TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO LĨNH VỰC DỊCH VỤ
CỦA HÀ NỘI THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Nguyệt
Lớp : Trung 2
Khóa : 43
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Trần Thị Ngọc Quyên
Hà Nội, 06 - 2008
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
1
Danh mục chữ viết tắt
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
CNH-HDH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
ĐTNN
Đầu tƣ nƣớc ngoài
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
M&A
Mua lại và sáp nhập
BOT
Hợp đồng Xây dựng-kinh doanh-chuyển giao
BTO
Hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh
BT
Hợp đồng xây dựng-chuyển giao
ODA
Viện trợ phát triển chính thức
TNCs
Công ty xuyên quốc gia
MTĐT
Môi trƣờng đầu tƣ
KCN-KCX
Khu công nghiệp - khu chế xuất
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
UBND
Uỷ ban nhân dân
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dịch vụ là một trong ba ngành kinh tế quan trọng bên cạnh công nghiệp và
nông nghiệp. Đây là khu vực kinh tế có khả năng lớn nhất trong việc huy động vốn,
tạo sự liên kết giữa các ngành và phát huy mọi nguồn lực kinh tế để phát triển. Sự
phát triển của dịch vụ đƣợc đánh giá nhƣ thƣớc đo của nền kinh tế. Trong cơ cấu
kinh tế hiện đại, lĩnh vực dịch vụ có vai trò ngày càng quan trọng . Trong những
năm qua, Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động dịch vụ phát triển. Nhờ vậy khu vực dịch vụ đã có sự chuyển biến
tích cực, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống của
dân cƣ, góp phần đẩy nhanh tăng trƣởng kinh tế. Một số lĩnh vực dịch vụ nhƣ:
bƣu chính viễn thông; tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; vận tải hàng không; vận
tải biển; du lịch, xuất khẩu lao động, đã có tốc độ tăng trƣởng nhanh; chất
lƣợng dịch vụ đƣợc nâng lên đáng kể; thu hút nhiều lao động, góp phần đẩy
mạnh xuất khẩu.
Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, là trung tâm văn hoá - kinh tế - chính trị
của đất nƣớc. Việc thúc đẩy kinh tế thủ đô Hà Nội phát triển là một đòi hỏi cấp
thiết. Để có thể phát triển nền kinh tế, ngoài việc sử dụng các nguồn vốn trong
nƣớc, Hà Nội cần có chính sách tăng cƣờng thu hút vốn từ bên ngoài.
FDI là bộ phận cấu thành của toàn bộ hoạt động đầu tƣ của quốc gia mà
nguồn vốn trong nƣớc xét tổng thể có ý nghĩa quyết định. FDI không thể thay
thế đƣợc các nguồn đầu tƣ khác nhƣng có thế mạnh riêng của nó. Trong những
năm trƣớc mắt, khi nguồn vốn tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn hạn hẹp, nguồn
ODA chƣa đáng kể thì FDI giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình hội nhập, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có vai trò to lớn, là nhân
tố quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết tình trạng thất nghiệp, thúc đẩy xuất khẩu.
Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh
vực dịch vụ của Hà Nội - Thực trạng và Triển vọng.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
3
2. Mục đích nghiên cứu
Khoá luận nhằm mục đích trƣớc hết là hệ thống hoá các vấn đề về hoạt động
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và một số vấn đề về ngành dịch vụ. Tiếp đến là phân
tích thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực dịch vụ của Hà Nội trong
thời gian qua, đánh giá một số thành công và những vấn đề còn tồn tại trong việc
thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực dịch vụ của Hà Nội. Cuối cùng,
đƣa ra các giải pháp nhằm góp phần tháo gỡ khó khăn, khắc phục những tồn tại
trong hoạt động thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ của Hà Nội, qua đó nhằm tăng
cƣơng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực này.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực dịch vụ
của Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu là giai đoạn 1988-2007.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khoá luận đã sử dụng phƣơng pháp duy vật, duy vật lịch sử và phƣơng
pháp điều tra thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh thống kê để làm rõ mục tiêu
nghiên cứu trên.
5. Kết cấu khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khoá luận đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng sau
đây:
Chƣơng I: Tổng quan về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và ngành dịch vụ
Chƣơng II: Thực trạng FDI vào lĩnh vực dịch vụ của Hà Nội
Chƣơng III: Triển vọng và một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút FDI
vào lĩnh vực dịch vụ của Hà Nội
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo hƣớng dẫn Thạc sỹ Trần Thị Ngọc
Quyên đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI VÀ NGÀNH DỊCH VỤ
I. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ( FDI)
1. Khái niệm
Để thực hiện đƣợc quá trình sản xuất kinh doanh thì vốn đầu tƣ là yếu tố
không thể thiếu. Vốn dùng để mua sắm trang thiết bị kỹ thuật, trả lƣơng cho
công nhân, chi trả các chi phí cần thiết phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Vốn đầu tƣ có thể đƣợc huy động ngoài nƣớc thông qua các hình thức
khác nhau. Trong quá trình hội nhập, toàn cầu hoá nền kinh tế, FDI là một trong
những kênh thu hút vốn nƣớc ngoài của quốc gia.
Để làm rõ đƣợc khái niệm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI), trƣớc tiên
cần phải hiểu đƣợc thế nào là hoạt động đầu tƣ. Cho đến nay, đã có rất nhiều
khái niệm đƣợc đƣa ra nhằm định nghĩa hoạt động đầu tƣ. Tuy nhiên, trong quy
mô bài viết này, chỉ xin nêu ra một khái niệm đƣợc dùng phổ biến nhất.
Theo đó:
Đầu tƣ là tập hợp các hoạt động sử dụng vốn vào một hoạt động nhất định
nhằm thu lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
Ban đầu, các hoạt động đầu tƣ chỉ diễn ra giữa các chủ thể trong cùng một
quốc gia. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của loài ngƣời, các quan hệ kinh tế
quốc tế giữa các quốc gia đƣợc thiết lập và ngày càng đƣợc tăng cƣờng. Nhờ sự
phát triển mạnh mẽ của các quan hệ kinh tế quốc tế đó, đã làm xuất hiện một
hình thức đầu tƣ mới mà quy mô của nó không chỉ bó hẹp trong phạm vi một
quốc gia, đó là hoạt động đầu tƣ quốc tế. Đầu tƣ quốc tế chính là việc các nhà
đầu tƣ ở quốc gia này bỏ vốn vào các quốc gia khác theo một chƣơng trình đã
đƣợc hoạch định trong một thời gian dài nhằm đáp ứng các nhu cầu của thị
trƣờng và mang lại lợi ích lớn hơn cho chủ đầu tƣ và cho xã hội. Hoạt động đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) đƣợc nghiên cứu trong phần này chính là một
trong hai loại hình cơ bản của đầu tƣ quốc tế.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
5
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về FDI:
Theo IMF: “FDI là số vốn đầu tƣ đƣợc thực hiện để thu đƣợc lợi ích lâu
dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế
của nhà đầu tƣ. Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tƣ muốn tìm đƣợc chỗ đứng
trong việc quản lý doanh nghiệp và mở rộng thị trƣờng.”. Khái niệm này nhấn
mạnh 3 yếu tố là tính lâu dài của hoật động đầu tƣ, chủ đầu tƣ phảI có yếu tố
nƣớc ngoài, động cơ đầu tƣ là dành quyền kiểm soát công ty trực tiếp hoạt động
quản lý doanh nghiệp.
