TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾVÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Xây dựng cơ chế quản lý hoạt động định giá chuyển
giao của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam
Sinh viên thực hiện : Ngô Việt Hoài Thƣơng
Lớp : Anh 13
Khoá : K 43
Giáo viên hướng dẫn :ThS Phạm Thị Mai Khanh
Hà Nội, tháng 05/2008
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỊNH GIÁ CHUYỂN
GIAO CỦA CÁC TNC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐỊNH GIÁ CHUYỂN
GIAO CỦA CÁC NƢỚC 4
I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ
CHUYỂN GIAO CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA 4
1. CÁC KHÁI NIỆM 4
1.1. CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA 4
1.2. GIÁ CHUYỂN GIAO VÀ ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO 7
1.2.1. GIÁ CHUYỂN GIAO 7
1.2.2. ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO 8
2. YẾU TỐ TẠO RA KHẢ NĂNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỊNH
GIÁ CHUYỂN GIAO Ở CÁC TNC 11
2.1. SỰ CHÊNH LỆCH VỀ THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP Ở CÁC QUỐC GIA 11
2.2. CHÊNH LỆCH VỀ THUẾ SUẤT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ
NHẬP KHẨU 13
2.3. CÁC HẠN CHẾ TRONG VIỆC CHUYỂN LỢI NHUẬN VỀ
NƢỚC 13
2.4. KIỂM SOÁT NGOẠI HỐI VÀ CÁC RỦI RO 14
2.5. LẠM PHÁT 15
2.6. SỰ CÓ MẶT CỦA ĐỐI TÁC ĐỊA PHƢƠNG TRONG LIÊN
DOANH 16
2.7. CÁC CHÍNH SÁCH KINH DOANH CỦA CÔNG TY 16
2
3. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO
CỦA CÁC TNC ĐỐI VỚI CÁC CHỦ THỂ TRONG NỀN KINH TẾ
17
3.1. GÂY THẤT THU THUẾ CHO NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 17
3.2. CÁC LIÊN DOANH TẠI NƢỚC NHẬN ĐẦU TƢ CÓ THỂ BỊ
THAO TÚNG VÀ LOẠI BỎ 21
3.3. CHÍNH SÁCH ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO CỦA CÁC TNC CÓ
THỂ LÀM BIẾN DẠNG CÁC HÌNH THÁI ĐẦU TƢ 22
II. CƠ CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO
CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI 22
1. PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ TRƢỜNG THEO TỔ
CHỨC HỢP TÁC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ OECD 26
2. PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ TRƢỜNG CỦA MỸ 29
3. PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ TRƢỜNG CỦA CÁC NƢỚC
CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG 30
4. PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ TRƢỜNG CỦA TRUNG
QUỐC 33
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ
CHUYỂN GIAO CỦA CÁC TNC TẠI VIỆT NAM 36
I. TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ CHUYỂN
GIAO CỦA CÁC TNC TẠI VIỆT NAM 36
1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ CỦA CÁC TNC TẠI VIỆT
NAM 36
2. BIỂU HIỆN CỦA HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO
CỦA CÁC TNC TẠI VIỆT NAM 40
2.1. TÌNH HÌNH KINH DOANH THUA LỖ CỦA CÁC TNC TẠI
VIỆT NAM 40
2.2. HIỆN TƢỢNG THẤT THU THUẾ TRONG NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC 42
2.3. NHIỀU DOANH NGHIỆP TRONG NƢỚC BỊ THÔN TÍNH
KHI THAM GIA LIÊN DOANH 42
2
3. CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỊNH GIÁ
CHUYỂN GIAO CỦA CÁC TNC TẠI VIỆT NAM 43
3.1. ĐỊNH GIÁ CAO ĐỐI VỚI YẾU TỐ ĐẦU VÀO 43
3.2. ĐỊNH GIÁ THẤP ĐỐI VỚI CÁC YẾU TỐ ĐẦU RA 46
II. CƠ CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO CỦA
CÁC TNC TẠI VIỆT NAM 47
1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ CHUYỂN
GIAO THÔNG QUA CÁC NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ
TRƢỜNG 48
1.1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH GIÁ
CHUYỂN GIAO 48
1.2. NGUYÊN TẮC VÀ PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ
TRƢỜNG MÀ VIỆT NAM ĐANG ÁP DỤNG 50
1.2.1. NGUYÊN TẮC PHÂN TÍCH SO SÁNH VÀ LOẠI TRỪ
KHÁC BIỆT 50
1.2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ TRƢỜNG 52
1.2.3. YÊU CẦU VỀ LƢU TRỮ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN, TÀI
LIỆU VÀ CHỨNG TỪ 58
2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ
CHUYỂN GIAO THÔNG QUA NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ
THỊ TRƢỜNG 59
2.1. MẶT TÍCH CỰC 59
2.2. NHỮNG HẠN CHẾ 61
2.2.1. HẠN CHẾ TRONG XÂY DỰNG CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC
ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO 61
2.2.2. HẠN CHẾ TRONG VIỆC THỰC THI CÁC CƠ CHẾ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO 63
2.2.3. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG THU HÚT ĐẦU
TƢ NƢỚC NGOÀI VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO 65
2
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO CỦA CÁC TNC
TẠI VIỆT NAM 70
I. TRIỂN VỌNG HOẠT ĐỘNG FDI CỦA CÁC TNC VÀ NGUY CƠ
GIA TĂNG HIỆN TƢỢNG CHUYỂN GIÁ TẠI VIỆT NAM 70
1. MỤC TIÊU THU HÚT FDI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 70
2. ĐỊNH HƢỚNG THU HÚT FDI TRONG MỘT SỐ NGÀNH 71
3. NGUY CƠ HIỆN TƢỢNG CHUYỂN GIÁ GIA TĂNG 72
II. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO CỦA CÁC TNC TẠI VIỆT NAM
72
1. HOÀN THIỆN CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ
TRƢỜNG 72
1.1. ĐIỀU CHỈNH NHỮNG HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI TRONG
CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ TRƢỜNG 73
1.1.1. THỐNG NHẤT TRƢỜNG HỢP MỨC GIÁ CẦN ĐƢỢC
ĐIỀU CHỈNH 73
1.1.2. CỤ THỂ HÓA CÁC QUY ĐỊNH MANG TÍNH CƢỠNG CHẾ
74
1.1.3. QUY ĐỊNH MỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI CÁC SAI PHẠM
TRONG VIỆC ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO 74
1.2. ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP THỎA THUẬN ĐỊNH
GIÁ TRƢỚC (ADVANCE PRICING ARRANGEMENT - APA) 75
2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ CHUYỂN
GIAO THÔNG QUA CƠ CHẾ QUẢN LÝ VIỆC GÓP VỐN VÀ
NHẬP KHẨU THIẾT BỊ TRONG HOẠT ĐỘNG FDI 77
2.1. HẠN CHẾ CƠ CHẾ CHỈ GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT VÀ BẤT ĐỘNG SẢN CỦA PHÍA VIỆT NAM 77
2.2. TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH, QUẢN LÝ VIỆC
NHẬP KHẨU CÁC MÁY MÓC TRANG THIẾT BỊ TRONG QUÁ
TRÌNH ĐẦU TƢ CỦA CÁC TNC 78
3. XÂY DỰNG MỘT CƠ CHẾ KIỂM TRA VÀ GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TNC TẠI VIỆT NAM 79
3.1. KIỂM TRA GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐẦU VÀO 79
3.1.1. KIỂM TRA GIÁM SÁT VIỆC ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN 79
2
3.1.2. KIỂM TRA VÀ GIÁM SÁT VIỆC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH 80
3.2. KIỂM TRA GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐẦU RA 81
4. TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC ĐIỀU TRA Ở CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ NGHI VẤN VỀ CHUYỂN GIÁ 82
4.1. BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẤU HIỆU DOANH NGHIỆP
TRONG DIỆN NGHI VẤN CÓ HÀNH VI CHUYỂN GIÁ 82
4.2. THU THẬP VÀ KIỂM SOÁT THÔNG TIN ĐỂ CHỨNG MINH
NHỮNG HÀNH VI NGHI VẤN VỀ CHUYỂN GIÁ 83
4.2.1. THỰC HIỆN PHỎNG VẤN VÀ THU THẬP THÔNG TIN 83
4.2.2. YÊU CẦU LƢU TRỮ TÀI LIỆU CHỨNG MINH 84
4.3. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ THUẾ 86
5. CÁC BIỆN PHÁP KHÁC 86
5.1. TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG, KHUYẾN KHÍCH CÁC
DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN KIỂM SOÁT CÁC CHÍNH SÁCH
ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO VÀ CÁC CHÍNH SÁCH VỀ THUẾ 86
