TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
KHOA KINH TẾ - LUẬT – LOGISTICS
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÀNH HẢI QUAN VIỆT NAM..........................2
I)
Khái niệm................................................................................................................2
II)
Lịch sử hải quan Việt Nam.................................................................................2
III)
Nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam......................................................................5
IV)
Vai trò của ngành hải quan đối với nền kinh tế đất nước..............................6
CHƯƠNG 2: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
VIỆT NAM..........................................................................................................................7
I)
Tổng quan về thủ tục hải quan.............................................................................7
II)
Thủ tục hải quan, khai báo và giám sát............................................................8
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC HẢI QUAN...............16
I)
Xác định trị giá hải quan......................................................................................16
II)
Chứng nhận xuất xứ hành hóa........................................................................21
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÀNH HẢI QUAN VIỆT NAM
I) Khái niệm
Hải quan là một ngành có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa,
phương tiện vận tải, phịng, chống bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới. Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý Nhà nước về hải
quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Địa bàn hoạt động hải quan bao gồm các khu vực cửa khẩu đường bộ, ga
đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng
không dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu,
khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ưu đãi hải quan, bưu
điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh
thổ và trên vùng biển thực hiện quyền chủ quyền của Việt Nam, trụ sở doanh
nghiệp khi tiến hành kiểm tra sau thông quan và các địa bàn hoạt động hải
quan khác theo quy định của pháp luật.
Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm
tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hoá, phương tiện vận tải.
Chính phủ quy định cụ thể phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.
II) Lịch sử hải quan Việt Nam
Ngày 10 tháng 9 năm 1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp thừa ủy
quyền của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt nam dân chủ cộng hịa ký Sắc
lệnh số 27 - SL thành lập "Sở thuế quan và thuế gián thu" khai sinh Hải quan
Việt Nam.
Quá trình trưởng thành và phát triển theo các giai đoạn:
GIAI ĐOẠN 1945-1954:
Thành lập Hải quan Việt Nam thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước Việt nam
dân chủ cộng hòa vừa mới khai sinh, tham gia cuộc kháng chiến chống Pháp.
Ngày 10/9/1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp được ủy quyền của
Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt nam dân chủ cộng hòa ký Sắc lệnh số 27 SL thành lập "Sở thuế quan và thuế gián thu" khai sinh ngành Hải quan Việt
Nam.
Nhiệm vụ: Thu các quan thuế nhập cảnh và xuất cảnh, thu thuế gián thu. Sau
đó, Ngành được giao thêm nhiệm vụ chống bn lậu thuốc phiện và có quyền
định đoạt, hịa giải đối với các vụ vi phạm về thuế quan và thuế gián thu.
Hệ thống tổ chức:
- Trung ương: Sở thuế quan và thuế gián thu (sau đổi thành Nha thuế quan
và thuế gián thu) thuộc Bộ tài chính.
- Địa phương: Bắc, Trung, Nam bộ, mỗi miền đều có:
+ Tổng thu Sở thuế quan.
+ Khu vực thuế quan.
+ Chính thu Sở thuế quan.
+ Phụ thu Sở thuế quan.
Tình hình đất nước: Giai đoạn này cả nước bước vào cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược; Hải quan Việt Nam phối hợp cùng các lực
lượng thực hiện chủ trương bao vây kinh tế và đấu tranh kinh tế với địch.
Nhiệm vụ chính trị của Hải quan Việt nam thời kỳ này là bám sát và phục vụ
kịp thời nhiệm vụ của Cách mạng, tạo nguồn thu cho Ngân sách quốc gia,
kiểm soát hàng hóa XNK , đấu tranh chống bn lậu giữa vùng tự do và vùng
tạm chiếm.
GIAI ĐOẠN 1975-1986:
Hải quan thống nhất lực lượng và triển khai hoạt động trên phạm vi cả nước.