Các nhà kinh tế học B.O. Siderten Geofrey Reed và Dominick Salvatore
cũng có cách tiếp cận tƣơng tự. Trong cuốn sách International Economics 1995,
Salvatore đa đƣa ra khái niệm: “ Đầu tƣ gián tiếp là các tài sản tài chính thuần
tuý nhƣ cổ phiếu, trái phiếu đƣợc mệnh giá bằng đồng tiền trong nƣớc. FDI là
đầu tƣ thực vào nhà máy, các hàng hoá đầu tƣ, đất đai, hàng tồn kho, ở đó quyền
quản lý và tƣ bản cùng tồn tại và nhà đầu tƣ giữ quyền quản lý suốt quá trình sử
dụng vốn đầu tƣ đó”. Định nghĩa này chƣa thể hiện đƣợc mục tiêu lớn nhất của
đầu tƣ là lãi suất cao.
Theo luật đầu nƣớc ngoài tại Việt Nam (1996): “FDI là việc các nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến
hành hoạt động đầu tƣ theo quy định của luật này”. Khái niệm nhấn mạnh chủ
đầu tƣ là ngƣời nƣớc ngoài nhằm xác định đƣợc tƣ bản đƣợc chuyển dịch trong
FDI nhất thiết phải vƣợt ra khỏi phạm vi một quốc gia.
Tóm lại FDI là hình thức đầu tƣ quốc tế trong đó chủ đầu tƣ sẽ đầu tƣ
toàn bộ hay một phần vốn đủ lớn ở một quốc gia khác để giành quyền kiểm soát
hoặc tham gia kiểm soát hoạt động đầu tƣ.
2. Đặc điểm của FDI
FDI là hình thức đầu tƣ tƣ nhân: Ngƣời bỏ vốn và ngƣời sử dụng vốn là
một chủ thể. Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tự bỏ vốn, tự quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình trên cơ sở tuân thủ luật pháp của nƣớc sở tại. Nguồn vốn
FDI có thể của chính phủ, cá nhân hoặc hỗn hợp.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
6
FDI là hình thức đầu tƣ dài hạn: Hoạt động đầu tƣ này gắn liền với việc
xác định các cơ sở, chi nhánh sản xuất kinh doanh tại nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Nói
cách khác, đây là vốn có tính chất “ bén rễ” ở nƣớc sở tại nên không dễ rút đi
trong một thời gian ngắn. Do đó, với tƣ cách là một dòng vốn quốc tế, FDI có
bản chất là dòng chu chuyển vốn có thời hạn tƣơng đối dài. Dòng vốn này gắn
với quá trình tự do hoá đầu tƣ, phân biệt với dòng tiền ngắn hạn, thƣờng gắn với
quá trình tự do hoá thƣơng mại hoặc kinh doanh, đầu tƣ tiền tệ, ngoại hối và
cùng có tính chất khác biệt so với hoạt động đầu tƣ gián tiếp hoặc các giao dịch
vay nợ giữa các quốc gia, các doanh nghiệp trên thế giới thƣờng gắn với quá
trình tự do hoá tài chính. Đi liền với dự án đầu tƣ là một địa điểm cụ thể nên
FDI có tính ổn định tƣơng đối cao, dễ theo dõi, dễ kiểm soát, không biến động
quá bất thƣờng nhƣ các dòng tiền ngắn hạn hoặc các khoản đầu tƣ gián tiếp.
Chủ đầu tƣ trực tiếp tham gia vào hoạt động quản lý: Chủ sở hữu vốn đầu
tƣ đồng thời là ngƣời tiếp nhận quản lý, điều hành việc sử dụng vốn, chịu trách
nhiệm và hƣởng lợi ích từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, căn cứ vào
mức độ góp vốn. Để đƣợc tham gia vào ban điều hành, các chủ đầu tƣ nƣớc
ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn của dự án FDI tuỳ thuộc vào
quy định của từng quốc gia. Theo UNCTAD, đƣợc coi là FDI khi sở hữu từ 10%
vốn trở lên của một doanh nghiệp ở nƣớc khác. Theo luật Việt Nam, phải chiếm
ít nhất 30% tổn vốn pháp định của dự án trừ trƣờng hợp do chính phủ quy định.
Việc tiếp nhận FDI không gây gánh nặng nợ nần cho nƣớc nhận đầu tƣ
mà trái lại nƣớc nhận đầu tƣ còn có cơ hội tiếp nhận vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm
quản lý để phát triển tiềm năng trong nƣớc.
3. Phân loại FDI
3.1 Theo hình thức xâm nhập
Đầu tƣ mới (Greenfield Investment): Đây là hình thức nhà ĐTNN dùng
vốn để đầu tƣ từ đầu về cơ sở vật chất, nhà xƣởng, máy móc , là hình thức đầu
tƣ tốn kém, nhiều rủi ro về pháp luật và thâm nhập thị trƣờng nhƣng lợi nhuận
cao. Đầu tƣ mới giúp các nhà đầu tƣ sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực của
mình, sử dụng nguồn lao động phù hợp nhất
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
7
Mua lại và sáp nhập (Merger and Acquisition): Thông qua việc sáp nhập với
các công ty ở nƣớc ngoài hoặc mua đứt các công ty đó, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có
thể thiết lập sự có mặt của mình ở nƣớc sở tại một cách nhanh nhất. Đây là hình
thức đầu tƣ phổ biến của các công ty xuyên quốc gia muốn nhanh chóng tìm đƣợc
chỗ đứng của mình ở nƣớc sở tại. Hình thức này thƣờng diễn ra trong các ngành
nhƣ viễn thông, chế tạo ô tô, ngân hàng.
Việc hợp nhất, mua lại các công ty để thành lập chi nhánh sản xuất ở nƣớc
ngoài giúp các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài bảo vệ, củng cố và phát huy thế mạnh của
mình trong quá trình cạnh tranh quốc tế. Đặc biệt, hình thức này giúp sử dụng hiệu
quả mạng lƣới cung ứng và hệ thống phân phối sẵn có để phục vụ tốt hơn cho
khách hàng toàn cầu, mở rộng thị phần, tăng năng lực cạnh tranh và nguồn thu lợi
nhuận.
3.2. Theo hình thức pháp lý
Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài (100% foreign Capital enterprise):
Đây là doanh nghiệp do các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ 100% vốn, do đó nó
hoàn toàn thuộc sở hữu của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, chịu sự điều hành quản
lý của các nhà ĐTNN nhƣng chịu sự kiểm soát của pháp luật nƣớc sở tại.
Doanh nghiệp liên doanh (Joint-venture enterprise). Đây là một hình thức
tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên tham gia có quốc tịch khác nhau, trên cơ
sở cùng sở hữu về vốn góp, cùng quản lý, cùng phân phối lợi nhuận, cùng chia
sẻ rủi ro để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động dịch vụ hoặc
các hoạt động nghiên cứu bao gồm nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai
theo các điều khoản cam kết trong hợp đồng liên doanh ký kết giữa các bên
tham gia phù hợp với các quy định của nƣớc sở tại.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual business Co-operation). Đây
là hình thức liên kết kinh doanh giữa đối tác trong nƣớc với các nhà ĐTNN trên
cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên bằng
các văn bản kí kết, trong đó các bên vẫn giữ nguyên tƣ cách pháp nhân riêng mà
không tạo nên một pháp nhân mới.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
8
Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao( Building Operate Transfer-
BOT) : Đƣợc thành lập trên cơ sở văn bản kí kết giữa một bên là nhà ĐTNN và
một bên là Chính phủ nƣớc sở tại để thành lập một pháp nhân mới ở nƣớc sở tại
nhằm thực hiện trách nhiệm của từng bên theo văn bản đã kí. Hình thức BOT
thƣờng áp dụng chủ yếu cho các dự án đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng và kinh doanh
theo thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tƣ và có lợi nhuận hợp lý. Khi hết
thời hạn kinh doanh, công trình sẽ đƣợc chuyển giao không bồi hoàn cho nƣớc
sở tại.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao-kinh doanh(Building Transfer Operate
- BTO): Hình thức này giống BTO, nhƣng khác ở điểm là sau khi xây dựng
xong, công trình đƣợc chuyển giao cho nƣớc sở tại trƣớc rồi nhà đầu tƣ mới
đƣợc khai thác.