5.2. KẾT HỢP VỚI CƠ QUAN KIỂM TOÁN TƢ VẤN TRONG VIỆC
KIỂM TRA GIÁM SÁT TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 87
5.3. KẾT HỢP VỚI NGÂN HÀNG TRONG VIỆC KIỂM TRA GIÁM
SÁT TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 88
5.4. TĂNG CƢỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ 88
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNC
: Công ty xuyên quốc gia
OECD
: Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
UNCTAD
: Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thƣơng mại
và phát triển
FDI
: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
APA
: Thỏa thuận định giá trƣớc
IRS
: Cơ quan thuế nội địa Mỹ
TSCĐ
: Tài sản cố định
TT-BTC
: Thông tƣ – Bé tµi chÝnh
BOT
: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh –
chuyÓn giao
BT
: Hợp đồng xây dựng chuyển giao
BTO
: Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh
doanh
1
Lêi më ®Çu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Định giá chuyển giao mới nghe qua tƣởng chừng nhƣ là một khái niệm
mới mẻ, nhƣng thực tế nó là một hoạt động phổ biến ở bất kỳ một công ty
xuyên quốc gia nào. Định giá chuyển giao là việc các công ty trong cùng một
tập đoàn có thể ấn định mức giá cho các giao dịch nội bộ ở các quốc gia khác
nhau, mà không tuân theo nguyên tắc của thị trƣờng. Chính vì việc ấn định
giá mang tính chủ quan đó mà định giá chuyển giao có thể làm thay đổi tình
hình kinh doanh của bất cứ công ty nào: từ chuyển lãi thành lỗ hoặc ngƣợc
lại. Và thông thƣờng, mục đích của chính sách định giá chuyển giao này là
làm giảm lợi nhuận chịu thuế ở nƣớc có thuế suất cao và tăng lợi nhuận ở
nƣớc có thuế suất thấp.
Chính phủ các nƣớc quan tâm đến hoạt động định giá chuyển giao cũng
chính vì lẽ đó. Một khi việc định giá của các TNC đem lại lợi nhuận cho
mình, dƣới hình thức gian lận thuế, thì đồng thời nó cũng làm giảm đi lợi ích
mà các quốc gia thu đƣợc . Vì vậy, can thiệp vào hoạt động định giá chuyển
giao và tạo một cơ chế định giá chuyển giao hợp lý, công bằng là điều bất cứ
quốc gia cũng thực hiện.
Ở Việt Nam, cơ chế quản lý hoạt động định giá chuyển giao xuất hiện lần
đầu tiên từ cách đây khoảng 10 năm trong một số nghị định, thông tƣ của Bộ
tài chính. Nhƣng nó thực sự trở thành một cơ chế quản lý có chất lƣợng, có
giá trị về mặt pháp lý và đƣợc quốc tế thừa nhận vào năm 2006 với sự ra đời
của Thông tƣ 117/2005/TT-BTC quy định về “Xác định giá thị trƣờng trong
giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết”. Sự ra đời của thông tƣ
117 cùng với các biện pháp vĩ mô trong công tác quản lý tài chính, quản lý
thuế,… là một tín hiệu tích cực trong nỗ lực nhằm hạn chế những tác động
2
tiêu cực mà chính sách định giá chuyển giao của các TNC có thể gây ra. Tuy
nhiên, đối với một vấn đề mang tính phức tạp về mặt kỹ thuật và đòi hỏi một
trình độ chuyên môn nhất định trong quá trình thực hiện thì thực trạng quản lý
hoạt động định giá chuyển giao ở Việt Nam vẫn chƣa thực sự hiệu quả.
Bên cạnh đó, một vấn đề khác cũng đáng quan tâm là Việt Nam đang
đứng trƣớc làn sóng đầu tƣ nƣớc ngoài lớn nhất trong lịch sử. Các tập đoàn
xuyên quốc gia chọn Việt Nam là điểm đến của các cơ hội đầu tƣ và đồng
thời chính phủ cũng đặc biệt nỗ lực để thu hút lƣợng vốn quan trọng này. Vậy
phải chăng thắt chặt công tác quản lý hoạt động định giá chuyển giao của các
TNC là đi ngƣợc lại quá trình thúc đẩy đầu tƣ nƣớc ngoài cho phát triển?! Sự
giằng kéo về mặt lợi ích của nhà nƣớc và lợi ích của nhà đầu tƣ, vì thế, cũng
trở thành một trở ngại không dễ dung hòa trong quá trình xây dựng một cơ
chế quản lý định giá chuyển giao hiệu quả.
