BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU
-------------------
TIỂU LUẬN
TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy cô
giáo khoa kinh tế - luật - logistics trường ĐH Bà Rịa - Vũng Tàu đã giảng dạy và
hướng dẫn tận tình, tạo nhiều điều kiện tốt để em có cơ sở hoàn thành bài tiểu
luận này.
Đặc biệt em xin cảm ơn sâu sắc và bày tỏ sự kính trọng tới giảng viên Đinh Thu
Phương, người đã trực tiếp hướng dẫn và giảng dạy cho em.
Bằng sự nỗ lực và cố gắng trong q trình hồn thiện đề tài nhưng do sự hiểu
biết cịn hạn chế nên khó tránh khỏi những sai sót cịn tồn tại. Em xin nhận được
sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cơ để em có thể hồn thiện hơn nữa trong các
bài làm sau.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………..……………ii
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÀNH HẢI QUAN VIỆT
NAM…………………………………………………………………………………......1
1.1. Khái niệm …………………………………………………………………………...1
1.2. Lịch sử Hải quan Việt Nam………………………………………………………….1
1.3. Nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam……………………………………….…….….…3
1.4. Vai trò của ngành Hải quan đối với nền kinh tế đất nước……………….……..…….3
CHƯƠNG 2: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI VIỆT NAM………………………………………………………………..….…….5
2.1. Tổng quan về thủ tục hải quan……………………………………………..…..…….5
2.1.1. Khái niệm thủ tục hải quan………….……………………………………..….…...5
2.1.2. Vai trị của thủ tục hải quan………………………………………………....……..5
2.1.3. Mục đích của thủ tục hải quan……………………………………...…..………….6
2.2. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan……………………………..………...6
2.2.1. Khai hải quan…………………………………………………………..…………..6
a. Thời hạn khai và làm thủ tục hải quan………………………………………..………..6
b. Địa điểm đăng ký tờ khai, làm thủ tục hải quan…………………………….…………7
c. Hình thức khai hải quan……………………………………………………….……….8
2.2.2. Hồ sơ hải quan……………………………………………………………..…….....9
a. Hồ sơ chung…………………………………………………………………….….…...9
b. Hồ sơ hàng xuất khẩu………………………………………………………….….…...10
c. Hồ sơ hàng nhập khẩu………………………………………………………….….…..11
2.2.3. Kiểm tra hải quan……………………………………………………………..…..13
a. Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai…………………………………………..…….....13
b. Xử lý kết quả kiểm tra hải quan………………………………………………………13
c. Dừng thông quan, chuyển luồng…………………………………………………...….15
2.2.4. Khai báo vận chuyển, giám sát hải quan …………………………………...…….18
a. Khai báo vận chuyển độc lập………………………………………………..………...18
b. Khai báo vận chuyển kết hợp……………………………………………..…………..22
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC HẢI
QUAN…………………………………………………………………………...………26
3.1. Xác định trị giá hải quan…………………………………………………………….26
3.1.1. Khái niệm trị giá hải quan……………………………………………………..…..26
3.1.2. Phương pháp xác định trị giá hải quan…………………………………...……….26
3.2. Chứng nhận xuất xứ…………………………………………………........…………26
3.2.1. Khái niệm xuất xứ hàng hóa…………………………………….…………….…..26
3.2.2. Quy tắc xuất xứ hàng hóa……………………………………………...………….26
3.3. Phân loại hàng hóa………………………………………………………………..…28
3.3.1. Khái niệm………………………………………………………………………….28
3.3.2. Quy tắc phân loại hàng hóa…………………………………………………..……28
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………..…….32
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÀNH HẢI QUAN VIỆT NAM
1.1. Khái niệm
− Tổng cục Hải quan (tên giao dịch tiếng Anh: General Department of
Vietnam Customs) là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính với chức năng
quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất
nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam, đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận
chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối hoặc tiền Việt Nam qua biên giới.