Hợp đồng xây dựng-chuyển giao (Building Transfer-BT): Hình thức này
cũng giống nhƣ hình thức BTO nhƣng khác ở điểm là sau khi chuyển giao xong
nhà đầu tƣ sẽ đƣợc chính phủ nƣớc sở tại tạo điều kiện cho nhà ĐTNN thực hiện
một dự án khác để thu hồi vốn đầu tƣ và có lợi nhuận hợp lý chứ không đƣợc
khai thác công trình đã chuyển giao.
3.3 Theo mục đích đầu tƣ
FDI thay thế nhập khẩu: Các quốc gia đang phát triển phải nhập khẩu
nhiều hàng hoá để đáp ứng nhu cầu trong nƣớc với những sản phẩm mới nên
FDI thay thế nhập khẩu đƣợc áp dụng. Đặc biệt Nhà nƣớc khuyến khích FDI
vào lĩnh vực sản xuất sản phẩm mà nƣớc đó đang nhập khẩu nhiều làm giảm giá
thành sản phẩm, thúc đẩy sản xuất trong nƣớc. Tuy nhiên khi thị trƣờng bão hoà
thì khó khăn trong việc thu hút FDI.
FDI hƣớng về xuất khẩu: Nhà đầu tƣ tận dụng nguồn nguyên liệu có sẵn,
nhân công rẻ ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ để sản xuất sản phẩm sau đó lại xuất khẩu
trở lại nƣớc mình và xuất khẩu sang nƣớc khác. Khi thị trƣờng nhập khẩu bị bão
hoà, FDI hƣớng về xuất khẩu đƣợc khá nhiều nƣớc sử dụng để thúc đẩy sản xuất,
đẩy mạnh xuất khẩu.
FDI theo định hƣớng khác của chính phủ: Tuỳ điều kiện của từng quốc
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
9
gia, tuỳ định hƣớng phát triển để đƣa ra chiến lƣợc thu hút FDI đạt hiệu quả tốt
nhất.
3.4 Theo ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tƣ và đối tƣợng tiếp nhận đầu tƣ
FDI theo chiều dọc (Vertical FDI): Là hình thức chủ đầu tƣ đầu tƣ vào
các lĩnh vực, ngành nghề cùng chu trình sản xuất nhƣ ở nƣớc mình nhƣng khác
giai đoạn. Ví dụ: Các doanh nghiệp sản xuất máy tính nhƣ Intel thƣờng xây
dựng các nhà máy sản xuất linh kiện ở nƣớc khác để sản xuất linh kiện phụ phục
vụ lắp ráp ở nƣớc mình.
FDI theo chiều ngang (Horizontal FDI): Chủ đầu tƣ đầu tƣ ra nƣớc khác
để sản xuất sản phẩm cùng ngành sản xuất trong nƣớc. Ví dụ: ngành lắp ráp ô tô,
nhà đầu tƣ đầu tƣ cào lĩnh vực khác nhau để sản xuất các loại xe khác nhau, thoả
mãn nhu cầu khác nhau.
FDI hốn hợp (Conglomerate FDI): FDI hỗn hợp xảy ra khi một công ty theo
đuổi mục tiêu điều hành hoặc hợp nhất các công ty ở nƣớc khác để sản xuất sản
phẩm hoàn toàn không liên quan đến sản phẩm của mình, từ đó hình thành công ty
đa quốc gia có khả năng đa dạng hoá sản phẩm và tiềm lực kinh tế lớn.
3.5 Theo lĩnh vực đầu tƣ
Theo từng lĩnh vực ngành nghề, dựa trên cơ cấu kinh tế ngành của từng
quốc gia sẽ có FDI vào công nghiệp-xây dựng, FDI vào lĩnh vực nông nghiệp,
FDI vào lĩnh vực dịch vụ.
FDI theo ngành giúp nƣớc nhận đầu tƣ đánh giá đƣợc lĩnh vực thu hút
nhiều FDI từ đó khuyến khích, điều chỉnh chiến lƣợc thu hút, phát triển FDI hài
hoà giữa các ngành kinh tế theo cơ cấu kinh tế của quốc gia
4. Những nhân tố ảnh hƣởng tới thu hút FDI
Khả năng thu hút FDI đối với mỗi quốc gia phụ thuộc vào khá nhiều nhân
tố, các nhân tố thuộc về quốc gia tiếp nhận, có nhân tố do các yếu tố bên ngoài.
Với mỗi hƣớng nghiên cứu thể hiện qua các công trình nghiên cứu khác nhau,
các tác giả có những cách nhìn nhận vấn đề và phân tích các nhân tố theo các
hƣớng khác nhau. Tuy nhiên nhân tố ảnh hƣởng tới thu hút FDI đƣợc phân tích
từ góc độ của quốc gia tiếp nhận, ngoài ra, có xem xét đến một số yếu tố ảnh
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
10
hƣởng bên ngoài.
4.1 Các nhân tố liên quan tới nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
Mặc dù đầu tƣ ra nƣớc ngoài đã trở thành một tất yếu kinh tế trong nền
kinh tế thế giới hiện tại, nhƣng không có nghĩa là ai cũng có thể trở thành nhà
đầu tƣ ra nƣớc ngoài. Hơn nữa, có nhiều nguyên nhân khiến các nhà đầu tƣ
chuyển vốn ra nƣớc ngoài kinh doanh, có nhiều hình thức đầu tƣ ra nƣớc ngoài
và mục tiêu cần đạt đƣợc của các nhà đầu tƣ là khác nhau, do vậy, một quốc gia
muốn thu hút FDI không thể không nghiên cứu về nhuẽng vấn dề của đối tác
trong tƣơng lai.
4.1.1 Chiến lƣợc phát triển và chiến lƣợc đầu tƣ của nhà đầu tƣ.
Nếu nhƣ ODA chịu sự chi phối của các quốc gia, vay thƣơng mại chịu sự
chi phối của các tập đoàn tài chính quốc tế thì FDI chịu sự chi phối của các
TNCs. Các TNCs là các công ty mà lĩnh vực hoạt động của nó vƣợt ra khuôn
khổ một quốc gia để mở rộng hoạt động của các quốc gia khác. Khi nguồn lực
trong nƣớc trở nên hạn hẹp, TNCs tìm đến những vùng đất mới có nguồn lực và
thị trƣờng tiêu thụ hứa hẹn đem lại lợi nhuận nhiều hơn, gây ra một sự chuyển
dịch vốn mạnh mẽ từ quốc gia này sang quốc gia khác, hình thành nên FDI.
Chiến lƣợc phát triển của các TNCs là chiến lƣợc kinh doanh toàn cầu, tiếp tục
vƣơn ra các khu vực với quy mô ngày càng lớn.
Mục đích chung nhất là tìm kiếm lợi nhuận cao. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào
chiến lƣợc phát triển của tổ chức kinh tế và mục tiêu của nó ở thị trƣờng nƣớc
ngoài, mục tiêu cụ thể là khác nhau.
