Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Ứng dụng viễn thám và gis để phân tích đánh giá hiện trạng sử dụng đất đô thị quận 2 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 71 trang )

Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1.

Lý do chọn đề tài:
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của Quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt,

là thành phần quan trọng hàng đầu của sự sống, đã được hình thành và trãi qua
quá trình lịch sử lâu dài. Từ một nước Nông nghiệp, chúng ta đang tiến lên Công
nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước, các khu đô thị mới cũng đang và đã được xây
dựng. Chính vì thế vấn đề sử dụng đất đô thị đang được quan tâm nhiều. Quận 2
cũng không nằm ngoài vấn đề đó, là nơi đang trở thành một đại công trường với
những công trình tầm cỡ đã và đang được triển khai như: Đại lộ Đông – Tây,
đường hầm Thủ Thiêm, đường vành đai cầu Phú Mỹ, KCN Cát Lái, Tân Cảng
cùng với các khu dân cư ở các phường Thạch Mỹ Lợi, An Phú, khu đô thị mới Thủ
Thiêm, các ngôi trường mới tiếp tục mọc lên, các trung tâm y tế, văn hoá, dạy
nghề được đầu tư xây dựng mới, các khu dân cư hiện hữu được chỉnh trang, trung
tâm hành chính quận được hình thành … tạo tiền đề cho quận 2 trở thành một trung
tâm đô thị mới văn minh, hiện đại trong một tương lai không xa.
Trên thế giới HTTTĐL (Gis) và Viễn thám ra đời vào đầu thập kỉ 70 và
ngày càng phát triển mạnh mẽ trên nền tảng của tiến bộ công nghệ máy tính, đồ
hoạ máy tính, phân tích dữ liệu không gian và quản lý dữ liệu. Từ những năm 80
trở lại đây, công nghệ Gis và viễn thám đã có sự phát triển nhảy vọt về chất, trở
thành một công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý và trợ giúp quyết định, đưa
công nghệ thành hệ tự động thành lập bản đồ và xử lý dữ liệu.
Trước đây, người ta quan tâm ứng dụng công cụ tin học để vẽ các bản đồ, đồ
thị. Hình thức này tốn kém nhiều mặt, bên cạnh đó, chưa có những hình ảnh trực


SVTH: Trần Thị Hải Hà

Trang1


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà

quan có tính khái quát biến động đất đai ngay từ đầu và gặp khó khăn khi cần
đánh giá tác động môi trường.
Với công tác quy hoạch đô thị ngày càng phát triển, quận 2 cũng không nằm
ngoài vấn đề này (như khu đô thị mới Thủ Thiêm) thì vấn đề ứng dụng viễn thám
và Gis là không tránh khỏi. Chính vì vậy em chọn đề tài: “ỨNG DỤNG VIỄN
THÁM VÀ GIS ĐỂ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
ĐÔ THỊ QUẬN 2, TP. HCM”.

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu:

A. Mục tiêu lâu dài:
-

Xây dựng công cụ phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất đô thị quận 2
nói riêng, cũng như phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất đô thị nói
chung.

B. Mục tiêu cụ thể:
-


Thu thập các thông số trong quá trình sử dụng đất đô thị tại quận 2 và đề
xuất biện pháp quản lý.

-

Ứng dụng viễn thám và Gis xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất để
quản lý đất đai tại quận 2.

-

Ứng dụng viễn thám để cập nhập thường xuyên trong quá trình đánh giá
hiện trạng sử dụng đất đô thị ở quận 2, thích hợp cho công tác quản lý đất
đai tại quận 2.

1.3.
-

Nội dung nghiên cứu:
Đặc điểm chung về điều kiện tự nhiên, Kinh tế – Xã hội của quận 2 trong
quá trình đô thị hoá.

-

Tình hình sử dụng đất đô thị tại quận 2 và điều kiện môi trường.

SVTH: Trần Thị Hải Hà

Trang2



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà

-

HTTTĐL (Gis), viễn thám và các phần mềm ứng dụng.

-

Ứng dụng công nghệ viễn thám để giải đoán ảnh vệ tinh, xác định vùng đất
đô thị để cung cấp dữ liệu cho quá trình phân tích trong kỹ thuật GIS.

-

Ứng dụng GIS để xử lý, phân tích dữ liệu từ kết quả giải đoán ảnh vệ tinh
để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đô thị cho khu vực nghiên
cứu_quận 2.

1.4.
-

Giới hạn của đề tài:
Nghiên cứu tình hình sử dụng đất đô thị tại quận 2 và ảnh hưởng đến môi
trường như thế nào.

-

Sử dụng các phần mềm đã học để phân tích, đánh giá tình hình sử dụng đất

đô thị tại quận 2.

1.5.

Phương hướng phát triển của đề tài
Xây dựng hệ thống thông tin quy hoạch đô thị, địa chính, quản lý nhà đất

nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước trên địa bàn quận 2, thành phố Hồ Chí
Minh với các ưu điểm sau:
-

Hệ thống thông tin quản lý và Gis thuộc quận 2 sẽ trở thành một trong
những nguồn trao đổi thông tin quản lý đô thị của quận 2 với hệ thống thông
tin quản lý đô thị Thành phố cũng như các Sở, ban ngành liên quan trong
thành phố Hồ Chí Minh.

-

Khai thác triệt để hệ thống thông tin quản lý đô thị để giải quyết các vấn đề
liên quan đến nhà đất và quy hoạch, quản lý xây dựng đô thị quận 2.

-

Phổ biến thông tin quy hoạch rộng rãi cho nhân dân.