1.2. Lịch sử Hải quan Việt Nam
+ Lịch sử phát triển ngành Hải quan Việt Nam
+ Ngày 10/9/1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp được uỷ quyền
của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ký Sắc
lệnh số 27 – SL thành lập “Sở thuế quan” và “thuế gián thu” khai sinh
ngành hải quan Việt Nam
+ Nhiệm vụ: Thu các quan thuế nhập cảnh và xuất cảnh, thu thuế gián
thu. Sau đó, Ngành được giao thêm nhiệm vụ chống bn lậu thuốc
phiện và có quyền định đoạt, hồ giải đối với các vụ vi phạm về thuế
quan và thuế gián thu.
+ Với cái tên đầu tiên là “Sở Thuế quan và thuế gián thu” được thành lập
với mục đích đảm bảo việc kiểm soát hàng hoá XNK và duy trì nguồn
thu ngân sách Hải quan Việt Nam khơng ngừng chăm lo xây dựng,
hoàn thiện và nâng cao cơ sở pháp lý - quản lý Nhà nước để ngày càng
phù hợp hơn với thực tiễn của nước Việt Nam.Từ chỗ Hải quan Việt
Nam còn phải tạm thời sử dụng những quy định nghiệp vụ về thuế quan
của chính quyền thực dân đến nay đã xây dựng và ban hành được
“Điều lệ Hải quan”, Pháp lệnh Hải quan và tiếp đó là Luật Hải quan Việt
Nam có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2002.
+ Với những mục tiêu nhằm tạo thuận lợi cho phát triển XNK, thu hút đầu
tư nước ngoài, phát triển du lịch và giao thương quốc tế, đảm bảo quản
lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác Hải quan Việt Nam đã luôn
luôn thực hiện theo khẩu hiệu mà mình đã đặt ra: “Chuyên nghiệp, minh
bạch, hiệu quả”
Page
1
Quá trình trưởng thành và phát triển của Hải quan Việt Nam theo các
giai đoạn:
+ Giai đoạn 1945 - 1954:
Giai đoạn này cả nước bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược; Hải quan Việt Nam phối hợp cùng các lực lượng thực
hiện chủ trương bao vây kinh tế và đấu tranh kinh tế với địch. Nhiệm vụ
chính trị của Hải quan Việt nam thời kỳ này là bám sát và phục vụ kịp
thời nhiệm vụ của Cách mạng, tạo nguồn thu cho Ngân sách quốc gia,
kiểm sốt hàng hóa xuất nhập khẩu, đấu tranh chống buôn lậu giữa
vùng tự do và vùng tạm chiếm.
+ Giai đoạn 1954 - 1975:
Trước yêu cầu nhiệm vụ mới của Ngành Hải quan, ngày 27/2/1960
Chính phủ đã đã có Nghị định 03/CP (do Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký
) ban hành Điều lệ Hải quan đánh dấu bước phát triển mới của Hải
quan Việt nam.
Ngày 17/6/1962 Chính phủ đã ban hành Quyết định số: 490/TNgT/QĐ TCCB đổi tên Sở Hải quan trung ương thành Cục Hải quan thuộc Bộ
ngoại thương.
Giai đoạn này Hải quan Việt nam được xác định là công cụ bảo đảm
thực hiện đúng đắn chế độ Nhà nước độc quyền ngoại thương, ngoại
hối, thi hành chính sách thuế quan (thu thuế hàng hóa phi mậu dịch)
tiếp nhận hàng hóa viện trợ và chống bn lậu qua biên giới.
+ Giai đoạn 1975 - 1986:
Sau khi thống nhất đất nước Hải quan triển khai hoạt động trên địa bàn
cả nước Do yêu cầu quản lý tập trung thống nhất, Chính phủ đã có
Quyết định số 80/CT ngày 5/3/1979 quyết định chuyển tổ chức Hải quan
địa phương thuộc UBND tỉnh, thành phố về thuộc Cục Hải quan Bộ
Ngoại thương.
Ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nước phê chuẩn Nghị quyết số 547/NQ/
HĐNN7 thành lập Tổng cục Hải quan trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng, và
Page
2
ngay sau đó Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị quyết số 139/HĐBT
ngày 20/10/1984 ban hành Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan.
+ Giai đoạn 1986 đến nay
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI đề ra đường lối đổi mới đất
nước, chủ trương mở cửa, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
Ngày 24/2/1990, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ký lệnh công bố Pháp
lệnh Hải quan. Pháp lệnh gồm 51 điều, chia làm 8 chương, có hiệu lực
thi hành từ ngày 1/5/1990.
1.3. Nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam
− Giai Đoạn 1945-1954:
Thu các quan thuế nhập cảnh và xuất cảnh, thu thuế gián thu. Sau đó,
Ngành được giao thêm nhiệm vụ chống bn lậu thuốc phiện và có
quyền định đoạt, hòa giải đối với các vụ vi phạm về thuế quan và thuế
gián thu.
− Giai Đoạn 1954-1975:
Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, chống Mỹ xâm lược, giải phóng
miền Nam thống nhất đất nước, Chính phủ giao cho Bộ Công thương
quản lý hoạt động ngoại thương và thành lập Sở Hải quan (thay ngành
thuế xuất, nhập khẩu) thuộc Bộ Công thương.
− Giai Đoạn 1975-1986:
Hải quan Việt Nam được xác định là "Công cụ chuyên chính nửa vũ
trang của Đảng và Nhà nước có chức năng kiểm tra và quản lý hàng
hoá, hành lý, ngoại hối và các công cụ vận tải xuất nhập qua biên giới
nước CHXHCN Việt Nam, thi hành chính sách thuế xuất nhập khẩu,
ngăn ngừa chống các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hoá, tiền tệ qua biên giới, nhằm bảo đảm thực hiện đúng đắn chính
sách của nhà nước độc quyền về ngoại thương, ngoại hối góp phần
bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội,
phục vụ cơng tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước".
Page
3
− Giai Đoạn 1986 đến Nay:
Yêu cầu đối với Hải quan Việt Nam lúc này là thực hiện quản lý Nhà
nước về Hải quan trước tình hình: Hoạt động giao lưu hợp tác với nước
ngoài phát triển mạnh mẽ chưa từng thấy, kinh tế thị trường bộc lộ
những khuyết tật, hạn chế, khối lượng hàng hóa XNK khá lớn tạo nguồn
thu thuế XNK hàng năm chiếm tỷ lệ từ 20 - 25% GDP, tình trạng bn
lậu gia tăng, nhập lậu tài liệu phản động, ấn phẩm đồi truỵ, chất nổ, ma
tuý khá nhiều.
1.4. Vai trò của ngành Hải quan đối với nền kinh tế đất nước
− Trong những năm qua, bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ như thu
ngân sách nhà nước, chống buôn lậu và gian lận thương mại, cơ quan
hải quan còn được giao những trọng trách khác. Cụ thể, Tổng cục Hải
quan là cơ quan thường trực Ủy ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một
cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại (Ủy
ban 1899); Ban chỉ đạo quốc gia về phịng chống bn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả (Ban 389), đồng thời là đầu mối triển khai
Quyết định 2026/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đề án nâng cao
hiệu quả, hiệu lực công tác kiểm tra chuyên ngành…
− Với những vai trò này, cơ quan hải quan đã nỗ lực điều phối, đôn đốc
các bộ, ngành liên quan triển khai các hoạt động đóng góp trực tiếp vào
cắt giảm thủ tục hành chính, cải cách hiện đại hóa, tạo thuận lợi cho
thơng quan hàng hóa qua biên giới.