4.1.2 Tiềm lực kinh tế của nhà đầu tƣ
Đối với nhà đầu tƣ, yếu tố quyết định nhất đối với họ là khả năng tài
chính để đầu tƣ. Nếu môi trƣờng đầu tƣ có hấp dẫn, điều kiện kinh doanh có
nhiều thuận lợi nhƣng họ không có vốn thì ý đồ đầu tƣ cũng không thể thực hiện
đƣợc. Mỗi doanh nghiệp đều có khả năng tài chính giới hạn, bao gồm vốn tự có
và nguồn vốn huy động. Đánh giá tiềm lực tài chính của các nhà đầu tƣ là một
yếu tố mà nƣớc nhận đầu tƣ phải xem xét khi cấp giấy phép đầu tƣ nhằm tránh
tình trạng đăng ký rồi không có khả năng thực hiện, sẽ làm lỡ cơ hội đầu tƣ của
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
11
các nhà đầu tƣ khác hoặc kéo dài quá trình xây dựng-liên quan đến cơ hội kinh
doanh.
4.1.3 Năng lực kinh doanh của nhà đầu tƣ
Là ngƣời trực tiếp bỏ vốn và quản lý kinh doanh, các nhà đầu tƣ tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Đến lƣợt mình, chính
kết quả thực tế kinh doanh của nhà đầu tƣ sẽ là động lực thúc đẩy hay kiềm chế
các quyết định đầu tƣ tiếp theo của họ
Tuy nhiên, trên thực tế, kết quả kinh doanh tuỳ thuộc rất quan trọng vào
năng lực kinh doanh của nhà đầu tƣ, tức phụ thuộc vào khả năng nhận thức, nắm
bắt đầy đủ thông tin, xử lý kịp thời, hiệu quả các thông tin và các yếu tố đầu vào,
đầu ra khác, khả năng tổ chức điều hành công việc cũng nhƣ phụ thuộc vào bản
lĩnh của nhà đầu tƣ.
4.2 Các yếu tố thuộc nƣớc chủ đầu tƣ
Chính sách đầu tƣ ra nƣớc ngoài của quốc gia chủ đầu tƣ: Mỗi quốc gia
đều có chiến lƣợc phát triển riêng do đó chính sách đầu tƣ ra nƣớc ngoài của
mỗi quốc gia cũng khác nhau. Định hƣớng đầu tƣ vào khu vực nào, quốc gia nào,
ngành nào và có những chính sách ƣu đãi nào cho nhà đầu tƣ khi đầu tƣ vào
quốc gia thuộc khu vực khuyến khích đầu tƣ.
Mối quan hệ chính trị - kinh tế của quốc gia chủ đầu tƣ: Một điều đƣơng
nhiên là quốc gia đó sẽ không đầu tƣ nhiều vào nƣớc mà họ cấm vận, mối quan
hệ chính trị không đƣợc suôn sẻ (nhƣ Mỹ và Việt Nam trƣớc khi có hiệp định
Việt-Mỹ) hoặc chƣa có ký kết hiệp định thƣơng mại Trong xu thế toàn cầu hoá
ngày càng phát triển, không quốc gia nào tự khép kín, tự cô lập với thế giới mà
có thể phát triển đƣợc. Do sự hợp tác cùng tồn tại giữa các quốc gia đem lại lợi
ích dân tộc. Các mối quan hệ quốc tế diễn ra trên nhiều lĩnh vực nhƣ chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội, trong đó quan hệ kinh tế quốc tế là quan trọng nhất vì
nó vừa là cơ sở và cũng vừa là động lực thúc đẩy mối quan hệ ở các lĩnh vực
khác. Các mối quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc gia là cơ hội để tìm kiếm
đối tác đầu tƣ.
4.3 Các yếu tố thuộc về quốc gia tiếp nhận đầu tƣ
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
12
Đây là nhân tố cơ bản quyết định đến khả năng thu hút FDI của một quốc
gia. Các nhân tố này có thể xem nhu nhân tố bên trong tác động trực tiếp tới sự
di chuyển của dòng vốn FDI vào một quốc gia.
4.3.1 Khái niệm môi trƣờng đầu tƣ ( MTĐT)
Hiện nay đang tồn tại một số khái niệm về MTĐT nhƣng dù tiếp cận ở
góc độ nào cũng đều đề cập đến môi trƣờng tiến hành các hoạt động kinh doanh
của NĐT, những yếu tố, điều kiện có ảnh hƣởng tác động đến tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp. Do đó có thể khẳng định: MTĐT là tổng hợp các yếu
tố và điều kiện khách quan, chủ quan bên trong và bên ngoài doanh nghiệp hay
các nhà đầu tƣ có mối quan hệ tƣơng tác lẫn nhau, có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của NĐT.
4.3.2 Các yếu tố cấu thành MTĐT
Có rất nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng thu hút FDI của một nƣớc.
Nó không chỉ phụ thuộc vào những điều kiện của nƣớc chủ nhà mà nó còn phụ
thuộc vào mục đích của nhà đầu tƣ. Nếu nhà đầu tƣ muốn tìm kiếm thị trƣờng
tiêu thụ sản phẩm thì điều kiện hấp dẫn nhà đầu tƣ sẽ là dân số đông, thu nhập
trung bình cao, nếu họ muốn tìm nguồn nguyên liệu rẻ thì điều kiện đó là tài
nguyên thiên nhiên dồi dào, dễ khai thác. Tuy nhiên, nếu không xét đến khả
năng và nhu cầu về vốn đầu tƣ của cả bên nƣớc chủ đầu tƣ lẫn bên nƣớc nhận
đầu tƣ và với giả định bối cảnh chung của thế giới ở điều kiện bình thƣờng cả về
tự nhiên và nhân tạo thì có thể nhận thấy dòng vốn đầu tƣ quốc tế nói chung và
dòng FDI nói riêng chỉ thực sự mở rộng và ƣa tìm đến những nơi có môi trƣờng
đầu tƣ đảm bảo cho đồng vốn sinh sôi nảy nở.
Thực tế đã chứng minh một môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn, có sức cạnh tranh
để thu hút FDI trƣớc hết phải bao gồm những nhân tố chủ yếu sau:
4.3.2.1. Các yếu tố về khung chính sách
Sự hoàn chỉnh, hữu hiệu của hệ thống pháp luật : Hệ thống pháp luật đầu
tƣ là thành phần quan trọng của môi trƣờng đầu tƣ, bao gồm các văn bản pháp
luật, các văn bản dƣới luật, các văn bản quản lý hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài
nhƣ hƣớng dẫn đầu tƣ, đánh giá, thẩm định dự án và quản lý các hoạt động đầu
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
13
tƣ nhằm tạo nên một hành lang pháp lý đồng bộ, hiệu quả tạo thuận lợi cho hoạt
động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Bên cạnh đó, các quy định trong hệ thống pháp luật đầu tƣ của nƣớc sở tại
phải đảm bảo sự an toàn về vốn và cuộc sống cá nhân cho nhà đầu tƣ khi hoạt
động đầu tƣ của họ không vi phạm pháp luật, không làm phƣơng hại đến lợi ích,
an ninh quốc gia. Ví dụ nhƣ phải đảm bảo không quốc hữu hoá tài sản tƣ nhân,
đảm bảo việc di chuyển lợi nhuận về nƣớc cho các nhà đầu tƣ đƣợc dễ dàng. Nội
dung của hệ thống pháp luật ngày càng đồng bộ, chặt chẽ, không chồng chéo,
phù hợp với quy định của luật pháp và thông lệ quốc tế thì khả năng thu hút FDI
càng cao. Một hệ thống pháp luật hoàng chỉnh, hữu hiệu có thể làm tăng lƣợng
FDI thu hút đƣợc lên tới 100%
Môi trƣờng kinh doanh : thể hiện sự công bằng đối xử giữa nhà ĐTNN và
nhà đầu tƣ trong nƣớc, rút ngắn danh mục các ngành công nghiệp thuộc loại cấm
hoặc hạn chế với nhà ĐTNN, coi FDI là một bộ phận cấu thành quan trọng trong
việc hình thành tổng vốn cần thiết, Một môi trƣờng đầu tƣ bình đẳng sẽ tạo nên
sự cạnh tranh gay gắt nhƣng lành mạnh.