-

Hoàn chỉnh cải cách hành chính và các nhiệm vụ do ngành và UBND yêu
cầu.


SVTH: Trần Thị Hải Hà

Trang3


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
2.1. Phương pháp luận ứng dụng viễn thám (VT) và HHTT Địa lý (GIS):
2.1.1. Tổng quan về viễn thám:
Ngày nay kỹ thuật viễn thám (Remote and Sensing) đang được sử dụng để
theo dõi về những thay đổi bề mặt trái đất, quản lý các nguồn tài nguyên thiên
nhiên và giám sát môi trường.
Viễn thám được định nghóa như một khoa học nghiên cứu các phương pháp
thu thập và phân tích thông tin của đối tượng (vật thể) mà không có những tiếp xúc
trực tiếp với chúng.
Khi vệ tinh Lansat-1 được phóng vào năm 1972, những ứng dụng của kỹ
thuật viễn thám trong lónh vực giám sát môi trường và quản lý tài nguyên thiên
nhiên đã trở nên khá phổ biến và trở thành một phương pháp rất hiệu quả trong
việc cập nhật thông tin của một vùng hay toàn lãnh thổ phục vụ cho công tác khai
thác và quản lý tài nguyên thiên nhiên, giám sát biến động và nghiên cứu môi
trường, nghiên cứu hệ sinh thái và thành lập bản đồ lớp phủ cũng như bản đồ hiện
trạng sử dụng đất ….

a. Cơ sở kỹ thuật của VT:
Viễn thám là khoa học nghiên cứu các phương pháp thu thập, đo lường và
phân tích thông tin của vật thể quan sát mà không cần tiếp xúc trực tiếp với chúng.
Thuật từ “Viễn Thám” được sử dụng đầu tiên ở Mỹ vào những năm 1960

bao hàm các lónh vực như đo ảnh, giải đoán ảnh, địa chất ảnh, ….
Các tính chất của vật thể có thể được xác định thông qua các năng lượng bức
xạ hoặc phản xạ từ vật thể. Viễn thám là một công nghệ nhằm xác định và nhận

SVTH: Trần Thị Hải Hà

Trang4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà

biết đối tượng hoặc các điều kiện môi trường thông qua những đặc trưng riêng về
phản xạ và bức xạ.
Viễn thám không chỉ tìm hiểu bề mặt của Trái đất hay các hành tinh mà nó
còn có thể thăm dò được cả trong các lớp sâu bên trong các hành tinh. Trên Trái
đất, người ta có thể sử dụng máy bay dân dụng, chuyên dụng hay các vệ tinh nhân
tạo để thu phát các ảnh viễn thám.

Hình 1: Sơ đồ nguyên lý thu nhận và xử lý số liệu viễn thám

b. Phân loại ảnh viễn thám:
-

nh quang học: là loại ảnh được tạo ra bởi việc thu nhận các bước sóng ánh
sáng nhìn thấy (bước sóng 0.4 - 0.76 micromet).

-


nh hồng ngoại: là loại ảnh được tạo ra bởi việc thu nhận các bước sóng
hồng ngoại phát ra từ vật thể (bước sóng 8 – 14 micromet).

SVTH: Trần Thị Hải Hà

Trang5


Đồ án tốt nghiệp
-

GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà

nh radar: là loại ảnh được tạo ra bởi việc thu nhận các bước sóng trong dãi
sóng siêu cao tần (bước sóng lớn hơn 2cm).

-

nh thu được bằng sóng địa chấn cũng là 1 loại ảnh viễn thám.
nh viễn thám có thể được lưu theo các kênh ảnh đơn (trắng đen) ở dạng số

trong máy tính hoặc các kênh ảnh được tổ hợp (ảnh màu) hoặc có thể in ra giấy,
tuỳ theo mục ủớch mỡnh sửỷ duùng.

Hình 2: Sơ đồ phân loại viễn th¸m theo bước sóng

Nguồn năng lượng chính sử dụng trong các nhóm:
-

Nhóm a: bức xạ mặt trời.


-

Nhóm b: bức xạ nhiệt do chính vật thể sản sinh ra.

-

Nhóm siêu cao tần: 2 loại kỹ thuật chủ động và bị động đều được áp dụng.
Trong Viễn thám siêu cao tần bị động thì bức xạ siêu cao tần do chính vật
thể phát ra được ghi lại, trong khi viễn thám siêu cao tần chủ động lại thu

SVTH: Trần Thị Hải Hà

Trang6


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà

những bức xạ tán xạ hoặc phản xạ từ vật thể sau khi được phát ra từ các
máy phát đặt trên vật mang.

c. Dữ liệu VT:
Một khía cạnh của việc thu thập dữ liệu từ vệ tinh là toàn bộ nội dung của
những tài liệu liên quan, dữ liệu nhận được là dữ liệu số. Nó được chia ra thành
nhiều phần tử nhỏ, mang giá trị thể hiện độ phản xạ trung bình. Mỗi phần tử nhỏ
được gọi là mỗi pixel, mỗi pixel tương ứng 1 đơn vị không gian. Dữ liệu số cần
phải loại bỏ mọi nhiễu, hiệu chỉnh hình học và chuyển đổi vào khuân dạng chuẩn
của ảnh viễn thám. Nguồn thông tin từ ảnh ban đầu có giá cao, ngày càng giảm do

sự phát triển của công nghệ.