Xuất phát từ những nhận thức nhƣ vậy, thiết nghĩ việc “Xây dựng cơ chế
quản lý hoạt động định giá chuyển giao của các công ty xuyên quốc gia tại
Việt Nam” là điều cấp thiết. Đó là lý do em xin chọn nghiên cứu đề tài này
trong Khóa luận tốt tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích, đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu, trƣớc hết, là để nhận thức đúng đắn và đầy đủ về
hoạt động định giá chuyển giao, cũng nhƣ các biện pháp quản lý đƣợc áp
dụng tại một số nƣớc trên thế giới. Sau đó, khóa luận đi sâu nghiên cứu thực
trạng quản lý hoạt động định giá chuyển giao tại Việt Nam trong bối cảnh mới
và đề xuất các giải pháp.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài không chỉ là các công ty xuyên quốc gia
và công ty con của các công ty này ở Việt Nam đƣợc biểu hiện dƣới hình thức
doanh nghiệp FDI – chủ thể của hoạt động định giá chuyển giao. Quan trọng
3
hơn, đối tƣợng nghiên cứu là các chính sách, biện pháp quản lý của nhà nƣớc,
các Bộ, ban, ngành liên quan, trong cơ chế quản lý này.
Khóa luận đƣợc nghiên cứu dựa chủ yếu trên các phƣơng pháp so sánh
(giữa kinh nghiệm của các quốc gia và rút ra bài học cho Việt Nam), phân
tích và tổng hợp số liệu, trao đổi trực tiếp với các đối tƣợng hoạt động trong
lĩnh vực liên quan: Ban cải cách thuế (Tổng Cục thuế), Nhân viên tƣ vấn thuế
của các công ty kiểm toán,…
3. Kết cấu của khóa luận
Nội dung của khóa luận đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1:
Một số vấn đề chung về định giá chuyển giao của các TNC
và cơ chế quản lý định giá chuyển giao của các nƣớc
Chƣơng 2:
Thực trạng quản lý hoạt động định giá chuyển giao của các
TNC tại Việt Nam
Chƣơng 3:
Những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý định giá
chuyển giao của các TNC tại Việt Nam
Trong quá trình viết khóa luận, em đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình
của Cô Phạm Thị Mai Khanh, giảng viên Bộ môn Đầu tƣ nƣớc ngoài và
Chuyển giao công nghệ, Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, trƣờng ĐH
Ngoại thƣơng. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo. Đồng thời em cũng xin
biết ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ Ban cải cách thuế, thuộc Tổng
Cục thuế, cũng nhƣ các nhân viên thuộc Bộ phận tƣ vấn thuế của Công ty
kiểm toán Ernst&Young, đã giúp em về tƣ liệu và kiến thức trong khóa luận
này.
Tuy nhiên, bản thân đề tài là một mảng khá rộng và phức tạp nên chắc
chắn khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong mỏi nhận đƣợc
4
ý kiến đóng góp từ các thầy cô và những chuyên gia có liên quan đến đề tài để
hoàn thiện khóa luận nói riêng và kiến thức nói chung.
Sinh viên Ngô Việt Hoài Thƣơng
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO
CỦA CÁC TNC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐỊNH GIÁ CHUYỂN
GIAO CỦA CÁC NƢỚC
I. Một số lý luận chung về hoạt động định giá chuyển giao của các công ty
xuyên quốc gia
1. Các khái niệm
1.1. Công ty xuyên quốc gia
Từ điển Wikipedia có định nghĩa khái quát về công ty xuyên quốc gia
(TNC) nhƣ sau, đó là công ty kiểm soát hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh
dịch vụ tại từ hai quốc gia trở lên. Hoạt động sản xuất kinh doanh quốc tế của
các TNC này thể hiện qua khả năng lập kế hoạch và kiểm soát nguồn lực ở
nhiều quốc gia khác nhau nhƣng tuân thủ các mục tiêu và chiến lƣợc của trụ
sở chính.
