Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Tiểu Luận - Nghiệp vụ hải quan - Đề Tài : Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.87 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Khoa Kinh Tế - Luật - Logistics
—¯–

TIỂU LUẬN THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI VIỆT NAM


MỤC LỤC
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÀNH HẢI QUAN VIỆT NAM.........3
I. Khái niệm.................................................................................................3
II. Lịch sử Hải quan Việt Nam....................................................................3
1. Qúa trình hình thành..........................................................................3
2. Hợp tác đa phương của Hải quan....................................................6
III. Nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam........................................................6
IV. Vai trò của Hải quan đối với nền kinh tế đất nước............................7
CHƯƠNG II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI VIỆT NAM.................................................................................................8
I. Tổng quan về thủ tục hải quan..............................................................8
1. Khái niệm thủ tục hải quan (CUSTOMS PROCEDURES)................8
2. Mục đích của thủ tục hải quan..........................................................8
3. Vai trị của thủ tục hải quan..............................................................8
II. Thủ tục hải quan.....................................................................................9
1. Khai hải quan......................................................................................9
2. Hồ sơ hải quan.................................................................................10
3. Kiểm tra hải quan.............................................................................14
4. Nộp thuế............................................................................................17
5. Khai báo vận chuyển và giám sát hải quan...................................18
CHƯƠNG III. MỘT SỐ NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC HẢI QUAN
........................................................................................................................23


I. Xác định trị giá hải quan......................................................................23
1. Khái niệm..........................................................................................23
2. Phương pháp xác định trị giá hải quan..........................................23
2.1. Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu......................................................................................... 23
1


2.2. Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với
hàng hóa nhập khẩu....................................................................................... 23
II. Chứng nhận xuất xứ............................................................................29
1. Khái niệm xuất xứ hàng hóa...........................................................29
2. Quy tắc xuất xứ hàng hóa...............................................................29
3. Nguyên tắc chung của quy tắc xuất xứ.........................................29
III.

Phân loại hàng hóa..........................................................................30

1. Khái niệm..........................................................................................30
2. Quy tắc phân loại hàng hóa.............................................................30

2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài viết tiểu luận này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy cơ, bạn học Trường Đại học Bà Rịa –
Vũng Tàu.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn đến cô Đinh Thu Phương đã nhiệt tình
giảng dạy, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho em trong q trình học tập và

hồn thành tiểu luận.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tịi, nghiên cứu để hồn thiện tiểu
luận, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp tận tình của q thầy cơ và các bạn.

3


CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÀNH HẢI QUAN VIỆT NAM
I. Khái niệm
– Hải quan là hoạt động mang tính nhà nước ở cửa khẩu trên lãnh thổ một
quốc gia, bằng các biện pháp mang tính chất thuế quan và phi thuế quan.
– Hoạt động hải quan gồm hoạt động kiểm tra, kiểm soát hàng hoá xuất nhập
khẩu, phương tiện vận tải và hành khách xuất nhập cảnh, thu thuế xuất nhập
khẩu, điều tra chống buôn lậu..... Các hoạt động này nhằm bảo hộ, phục vụ,
thúc đẩy sản xuất trong nước, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước,
đẩy mạnh xuất khẩu, góp phần bảo vệ lợi ích chủ quyền quốc gia, an ninh
kinh tế, an toàn xã hội.
– Cơ quan thực hiện chức năng hải quan, phụ trách việc kiểm tra, giám sát hải
quan, đánh thuế hải quan, làm thủ tục xuất nhập cảnh.
– Luật hải quan có quy định về cơ quan hải quan công chức hải quan, lực
lượng hải quan, hệ thống tổ chức cơ quan hải quan.
II. Lịch sử Hải quan Việt Nam
1. Qúa trình hình thành
-

Họat động thuế quan ở nước ta xuất hiện từ thời Nhà Lý (thế kỷ thứ XI)

và trở thành bộ phận hữu cơ của nền ngoại thương. Năm 1858 thực dân
Pháp xâm lược nước ta và năm 1884 bằng Hiệp ước Patơnốt, thực dân Pháp