d. Phạm vi ứng dụng của ảnh viễn thám:
Khí tượng: dùng để dự báo thời tiết, dự báo thiên tai liên quan đến biến đổi
nhiệt độ bề mặt đất, mây, ….
Bản đồ: là công cụ đắc lực phục vụ cho ngành bản đồ, thành lập các loại bản
đồ địa hình và bản đồ chuyên đề ở nhiều tỉ lệ khác nhau.
Nông – Lâm nghiệp: theo dõi mức độ biến đổi thảm phủ thực vật, độ che phủ
rừng, ….
Địa chất: Theo dõi tốc độ sa mạc hoá, tốc độ xâm thực bờ biển, phân tích
những cấu trúc địa chất trên mặt cũng như bên trong lòng đất (vỏ trái đất), ….

e. Hệ thống thu nhận dữ liệu viễn thám:
-

Bộ cảm viễn thám: là các thiết bị tạo ra ảnh về sự phân bố năng lượng phản
xạ hay phát xạ của các vật thể từ mặt đất theo những phần nhất định của
quang phổ điện từ. Việc phân loại các bộ cảm dựa theo dãi sóng thu nhận,
chức năng hoạt động, cũng có thể phân loại theo kết cấu.

SVTH: Trần Thị Hải Hà

Trang7


Đồ án tốt nghiệp
-

GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà


Bộ cảm chia ra là bộ cảm chủ động và bộ cảm bị động:
+ Bộ cảm bị động thu nhận bức xạ do vật thể phản xạ hoặc phát xạ từ nguồn

phát tự nhiên là mặt trời.
+ Bộ cảm chủ động lại thu năng lượng do vật thể phản xạ từ một nguồn cung
cấp nhân tạo.

2.1.2. Hệ thống thông tin địa lý (GIS):
a. Khái niệm:
Thuật ngữ GIS được sử dụng rất thường xuyên trong nhiều lónh vực khác
nhau như địa lý, kỹ thuật tin học, các hệ thống tích hợp sử dụng trong các ứng
dụng môi trường, tài nguyên, trong khoa học về xử lý dữ liệu không gian, ….
Lónh vực GIS được đặc trưng bởi sự đa dạng trong ứng dụng và các khái
niệm của GIS được phát triển trên nền của rất nhiều lónh vực.
Định nghóa tổng quát sau đây được sử dụng: “Hệ thống các công cụ nền máy
tính dùng thu thập, lưu trữ, truy cập và biến đổi, phân tích và thể hiện dữ liệu liên
quan đến vị trí trên bề mặt trái đất và tích hợp các thông tin này vào quá trình lập
quyết định.”

b. Phân chia các thành phần của hệ thống:
HTTTĐL gồm có 5 thành phần quan trọng: phần cứng, phần mềm, ứng dụng,
dữ liệu và con người. Năm thành phần này phải cân bằng, hoàn chỉnh để GIS có
thể hoạt động hiệu quả nhất.

SVTH: Trần Thị Hải Hà

Trang8


Đồ án tốt nghiệp


GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà

 Phần cứng:
Phần cứng là hệ thống máy tính trên đó có một hệ GIS hoạt động. Gồm:
-

Máy tính (workstation) hoặc cụ thể là bộ xử lý trung tâm (CPU).

-

Bàn số hoá (digitizer) hoặc các thiết bị tương tự.

-

Máy vẽ (plotter) hoặc các thiết bị tương tự.

-

Băng từ hoặc CD-ROM.

Ngày nay, phần mềm GIS có khả năng chạy trên rất nhiều dạng phần cứng,
từ máy chủ trung tâm đến các máy trạm hoạt động độc lập hoặc liên kết mạng.

 Phần mềm:
Các thành phần chính trong phần mềm GIS:
-

Công cụ nhập và thao tác trên các thông tin địa lý.


-

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS).

-

Công cụ hỗ trợ hỏi đáp, phân tích và hiển thị địa lý.

-

Giao diện đồ họa người – máy (GUI) để truy cập các công cụ dễ dàng.

Một số phần mềm thông dụng:
-

Phần mềm Arc/info: thuộc loại hàng đầu trên thị trường. Chấp nhận
nhiều format khác nhau.

-

Phần mềm ArcView: Hỗ trợ lập trình và Webmap.

-

Phần mềm Autocad MAP: Liên kết dữ liệu với SQL, DBF, Access. Cho
phép dựng 3D.

-

Phần mềm GRASS: Chuyên xử lý ảnh, giải đoán ảnh viễn thám, phân

tích không gian, thống kê.

-

Phần mềm MapInfo: Có nhiều chức năng xây dựng bản đồ tốt nhưng
các chức năng phân tích không gian thì hạn chế.

SVTH: Trần Thị Hải Hà

Trang9


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà

 Dữ liệu:
Có thể coi thành phần quan trọng nhất trong một hệ GIS là dữ liệu. Các dữ
liệu địa lý và dữ liệu thuộc tính liên quan có thể được người sử dụng tự tập hợp
hoặc được mua từ nhà cung cấp dữ liệu thương mại. Hệ GIS sẽ kết hợp dữ liệu
không gian với các nguồn dữ liệu khác, thậm chí có thể sử dụng DBMS để tổ chức
lưu giữ và quản lý dữ liệu.

 Con người:
Công nghệ GIS sẽ bị hạn chế nếu không có con người tham gia quản lý hệ
thống và phát triển những ứng dụng GIS trong thực tế. Người sử dụng GIS có thể
là những chuyên gia kỹ thuật, người thiết kế và duy trì hệ thống, hoặc những người
dùng GIS để giải quyết các vấn đề trong công việc.

 Phương pháp:

Một hệ GIS thành công theo khía cạnh thiết kế và luật thương mại là được
mô phỏng và thực thi duy nhất cho mỗi tổ chức.

c. Các chức năng của GIS:
GIS được định nghóa là hệ thống thông tin có 4 chức năng chính:
-

Thu thập và nhập dữ liệu.