Trong một phạm vi hẹp hơn, theo Báo cáo đầu tƣ thế giới năm 2007 (WIR
2007) của UNCTAD thì công ty xuyên quốc gia đƣợc định nghĩa là công ty
có tƣ cách pháp nhân hoặc không có tƣ cách pháp nhân, bao gồm công ty mẹ
và công ty con ở nƣớc ngoài, trong đó công ty mẹ kiểm soát tài sản của các
công ty tại nƣớc ngoài thông qua việc đóng góp một lƣợng vốn nhất định.
1
1
Ngày nay, khái niệm công ty xuyên quốc gia - TNC và công ty đa quốc gia - MNC đƣợc các tổ chức quốc tế
xem xét là một.
5
Dƣới những giác độ khác nhau và tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, sẽ
có nhiều cách hiểu khác nhau về TNC. Nhƣng tổng kết lại, một TNC thông
thƣờng sẽ bao gồm những đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất, TNC là những công ty có tầm cỡ quốc tế, có chi nhánh hoặc
hệ thống chi nhánh ở nước ngoài với mục đích nâng cao tỷ suất lợi
nhuận thông qua việc bành trướng thế lực quốc tế.
- Thứ hai, về quá trình hình thành và phát triển. Các TNC trƣớc hết hình
thành từ công ty quốc gia, mang quốc tịch của một nƣớc và vốn sở hữu
của công ty mẹ thuộc về các nhà đầu tƣ của nƣớc đó. Nguồn vốn này,
sau đó đƣợc xuất khẩu ra nƣớc ngoài để đầu tƣ thiết lập và mở rộng các
cơ sở sản xuất gọi là chi nhánh hoặc công ty con. Số vốn đầu tƣ vào chi
nhánh hoàn toàn có thể của công ty mẹ, nhƣng cũng có thể thuộc sở
hữu một phần của nƣớc nhận đầu tƣ (trƣờng hợp công ty liên doanh,
góp cổ phần,…)
- Thứ ba, một TNC thƣờng có cấu trúc tổ chức gồm hai bộ phận cơ bản
là công ty mẹ và công ty con hoặc chi nhánh ở nước ngoài. Với cơ cấu
tổ chức này, cho dù những hình thức của công ty con có tồn tại dƣới
hình thức này hay hình thức khác thì quyền kiểm soát chủ yếu về đầu
tư, tình hình sản xuất kinh doanh vẫn phụ thuộc chiến lược kinh doanh
và quyền kiểm soát của công ty mẹ.
- Cuối cùng, về mặt hoạt động, các TNC mở rộng quy mô bằng cách tiến
hành hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) dƣới các hình thức
thành lập các công ty con, bao gồm: công ty con (subsidairy), công ty
liên kết (associate), chi nhánh (branch). Do đó, trong quá trình toàn cầu
hóa, các TNC có ảnh hƣởng đáng kể lên nền kinh tế của nƣớc tiếp nhận
đầu tƣ. Chính việc cung cấp vốn FDI đã hình thành nên các hình thức
đầu tƣ và làm phát sinh các giao dịch liên kết nội bộ trong TNC. Sự tồn
6
tại và phát triển các giao dịch này làm nảy sinh vấn đề định giá chuyển
giao.
7
1.2. Giá chuyển giao và định giá chuyển giao
Giá chuyển giao và định giá chuyển giao là hai khái niệm không thể tách
rời nhau và thƣờng đƣợc đề cập cùng một chủ thế đó là công ty xuyên quốc
gia – TNC.
1.2.1. Giá chuyển giao
Giá chuyển giao (tiếng Anh: transfer price) đƣợc hiểu là giá tính cho hàng hóa
hoặc dịch vụ cung cấp từ một bộ phận này của công ty cho một bộ phận khác.
Có thể nói, phạm trù giá chuyển giao là phạm trù luôn tồn tại trong bất cứ
quy mô hoạt phạm vi hoạt động nào của công ty, vì thế có hai loại giá chuyển
giao: giá chuyển giao quốc nội - tính cho các giao dịch diễn ra trong phạm vi
nội bộ một quốc gia, và giá chuyển giao quốc tế - tính cho các giao dịch
xuyên qua biên giới quốc gia, thƣờng là giao dịch giữa các chi nhánh, đơn
vị, ở các nƣớc khác nhau trong cùng một TNC. Trong phạm vi khóa luận
này, giá chuyển giao quốc tế đƣợc đề cập chủ yếu.