Sau khi thống nhất đất nước Hải quan triển khai hoạt động trên địa bàn cả
nước từ tuyến biên giới phía Bắc đến tuyến biên giới phía Tây Nam, các cảng
biển, Sân bay quốc tế, Bưu cục ngoại dịch, Trạm chở hàng. Do yêu cầu quản
lý tập trung thống nhất, Chính phủ đã có Quyết định số 80/CT ngày 5/3/1979
quyết định chuyển tổ chức Hải quan địa phương thuộc UBND tỉnh, thành phố
về thuộc Cục Hải quan Bộ Ngoại thương.
Thời kỳ này tính chất các hoạt động bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới có biểu hiện phức tạp và phổ biến. Ngày 30/8/1984 Hội đồng
Nhà nước phê chuẩn Nghị quyết số 547/NQ/HĐNN7 thành lập Tổng cục Hải
quan trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng; và ngay sau đó Hội đồng Bộ trưởng ban
hành Nghị quyết số 139/HĐBT ngày 20/10/1984 ban hành Nghị định quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan. Hải quan
Việt Nam được xác định là "Cơng cụ chun chính nửa vũ trang của Đảng và
Nhà nước có chức năng kiểm tra và quản lý hàng hố, hành lý, ngoại hối và
các cơng cụ vận tải xuất nhập qua biên giới nước CHXHCN Việt Nam, thi
hành chính sách thuế xuất nhập khẩu, ngăn ngừa chống các hoạt động buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới, nhằm bảo đảm thực
hiện đúng đắn chính sách của nhà nước độc quyền về ngoại thương, ngoại
hối góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật tự an tồn xã
hội, phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước".
Hệ thống tổ chức:
- Tổng cục Hải quan.
- Hải quan tỉnh, thành phố.
- Hải quan Cửa khẩu và Đội kiểm soát Hải quan.
GIAI ĐOẠN 1986 đến nay:
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI đề ra đường lối đổi mới đất nước,
chủ trương mở cửa, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
Nhiệm vụ: Yêu cầu đối với Hải quan Việt Nam lúc này là thực hiện quản lý
Nhà nước về Hải quan trước tình hình hoạt động giao lưu hợp tác với nước
ngồi phát triển mạnh mẽ chưa từng thấy, kinh tế thị trường bộc lộ những
khuyết tật, hạn chế, khối lượng hàng hóa XNK khá lớn tạo nguồn thu thuế
XNK hàng năm chiếm tỷ lệ từ 20 - 25% GDP, tình trạng bn lậu gia tăng,
nhập lậu tài liệu phản động, ấn phẩm đồi truỵ, chất nổ, ma tuý khá nhiều.
Ngày 24/2/1990, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ký lệnh công bố Pháp lệnh Hải
quan. Pháp lệnh gồm 51 điều, chia làm 8 chương, có hiệu lực thi hành từ
ngày 1/5/1990.
Pháp lệnh Hải quan xác định chức năng của Hải quan Việt nam là "Quản lý
Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh,
quá cảnh Việt Nam, đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép
hàng hóa, ngoại hối hoặc tiền Việt nam qua biên giới". Bộ máy tổ chức của
Hải quan Việt nam được xác định rõ tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống
nhất, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng Bộ Trưởng".
Hệ thống tổ chức:
- Tổng cục hải quan
- Cục Hải quan liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương.