-

Tổ chức lưu trữ dữ liệu.

-

Truy vấn, phân tích dữ liệu không gian địa lý.

-

Hiển thị và xuất dữ liệu không gian địa lý.

SVTH: Trần Thị Hải Haø

Trang10


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà
Thu thập và

nhập dữ liệu

Thế giới
thực

Lưu trữ dữ
liệu

Thông tin
địa lý số

Thông tin
địa lý

Thông
tin địa
lý số

Thông tin
địa lý số

Thông tin
địa lý

we
b

Cộng đồng
người sử dụng


Hiển thị và
xuất thông tin

Phân tích
GIS

Hình 3: Các chức năng của GIS
c.1. Thu thập và nhập dữ liệu:
Là quá trình mã hóa dữ liệu thành dạng có thể đọc và lưu trữ trên máy tính
(tạo cơ sở dữ liệu). Nhập dữ liệu đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra cơ sở
dữ liệu đầy đủ và chính xác.

c.2. Tổ chức lưu trữ dữ liệu:
Dữ liệu địa lý thể hiện thế giới thực được quản lý trong GIS theo các mô
hình dữ liệu nhất định. Dữ liệu thuộc tính thường được quản lý dưới dạng mô hình
quan hệ, trong khi dữ liệu không gian được quản lý dưới dạng mô hình dữ liệu
vector và raster. Có thể chuyển đổi qua lại giữa hai mô hình: vector sang raster
(raster hóa) hoặc raster sang vector (vector hóa).

SVTH: Trần Thị Hải Hà

Trang11


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà

c.3. Truy vấn, phân tích dữ liệu không gian địa lý:
Các chức năng phân tích được phát triển khá hoàn thiện, GIS được ứng dụng

vào rất nhiều lónh vực khác nhau như:
-

Cho phép người sử dụng cập nhật nhanh chóng và chính xác các lớp giao
thông, thủy hệ, dân cư và thực phủ dựa vào ảnh viễn thám.

-

Phân tích bản đồ biến động đất giữa hai thời điểm cụ thể để đánh giá
được mức độ và xu thế thay đổi giữa các loại hình sử dụng đất trên một
lãnh thổ.

-

Thành lập bản đồ.

-

Quy hoạch và quản lý đô thị, quản lý hạ tầng cơ sở và thông tin địa ốc,
quản lý tài nguyên và giám sát môi trường.

-

….

c.4. Hiển thị và xuất dữ liệu không gian địa lý:
Gis cho phép lưu trữ và hiển thị thông tin hoàn toàn tách biệt, có thể hiển thị
được thông tin ở các tỷ lệ khác nhau, mức độ chi tiết của thông tin được lưu trữ chỉ
bị giới hạn bởi khả năng lưu trữ phần cứng và phương pháp mà phần mềm dùng để
hiển thị dữ liệu. Người ta chỉ có thể hiển thị thông tin ở mức độ chi tiết kém hơn

nó được lưu trữ, do đó thông tin cần được nhập vào ở độ chi tiết kém hơn nó được
lưu trữ, nghóa là thông tin cần được nhập vào ở độ chi tiết cao nhất. Ngoài ra, dữ
liệu được cung cấp bởi GIS không chỉ đơn thuần là bản đồ mà còn có cả bản báo
cáo, biểu đồ, hình ảnh, ….

d. Ứng dụng của GIS:
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong lónh vực dữ liệu không gian đã tiến
những bước dài: từ hỗ trợ lập bản đồ (CAD mapping) sang hệ thống thông tin địa
lý (GIS). Cho đến nay cùng với việc tích hợp các khái niệm của công nghệ thông

SVTH: Trần Thị Hải Hà

Trang12


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà

tin như hướng đối tượng, GIS đang có bước chuyển từ cách tiếp cận cơ sở dữ liệu
(database aproach) sang hướng tri thức (knowledge aproach).
Hệ thống thông tin địa lý là hệ thống quản lý, phân tích và hiển thị tri thức
địa lý, tri thức này được thể hiện qua các tập thông tin:
-

Các bản đồ: giao diện trực tuyến với dữ liệu địa lý để tra cứu, trình bày
kết quả và sử dụng như là 1 nền thao tác với thế giới thực.

-


Các tập thông tin địa lý: thông tin địa lý dạng file và dạng cơ sở dữ liệu
gồm các yếu tố, mạng lưới, topology, địa hình, thuộc tính.

-

Các mô hình xử lý: tập hợp các quy trình xử lý để phân tích tự động.

-

Các mô hình dữ liệu: GIS cung cấp công cụ mạng hơn là 1 cơ sở dữ liệu
thông thường bao gồm quy tắc và sự toàn vẹn giống như các hệ thông tin
khác. Lược đồ, quy tắc và sự toàn vẹn của dữ liệu địa lý đóng vai trò
quan trọng.

-

Metadata: hay tài liệu miêu tả dữ liệu, cho phép người sử dụng tổ chức,
tìm hiểu và truy nhập được tới tri thức địa lý.

Xét dưới góc độ ứng dụng trong quản lý nhà nước, GIS có thể được hiểu như
là một công nghệ xử lý các dữ liệu có toạ độ (bản đồ) để biến chúng thành các
thông tin trợ giúp quyết định cho các nhà quản lý.