Page
4
CHƯƠNG 2: THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về thủ tục hải quan
2.1.1. Khái niệm thủ tục hải quan
− Thủ tục hải quan (Customs Procedure) là những thủ tục cần thiết để
hàng hóa, phương tiện vận tải được nhập khẩu/nhập cảnh vào một
quốc gia hoặc xuất khẩu/xuất cảnh ra khỏi biên giới một quốc gia.
− Lưu ý: Thủ tục hải quan chỉ áp dụng cho hàng hóa & phương tiện vận
tải, không áp dụng cho người. Ở Việt Nam, việc làm thủ tục cho người
xuất nhập cảnh là cơ quan an ninh hoặc bộ đội biên phòng ở cửa khẩu.
2.1.2. Vai trò của thủ tục hải quan
Là một trong những cơng cụ của Nhà nước để bảo vệ lợi ích chủ quyền
kinh tế, an ninh quốc gia; bảo hộ, thúc đẩy sản xuất trong nước phát
triển; bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng và tạo nguồn thu ngân sách
nhà nước
− Thứ nhất: Thủ tục hải quan được Nhà nước sử dụng như là cơng cụ để
quản lý hành chính đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Những trường hợp không
làm thủ tục hải quan hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật
đều không được chấp nhận thông quan. Người khai hải quan và cán bộ
công chức hải quan có trách nhiệm phối hợp với nhau và cùng với cơ
Page
5
quan quản lý khác của Nhà nước để thực hiện các nội dung cơng việc
đó.
− Thứ hai: Nhà nước sử dụng thủ tục hải quan như là công cụ để phịng
chống bn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa,
ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới nhằm bảo hộ và thúc đẩy sản
xuất trong nước phát triển, đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, góp
phần bảo vệ lợi ích chủ quyền kinh tế và an ninh quốc gia.
− Thứ ba: Nhà nước thông qua thủ tục hải quan để thực hiện thu thuế
hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như các khoản thuế khác có liên quan
đến hàng hóa xuất nhập khẩu đối với ngân sách nhà nước. Cụ thể bao
gồm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá
trị gia tăng. Đặc biệt phải đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ. Nếu
thu thiếu, thu không đúng do những hành động gian lận thương mại,
bn lậu… thì khơng những gây thất thu cho ngân sách nhà nước mà
còn tạo điều kiện cho hàng nước ngoài xâm nhập thị trường nội địa,
bán phá giá…
− Thứ tư: Nhà nước sử dụng thủ tục hải quan như là công cụ để thực
hiện thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giúp Nhà nước thực hiện
việc quản lý kinh tế vĩ mô, xây dựng chính sách thuế, chính sách
thương mại quốc gia, giám sát thị trường và đánh giá việc thực hiện
các hiệp định thương mại song phương, đa phương, đàm phán và giải
quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế, làm thông tin đầu vào hệ
thống tài khoản quốc gia và cán cân thương mại, lên kế hoạch xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng…
−
Thứ năm: Thủ tục hải quan có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy
quá trình hợp tác, hội nhập của Việt Nam với khu vực và thế giới. Hải
quan không chỉ hoạt động ở cửa khẩu biên giới mà hoạt động dọc biên
giới, cả trong nội địa, ở tất cả những nơi có nhu cầu làm thủ tục hải
quan, giám sát, kiểm sốt hàng hóa xuất nhập khẩu
2.1.3. Mục đích của thủ tục hải quan
+ Làm thủ tục hải quan để thơng quan hàng hố, Thơng quan hàng hóa là
yêu cầu bắt buộc, nhằm quyết hai vấn đề cơ bản như sau:
Page
6
+ Thứ nhất : Mục đích quan trọng nhất của thủ tục khai quan là để Nhà
nước tính và thu thuế. Hàng hóa, phương tiện xuất nhập khẩu khi đưa
đi hoặc nhập vào Việt Nam đều phải tính thuế. Đây là biện pháp đảm
bảo cân đối và ổn định thị trường.