- Hải quan Cửa khẩu, Đội kiểm soát Hải quan
III) Nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa,
phương tiện vận tải; phịng, chống bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện
pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu( Trích chương 3, Điều 12, luật Hải quan năm 2014)
Thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan; giám sát việc mở, đóng, chuyển tải,
xếp dỡ hàng hóa tại địa điểm làm thủ tục hải quan và địa điểm kiểm tra hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về hải quan thì u cầu chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải,
người chỉ huy, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được ủy
quyền thực hiện các yêu cầu để kiểm tra, khám xét hàng hóa, phương tiện
vận tải theo quy định của Luật này và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
(Trích chương 3, điều 19, luật Hải quan năm 2014)
IV) Vai trò của ngành hải quan đối với nền kinh tế đất nước
Để nắm rõ vai trò của ngành hải quan đối với nền kinh tế đất nước chúng ta
cần biết những chức năng chính của hải quan như:
-
Kiểm sốt an tồn an ninh quốc gia
-
Bảo vệ nền kinh tế nội địa (tránh tình trạng trốn thuế, tăng cạnh tranh cho
các mặt hàng nội địa)
-
Tạo nguồn ngân sách cho nhà nước thông qua việc thu thuế hải quan
Ngành hải quan huy động nguồn lực chính cho ngân sách nhà nước, quản lí
hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Đối
với hàng hóa trong nước, tạo ra lá chắn bảo hộ nền sản xuất, thúc đẩy sự
phát triển của sản xuất hàng nội địa. góp phần hướng dẫn tiêu dùng trong
nước, khuyến khích và thu hút vơn đầu tư nước ngồi. Góp phần mở rộng
kinh tế đối ngoại
CHƯƠNG 2: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI VIỆT NAM
I) Tổng quan về thủ tục hải quan
1) Khái niệm thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan (tiếng Anh – CUSTOMS PROCEDURES) là các thủ
tục cần thiết đảm bảo hàng hóa cũng như phương tiện vận tải được
xuất khẩu hoặc nhập khẩu qua biên giới quốc gia.
Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công
chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng
hóa, phương tiện vận tải. (Mục 23, Điều 4, Chương 1, luật Hải quan
2014)
2) Mục đích của thủ tục hải quan
Đối với doanh nghiệp: thơng quan tờ khai để được nhập hàng vào Việt
Nam hoặc xuất hàng ra khỏi biên giới Việt Nam
Đối với cơ quan hải quan:
Một là để quản lý thuế: khai hải quan để cơ quan hải quan có cơ sở
tính thuế và thu thuế nộp vào ngân sách nhà nước.
Hai là để quản lý hàng hóa: ngăn chặng kịp thời các lô hàng cấm xuất
hoặc cấm nhập khẩu được di chuyển qua khỏi biên giới.
3) Vai trò của thủ tục hải quan
o Quản lí hành chĩnh đối với hàng hóa Xuất Nhập Khẩu, phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, q cảnh.
o Phịng chống bn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép
hàng hóa, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới nhằm bảo hộ và
thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, đảm bảo lợi ích của người
tiêu dùng, góp phần bảo vệ lợi ích chủ quyền kinh tế và an ninh
quốc gia.
o
Thực hiện thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như các khoản
thuế khác có liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu đối với ngân
sách nhà nước
o Là công cụ để thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu
o Thúc đẩy quá trình hợp tác và hội nhập của Việt Nam với khu vực
và thế giới
II) Thủ tục hải quan, khai báo và giám sát
1) Khai báo hải quan
a) Thời hạn khai báo hải quan
-
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm
người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương
tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển
phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh
-
Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu
-
Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày đăng ký.
b) Địa điểm khai báo hải quan
-
Địa điểm làm thủ tục hải quan là nơi cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký
và kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
-
Địa điểm tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Cục Hải
quan, trụ sở Chi cục Hải quan.
-
Địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:
o Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên
vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế;
cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được
thành lập trong nội địa;
o Trụ sở Chi cục Hải quan
o Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan
o Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, cơng trình; nơi tổ chức hội chợ,
triển lãm
o Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm
thu gom hàng lẻ
o Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước
láng giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ
o Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong
trường hợp cần thiết.
2) Các hình thức khai báo hải quan
Hiện nay có hai hình thức khai báo hải quan là khai báo truyền thống và
khai báo điện tử
Khai báo truyền thống: Hồ sơ sẽ được làm hoàn toàn trên giấy tờ, sau đó
doanh nghiệp mang bộ hồ sơ giấy đến chi cục hải quan cửa khẩu nộp trực
tiếp cho cơ quan hải quan khi đăng kí tờ khai. Quá trình kiểm tra do đội thủ
tục tại chi cục hải quan thực hiện, và được kí duyệt thơng quan trực tiếp
trên tờ khai giấy thông qua đội trưởng đội thủ tục.nộp tiền mặt hoặc
chuyển khoản tại nơi làm thủ tục trước khi thơng quan hàng hóa.