đã đặt ách cai trị lên tòan đất nước ta. Song song với việc lập nên bộ máy cai
trị các cấp, để đảm bảo quyền lợi kinh tế trong lĩnh vực ngoại thương, thực
dân Pháp đã thiết lập bộ máy thuế quan khá hòan chỉnh từ trung ương xuống
đến các địa phương, hệ thống này được duy trì cho đến Cuộc Cách mạng
tháng 8 năm 1945.
-

Ngày 02/09/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản “Tuyên Ngôn Độc

Lập” khai sinh Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hồ. Tuy nhiên, sau đó
Việt Nam vẫn phải tiếp tục trải qua 30 năm chiến tranh ác liệt và 27 năm thử
thách trong thời kỳ hàn gắn vết thương chiến tranh.
-

Ngày 10/09/1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp, thay mặt

Chính phủ ký thành lập “Sở thuế quan và thuế gián thu”. Với mục đích thiết

4


lập chủ quyền thuế quan của nước Việt Nam độc lập, đảm bảo việc kiểm sốt
hàng hóa xuất nhập khẩu và duy trì nguồn thu ngân sách từ hoạt động này.
-

Ngày 03/10/1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp ký Sắc lệnh để

Sở Thuế quan và thuế gián thu thuộc Bộ Tài chính.
-


Ngày 09/11/1945, Bộ trưởng Bộ Tài chính Phạm Văn Đồng ký Nghị định

số 48-TC "Ấn định để lập nhập cảng, xuất cảng các hàng hóa".
-

Ngày 05/02/1946, Bộ trưởng Bộ Tài chính Phạm Văn Đồng ký Nghị định

số 192-TC về tổ chức nội bộ Sở Thuế quan và Thuế gián thu, được chia làm
03 bộ: Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ.
-

Ngày 29/05/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 75-SL về tổ

chức Bộ Tài chính, trong đó ghi rõ Bộ tài chính gồm 5 Nha, đứng đầu là Nha
Thuế quan và Thuế gián thu.
-

Ngày 14/07/1951, Bộ trưởng Bộ tài chính Lê Văn Hiến ký Nghị định số

54-NĐ quy định tổ chức Bộ Tài chính, trong đó Nha Thuế quan và Thuế gián
thu được thu gọn thành Phòng Thuế xuất nhập khẩu thuộc Sở Thuế.
-

Ngày 14/12/1954, Bộ trưởng Bộ Công thương Phan Anh ký Nghị định

số 136-BCT/KB/NĐ thành lập Sở Hải quan thuộc Bộ Công thương.
-

Ngày 06/04/1955, Bộ trưởng Bộ Công thương Phan Anh ký Nghị định


số 73-BCT/KB/NĐ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy tổ chức của Ngành
Hải quan.
-

Từ ngày 15 đến 20/09/1955, Kỳ họp lần thứ 5 Quốc hội khóa I quyết

định tách Bộ Cơng thương thành 02 Bộ: Bộ Tài chính và Bộ Thương Nghiệp.
Sở Hải quan Trung ương trực thuộc Bộ Thương Nghiệp.
-

Từ ngày 16 đến 29/04/1958, Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa I quyết định

tách Bộ Thương nghiệp thành 02 Bộ: Bộ Nội Thương và Bộ Ngoại Thương.
Sở Hải quan Trung ương trực thuộc Bộ Ngoại thương.
-

Ngày 27/2/1960, Thủ tướng Chính phủ Phạm Văn Đồng ký Nghị định số

03-CP ban hành Điều lệ Hải quan.
5


-

Ngày 17/02/1962, Bộ Ngoại thương ra Quyết định số 490/BNT-TCCB về

việc đổi tên Sở Hải quan Trung ương thành Cục Hải quan Trung ương, Phân
sở Hải quan đổi thành Phân cục Hải quan, Chi sở đổi thành Chi cục.
-


Ngày 01/08/1967, Bộ trưởng Bộ Ngoại thương Phan Anh ký Quyết định

số 540/BNgT-TCCB thành lập tổ chức nghiên cứu ngoại thương.
-

Từ 02/05/1975, Đồn cơng tác của Hải quan từ vùng giải phóng trở về

và các cán bộ từ miền Bắc tăng cường tổ chức tiếp nhận các cơ sở của Tổng
Nha thuế Ngụy tại Sài Gịn và các vùng mới giải phóng ở Nam bộ.
-