2.1.3. Giới thiệu dữ liệu sử dụng và phần mền ứng dụng
a. Dữ liệu sử dụng: nh Vệ tinh spot
Vệ tinh Spot-1 được cơ quan hàng không Pháp (Système pour l’Observation
de la Terre) phóng lên quỹ đạo năm 1986, sau đó vào các năm 1990, 1993, 1998
và 2002 lần lượt các vệ tinh SPOT-2,3,4 và 5 được đưa vào hoạt động. Đây là loại
vệ tinh đầu tiên sử dụng kỹ thuật quét lọc tuyến chụp với hệ thống quét dọc tuyến
chụp bằng máy quét điện tử có khả năng cho ảnh lập thể dựa trên nguyên lý thám

sát nghiêng. Bộ cảm biến HRV (High Resolution Visible) được chế tạo cho vệ tinh
SVTH: Trần Thị Hải Hà

Trang13


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà

SPOT là máy quét điện tử CCD. Tuy nhiên, HRV có thể thay đổi góc quan sát nhờ
một gương định hướng và gương này cho phép quan sát nghiêng 270 nên có thể thu
được ảnh lập thể. Đến SPOT-4 bộ cảm biến được cải tiến để thu nhận vùng phổ
hồng ngoại và có tên là HRVIR (High Relation Visible and Middle Infrared).
SPOT được thiết kế, vận hành và khai thác phục vụ vào mục đích thương mại,
nhằm cung cấp dữ liệu giám sát tài nguyên và môi trường.

Tên bộ cảm

Kênh

Bước sóng

biến

Loại

micro meter

Độ phân giải

không gian

Spot-5
Hrv-xs

Kênh 1

0,50-0,59

Lục đến vàng

5m

Khả kiến độ

Kênh 2

0,61-0,68

Đỏ

5m

phân giải cao Kênh 3

0,79-0,89

Hồng ngoại gần

5m


Bảng 1: Đặc trưng chính của sensor và độ phân giải không gian vệ tinh spot5

Độ cao bay

Altitude

822 km

Quỹ đạo

Orbit

Đồng bộ mặt trời

Chu kỳ lặp

Recurrent period

26 ngày

Thời gian hoàn tất

Period per revolution

Khoảng 101 phút

Năm phóng

Launch year


2002

Bảng 2: Đặt trưng chính của quỹ đạo và vệ tinh Spot5
Trong đồ án này ta sử dụng ảnh Spot chụp tại quận 2 vào năm 2006.

b. Phần mềm ứng dụng:
b.1. Phần mềm ENVI:
Đối với những yêu cầu về làm bản đồ cập nhật mới nhất cho một vùng rộng
lớn trong một thời gian ngắn thì việc sử dụng ảnh viễn thám là thích hợp nhất.
SVTH: Trần Thị Hải Hà

Trang14


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà

Việc lựa chọn phần mềm xử lý ảnh viễn thám đóng một vai trò quan trọng trong
quá trình làm bản đồ từ ảnh viễn thám.
ENVI là phần mềm xử lý ảnh số (digit) của Research Sstem Inc, USA được
viết bằng ngôn ngữ IDL (Interactive Data Languaa – IDL@), là dạng ngôn ngữ
lập trình cấu trúc rất mạnh được dùng cho việc xử lý ảnh tổng hợp. ENVI là một
hệ thống xử lý ảnh được thiết kế để đáp ứng các nhu cầu xử lý ảnh máy bay, ảnh
vệ tinh – các dữ liệu viễn thám, phần mềm này cung cấp các công cụ cho hiển thị
dữ liệu và phân tích ảnh ở các kích thước và các lọai ảnh trong một môi trường
thân thiện và sáng tạo cho người sử dụng.
Các ưu điểm của phần mềm ENVI được thể hiện ở cách tiếp cận trong công
tác xử lý ảnh, đó là việc kết hợp các kỹ thuật dựa trên kênh phổ và kỹ thuật dựa

trên tập tin. Khi dữ liệu được mở, các kênh phổ được lưu vào danh sách nằm chờ
xử lý của chương trình. Hoặc khi các tập tin được mở, các kênh phổ của các tập tin
được được xử lý như một nhóm. Envi có tất cả các chức năng xử lý ảnh cơ bản,
trong chế độ tương tác với người sử dụng về graphic point – and – click. Đặc biệt
trong khi xử lý, Envi không có giới hạn về số kênh phổ được xử lý đồng thời.
Ngoài ra phần mềm ENVI có các công cụ để đưa dữ liệu ảnh về khuôn dạng
bản đồ cuối cùng như các công cụ nắn chỉnh hình học ảnh với ảnh, ảnh với bản đồ,
tạo ảnh trực chiếu, ghép ảnh, biên tập bản đồ. Một bộ công cụ tích hợp xuất, nhập,
phân tích dữ liệu vecto, sửa đổi dữ liệu vecto đang có, tạo câu hỏi phân tích thuộc
tính, sử dụng các lớp dữ liệu vecto cho việc phân tích dữ liệu raster hay tạo ra các
lớp dữ liệu vecto mới từ các kết quả xử lý ảnh raste.

b.2. Phần mềm Mapinfo 7.5:
Dùng để chọn toạ độ, kết hợp với chương trình ENVI nắn chỉnh hình học
ảnh SPOT quận 2.

SVTH: Trần Thị Hải Hà

Trang15


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà

b.3. Phần mềm Arcview gis3.5:
Phần mền sử dụng trong GIS.
Dùng để tạo, nhập dữ liệu GIS và thành lập bản đồ.