Khai báo điện tử: Khai báo bằng phầm mềm điện tử tuy nhiên vẫn xuất
trình thêm hồ sơ giấy. được thực hiện taih cơ quan doanh nghiệp, doanh
nghiệp tạo thông tin và gửi cho cơ quan hải quan thông qua phần mềm
khai báo hải quan. Được duyệt thông quan trên hệ thống không cần thơng
qua kiểm tra. Chi phí sẽ được nộp định kì hàng tháng từ 5 đến 10 ngày tại
kho bạc nhà nước.
Giữa khai báo hải quan truyền thống và khai báo hải quan điện tử dường
như cách thức truyền thống vẫn được lòng các doanh nghiệp hơn cả.
Các thủ tục giấy tờ rất rõ ràng và có tính pháp lý cao. Mọi quy trình đều
được người giám sát kiểm tra nghiêm ngặt. Nếu có lỗi xảy ra sẽ giải quyết
được trực tiếp và tìm được người chịu trách nhiệm cho cơng đoạn đó
ngay.
Các giấy tờ trong suốt quá trình cũng giúp đảm bảo được quyền lợi trên
hết của khách hàng. Việc đền bù nếu có thiệt hại cũng được giải quyết
nhanh chóng hơn.
3) Thủ tục khai báo hải quan
a) Đối với hàng nhập khẩu
Các bước làm thủ tục khai báo hải quan đối với hàng nhập khẩu
Bước 1: xác định loại hàng hóa để chuẩn bị phương án thích hợp
Để đảm bảo tính an tồn cũng như ổn định cho hàng tiêu dùng trong
nước, các mặt hàng nhập khẩu đều có tính chọn lọc. Khơng phải loại
hàng hóa nào cũng có thể nhập khẩu vào Việt Nam.
Bước 2: Kí hợp đồng ngoại thương (Sale Contract)
Là hợp đồng thể hiện giao dịch buôn bán của hai bên. Đây là một loại
giấy tờ quan trọng trong bộ hồ sơ sẽ chuẩn bị khi thông quan
Bước 3: Kiểm tra bộ chứng từ hàng hóa
Sale contract
B/L (Bill of lading): Bộ vận tải đơn gồm 3 bản chính
Commercial invoice: Hóa đơn thương mại gồm 3 bản chính
Packing list: Bản kê chi tiết gồm 3 bản chính
C/O (Certificate of origin): Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Tùy mặt hàng cũng như thỏa thuận sẽ có thêm những giấy tờ
khác như: giấy chứng nhận chất lượng, chứng nhân phân tích,
bảo hiểm ,…
Bước 4: Đăng kí kiểm tra chun ngành (nếu có)
Nếu hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra chuyên ngành thì nên tiến hành
đăng kí trước để tránh mất thời gian chờ đợi hàng khi hàng đã về cảng.
Bước 5: Bắt đầu khai và truyền tờ khai Hải Quan
Bước 6: Lấy lệnh giao hàng
Bước 7: Chuẩn bị bộ hồ sơ Hải Quan
Sau khi tờ khai Hải Quan được truyền đi, hệ thống sẽ dựa vào đó để
phân luồng. lúc đó sẽ có ba trường hợp: luồng xanh, luồng đỏ, luồng
vàng. Và tùy theo đó mà thực hiện thủ tục thơng quan hàng hóa khác
nhau.