Ngày 11/07/1975, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam

Việt Nam ra Quyết định số 09-QĐ thành lập Cục Hải quan Miền Nam Việt
Nam thuộc Tổng nha Ngoại thương.
-

Ngày 15/01/1976, Bộ Ngoại thương xác định Cục Hải quan Miền Nam

Việt Nam do Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
quản lý.
-

Ngày 12/08/1976, Hội nghị Hải quan toàn quốc lần thứ I họp tại TP Hồ

Chí Minh đã thống nhất tổ chức và hoạt động của Hải quan cả nước.
-

Ngày 25/04/1984 Thực hiện Nghị quyết số 68/HĐBT của Hội đồng Bộ


trưởng về đẩy mạnh chống buôn lậu và thành lập Tổng cục Hải quan, và Nghị
quyết số 547/NQ-HĐNN ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nước phê chuẩn thành
lập Tổng Cục Hải quan và ngày 20/10/1984 Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Tơ Hữu ký Nghị định số 139/HĐBT quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của
Tổng cục Hải quan. Tổng cục Hải quan trực thuộc Chính phủ.
-

Ngày 11/05/1985, Tổng cục trưởng TCHQ ký Quyết định số 387/TCHQ-

TCCB đổi tên Chi cục Hải quan tỉnh, thành phố thành Hải quan tỉnh, thành
phố.
-

Ngày 01/06/1994, Tổng cục trưởng TCHQ Phan Văn Dĩnh ký Quyết

định số 91/TCHQ-TCCB đổi tên Hải quan tỉnh, Hải quan thành phố thành Cục
Hải quan tỉnh, Cục Hải quan thành phố.

6


Ngày 06/03/1998, Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam ký công văn chính

-

thức tham gia Cơng ước HS về mơ tả mã hóa hàng hóa. Theo đó, Cơng ước
có hiệu lực ở Việt Nam từ ngày 01/01/2000.
Ngày 29/6/2001, thay mặt Quốc hội nước CNXHCN Việt nam, Chủ tịch

-


Quốc hội Nông Đức Mạnh ký quyết định số 29/2001/QH10 ban hành Luật Hải
quan.
-

Ngày 12/07/2001 Luật Hải quan được cơng bố chính thức theo Lệnh số

10/2001/L-CTN do Chủ tịch nước Trần Đức Lương ký và có hiệu lực từ
01/01/2002.
-

Ngày 04/09/2002, Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải ký Quyết định

số 113/2002/QĐ-TTg chuyển Tổng cục Hải quan vào Bộ Tài chính.
-

Ngày 21/05/2004, 03 ngành Hải quan, Thuế, Kho bạc đã ký văn bản

hợp tác.
-

Ngày 26/01/2005, 05 cán bộ Hải quan Việt Nam nhận bằng danh dự

của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO).
-

Ngày 14/06/2005, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An đã ký quyết định

số 42/2005/QH11 ban hành "Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải
quan". Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2006.

2. Hợp tác đa phương của Hải quan
– Tổ chức Hải quan thế giới (WCO): tham gia ngày 01/07/1993
– Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): tham gia ngày 07/11/2006
– Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): tham gia ngày 28/07/1995
– Diễn đàn hợp tác Á- Âu (ASEM): tham gia ngày 15/11/1998
– Chương trình hợp tác tiểu vùng sông Mê kông mở rộng (GMS): được thành
lập ngày 08/08/1967
III. Nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam
– Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa và
phương tiện vận tải.
7


– Phịng, chống bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
– Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
– Thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật Hải quan
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Bảo vệ và góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế
quốc gia bảo đảm nguồn thu cho ngân sách.
– Kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
IV. Vai trị của Hải quan đối với nền kinh tế đất nước
– Bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên như thu ngân sách nhà
nước, chống buôn lậu và gian lận thương mại, cơ quan hải quan còn được
giao những trọng trách khác. Với những vai trò này, cơ quan hải quan đã nỗ
lực điều phối, đôn đốc các bộ, ngành liên quan triển khai các hoạt động đóng
góp trực tiếp vào cắt giảm thủ tục hành chính, cải cách hiện đại hóa, xây dựng
chính phủ điện tử, tạo thuận lợi cho thơng quan hàng hóa qua biên giới.
– Về hoạt động quản lý, kiểm tra chuyên ngành, Tổng cục Hải quan đã nỗ lực