2.1.4. Các ứng dụng của GIS và Viễn thám trong những năm gần đây:

Nghiên cứu hiện trạng lớp phủ thổ nhưỡng và hiện trạng sử dụng đất là
những ứng dụng phổ biến nhất. Ở Việt Nam có các ảnh chụp ở những tỷ lệ khác
nhau từ 1:25.000 (với ảnh SPOT và ASTER), 1:50.000, 1:250.000 (với ảnh
LANDSAT) đến 1:1.000.000 (với ảnh NOAA AVHRR và MODIS). FIPI và
NIAPP (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp) là 2 đối tượng chính sử dụng
công nghệ này từ những năm 80. Trong suốt thập niên cuối của thế kỷ 20, các dữ
liệu viễn thám đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều lónh vực khác nhau như:
nghiên cứu địa chất, lũ lụt, nghiên cứu phân bố lúa và cháy rừng, bảo tồn các vùng
đất ngập nước, quản lý tổng hợp đới bờ, quan trắc các vùng đô thị mở rộng một
cách tự phát, …. Hiện nay, đối tượng sử dụng công nghệ này rất đa dạng, họ có thể
từ các bộ, ngành ở trung ương và địa phương và đặc biệt là các dự án nghiên cứu
cũng được liệt kê trong danh sách những người sử dụng.
Chính GIS đã cho chúng ta những thông tin thêm từ những thông tin đầu vào,
ví dụ từ sự phân tích các dữ liệu viễn thám. Những thông tin thêm này chính là cái
mà các nhà quản lý và ra quyết định cần chứ không phải là các kỹ thuật phức tạp
mà chúng ta thực hiện trong quá trình xử lý dữ liệu. Những thông tin này cũng
phản ánh những thành tựu mà các nhà khoa học Việt Nam đạt được trong quá trình
phát triển các ứng dụng công nghệ.
Trong giai đoạn từ năm 1997 – 1999, Bộ KHCN & MT đã xây dựng một dự
án lớn, một chương trình quốc gia mà mục tiêu là triển khai áp dụng GIS ở các tỉnh
trong đó có hơn 30 tỉnh được tham gia. Thành tựu lớn nhất của dự án này là nâng
SVTH: Trần Thị Hải Hà

Trang16


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà


cao nhận thức của các cơ quan địa phương về sự hữu ích của GIS trong quá trình ra
quyết định. Ví dụ, Bình Thuận là tỉnh đã ứng dụng GIS trong đánh giá tính phù
hợp của thổ nhưỡng, kiểm soát lưu lượng nước hồ Đá Bạch. Ứng dụng của Viễn
thám vào Kế hoạch kiểm soát sốt rét ở Bình Thuận là một trong những ví dụ về sự
thành công của Chương trình GIS Quốc gia.
Ngoài ra, dự án đầu tiên của UNDP ứng dụng viễn thám ở Việt Nam là nâng
cao năng lực về thống kê rừng ở Viện điều tra Quy hoạch rừng vào những năm 80.
Sau đó, UNDP tiếp tục tài trợ dự án thứ 2 mà đối tượng chính là các nhà khoa học
thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong vài năm. Vào những năm 90,
Việt Nam đã thu hút một số lớn các dự án quốc tế trong lónh vực nâng cao năng lực
quản lý môi trường và tài nguyên, trong đó Viễn thám và Gis luôn là 2 hợp phần
quan trọng. Tuy nhiên đôi khi các dự án này không mang lại những kết quả như
mong đợi trong chuyển giao công nghệ và sự bền vững về khoa học. Những kinh
nghiệm trước đây cho thấy rằng những dự án có kết quả tốt không nhất thiết phải
là những dự án có nguồn ngân sách dồi dào mà đó là những dự án được lên kế
hoạch chi tiết, được sự phối hợp và hỗ trợ lâu dài từ phía chính phủ, các ngành
công nghiệp và các trường đại học trong quá trình nghiên cứu khoa học.
Những ứng dụng viễn thám và Gis trong các dự án gồm dự báo và xây dựng
bản đồ các khu vực bị lũ lụt, mô hình hoá quá trình xói mòn đất, phân tích không
gian về các hiểm họa do chặt phá rừng gây ra, xây dựng bản đồ khu đô thị mở
rộng và các vấn đề sức khoẻ liên quan tới chất lượng môi trường. Chìa khoá cho sự
thành công của các dự án này nằm ở quá trình xây dựng một kế hoạch lâu dài một
cách kó càng với các mục tiêu khả thi cụ thể, một chương trình đào tạo chuyên
môn sâu về các phần mềm chuyên dụng và phải có sự liên kết chặt chẽ giữa nhu
cầu của xã hội với các mục tiêu khoa học đặt ra.

SVTH: Trần Thị Hải Hà

Trang17



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà

2.2. Phương pháp thực tế:
2.2.1. Thu thập dữ liệu: (phương pháp thống kê)
Tìm kiếm các thông tin cũng như số liệu qua nhiều hình thức khác nhau như:
-

Đến UBND quận 2 thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, Kinh tế – Xã hội,
bản đồ Quận 2, … từ bảng niêm giám thống kê.

-

Thu thập qua mạng, sách báo, thư viện, … với các thông tin liên quan đến
tình hình sử dụng đất đô thị tại quận 2.

-

Đến từng địa điểm đang quy hoạch chụp hình và ghi lại một số thông tin.

-

….

2.2.2. Điều tra thực địa:
Đánh dấu các điểm đang và sẽ quy hoạch để đến xem và chụp hình.
Đo đạc từng vị trí, xem điều kiện tự nhiện, kinh tế xã hội.
Giải đoán bằng mắt thường.


2.2.3. Phân tích và xử lý số liệu:
Thu thập lại số liệu, hình ảnh, bản đồ, … sắp xếp lại theo mục và thời điểm.
Xử lý số liệu và kiểm tra chất lượng số liệu, nhập số liệu vào máy tính, sử
dụng các phần mềm excel, mapinfo, acrview để tính toán và liên kết các số liệu
với nhau.
Phân tích đánh giá số liệu theo từng chuyên mục, tìm ra các tác động chính
về mặt Kinh tế – Xã hội, nhất là môi trường.