4.3.2.2 Các yếu tố kinh tế
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế là một nội dung quan trọng, đóng vai trò quan
trọng trong việc hoàn thiện chính sách đầu tƣ. Đặc điểm này liên quan đến hàng
loạt các yếu tố ổn định kinh tế vĩ mô (tiền tệ, tài chính), cơ sở hạ tầng (hệ thống
các dịch vụ), kết cấu hạ tầng (cơ cấu ngành Nông nghiệp, Công nghiệp, Dịch
vụ), thu nhập dân cƣ ( sức mua, giá cả lao động).
4.3.2.3 Các yếu tố hỗ trợ kinh doanh
Sự ổn định về kinh tế và chính trị - xã hội: Đây là điều kiện tiên quyết
nhằm giảm thiểu những rủi ro về kinh tế - chính trị của dòng vốn FDI vƣợt khỏi
tầm kiểm soát của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Những bất ổn về kinh tế - chính trị
không chỉ làm cho dòng FDI bị chững lại, bị thu hẹp lại mà còn làm cho dòng
vốn từ trong nứơc chảy ngƣợc ra ngoài, tìm đến nơi trú ẩn mới an toàn và hiệu
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
14
quả hơn. Theo thống kê, ngƣời ta đã nhận định rằng một nƣớc mà có tình hình
chính trị xã hội ổn định thì có thể tăng lƣợng FDI thu hút đƣợc lên 57%.
Điều kiện này không chỉ bao gồm các yêu cầu về duy trì sự phát triển kinh
tế ổn định, trật tự an ninh chính trị - xã hội cần thiết cho sự vận hành bình
thƣờng của đất nƣớc mà còn phải duy trì đƣợc dƣ luận và tâm lý chung thuận lợi
và ủng hộ các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Bất kì sự bất ổn nào về chính trị nhƣ
khủng bố, đảo chính, nội chiến hay sự hoài nghi, tẩy chay, thiếu thiện cảm của
giới lãnh đạo và quần chúng nhân dân đối với ĐTNN đều là những nhân tố nhạy
cảm tác động tiêu cực tới tâm lý cũng nhƣ là hành động thực tế của nhà ĐTNN
và nó cũng sẽ làm chậm lại những cải cách về chính sách cần thiết nhằm thu hút
FDI của nƣớc chủ nhà.
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng :Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kĩ thuật
của quốc gia tiếp nhận FDI luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tƣ
có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai trên thực tế các dự án
đầu tƣ đã cam kết. Một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm hệ thống giao
thông vận tải phát triển với cầu, cảng, đƣờng xá, bến bãi, sân bay và các phƣơng
tiện giao thông bảo phủ toàn quốc và đủ tầm hoạt động quốc tế; một hệ thống
bƣu chính viễn thông với các thiết bị hiện đại, có thể nối mạng quốc gia và quốc
tế một cách thông suốt và an toàn; hệ thống điện nƣớc dồi dào, phân bổ tiện lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống hàng ngày và một mạng lƣới
dịch vụ phát triển, rộng khắp và có chất lƣợng cao nhƣ y tê, giải trí, các dịch vụ
hải quan, tài chính, thƣơng mại, quảng cáo.
Tóm lại, hệ thống kết cấu hạ tầng đó phải giúp cho chủ ĐTNN cảm thấy
thoải mái và an toàn nhƣ ở trong nƣớc họ và giúp họ giảm các chi phí sản xuất
về giao thông vận tải, thông tin liên lạc mà không bị cản trở trong việc kinh
doanh với đối tác ở nƣớc sở tại cũng nhƣ toàn cầu.
Dịch vụ thông tin đầu tƣ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút
vốn FDI. Nội dung hoạt động dịch vụ này rất phong phú và mang tính thời sự
cao, bao gồm từ việc cung cấp thông tin cập nhật, chính xác về môi trƣờng đầu
tƣ của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ cho các đầu tƣ tiềm năng trên toàn thế giới; hỗ trợ
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
15
các đối tác đầu tƣ trong và ngoài nƣớc tiếp xúc và lựa chọn các đối tác thích hợp
đến giúp đỡ các bên làm thủ tục kí kết hợp đồng kinh doanh, thành lập doanh
nghiệp liên doanh và các dịch vụ thông tin cần thiết khác.
Việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng không chỉ là điều kiện cần để tăng
tính hấp dẫn cảu môi trƣờng đầu tƣ, tạo điều kiện thuận lợ cho các chủ đầu tƣ
triển khai các dự án và kế hoạch đầu tƣ của mình mà đó còn là cơ hội để nƣớc
chủ nhà có thể và có khả năng thu lợi từ dòng vốn nƣớc ngoài đã thu hút đƣợc
thông qua thu nhập từ các dịch vụ nhƣ hải quan, thƣơng mại, tài chính
Sự phát triển của đội ngũ lao động và hệ thống doanh nghiệp trong nƣớc:
Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật ngày nay, lao động có tay nghề, kĩ thuật
cao là yêu cầu cần thiết nhất lại đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN - nơi
mà trình độ công nghệ đƣợc coi là cao hơn mặt bằng trong nƣớc. Vì vậy, việc
thiếu các nhân lực kĩ thuật lành nghề, các lãnh đạo, quản lý cao cấp, các nhà
doanh nghiệp tài ba và sự lạc hậu về trình độ khoa học - công nghệ trong nƣớc
sẽ khó lòng đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhà đầu tƣ để triển khai dự án của họ,
làm chậm và thu hẹp lại dòng vốn nƣớc ngoài chảy vào trong nƣớc. Theo thống
kê thì cứ tăng số lao động trên 25 tuổi đƣợc đào tạo sau phổ thông trung học lên
1% thì lƣợng FDI thu hút đƣợc sẽ tăng thêm 3%.
Một hệ thống doanh nghiệp trong nƣớc phát triển, đủ sức tiếp thu công
nghệ chuyển giao, và là đối tác bình đẳng với các nhà đầu tƣ là điều kiện cần
thiết để nƣớc tiếp nhận đầu tƣ có thể thu hút đƣợc nhiều hơn và hiệu quả hơn
luồng vốn FDI. Hệ thống doanh nghiệp đó phải bao gồm cả những doanh nghiệp
sản xuất và dịch vụ trên tất cả các lĩnh vực, ngành nghề, thông thạo các nghiệp
vụ kinh doanh quốc tế, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính. Bởi
vì các doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra những điều
kiện thuận lợi cho việc lƣu chuyển vốn trong nƣớc và quốc tế, từ đó càng thuận
lợi cho các hoạt động đầu tƣ.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
16
Hệ thống trọng tài quốc tế : Nếu đƣợc tổ chức tốt, hoạt động hiệu quả thì
trọng tài quốc tế đóng vai trò là ngƣời đem lại sự công bằng cho các doanh
nghiệp.
Hoạt động xúc tiến đầu tƣ : Đây là hoạt động cần thiết nhằm đẩy nhanh
tốc độ thu hút FDI vào trong nƣớc. Hình thức của hoạt động xúc tiến đầu tƣ rất
đa dạng, phong phú và với mỗi địa phƣơng khác nhau cũng khác nhau.