Tờ khai luồng xanh: Tờ khai hợp lệ được thông quan và không
cần kiểm tra gì thêm
Tờ khai luồng vàng: luồng này có nghĩa là Hải Quan cần kiểm tra
bộ hồ sợ giấy của lơ hàng
Tờ khai luồng đỏ: là hàng có dấu hiệu vi phạm cần kiểm tra trực
tiếp và hàng hóa lúc này sẽ bị kiểm gtra gắt gao hơn
Bước 8: Nộp thuế và hoàn tất thủ tục Hải Quan
Bài 9: Làm thủ tục đổi lệnh và chuyển hàng về kho
b) Đối với hàng xuất khẩu
Bước 1: Đánh giá, kiểm tra lơ hàng thuộc diện nào
Một số hàng hóa cấm xuất khẩu:
Bước 2: Ký hợp đồng ngoại thương (Sale Contract)
Bước 3: Chuẩn bị bộ chứng từ đề khai báo Hải Quan
Các loại chứng từ gần giống với chứng từ nhập khẩu
Bước 4: Khai và truyền tờ khai Hải Quan xuất khẩu hàng hóa
Bước 5: Chuẩn bị hồ sơ nộp cho Chi cục Hải quan
Hồ sơ sau khi được truyền đi trên hệ thống khai báo sẽ được xem xét
và trả kết quả và sẽ có 3 trường hợp xảy ra tùy vào đó mà chuẩn bị hồ
sơ và các thủ tục tương ứng cụ thể
Bước 6: Thông quan và thanh lý tờ khai
Đối với luồng xanh: Trình mã vạch và tờ thơng quan
Đối với luồng vàng: Trình hồ sơ cho Hải quan tại quầy đăng ký tờ khai.
Khi hồ sơ hợp lệ thì được in mã vạch thơng quan
Đối với luồng đỏ: tương tự như luồng vàng. Nhưng song song việc kiểm
tra hàng hóa và kiểm tra thuế, thì Hải quan đăng kí sẽ chuyển hồ sơ
này đến bọ phận kiểm hóa. Lúc này bộ phận kiểm hóa được phân công
sẽ mở hàng và kiểm tra hàng theo quy định
4) Khai báo vận chuyển giám sát hải quan
a) Vận chuyển kết hợp
Khái niệm: Vận chuyển kết hợp hay còn gọi là chuyển phát MES là một
thuật ngữ chuyên ngành xuất nhập khẩu chỉ phương thức vận tải kết hợp
từ các hình thức vận chuyển truyền thống như: đường bộ, đường thủy,
đường hàng khơng. Hàng hóa sử dụng dịch vụ chuyển phát MES được
vận chuyển qua nhiều hình thức khác nhau để đến được nơi nhận hàng
tùy thuộc vào sự phân bố bưu cục và phương tiện của đơn vị vận chuyển.
Phần lớn trên thị trường chuyển phát nhanh hiện nay chỉ sử dụng phổ biến
hai phương thức vận chuyển cơ bản đó là bằng đường bộ và bằng đường
hàng khơng do điều kiện giao thông và cơ sở vật chất của nước ta hiện
nay.
Các trường hợp được khai Tờ khai vận chuyển kết hợp của hàng hóa
xuất, nhập khẩu quy định tại Khoản 1 Điều 42 Quyết định 1966/QĐ-TCHQ
năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:
- Hàng hóa xuất khẩu đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu
được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu đến
cửa khẩu xuất; kho ngoại quan; địa điểm thu gom hàng lẻ; cảng xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;
- Hàng hóa xuất khẩu đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan cửa khẩu được
vận chuyển từ cửa khẩu nơi đăng ký tờ khai đến cửa khẩu xuất; kho ngoại
quan; địa điểm thu gom hàng lẻ; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
được thành lập trong nội địa;
- Hàng hóa nhập khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ
tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu phi thuế quan;
- Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan;
- Hàng hóa vận chuyển từ khu phi thuế quan đến cửa khẩu xuất; kho ngoại
quan; địa điểm thu gom hàng lẻ; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
được thành lập trong nội địa; địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu
hoặc đến các khu vực phi thuế quan khác.