2.2.4. Ứng dụng kỹ thuật VT và HTTT Địa lý.
Ứng dụng kỹ thuật viễn thám và HTTT địa lý (Gis) để giải đoán, thành lập
bản đồ chuyên đề.

SVTH: Trần Thị Hải Hà

Trang18


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà

Liên kết thông tin địa lý và các loại thông tin khác trong phạm vi một hệ độc
lập. Nó tạo ra một cái nền nhất quán để phân tích dữ liệu các loại bản đồ.
Bằng cách tạo ra bản đồ và các dạng khác của các thông tin ở dạng số, Gis
và Viễn thám cho phép chúng ta tạo ra và hiển thị kiến thức về mặt địa lý theo
những phương pháp đã có và những phương pháp mới.
Ứng dụng kỹ thuật Viễn thám và Gis tạo ra những liên hệ giữa các hoạt động
dựa trên các vùng địa lý, giúp chúng ta có thể nhìn thấy để nhận thức và quản lý
các hoạt động và các nguồn tài nguyên.


SVTH: Trần Thị Hải Haø

Trang19


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU, ĐẶC ĐIỂM
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ TẠI Q. 2, TP.HCM

3.1. Điều kiện tự nhiên:
3.1.1. Vị trí:
Quận 2 nằm ở phía Đông Bắc của Thành phố Hồ Chí Minh. Là nơi có vị trí
quan trọng trong quá trình đô thị hoá hiện nay với nguồn đất đai rộng lớn. Hiện
nay quận 2 đang thực hiện những dự án khu đô thị mới như khu Thủ Thiêm.

Hình 4: Bản đồ cân bằng sử dụng đất quận 2
Quận 2 sẽ là trung tâm mới của thành phố sau này, là đầu mối giao thông về
đường bộ, đường xe lửa, đường thuỷ nối liền Thành phố với các tỉnh Đồng Nai,
Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu.
SVTH: Trần Thị Hải Hà

Trang20


Đồ án tốt nghiệp


GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà

3.1.2. Ranh giới:
-

Phía Bắc giáp quận Thủ Đức.

-

Phía Nam giáp quận 7 (qua sông Sài Gòn).

-

Phía Tây giáp quận 4, quận 1 và quận Bình Thạnh.

-

Phía Đông giáp quận 9.

3.1.3. Địa chất, khí hậu, thủy văn:
Quận 2 thuộc vùng đất trũng nên một vài nơi hay ngập úng vào mùa mưa.
Khí hậu Quận 2 có 2 mùa rõ rệt:
-

Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa bình quân năm 1.979mm.

-

Mùa khô: từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm 27,55oC.

Quận 2 được bao bọc bởi 2 con sông lớn là sông Sài Gòn và sông Đồng Nai,

2 rạch Bà Cua, rạch Chiếc cùng với hệ thống kênh rạch chằng chịt.

3.2. Tình hình Kinh tế – Xã hội:
3.2.1. Tình hình kinh tế:
-

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp: nhìn
chung toàn quận ước thực hiện đạt 3.281 tỷ
đồng, tăng 39.8% so cùng kỳ (CK), đạt
103.3% kế hoạch (KH). Tuy nhiên do những
biến động ngày càng tăng về giá nguyên vật
liệu và ảnh hửơng của việc di dời tập trung
doanh nghiệp vào KCN, nên riêng giá trị sản
xuất của các doanh nghiệp thuộc quận quản
lý giảm, bằng 98.6% (205,7 tỷ đồng) so CK
và đạt 80% KH.

SVTH: Trần Thị Hải Hà

Trang21


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà

Bảng 3: Giá trị sản xuất CN ngoài nhà nước theo giá ss phân theo quận
(không bao gồm công ty cổ phần có vốn nhà nước dưới 50%, đơn vị: triệu đồng).

Tổng số
Quận 2

2002
20.657.616

2003
24.294.306

2004
29.538.576

2005
34.184.285

169.106

257.767

313.762

209.504

Bảng 4: Giá trị sản xuất CN cá thể theo ss phân theo quận (ĐV: triệu đồng).
Tổng số

2002
8.188.820
23.475


Quận 2

-

2003
9.087.488
33.105

2004
9.945.234
35.972

2005
10.990.935
36.389

Giá trị sản xuất Nông nghiệp: (tiếp tục giảm như dự kiến) đạt 14 tỷ đồng,
bằng 94% KH, nhưng so CK là giảm 34%. Biến động ảnh hưởng mạnh về
chăn nuôi những tháng cuối năm, là hoạt động phòng chống dịch cúm gia
cầm và nguy cơ đại dịch ở người phát sinh trên đại bàn; vận động tiêu huỷ
5.083 con gia cầm, đã cơ bản loại trừ việc chăn nuôi gia cầm trên địa bàn.
Vận động được 01 cơ sở giết mổ gia cầm (có giấy phép) tự nguyện ngưng
hoạt động.

Bảng 5: Diện tích gieo trồng một số cây (đơn vị ha).

Lúa cả năm
Lúa Đông Xuân
Lúa hè thu
Lúa mùa

Rau đậu các loại
Đậu phộng
Mía
Riêng NN

SVTH: Trần Thị Hải Hà

2002
751
101
650
170
5
2
1.521

2003
367
4
26
337
163
4
1.231

2004
359
59
300
55

2
971

2005
175
15
160
42
812

Trang22


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà
Bảng 6: Năng suất các loại cây trồng (tạ/ha).