thúc đẩy bộ, ngành rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
theo hướng đơn giản hóa thủ tục, chuyển sang hậu kiểm, áp dụng quản lý rủi
ro…
– Những hoạt động này đã tạo chuyển biến về chất trong quản lý hải quan, tạo
thuận lợi cho hoạt động thương mại, tăng tính minh bạch, giảm thời gian, chi
phí, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp cũng là năng lực cạnh
tranh của quốc gia.
– Ứng dụng công nghệ thông tin sẽ được đẩy mạnh trên các lĩnh vực giám
sát, quản lý, thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu; áp dụng các chuẩn mực quốc
tế và quy trình hiện đại nhằm tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp.

8


– Cơ quan hải quan cũng tiếp tục triển khai các giải pháp để kiện toàn lực
lượng, xây dựng cán bộ hải quan chuyên nghiệp; thực hiện nghiêm kỷ cương,
kỷ luật hành chính trong thực thi cơng vụ; tập trung cải cách hành chính, xây
dựng chính phủ phục vụ.
– Thúc đẩy mạnh mẽ cải cách hành chính, xây dựng chính phủ điện tử phục
vụ người dân và doanh nghiệp, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn; tăng cường
trách nhiệm người đứng đầu, xử lý nghiêm vi phạm, nhân rộng mơ hình trung
tâm hành chính cơng hoạt động hiệu quả, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
CHƯƠNG II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI VIỆT NAM
I. Tổng quan về thủ tục hải quan
1. Khái niệm thủ tục hải quan (CUSTOMS PROCEDURES)
– Là những thủ tục cần thiết để hàng hóa, phương tiện vận tải được nhập
khẩu/nhập cảnh vào một quốc gia hoặc xuất khẩu/xuất cảnh ra khỏi biên giới
một quốc gia.
– Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải

quan phải thực hiện theo quy định đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.
2. Mục đích của thủ tục hải quan
– Đối với doanh nghiệp: thông quan tờ khai để nhập khẩu hàng hóa vào Việt
Nam hoặc xuất khẩu hàng hóa ra nước ngồi.
– Đối với cơ quan hải quan:
+ Khai báo hải quan để cơ quan hải quan có cơ sở tính thuế và thu thuế
nộp vào ngân sách nhà nước. Hàng hóa, phương tiện xuất nhập khẩu đều
phải tính thuế. Đây cũng là biện pháp đảm bảo cân đối và ổn định thị trường.
+ Là một thao tác an ninh để quản lý hàng hóa: ngăn chặn, phịng ngừa kịp
thời các lơ hàng hóa bị cấm xuất khẩu hoặc nhập ra ngoài biên giới.
3. Vai trò của thủ tục hải quan
– Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế, nền kinh tế giao thương
rộng mở, hàng hóa sản xuất và tiêu dùng ngày càng nhiều. Xuất nhập khẩu là
một trong những yếu tố quan trọng trong q trìn xuất nhập khẩu hàng hóa,
9


góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, giữ vững sự ổn định
thị trường nội địa, tạo điều kiện cho sản xuất, kinh tế quốc gia phát triển bền
vững.
– Không chỉ giới hạn trong lĩnh vực quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa mà thủ tục hải quan cịn là một trong những cơng cụ của Nhà nước để
bảo vệ lợi ích chủ quyền kinh tế, an ninh quốc gia; bảo hộ, thúc đẩy sản xuất
trong nước phát triển; bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và tạo nguồn thu
ngân sách nhà nước.
+ Thứ nhất: thủ tục hải quan được Nhà nước sử dụng như là cơng cụ để
quản lý hành chính đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận
tải xuất nhập cảnh, quá cảnh.
+ Thứ hai: Nhà nước sử dụng thủ tục hải quan như là cơng cụ để phịng
chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại

hối, tiền Việt Nam qua biên giới nhằm bảo hộ và thúc đẩy sản xuất trong nước
phát triển, đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, góp phần bảo vệ lợi ích chủ
quyền kinh tế và an ninh quốc gia.
+ Thứ ba: Nhà nước thông qua thủ tục hải quan để thực hiện thu thuế hàng
hóa xuất nhập khẩu cũng như các khoản thuế khác có liên quan đến hàng hóa
xuất nhập khẩu đối với ngân sách nhà nước (VD: thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng,…).
+ Thứ tư: Nhà nước sử dụng thủ tục hải quan như là cơng cụ để thống kê
hàng hóa xuất nhập khẩu; thực hiện quản lý kinh tế vĩ mơ, xây dựng chính
sách thuế, chính sách thương mại quốc gia; đánh giá việc thực hiện các hiệp
định thương mại song phương, đa phương, đàm phán và giải quyết tranh
chấp trong quan hệ thương mại.
+ Thứ năm: thủ tục hải quan có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy quá
trình hợp tác, hội nhập của Việt Nam với khu vực và thế giới, có ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu; hoạt động đầu tư, du lịch; hoạt động
mua bán, trao đổi hàng hóa; hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế giữa Việt
Nam với các quốc gia khác.
10


II. Thủ tục hải quan
1. Khai hải quan
a. Thời hạn khai và làm thủ tục hải quan
- Thời hạn tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan: ngay sau khi người
khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của pháp luật
(Khoản 1, Điều 23 Luật Hải quan)
- Thời hạn hoàn thành thành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa,
phương tiện vận tải:
+ Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời
điểm cơ quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan.

+ Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hoá chậm nhất là 08 giờ làm việc
kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hố cho cơ quan
hải quan.
- Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất
lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an tồn thực phẩm theo
quy định của pháp luật có liên quan thì thời hạn hồn thành kiểm tra thực tế
hàng hóa được tính từ thời điểm nhận được kết quả kiểm tra chun ngành
theo quy định.
- Trường hợp lơ hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra
phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định
việc gia hạn thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối
đa không quá 02 ngày.
b. Địa điểm đăng ký tờ khai, thủ tục hải quan
- Địa điểm làm thủ tục hải quan là nơi cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng
ký và kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện
vận tải.
- Địa điểm tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở
Cục Hải quan, trụ sở Chi cục Hải quan.
- Địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:
11


1) Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận
quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển,
cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa.
2) Trụ sở Chi cục Hải quan.
3) Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan.
4) Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, cơng trình; nơi tổ chức hội chợ, triển

lãm.
5) Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu
gom hàng lẻ.
6) Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng
giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ.
7) Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong
trường hợp cần thiết.
c. Cách thức thực hiện
- Nhập khẩu: Điện tử
- Xuất khẩu: Điện tử
2. Hồ sơ hải quan
a. Hồ sơ chung
-

Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ hai hải quan

-

Chứng từ có liên quan: Hợp đồng thương mại (Purchase Order or
Contract), Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice), Phiếu đóng gói
(Packing List), Vận tải đơn (Bill of lading), Giấy chứng nhận nguồn gốc
xuất xứ (Certificate of Origin), các giấy tờ khác.

-

Chứng từ thuộc hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử.
Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính tồn vẹn và khuôn dạng theo quy
định của pháp luật về giao dịch điện tử.

12



-

Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở cơ
quan hải quan.

-

Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản
thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng
điện tử thông qua hệ thống thơng tin tích hợp.
b. Hồ sơ hàng nhập khẩu

- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu
- Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho
người bán: 01 bản chụp.
- Trường hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được
người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngồi thì cơ quan hải quan chấp nhận
hóa đơn do người bán tại Việt Nam phát hành cho chủ hàng.
 Người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại trong các
trường hợp sau:
- Người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên.
- Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân
nước ngoài, người khai hải quan khai giá tạm tính tại ơ “Trị giá hải quan” trên
tờ khai hải quan.
- Hàng hóa nhập khẩu khơng có hóa đơn và người mua khơng phải thanh
tốn cho người bán, người khai hải quan khai trị giá hải quan theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính về xác định trị giá hải quan.

- Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với
trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không,
đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá
nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi
thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo
đường hành lý): 01 bản chụp
13


- Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dị, khai thác dầu
khí được vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì
nộp bản khai hàng hố (cargo manifest) thay cho vận tải đơn.
- Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy
phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính nếu nhập khẩu một
lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu nhập khẩu nhiều
lần.
- Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ
quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
- Đối với chứng từ quy định tại điểm trên, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc
gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép nhập khẩu, văn
bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện
tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không
phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
- Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ
thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính
(đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy). Các trường hợp phải khai
tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo Thơng tư của Bộ Tài chính
quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
- Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng

hóa hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ): 01 bản chính hoặc chứng từ
dưới dạng dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau:
+ Hàng hố có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước có thoả thuận về áp dụng
thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam
và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, nếu người
nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó.
+ Hàng hố thuộc diện do Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo
đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an tồn xã hội, sức khoẻ của
cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát.
14


+ Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở
trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế
chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ, thuế suất áp dụng theo hạn ngạch thuế
quan.
+ Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo
quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
+ Trường hợp theo thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt
Nam hoặc theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có
quy định về việc nộp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu là chứng
từ điện tử hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của người sản
xuất/người xuất khẩu/người nhập khẩu thì cơ quan hải quan chấp nhận các
chứng từ này.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
c. Hồ sơ hàng xuất khẩu
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu
- Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu: 01 bản
chính nếu xuất khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi

nếu xuất khẩu nhiều lần.
- Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ
quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
- Đối với chứng từ quy định tại 2 điểm nêu trên, nếu áp dụng cơ chế một cửa
quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép xuất khẩu,
văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng
điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan
không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
3. Kiểm tra hải quan
a. Kiểm tra hồ sơ hải quan
15


- Khi kiểm tra hồ sơ hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra tính chính xác, đầy
đủ, sự phù hợp của nội dung khai hải quan với chứng từ thuộc hồ sơ, kiểm tra
việc tuân thủ chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu hải quan và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Kiểm tra hồ sơ hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan hoặc trực tiếp bởi công chức hải quan.
b. Kiểm tra thực tế hàng hóa
+ Hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn kiểm tra thực
tế:
- Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp;
- Hàng hóa chun dùng phục vụ quốc phịng, an ninh;
- Hàng hóa thuộc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
+ Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật phải được kiểm tra thực tế.
+ Hàng hóa khơng thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, việc kiểm tra thực tế

được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
+ Hàng hóa là động vật, thực vật sống, khó bảo quản, hàng hóa đặc biệt khác
được ưu tiên kiểm tra trước.
+ Việc kiểm tra thực tế hàng hóa do cơng chức hải quan thực hiện trực tiếp
hoặc bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác.
+ Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải có mặt của người khai hải quan hoặc
người đại diện hợp pháp của họ sau khi đăng ký tờ khai hải quan và hàng hóa
đã được đưa đến địa điểm kiểm tra, trừ trường hợp quy định.
+ Việc kiểm tra thực tế hàng hóa tại địa điểm kiểm tra chung với nước láng
giềng được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.
+ Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc kiểm tra thực tế hàng hóa
c. Phân luồng, kiểm tra, thơng quan


Luồng xanh

16


-

Luồng xanh có điều kiện: bạn phải xuất trình thêm các giấy tờ khác (giấy
chứng nhận xuất xứ; giấy kiểm tra chất lượng…). Đối với loại luồng xanh
này, bạn bắt buộc phải đến chi cục hải quan để làm các thủ tục liên quan.

-

Luồng xanh không điều kiện: đối với trường hợp này, các bước công việc
vẫn phải làm tương tự như tờ khai luồng vàng. Tức là bạn phải in tờ khai
ra, đưa cho chủ hàng ký và đóng dấu. Tiếp theo là đưa tờ khai lên chi

cục hải quan lấy xác nhận, sau đó ra cảng làm thủ tục lấy hàng. Tuy là
tương tự với luồng vàng nhưng thời gian tiếp nhận xem xét và đóng dấu
sẽ nhanh hơn (trong trường hợp tờ khai khơng có bất cứ một vấn đề gì).


Luồng vàng: cần phải xuất trình một bộ hồ sơ chứng từ bao gồm:

-

Tờ khai hải quan.

-

Hợp đồng ngoại thương.

-

Hóa đơn thương mại.

-

Chi tiết đóng gói hàng hóa.