+ Thứ hai: Là một thao tác an ninh để quản lý hàng hóa, đảm bảo hàng
hóa ra/vào lãnh thổ Việt Nam không thuộc danh mục cấm. Bạn không
thể nhập ngà voi, súng, ma túy vào Việt Nam và cũng không thể xuất đồ
cổ, động vật hoang dã ra khỏi Việt Nam theo con đường chính ngạch.
2.2. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
2.2.1. Khai hải quan
a. Thời hạn khai và làm thủ tục hải quan
+ Theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật Hải quan 2014 có quy định về
thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu như sau:
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa
điểm người khai hải quan thơng báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi
phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng
dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương
tiện vận tải xuất cảnh
+ Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày đăng ký.
− Và Tại Thơng tư 38/2015/TT-BTC có quy định:
+ Hàng hóa xuất khẩu được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan
nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất hoặc Chi cục
Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi cục Hải quan cửa
khẩu xuất hàng;
− Như vậy, theo quy định trên thì đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đối với
phương thức vận chuyển bình thường thì là 04 giờ trước khi phương
tiện vận tải xuất cảnh và chậm nhất là 02 giờ đối với hàng hóa xuất
khẩu bằng các dịch vụ chuyển phát nhanh trước khi phương tiện vận tải
xuất cảnh.
Page
7
b. Địa điểm đăng ký tờ khai, làm thủ tục hải quan
Căn cứ Điều 19 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ
Tài chính quy định:
− Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan
+ Hàng hóa xuất khẩu được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan
nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất hoặc Chi cục
Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi cục Hải quan cửa
khẩu xuất hàng;
+ Hàng hóa nhập khẩu được đăng ký tờ khai tại trụ sở Chi cục Hải quan
cửa khẩu nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, cảng đích ghi trên vận
tải đơn, hợp đồng vận chuyển hoặc Chi cục Hải quan ngồi cửa khẩu
nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi hàng hóa được chuyển đến
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình một số loại
hình cụ thể thì địa điểm đăng ký tờ khai thực hiện theo từng loại hình
tương ứng quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại
Thông tư này
− Việc đăng ký tờ khai xuất khẩu tại Chi cục Hải quan nơi tập kết hàng
hóa được thực hiện khi doanh nghiệp khơng có cơ sở sản xuất hay cơ
sở không được công nhận hoặc địa điểm làm thủ tục hay địa điểm kiểm
tra thuộc Chi cục Hải quan quản lý (ICD, địa điểm kiểm tra tập trung...).
− Tương tự, Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi hàng hóa được chuyển
đến đối với hàng nhập khẩu thực hiện đối với các doanh nghiệp có cơ
sở sản xuất, cơng trình xây dựng được cơng nhận hoặc có trụ sở đóng
tại địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan ngồi cửa khẩu.
VD: Trong trường hợp của cơng ty nêu, cơng ty có trụ sở tại TPHCM, hàng
nhập qua sân bay Tân Sơn Nhất, hàng hóa được chuyển đến các địa điểm do
Chi cục trực thuộc Cục Hải quan Đồng Nai quản lý như các cảng đích ghi trên
vận tải đơn, nơi doanh nghiệp có trụ sở, nhà xưởng hoặc nơi hàng hóa được
chuyển đến thì cơng ty sẽ được đăng ký tờ khai tại các Cục Hải quan Đồng
Nai.
c. Hình thức khai hải quan
Page
8
− Hình thức khai hải quan là những cách thức mà người khai hải
quan được sử dụng để cung cấp các thông tin, dữ liệu về đối tượng
khai hải quan cho cơ quan hải quan theo qui định của pháp luật.
− Khai hải quan được thực hiện chủ yếu theo ba hình thức: Khai miệng,
khai viết, khai điện tử.
+ Khai miệng là hình thức khai khơng được ghi nhận bằng chứng từ,
không được xác lập và lưu trữ thành hồ sơ. Hình thức khai này áp dụng
chủ yếu với đối tượng là hành lí xách tay của hành khách xuất, nhập
cảnh, ngoại trừ hành lí được hưởng chế độ ưu đãi hải quan.