Lúa cả năm
Lúa Đông Xuân
Lúa hè thu
Lúa mùa
Rau đậu các loại
Đậu phộng
Mía
Riêng NN

-

2002

23,4
26,8
22,8
108,5
24,0
560,0
579,0

2003
24,3
22,5
15,7
25,0
101,8
25,0
581,0

2004
27,2
24,7
27,7
144,9
400,0
634,0

2005
27,5
22,0
28,0
154,5

612,0

Thu – Chi ngân sách:
+ Thu ngân sách: ước thực hiện 341 tỷ đồng, đạt 195%KH, tăng 43% so CK.

Trong đó, Thu do chi cục Thuế quản lý: 196.4 tỷ đồng, đạt 112.4% KH, nhưng chỉ
bằng 87.6% CK. Ngành thuế đã có những biện pháp tích cực chống thất thu nên
nhiều chỉ tiêu đạt cao, như thuế CTN ngoài quốc doanh ước thực hiện 110 tỷ đồng,
đạt 203.7% so với dự toán năm. Trong đó, Thu thuộc Chi cục quản lý đạt 50 tỷ
đồng, bằng 92% dự toán – thấp hơn là do nhiều DN có số thu lớn chuyển vào
KCN, khoản thu từ những DN này đã chuyển giao về Cục Thuế. Các khoản thu
tiền sử dụng đất – do tình hình phát triển các dự án – tuy năm nay còn đạt
127.78% KH, nhưng là giảm so CK và dự kiến sẽ tiếp tục giảm mạnh những năm
sau.
SVTH: Trần Thị Hải Haø

Trang23


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà

Bảng 7: Thu ngân sách nhà nước: đơn vị (triệu đồng)
Tổng số
Quận 2

2002
2.898.972
84.350


2003
3.788.205
119.259

2004
4.187.401
118.432

2005
5.195.566
147.585

+ Chi ngân sách: ước thực hiện 158 tỷ đồng, trong đó chi ngân sách quận là
140 tỷ đồng, đạt 106% KH; chi ngân sách phường 18.3% tỷ đồng, đạt 105% KH.
Mức chi đầu tư phát triển ước 58,5 tỷ đồng, đạt 100% KH. Chi thường xuyên tăng
do thực hiện chế độ tăng lương mới và có những ngày lễ lớn của năm nay.

Bảng 8: Chi ngân sách nhà nước giữa các quận: đơn vị ( triệu đồng)
Tổng số
Quận 2

-

2002
2.725.302
88.687

2003
3.251.458

109.399

2004
3.541.322
91.446

2005
3.801.260
103.774

Thương mại – Dịch vụ: ước thực hiện 4.503 tỷ đồng, tăng 49.5% so CK, đạt
108% KH. Trong đó, quận quản lý 2.565 tỷ, tăng 38% so CK và đạt 106%
KH. Doanh thu chủ yếu tập trung ở ngành nghề môi giới, mua bán máy
móc, xăng dầu, vật liệu xây dựng và kinh doanh nhà; chỉ riêng công ty siêu
thị Metro năm qua đã đạt doanh số 1.045 tỷ đồng.
Đã cấp mới và thu đổi: 2.632 giấy chứng nhận ĐKKD, trong đó cấp mới 879

hộ KD, đạt 195% so CK, với tổng số vốn đăng kí 14,532 tỷ đồng.

-

Đầu tư xây dựng cơ bản: Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn đạt
16.49% kế hoạch, bằng 101.9% so cùng kỳ.

SVTH: Trần Thị Hải Hà

Trang24


Đồ án tốt nghiệp


GVHD: Th.S. Lê Thanh Hoà

Bảng 9: Thực hiện xây dựng cơ bản (ĐVT: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Tổng cộng
Phân theo nguồn vốn
1. Nguồn vốn thuộc ngân
sách nhà nước
2. Vốn khác (công trình từ
nguồn vốn huy động)
3. Vốn ngành điện
4. Vốn ngành nước
5. Nguồn vốn xd có phép
trong dân
6. Nguồn vốn các dự án đầu
tư.

2001
2002
2003
2004
2005
555,90 1.611,70 1.989,95 2.552,46 3.517,16
57,00

118,20

177,61


139,39

125,00

5,90

260,00

699,90 1.104,70

914,60

8,72
22,15
128,79

8,10
49,00
200,00

29,89
52,55
295,00

9,11
38,08
350,00

22,18
16,90

200,00

333,34

976,40

735,00

911,18 2.238,48

Bảng 10: Danh mục công trình hoàn thành năm 2005
Danh mục

Địa điểm
xây dựng
Trường THCS Bình An (trung P. An Khánh
tâm Y tế cũ)
Trụ sở UBND An Phú (vọng gác) P. An Phú
Cơ sở hạ tầng phường Thảo Điền P. Thảo Điền
Cải tạo nâng cấp đường Nguyễn P. Bình Trưng Tây
Tuyển
Trung tâm Y tế quận 2
P.BìnhTrưng Tây
Cviên xung quanh trường MN P. An Khánh
Vườn Hồng
Hàng lang nối trường THCS An P. An Phú
Phú
Nhà trẻ mẫu giáo phường Bình P. Bình Trưng
Trưng Đông
Đông

Công viên cây xanh khu dân cư P. Bình Trưng
Bình Triệu.
Đông

SVTH: Trần Thị Hải Hà

Năng lực thiết kế
Đơn vị tính Số lượng
Phòng học
5
m2
m
m
giường
m2

1217
1814,5
530
50
2024

m2

147,98

m2

2675


m2

5902

Trang25


×