5. Tác động của FDI
5.1 Đối với nƣớc đầu tƣ
5.1.1 Tác động tích vực
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ: Phần lớn các nƣớc này là các nƣớc
công nghiệp phát triển và hiện nay là một số các nƣớc công nghiệp mới NICs. Ở
những nƣớc này, trình độ phát triển đã đạt tới mức khá cao làm cho các nhân tố sản
xuất theo chiều rộng ngày càng mất đi ý nghĩa ban đầu kèm theo là hiện tƣợng thừa
tƣơng đối nguồn vốn trong nƣớc. Bằng cách đầu tƣ ra nƣớc ngoài họ đã sử dụng
đƣợc những lợi thế của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ để giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để có thể khắc phục đƣợc tình
trạng tỷ suất lợi nhuận đang có xu hƣớng giảm dần.
Kéo dài vòng đời sản phẩm: Theo thuyết chu kỳ sống của sản phẩm,
thông qua FDI, các nƣớc chủ đầu tƣ đã di chuyển một bộ phận sản xuất công
nghiệp phần lớn là máy móc ở giai đoạn lão hoá hoặc có nguy cơ bị khấu hao vô
hình nhanh (trong xu hƣớng phát triển và đổi mới công nghệ, sản phẩm ngày
càng rút ngắn) sang các nƣớc kém phát triển hơn để tiếp tục sử dụng, kéo dài
thêm chu kỳ sống của sản phẩm, hoặc để mau khấu hao, cũng nhƣ để tăng sản
xuất tiêu thụ, giúp thu hồi vốn và tăng thêm lợi nhuận.
Khai thác nguồn nguyên liệu ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ: FDI sẽ tạo cơ hội cho
các nƣớc này mở rộng và ổn định thị trƣờng cung cấp nguồn nguyên liệu với giá
khống chế thông qua đầu tƣ vào các ngành, khai thác tài nguyên thiên nhiên của
các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ là các nƣớc chậm và đang phát triển.
Tạo thế và lực trên trƣờng quốc tế: FDI giúp các nƣớc chủ đầu tƣ tăng
thêm sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên trƣờng quốc tế.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
17
Thông qua xây dựng nhà máy sản xuất và thị trƣờng tiêu thụ ở nƣớc ngoài (nhất
là các địa bàn có giá trị “đầu cầu” để thâm nhập, mở rộng thị trƣờng có triển
vọng), các nƣớc chủ đầu tƣ mở rộng đƣợc thị trƣờng tiêu thụ, tránh đƣợc hàng
rào bảo hộ mậu dịch ở các nƣớc, cũng nhƣ có thể thông qua ảnh hƣởng về kinh
tế để tác động chi phối đời sống chính trị nƣớc chủ nhà, có lợi cho nƣớc đầu tƣ.
5.1.2 Tác động tiêu cực
FDI gây nên nạn thất nghiệp ở nƣớc chủ đầu tƣ: FDI nhiều quá khiến cho
nguồn vốn đầu tƣ cho sản xuất trong nƣớc giảm. Do chạy theo lợi nhuận độc
quyền, các nhà đầu tƣ sẵn sàng bỏ mặc nạn thất nghiệp ở nƣớc phát triển để đầu
tƣ vào những nƣớc có chi phí thấp, lợi nhuận cao.
Rủi ro công nghệ: Các doanh nghiệp cùng ngành cạnh tranh, bắt chƣớc,
học tập, lao động chuyển sang làm cho doanh nghiệp khác hay lập công ty riêng
đều mang đến rủi ro công nghệ cho doanh nghiệp.
Rủi ro chính trị: Do luật pháp mỗi nƣớc khác nhau, tình hình chính trị mỗi
quốc gia đều có đặc điểm riêng nên dễ dẫn đén những rủi ro chính trị.
Hiện tƣợng chảy máu chất xám : Cùng với việc chuyển giao công nghệ là
hiện tƣợng chảy máu chất xám, các chuyên gia trong nƣớc theo các dự án ở nƣớc
ngoài để hƣớng dẫn, chỉ đạo, phụ trách kỹ thuật cho nƣớc nhận đầu tƣ.
5.2. Đối với nƣớc nhận đầu tƣ
5.2.1 Tác động tích cực
FDI bổ sung nguồn vốn cho nƣớc chủ nhà phát triển kinh tế mà không
làm tăng gánh nặng nợ nần: Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, các nƣớc
đang phát triển đều bị thiếu vốn đầu tƣ do tích luỹ nội bộ thấp hoặc không có
tích luỹ. Điều này đã hạn chế đến quy mô đầu tƣ và đổi mới công nghệ, trang
thiết bị kĩ thuật ở các nƣớc này. FDI là loại hình đầu tƣ không quy định mức vốn
đầu tƣ tối đa mà chỉ quy định mức đầu tƣ tối thiếu, do vậy cho phép nƣớc sở tại
khai thác đƣợc nguồn vốn bên ngoài, làm tăng thêm nguồn lực để phát triển kinh
tế. Nguồn vốn FDI có thể hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời
sống kinh tế xã hội và thƣờng là vốn đầu tƣ dài hạn, do các nhà ĐTNN tự quản
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
18
lý và tự chịu kết quả kinh doanh nên có hiệu quả để tăng trƣởng kinh tế bền
vững.
FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm quản lý kinh
doanh của nƣớc ngoài : Ở các nƣớc đang phát triển, công nghệ thƣờng là công
nghệ cổ truyền, lạc hậu với năng suất thấp. Bên cạnh đó, với trình độ phát triển
kinh tế xã hội, giáo dục, khoa học kĩ thuật không cao, các nƣớc này có ít khả
năng phát triển những công nghệ mới và hiện đại. Mặt khác, với số vốn tích lũy
ít ỏi, khả năng tự nhập khẩu công nghệ của các nƣớc này cũng rất hạn chế.
Trong hoàn cảnh đó, FDI đƣợc coi là phƣơng tiện hữu hiệu để các nƣớc này có
thể tiếp cận với những công nghệ cao, hiện đại của nƣớc ngoài.
Thông thƣờng, khi triển khai dự án đầu tƣ vào một nƣớc, chủ ĐTNN
không chỉ chuyển vào đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật nhƣ máy
móc, thiết bị, nguyên vật liệu (còn gọi là công nghệ cứng) và vốn vô hình nhƣ
công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản lý, kỹ năng tiếp cân thị trƣờng (còn
gọi là công nghệ mềm) cũng nhƣ đƣa chuyên gia nƣớc ngoài vào hoặc đào tạo
các chuyên gia bản xứ về các lĩnh vực đó. Điều này cho phép các nƣớc nhận đầu
tƣ không chỉ có đƣợc những công nghệ đơn thuần mà còn nắm vững cả các kĩ
năng nguyên lý vận hành, sửa chữa, mô phỏng và phát triển nó, nhanh chóng
tiếp cận đƣợc công nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng quốc gia chƣa đƣợc tạo
lập đầy đủ.
FDI mở ra cơ hội hội nhập kinh tế thế giới : Hiện nay, các nƣớc đang
phát triển đều đã nhận thức ra rằng sự phát triển kinh tế của mình phải dựa vào
thị trƣờng thế giới, phải tham gia tích cực vào phân công lao động quốc tế và
họ luôn tìm cách để thực hiện quá trình đó một cách nhanh chóng và hiệu quả
nhất.