+ Khai viết là hình thức khai bằng chữ viết trên những tài liệu do cơ quan
hải quan qui định. Có hai loại hình thức khai viết:
Khai bằng tờ khai hải quan: Là việc người khai hải quan kê khai những
thông tin về đối tượng làm thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan theo
mẫu do cơ quan hải quan phát hành. Áp dụng chủ yếu cho loại hình
hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu.
Khai bằng chứng từ có sẵn: Là việc người khai hải quan kê khai những
thông tin về đối tượng làm thủ tục hải quan bằng những chứng từ sẵn
có. Áp dụng chủ yếu cho phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
− Khai điện tử là hình thức khai hải quan bằng việc sử dụng cơng nghệ
thơng tin. Các hình thức khai điện tử gồm:
+ Khai trên hệ thống mạng máy tính của cơ quan hải quan
+ Khai trên mạng máy tính của doanh nghiệp có kết nối mạng máy tính
của cơ quan hải quan
+ Đơn vị gửi file có chứa thơng tin khai báo về đối tượng cho cơ quan hải
quan.
2.2.2. Hồ sơ hải quan
a. Hồ sơ chung
− Hồ sơ hải quan chính là những chứng từ, giấy tờ khai báo hải quan cần
phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan theo quy định của Luật
hải quan. Bao gồm:
+ Hợp đồng thương mại (Sales Contract) là văn bản thỏa thuận giữa
người mua và người bán về các nội dung liên quan: thông tin người
Page
9
mua & người bán, thơng tin hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng,
thanh tốn v.v…
+ Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): chứng từ do người xuất
khẩu phát hành để địi tiền người mua cho lơ hàng đã bán theo thỏa
thuận trong hợp đồng. Chức năng chính của hóa đơn là chứng từ
thanh toán, nên cần thể hiện rõ những nội dung như: đơn giá, tổng
số tiền, phương thức thanh tốn, thơng tin ngân hàng người hưởng
lợi…
+ Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List): là loại chứng từ thể hiện
cách thức đóng gói của lơ hàng. Qua đó, người đọc có thể biết lơ
hàng có bao nhiêu kiện, trọng lượng và dung tích thế nào…
+ Vận đơn (Bill of Lading): Là chứng từ xác nhận việc hàng hóa xếp
lên phương tiện vận tải (tàu biển hoặc máy bay). Với vận đơn đường
biển gốc, nó cịn có chức năng sở hữu với hàng hóa ghi trên đó.
+ Tờ khai hải quan (Customs Declaration): chứng từ kê khai hàng hóa
xuất nhập khẩu với cơ quan hải quan để hàng đủ điều kiện để xuất
khẩu hoặc nhập khẩu vào một quốc
b. Hồ sơ hàng xuất khẩu
Tờ khai hải quan.
− Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản
2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp
02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/XK.
Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong
trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.
Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên liệu xuất khẩu theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn: 01 bản chính.
Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan có
thẩm quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa
xuất khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép:
− Nếu xuất khẩu một lần: 01 bản chính;
Page
10
− Nếu xuất khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi xuất khẩu lần đầu.
Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra
chuyên ngành hoặc chứng từ khác theo quy định của pháp luật về quản
lý, kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chính.
− Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc
không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan
được nộp bản chụp.
− Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành được sử dụng
nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên
ngành thì người khai hải quan chỉ nộp 01 lần cho Chi cục Hải quan nơi
làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên.
Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng
hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: Nộp 01 bản chụp khi làm thủ
tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên.
Hợp đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu
hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận
kiểm tra chuyên ngành hoặc phải có chứng từ chứng minh tổ chức, cá
nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về
đầu tư mà người nhận ủy thác sử dụng giấy phép hoặc chứng từ xác
nhận của người giao ủy thác.
c. Hồ sơ hàng nhập khẩu
Tờ khai hải quan.
− Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản
2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp
02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK.
Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong
trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.
Page
11
− Trường hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng
được người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngồi thì cơ quan hải quan
chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam phát hành cho chủ
hàng.
− Người khai hải quan khơng phải nộp hóa đơn thương mại trong các
trường hợp sau:
+ Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân
nước ngồi
+ Hàng hóa nhập khẩu khơng có hóa đơn và người mua khơng phải thanh
tốn cho người bán, người khai hải quan khai trị giá hải quan theo quy
định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC.
Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với
trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng
khơng, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật
(trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hóa
mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do
người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.
− Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dị, khai thác
dầu khí vận chuyển trên các tàu dịch vụ (khơng phải là tàu thương mại)
thì nộp bản khai hàng hóa (cargo manifest) thay cho vận đơn
Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên liệu nhập khẩu quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 bản chính;
Giấy phép nhập khẩu hoặc văn bản cho phép nhập khẩu của cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngoại thương và thương
mại đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập
khẩu theo hạn ngạch hoặc văn bản thông báo giao quyền sử dụng hạn
ngạch thuế quan nhập khẩu:
− Nếu nhập khẩu một lần: 01 bản chính;
− Nếu nhập khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi nhập khẩu lần đầu.
Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chính.
Page
12
− Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc
khơng quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan
được nộp bản chụp.
− Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành được sử dụng
nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên
ngành thì người khai hải quan chỉ nộp 01 lần cho Chi cục Hải quan nơi
làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên.
Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng
hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: Nộp 01 bản chụp khi làm thủ
tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên.
Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi
đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan
02 bản chính đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy. Các
trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo
quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC.
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thơng tư của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
Danh mục máy móc, thiết bị trong trường hợp phân loại máy liên hợp
hoặc tổ hợp máy thuộc các Chương 84, Chương 85 và Chương 90 của
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam hoặc phân loại
máy móc, thiết bị ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời: 01 bản chụp và
xuất trình bản chính Danh mục máy móc, thiết bị để đối chiếu kèm theo
Phiếu theo dõi trừ lùi theo quy định tại Thông tư 14/2015/TT-BTC trong
trường hợp nhập khẩu nhiều lần.
Hợp đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với trường hợp ủy thác nhập khẩu
các mặt hàng thuộc diện phải có giấy phép nhập khẩu, chứng nhận
kiểm tra chuyên ngành hoặc phải có chứng từ chứng minh tổ chức, cá
nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về
đầu tư, pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, pháp luật về quản
lý ngoại thương mà người nhận ủy thác sử dụng giấy phép hoặc chứng
từ xác nhận của người giao ủy thác.
Page
13
Hợp đồng bán hàng cho trường học, viện nghiên cứu hoặc hợp đồng
cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với thiết bị,
dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học
đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế
giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng: 01 bản
chụp.
2.2.3. Kiểm tra hải quan
a. Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai
− Kiểm tra hải quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các
chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện
vận tải.