Ưu điểm của vận chuyển kết hợp: Chính vì sự kết hợp những phương
thức vận tải khác mà MES mang lại nhiều thuận lợi cho khách hàng khi gửi
hàng hóa. Những ưu điểm mà dịch vụ vận chuyển kết hợp này mang lại cho
người gửi hàng lẫn công ty chuyển phát nhanh. Trước tiên, một trong những
ưu điểm lớn nhất của phương thức vận chuyển này đó là nó hồn tồn tiết
kiệm chi phí hơn so với dịch vụ chuyển phát trong nước thông thường. Bên
cạnh đó, vận chuyển kết hợp cũng đảm bảo cho bạn thời gian giao hàng
nhanh chóng, hiệu quả và sẽ vận chuyển được nhiều loại hàng hóa, kể cả
hàng nặng hay cồng kềnh. Nhờ sự linh động của phương tiện vận chuyển,
hàng hóa có thể được giao liên tục, mọi thời điểm trong ngày vì đơn vị vận
chuyển linh động được thời gian giao hàng do đó có thể tận dụng hiệu quả
và tối ưu cơ sở hạ tầng vận chuyển trên tuyến vận tải hàng hóa.
b) Vận chuyển độc lập
Khái niệm: Vận chuyển độc lập là một trong những hình thức vận
chuyển của các đơn vị, cá nhân kinh doanh tự vận chuyển hàng hóa, tư
trang thiết bị của mình qua nhiều phương thức vận tải khác nhau theo
quy định của nhà nước. Tức là tự thực hiện công tác vận chuyển hoặc
tự lập cho mình một hãng vận chuyển mới cần đáp ứng đủ những giấy
tờ, thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp: những loại hàng hóa được sử dụng vận chuyển độc
lập dưới sự giám sát của hải quan được niêm phong quy định tại Khoản
28 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thơng tư 38/2015/TTBTC bao gồm:
-
Các loại mặt hàng hóa quá cảnh qua biên giới của đất nước Việt
Nam. Trừ những loại hàng hóa E khoản 4 Điều này.
-
Các loại hàng hóa trung chuyển trừ trường hợp quy định tại điểm G
khoản 4 Điều này.
-
Tất cả những loại hàng hóa cần được kiểm tra, giám sát, thẩm định
nhập khẩu hoặc vận chuyển trung gian, kiểm tra bãi đậu sân càng,
kho hàng, kho ngoại quan, cảng cạn, giám sát đối với những hàng
vận chuyển phát nhanh, kiểm tra hàng bưu chính., giám sát tập
trung khi vận chuyển từ kho ngoại quan đến cảng cạn, từ kho ngoại
quan đến địa điểm tập kết, từ kho ngoại quan đến địa điểm chuyển
phát…
-
Các loại hàng hóa được nhập khẩu từ cửa khẩu nhập hàng, đến kho
CFS, rồi đến cảng cạn, chuyển tới kho ngoại quan, kho hàng không
kéo dài, địa điểm tập kết, sẽ phải được kiểm tra, giám sát tập trung
đối với hàng chuyển phát nhanh, sau đó kiểm tra, giám sát tập trung
đối với hàng bưu chính đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa
khẩu và địa điểm tập kết.