Hội nhập kinh tế thế giới có nghĩa là định hƣớng phát triển kinh tế từ thay
thế nhập khẩu sang hƣớng vào xuất khẩu. Các nghiên cứu về quá trình phát triển
kinh tế của các nƣớc đang phát triển cho thấy một trong những nhân tố đảm bảo
cho chiến lƣợc hội nhập thành công là thu hút FDI. Điều này về mặt lý thuyết là
do đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài gắn bó chặt chẽ với thƣơng mại, còn về mặt thực
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
19
tiễn là do các nƣớc đang thiếu kinh nghiệm và khả năng thâm nhập thị trƣờng
nƣớc ngoài. Hầu hết các nƣớc đang phát triển đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng xuất
khẩu cao và tạo ra những chuyển biến trong cơ cấu thƣơng mại của mình là nhờ
thu FDI vào các ngành công nghệ tiên tiến và những ngành sản xuất các sản
phẩm đƣợc ƣa chuộng trên thị trƣờng thế giới.
FDI thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá-
hiện đại hoá (CHH-HĐH) : Bằng việc chuyển giao công nghệ thƣờng đã mất
sức cạnh tranh ở chính quốc, nhƣng lại còn khá mới mẻ và hiện đại đối với các
nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, FDI góp phần cải thiện cơ cấu kinh tế các nƣớc tiếp nhận
đầu tƣ theo hƣớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá và quốc tế hoá. ở những nền
kinh tế mới CNH, đầu tƣ của các công ty xuyên quốc gia thƣờng tập trung vào
lĩnh vực công nghiệp chế tạo.
FDI góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và nâng cao thu nhập:
Thông qua đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, mục đích chủ yếu của các công ty nƣớc
ngoài là nhằm thu lợi nhuận cao, tìm kiếm thị trƣờng mới, củng cố chỗ đứng và
duy trì lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế. Do đó các công ty này đặc biệt
chú trọng đến việc tận dụng nguồn lao động rẻ ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Thông
qua việc thành lập các doanh nghiệp mới hoặc mở rộng quy mô các doanh
nghiệp hiện có, hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã tạo ra công ăn việc làm
cho một số lƣợng khá lớn ngƣời lao động tại nƣớc tiếp nhận, đặc biệt là tại
những nƣớc đang phát triển - nơi có nguồn lao động dồi dào, nhƣng thiếu vốn để
khai thác và sử dụng.
5.2.2. Tác động tiêu cực
Nguy cơ trở thành bão rác công nghệ: Mục tiêu của các nhà đầu tƣ khi
tiến hành hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài là đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất. Bởi
vậy các nhà đầu tƣ bao giờ cũng tận dụng tối đa các yếu tố sản xuất. Bên cạnh
đó, dƣới tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật nên máy móc, công nghệ rất
mau trở nên lạc hậu, điều này luôn tạo ra sức ép buộc các nhà sản xuất phải
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
20
nhanh chóng đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lƣơng sản
phẩm. Kéo dài thời gian khai thác công nghệ bằng cách đầu tƣ ra bên ngoài
chính là biện pháp giải quyết đƣợc hai mục tiêu trên.Vì lẽ đó mà hầu hết công
nghệ mà các nhà đầu tƣ chuyển giao sang các nƣớc đang và chậm phát triển đều
là những công nghệ đã qua sử dụng, thậm chí có những công nghệ đã rất lạc hậu.
Việc chuyển giao công nghệ lạc hậu có thể gây ra rất nhiều thiệt hại cho
nƣớc nhận đầu tƣ, đó là: Thứ nhất, rất khó tính đƣợc giá trị thực của những máy
móc chuyển giao đó, do vậy nƣớc chủ nhà thƣờng bị các nhà đầu tƣ khai tăng
giá công nghệ dẫn đến thiệt hại trong tỷ lệ góp vốn và cuối cùng là trong việc
phân chia lợi nhuận; Thứ hai, gây ô nhiễm môi trƣờng; Thứ ba, công nghệ lạc
hậu thì chất lƣợng sản phẩm thấp, chi phí sản xuất cao và do đó sản phẩm của
nƣớc nhận đầu tƣ khó có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới.
Bị biến thành nơi tiêu thụ sản phẩm và bị phụ thuộc vào vốn đầu tƣ và
mô hình công ty ở chính quốc: Rất nhiều nhà đầu tƣ nƣớc ngoài khi chọn nƣớc
để đầu tƣ mang theo mong muốn mở rộng thị trƣờng tại nƣớc nhận đầu tƣ. Đây
chính là chiến lƣợc xuất khẩu sản phẩm ngay tại thị trƣờng nội địa và cũng lại là
một mâu thuẫn lớn với chính sách hƣớng về xuất khẩu của nƣớc nhận đầu tƣ. Do
đó trên thực tế luôn xuất hiện các hành vi tiêu cực làm trái với các quy định
pháp luật và các thoả thuận hợp đồng ban đầu về tiêu thụ sản phẩm. Nếu sản
phẩm có khả năng xuất khẩu đƣợc thì các nhà đầu tƣ luôn nắm giữ và độc quyền
thị trƣờng tiêu thụ. Có nhiều nƣớc đang phát triển có tích luỹ thấp, do đó nguồn
vốn đầu tƣ chủ yếu dựa vào đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và các nguồn vốn bên
ngoài khác. Do đó khi có những biến cố xảy ra nhƣ khủng hoảng kinh tế, bất ổn
về chính trị các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài rút vốn đột ngột sẽ ảnh hƣởng nghiêm
trọng tới nền kinh tế các nƣớc này.
Cơ cấu đầu tƣ vào các ngành không cân đối : Với mục đích lợi nhuận,
các nhà đầu tƣ thƣờng đầu tƣ vào những ngành, lĩnh vực có hiệu suất lợi nhuận
cao nhƣ bảo hiểm, ngân hàng, khai thác dầu khí trong khi nƣớc nhận đầu tƣ lại
muốn các nhà ĐTNN đầu tƣ vào các ngành trong nƣớc chƣa phát triển nhƣ nông
nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng Chính vì thế, nếu nhà nƣớc không có những
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
21
quy hoạch và cơ chế hữu hiệu sẽ dẫn đến tình trạng đầu cơ tràn lan, kém hiệu
quả, tài nguyên bị khai thác quá mức, ô nhiễm môi trƣờng, cơ chế kinh tế méo
mó.
FDI có thể gây nên sự phụ thuộc về chính trị : Nƣớc đầu tƣ là những
nƣớc nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh, do vậy nƣớc nhận đầu tƣ đặc biệt là
các nƣớc đang phát triển dễ bị thua thiệt, chịu sức ép của nƣớc đầu tƣ về chính
trị.
Ngoài ra, FDI còn gây nên nhiều mặt tiêu cực khác nhƣ chảy máu chất
xám, dòng ngoại tệ chảy ngƣợc, mất cân đối giữa các vùng, giữa nông thôn và
thành thị, sự phân hoá giàu nghèo, tệ nạn xã hội
II. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỊCH VỤ
1. Khái niệm
Trên thực tế, hiện nay vẫn tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về ngành
dịch vụ. Sở dĩ có sự khác biệt này là do xuất phát từ nhiều cách tiếp cận khác
nhau.
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam : « Dịch vụ là hoạt động phục vụ
nhằm thoả mãn các nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt. Do nhu cầu con
ngƣời rất đa dạng nên có nhiều loại dịch vụ nhƣ : dịch vụ sản xuất kinh doanh,
dịch vụ phục vụ sinh hoạt công cộng, dịch vụ cá nhân dƣới hình thức những
dịch vụ gia đình. ».
Theo từ điển Tiếng Việt : Dịch vụ là những công việc phục vụ trực tiếp
những nhu cầu nhất định của số đông các tổ chức và phải đƣợc trả công.
Tóm lại, Dịch vụ là hợp động phục vụ con ngƣời nhằm thoả mãn tốt nhất
các nhu cầu khác nhau (nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần, nhu cầu sản xuất,
nhu cầu đời sống, nhu cầu cá biệt, nhu cầu đồng loạt ) và thông qua đó, bằng
quan hệ hàng hoá - tiền tệ, các tổ chức kinh doanh dịch vụ nhận đƣợc phần thu
nhập hợp lý của mình.