b. Xử lý kết quả kiểm tra hải quan
− Xử lý kết quả kiểm tra hải quan theo quy định hiện hành được quy
định tại Khoản 19 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông
tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát
hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành, theo đó:
− Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa phù
hợp với nội dung khai hải quan:
+ Đối với lô hàng thuộc diện được đưa hàng về bảo quản: thực hiện theo
quy định tại Điều 32 Thông tư này
+ Đối với lơ hàng thuộc diện được giải phóng hàng: thực hiện theo quy
định tại Điều 33 Thông tư này
+ Đối với lô hàng thuộc diện được thông quan: thực hiện theo quy định tại
Điều 34 Thông tư này
− Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa khơng
phù hợp với nội dung khai hải quan trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này, cơ quan hải quan xử lý vi phạm (nếu có) và yêu cầu người
Page
14
khai hải quan thực hiện việc khai bổ sung hồ sơ hải quan theo kết quả
kiểm tra thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
+ Trường hợp người khai hải quan đồng ý với kết quả kiểm tra của cơ
quan hải quan thì thực hiện việc khai bổ sung các nội dung theo yêu
cầu của cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư này;
+ Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với kết quả kiểm tra của
cơ quan hải quan hoặc quá thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được yêu cầu khai bổ sung của cơ quan hải quan quy định tại điểm
a.1khoản 2 Điều 20 Thông tư này, người khai hải quan không thực hiện
khai bổ sung thì xử lý như sau:
Đối với trường hợp đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo thì thực hiện theo
quy định tại Điều 25 Thông tư này;
Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với thông báo kết quả
phân loại hoặc thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa của
cơ quan hải quan về kết luận phân tích phân loại hàng hóa thì người
khai hải quan có văn bản gửi đơn vị kiểm định đã thực hiện phân tích để
yêu cầu được tách mẫu lưu, giám định theo quy định của pháp luật. Cơ
quan hải quan thực hiện tách mẫu lưu và lập biên bản tách mẫu theo
mẫu số 08a/BBTM/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này.
− Trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày tách mẫu lưu, người khai hải quan
phải gửi kết quả giám định cho cơ quan hải quan để được xem xét. Hết
thời hạn quy định này mà người khai hải quan chưa nộp kết quả giám
định, cơ quan hải quan sử dụng thông báo kết quả phân loại hoặc thơng
báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa đã ban hành để thực hiện
các thủ tục tiếp theo.
− Trường hợp cơ quan hải quan khơng nhất trí với kết quả giám định do
người khai hải quan cung cấp thì xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều
30 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
+ Đối với các trường hợp khác:
Trường hợp hàng hóa chưa đưa qua khu vực giám sát hải quan: không
tiếp tục làm thủ tục hải quan vàthông báo nêu rõ lý do cho người khai
Page
15
hải quan thông qua Hệ thống hoặc bằng văn bản đối với tờ khai hải
quan giấy;
Trường hợp hàng hóa đã đưa qua khu vực giám sát hải quan: cơ quan
hải quan thực hiện ấn định thuế (nếu có) và xử lý vi phạm theo quy định
hiện hành.
− Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa xác định
hàng hóa vi phạm quy định về chính sách quản lý, kiểm tra chun
ngành thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, xử lý vi phạm theo quy
định của pháp luật hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý trong
trường hợp vượt thẩm quyền. Trường hợp hàng hóa buộc tái xuất hoặc
tiêu hủy thì thực hiện việc hủy tờ khai hải quan đã đăng ký theo quy
định tại Điều 22 Thông tư này, trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền
cho phép nhập khẩu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị
định số 127/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1
Nghị định số 45/2016/NĐ-CP.
− Đối với trường hợp khai hải quan giấy do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan gặp sự cố, sau khi Hệ thống hoạt động trở lại, công chức hải
quan phải cập nhật các thông tin tờ khai hải quan, kết quả phân luồng,
hình thức, mức độ kiểm tra, quyết định thơng quan hoặc giải phóng
hàng hoặc đưa hàng về bảo quản hoặc chuyển cửa khẩu vào Hệ thống.
2.2.4. Dừng thông quan, chuyển luồng
Dừng thông quan
Theo quy định tại Điều Luật Quản lý ngoại thương 2017 thì biện pháp
tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu được áp dụng khi hàng
hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
− Trường hợp 1: Hàng hóa thuộc trường hợp phải áp dụng biện pháp
kiểm soát khẩn cấp trong quản lý ngoại thương, điều 100 Luật Quản lý
ngoại thương 2017 quy định các trường hợp áp dụng biện pháp kiểm
soát khẩn cấp đối với hàng hóa:
+ Hàng hóa đến từ quốc gia, vùng lãnh thổ, khu vực địa lý xảy ra chiến
tranh, tham gia chiến tranh, xung đột hoặc có nguy cơ xảy ra xung đột
Page
16