-
Các loại hàng hóa được nhập khẩu từ cửa khẩu hải quan nhưng tiếp
tục được vận chuyển đến cảng đích được ghi trên hóa đơn hoặc kho
hàng khơng kéo dài. Trừ hàng hóa thuộc trường hợp quy định tại
điểm đ khoản 4 Điều này
-
Các loại hàng hóa được nhập khẩu ở nước ngồi, sau đó vận
chuyển từ cửa khẩu về kho ngoại quan, kho CFS, khu phi thuế quan
trong khu kinh tế cửa khẩu , đến các cửa hàng miễn thuế và ngược
lại
-
Các loại hàng hóa được sử dụng để kinh tạm nhập tái xuất theo
điểm a, điểm d khoản 1 Điều 83 Thông tư này
-
Các loại hàng hóa khơng phải niêm phong nhưng khi vận chuyển lại
đóng ghép với hàng hóa bắt buộc phải niêm phong theo quy định tại
khoản này
-
Các loại hàng hóa đặc biệt phải tái xuất theo quy định của các cơ
quan có thẩm quyền
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC HẢI QUAN
I) Xác định trị giá hải quan
1) Khái niệm
Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho
mục đích tính thuế, thống kê hải quan. (Khoản 24 Điều 4 Luật Hải quan)
2) Phương pháp xác định trị giá Hải quan
Giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định bằng
cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá hải quan sau đây
và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá hải quan, bao gồm:
a) Phương pháp trị giá giao dịch
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 40/2007/NĐ-CP ta có khái niệm về trị giá
giao dịch như sau
“Trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu là trị giá giao dịch, đó là giá
thực tế đã thanh tốn hay sẽ phải tốn cho những hàng hóa được bán
theo nghiệp vụ xuất khẩu cho nước nhập khẩu, trị giá này được điều
chỉnh phù hợp với các quy định của Điều 8”
Phương pháp tính trị giá hải quan hay được gọi là phương pháp tính
giá thực tế đã thanh tốn hoặc sẽ phải thanh toán đối với hàng hoá xuất
nhập khẩu.
Các khoản điều chỉnh khi áp dụng phương pháp trị giá giao dịch:
Các khoản điều chỉnh tăng
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 13 Nghị định 40/2007NĐ-CP
– Chi phí hoa hồng và mơi giới, trừ hoa hồng mua hàng: đây là loại chi
phí cho người trung gian nhận được trong một giao dịch hoặc từ bên
bán, hoặc từ bên mua.
– Chi phí về th container và bao bì đóng gói do người mua trả.
– Trị giá của hàng hóa, dịch vụ do người mua cung cấp miễn phí hoặc
giảm giá, hay cịn gọi là các khoản trợ giúp. phân tích báo cáo tài chính
– Chi phí liên quan đến quyền sử dụng sở hữu trí tuệ như: Tiền bản
quyền, phí giấy phép do người mua trả. học xuất nhập khẩu ở đâu
– Tiền lãi thu được do bán lại hàng chuyển nhượng hay sử dụng: Các
khoản tiền người mua phải trả từ số tiền thu được, trực tiếp hay gián
tiếp cho người bán.
– Chi phí vận chuyển, bảo hiểm và xếp dỡ để đưa được hàng hóa đến
nước nhập khẩu.
Các khoản chi phí điều chỉnh giảm:
– Chi phí phát sinh sau khi nhập khẩu do người mua trả bao gồm: Chi
phí xây dựng, kiến trúc, lắp ráp, bảo dưỡng hoặc cung cấp hỗ trợ kĩ
thuật được thực hiện sau khi nhập khẩu hàng hóa
– Chi phí vận tải và bảo hiểm trong lãnh thổ nước nhập khẩu.
– Thuế nhập khẩu và các loại thuế khác phải nộp ở nước nhập khẩu
trong trường hợp tách biệt với giá đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh
toán.
– Các khoản giảm giá thực hiện trước khi xếp hàng lên phương tiện vận
chuyển ở nước xuất khẩu học xuất nhập khẩu ở đâu tốt
– Các chi phí do người mua chịu, liên quan đến tiếp thị hàng hóa nhập
khẩu
– Khoản lãi suất theo thoả thuận tài chính của người mua nếu đáp ứng
được các điều kiện nhất định.
Ví dụ: cơng ty A nhập khẩu 500 tivi của một công ty B tại Singapore với
giá 125 USD/ chiếc. công ty thuê vận chuyển về Việt Nam với chi phí
1000 USD. Mua chi phí bảo hiểm tồn bộ lơ hàng 5000 USD. Chi phí
lắp đặt chạy thử là 30 USD.
Giải: 500*125+1000+5000-30=68470
Giá sản phẩm, chi phí vận chuyển về Việt Nam, chi phí bảo hiểm là
những khoản cộng. chi phí lắp đặt là khoản trừ.
b) Phương pháp giống hệt và tương tự
Điều kiện:
-
Hải quan chấp nhận