2. Đặc điểm
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
22
Sản phẩm của dịch vụ thƣờng không tồn tại dƣới dạng vật chất thông
thƣờng. Các sản phẩm hàng hoá thông thƣờng do các ngành sản xuất tạo nên
đều tồn tại định hình, dạng thức ổn định (ổn định về mặt giá trị sử dụng và giá
trị của sản phẩm, hàng hoá), ngƣời mua có thể cảm nhận, xem xét bằng các giác
quan trƣớc khi quyết định mua. Đối với dịch vụ, các sản phẩm không tồn tại
dƣới dạng vật chất cố định mà nó thể hiện ở mức độ thoả mãn của khách hàng
về một nhu cầu nào đó. Điều này thể hiện rõ nhất ở loại hình dịch vụ tƣ vấn.
Khách hàng xem xét và quyết định mua một sản phẩm nào đó là dựa vào yếu tố
tiền sản phẩm, tức là không phải dựa vào trực tiếp sản phẩm mà dựa vào các yếu
tố cấu thành nên sản phẩm đó.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời : thời gian lao động
của ngƣời lao động và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trùng khớp với thời
gian tiêu dùng của khách hàng. Chính vì vậy, trong kinh doanh dịch vụ không có
sản phẩm dự trữ và mang tính thời vụ sâu sắc, doanh nghiệp không có thời gian
và cơ hội để sửa chữa các khuyết điểm.
Tính không tách rời : Việc sản xuất và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ diễn ra
đồng thời nên nếu thiếu mặt này thì không thể có mặt kia.
Không có sản phẩm dự trữ : Chính từ đặc điểm sản xuất tiêu dùng diễn ra
đồng thời nên dịch vụ không có sản phẩm dự trữ, không thể lập kho để lƣu trữ
sản phẩm.
Mang tính thời vụ sâu sắc : kinh doanh dịch vụ thƣờng theo mùa vụ, có
thể theo từng thƣơng vụ.
Mang tính cá biệt : Dịch vụ định hƣớng theo từng khách hàng cụ thể dựa
trên những yếu tố chung, thƣờng lại rất cá biệt với riêng từng ngƣời. Trong quá
trình kinh doanh, cái riêng đó đƣợc thể hiện nhƣng không đầy đủ vì nó chỉ thể
hiện đƣợc cái riêng của một số đông còn số hẹp của một cá thể chỉ đƣợc thể hiện
đầy đủ khi tiêu dùng sản phẩm.
3. Phân loại
3.1 Theo đối tƣợng sử dụng dịch vụ
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
23
- Dịch vụ sản xuất : Phục vụ cho quá trình sáng tạo giá trị sử dụng và giá
trị của các sản phẩm, hàng hoá nhƣ dịch vụ kinh tế, kỹ thuật, tƣ vấn Lấy đối
tƣợng phục vụ là con ngƣời nhƣng là con ngƣời kinh doanh và máy móc hoặc
quá trình vận hành của doanh nghiệp.
- Dịch vụ đời sống : Phục vụ cho đời sống các nhân ngƣời tiêu dùng với
tƣ cách là các cá thể trong quá trình hoạt động, nghỉ ngơi, giải trí nhằm tái sản
xuất sức lao động. Dịch vụ đời sống bao gồm dịch vụ vật chất và dịch vụ tinh
thần, dịch vụ văn hoá
3.2 Theo nội dung và tính chất dịch vụ
- Dịch vụ vật chất : Là dịch vụ thoả mãn nhu cầu thông qua các phƣơng
tiện mang tính vật chất.
- Dịch vụ phi vật chất : Là dịch vụ thoả mãn nhu cầu của con ngƣời thông
qua các phƣơng tiện phi vật chất nhƣ dịch vụ tƣ vấn, khuyến cáo. Xã hội càng
phát triển, khoa học kỹ thuật đạt trình độ tiên tiến, mức sống nâng cao thì loại
hình dịch vụ phi vật chất càng đa dạng.
3.3 Theo các khâu trong quá trình sản xuất
- Dịch vụ trong quá trình sản xuất
- Dịch vụ trong quá trình phân phối sản phẩm
- Dịch vụ trong lƣu thông thƣơng mại.
- Dịch vụ trong tiêu dùng.
3.4 Theo ngành
- Dịch vụ công nghiệp
- Dịch vụ nông nghiệp
- Dịch vụ nông lâm ngƣ nghiêp
- Dịch vụ giao thông vận tải.
- Dịch vụ xây dựng.
- Dịch vụ y tế.
- Dịch vụ văn hoá giáo dục.
- Dịch vụ bất động sản.
4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến ngành dịch vụ.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Ph¹m Thi NguyÖt
24
Ngƣời cung cấp : đối với lĩnh vực dịch vụ, một nhà cung cấp uy tín là sự
lựa chọn hàng đầu của ngƣời tiêu dùng bởi cái mà ngƣời tiêu dùng quan tâm là
chất lƣợng của dịch vụ. Ngƣời cung cấp thành công là ngƣời biết nắm bắt sự
thay đổi trong thị hiếu của ngƣời tiêu dùng. Dịch vụ là ngành mang tính cá biệt
cao nên ngƣời cung cấp đồng thời cũng là ngƣời biết cách kích thích nhu cầu
của ngƣời tiêu dùng, biết cách tạo ra nhu cầu mới. dịch vụ mới phục vụ tối đa
cho đời sống vật chất tinh thần của ngƣời dân. Phƣơng châm hoạt động của
ngành dịch vụ là vì khách hàng, giúp khách hàng thoả mãn nhu cầu một cách
nhanh nhất và tốt nhất.
Yếu tố con ngƣời : Ngƣời dân là đối tƣợng phục vụ của dịch vụ. Trong đất
nƣớc có nền dân trí cao thì lƣu lƣợng dịch vụ có trình độ công nghệ cao đòi hỏi
chất lƣợng và loại hình, do đó cần sử dụng nhiều chất xám. Nhƣ vậy, con ngƣời
vừa là chủ thể tạo nên sự phát triển của dịch vụ vừa là động lực cho lĩnh vực này
phát triển.
Chất lƣợng nguồn nhân lực là năng lực, trình độ, trí tuệ, thể lực, tinh thần,
thái độ, tác phong và đạo đức của các thành viên hợp thành. Nguồn nhân lực có
chất lƣợng cao là yếu tố cơ bản của lực lƣợng sản xuất, nhân tố quyết định sự
thành công của ngành dịch vụ.
Trong bối cảnh khoa học-công nghệ phát triển nhƣ vũ bão, trở thành lực
lƣợng sản xuất trực tiếp, tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh
tế - xã hội. Nhƣng KH-CN vẫn không thể thay thế đƣợc vị trí chủ thể của nguồn
lực con ngƣời. Hơn thế nữa, con ngƣời còn là nhân tố tiếp nhận sự chuyển giao,
ứng dụng và sáng tạo KH-CN để đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Cần huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực: đất đai, vốn, khoa
học công nghệ, nhƣng nguồn lực con ngƣời là nhân tố quyết định việc khai thác,
sử dụng tái tạo và phát triển các nguồn lực khác. Không tạo đƣợc nguồn nhân
lực có chất lƣợng cao, tâm huyết với công việc thì khó có thể thành công trong
việc phát triển ngành dịch vụ bởi ngành dichj vụ là ngành khá đặc biệt, yêu cầu
cao về chất lƣợng phục vụ mà ở đây là con ngƣời