnh ghép…) đã được
nghiên cứu và tiếp cận điều trị bằng các phương pháp miễn dịch học.
Huyết thanh idiotype chống tự kháng thể trong bệnh đái tháo đường tự
mẫn, huyết thanh chống interleukin 6 (IL-6) chống viêm, các kháng
thể đơn dòng chuột nhân chủng hóa và gắn yếu tố hủy diệt khối u, IL-2
hoặc interferon chống bệnh leukosis… được áp dụng ngày càng phổ
biến trong điều trị bệnh ở người. Trước yêu cầu ngày càng tăng của kỹ
thuật cấy ghép mơ việc tìm kiếm các biện pháp chống đào thải mô
ghép trở nên bức thiết. Các chất sinh học khác nhau đã được thử
thách. Năm 1976, Borel phát hiện thuốc kháng sinh chống nấm hoạt
phổ hẹp cyclosporine có tác động ức chế miễn dịch chọn lọc đến tế

bào T đã hoạt hóa, chất này sau đó được cải biến tăng tính hấp thụ và
được sử dụng thành công chống loại thải mô ghép, làm ghép tạng trở
nên quy trình thường nhật chứ khơng còn thử nghiệm nữa. Đồng thời,
nhiều chất ức chế miễn dịch khác (rapamycin, tacrolimus, temsirolimus,
everolimus, radofororlimus…) cũng đã được thử nghiệm và ứng dụng
trong điều trị bệnh tự miễn và chống loại thải mô ghép với mức thành
công ngày càng cao. Gần đây, bắt đầu từ việc Charles Janeway Jr. vào
năm 1989 đề xuất về sự tồn tại của một tập hợp các thụ thể biểu hiện
7


×