-

Các chứng từ khác: Giấy chứng nhận xuất xứ, giấy kiểm tra chất lượng,


-


Các bước thực hiện tương tự như đối với luồng xanh có điều kiện
nêu trên.
 Luồng đỏ:

-

Luồng đỏ là luồng có mức độ kiểm tra cao nhất, phải làm nhiều thủ
tục và tốn nhiều chi phí, thời gian cũng như công sức của cả chủ
hàng và chi cục hải quan. Đối với luồng này sẽ phải kiểm tra thực tế
hàng hóa sau khi kiểm tra hồ sơ giấy.

-

Bạn vẫn phải chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ tương tự như ở luồng vàng.
Sau khi bộ phận hải quan tiếp nhận duyệt hồ sơ sẽ chuyển sang cho
bộ phận kiểm hóa. Tiếp theo bạn phải đăng ký kiểm hóa, xuống cảng
làm thủ tục hạ hàng và đưa vào khu kiểm hóa. Cuối cùng là liên hệ
với cán bộ hải quan xuống làm thủ tục kiểm tra.

Có 2 hình thức kiểm hóa:
- Kiểm hóa bằng máy soi (kiểm soi).
17


- Kiểm hóa thủ cơng.
 Thơng quan hàng hóa
1. Hàng hóa được thơng quan sau khi đã hồn thành thủ tục hải quan.
2. Trường hợp người khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng
chưa nộp, nộp chưa đủ số thuế phải nộp trong thời hạn quy định thì hàng hóa
được thơng quan khi được tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp

hoặc được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Trường hợp chủ hàng hóa bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan bằng
hình thức phạt tiền và hàng hóa đó được phép xuất khẩu, nhập khẩu thì hàng
hóa có thể được thơng quan nếu đã nộp phạt hoặc được tổ chức tín dụng bảo
lãnh về số tiền phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan hải
quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Đối với hàng hóa phải kiểm tra, phân tích, giám định để xác định có đủ điều
kiện được xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan chỉ thực hiện thơng quan
hàng hóa sau khi xác định hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở
kết luận kiểm tra, phân tích, giám định hoặc thơng báo miễn kiểm tra của cơ
quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
5. Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp; hàng hóa chuyên dùng phục vụ an
ninh, quốc phòng; túi ngoại giao, túi lãnh sự, hành lý của cơ quan, tổ chức, cá
nhân được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ được thông quan theo quy định tại
Điều 50 và Điều 57 của Luật Hải quan.
 Kiểm tra sau thông quan
-

Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) là q trình nhân viên Hải quan
kiểm tra tính trung thực hợp lý và độ tin cậy của các thông tin chủ hàng
đã khai báo với hải quan thông qua việc kiểm tra các chứng từ thương
mại hải quan, chứng từ kế tốn, ngân hàng của các lơ hàng đã thơng
quan; tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng
hóa trong trường hợp cần thiết và điều kiện sau khi hàng hóa đã được
thơng quan. Những chứng từ này do các chủ thể (cá nhân/công ty) có
liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến thương mại quốc tế lưu giữ.

18



-

Việc kiểm tra sau thơng quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực
nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp,
xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải
quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất
khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan.

-

Kiểm tra sau thông quan được thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan,
trụ sở người khai hải quan.

-

Trụ sở người khai hải quan bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, cửa
hàng, nơi sản xuất, nơi lưu giữ hàng hóa.

-

Thời hạn kiểm tra sau thơng quan là 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan.
4. Nộp thuế
 Đối với các tờ khai luồng xanh

- Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông
quan (trong thời gian dự kiến 03 giây) và xuất ra cho người khai “Quyết định
thông quan hàng hóa nhập khẩu”.
- Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
+ Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo

lãnh (chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan
đến hạn mức, bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc
bằng số thuế phải nộp, hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số
thuế phải thu” và “Quyết định thông quan hàng hóa nhập khẩu”. Nếu số tiền
hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.
+ Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền mặt tại
cơ quan hải quan....): Hệ thống xuất ra cho người khai “Chứng từ ghi số thuế
phải thu”. Khi người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ
thống VNACCS đã nhận thơng tin về việc nộp thuế, phí, lệ phí thì hệ thống
xuất ra “Quyết định thơng quan hàng hóa”.
- Cuối ngày hệ thống VNACCS tập hợp toàn bộ tờ khai luồng xanh đã được
thông quan chuyển sang hệ thống VCIS.
19



×