Ngƣời ta áp dụng giá chuyển giao là xuất phát từ tính kinh tế của nó. Ví
dụ, đối với một TNC hoạt động trong lĩnh vực sản xuất đồ điện tử có công ty
mẹ đặt tại Nhật Bản. Theo lẽ thông thƣờng, họ phải nhập các con chip điện tử
từ các nhà sản xuất chip ở Đài Loan và chấp nhận mua nó với giá thị trƣờng.
Nhƣng bằng cách mở rộng hợp tác liên doanh với một nhà sản xuất chip trên
thị trƣờng Đài Loan hiện tại, TNC này hoàn toàn có quyền đƣợc nhập chip
với một mức giá ƣu đãi hơn so với mức giá thị trƣờng cung cấp, do có quyền
loại bỏ đi yếu tố lợi nhuận từ công ty con của Đài Loan nhằm tối đa hóa lợi
ích của toàn tập đoàn. Nhƣ vậy, sự tồn tại của giá chuyển giao là mang tính tất
yếu và phù hợp với quá trình phát triển kinh doanh, điều này đƣợc UNCTAD
thừa nhận khi cho rằng: nếu có một thị trường cạnh tranh mở cho các loại
hàng hóa, dịch vụ luân chuyển nội bộ thì giải pháp tốt nhất - theo quan điểm
8
kinh doanh - là sử dụng một loại giá luân chuyển nội bộ. Đặc biệt, giá bán
cho khách hàng có quan hệ liên kết có thể là cơ sở để tính giá chuyển giao
nội bộ cho giai đoạn đầy của quá trình sản xuất bằng cách trừ khỏi giá đó chi
phí và một phần hợp nhuận hợp lý của các giai đoạn cuối cùng quy trình sản
xuất
2
. Với ý nghĩa nhƣ vậy, giá chuyển giao đã thực sự đóng vai trò là công
cụ quan trọng trong công tác quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh của các
TNC.
Tuy nhiên, giá chuyển giao quốc tế tác động đến phúc lợi kinh tế của các
quốc gia liên quan thông qua nguồn thu ngân sách của chính phủ quốc gia đó.
Sự tác động của việc xác định giá chuyển giao quốc tế này thể hiện rõ nét
nhất tại kết luận của tài liệu Hƣớng dẫn về định giá chuyển giao đối với các
công ty đa quốc gia và các tổ chức quốc tế của Tổ chức hợp tác và phá triển
kinh tế (OECD): Bằng cách thay đổi giá chuyển giao giữa các loại giao dịch
khác nhau, một công ty đa quốc gia sẽ thể hiện thu nhập của nó dưới nhiều
dạng tại một quốc gia, cụ thể nhằm tối thiểu hóa nghĩa vụ nộp thuế tại quốc
gia này, và bằng cách thay đổi giá chuyển giao trong các giao dịch nội bộ,
các công ty đa quốc gia có thể chuyển giao lợi nhuận trước thuế từ một quốc
gia này sang một quốc gia khác nhằm tối đa hóa tổng lợi nhuận sau thuế của
nó
3
.
Từ tính chất hai mặt của giá chuyển giao – một mặt là có lợi cho các TNC
và mặt kia là gây thiệt hại về nguồn thu thuế cho các quốc gia, vấn đề đặt ra là
xác định mức giá chuyển giao nhƣ thế nào là hợp lý, để cả hai bên cùng có thể
tránh phần tổn thất của mình.
1.2.2. Định giá chuyển giao
2
UNCTAD (1999) Transfer pricing, UNCTAD/ITE/IIT/11 (Vol.1). New York and Geneva.
3
OECD – Hƣớng dẫn về Định giá chuyển giao đối với các công ty đa quốc gia và các tổ chức quốc tế.
9
Định giá chuyển giao là việc ấn định giá cho các giao dịch giữa các công
ty con của một TNC, trong đó giá không phụ thuộc vào yếu tố thị trƣờng.
Trong việc ấn định này, thông thƣờng giá đƣợc tính toán để các TNC có thể
tối đa hóa lợi nhuận của mình, trong đó có mục tiêu giảm thiểu gánh nặng
thuế trên quy mô toàn cầu.
Định giá chuyển giao đƣợc thực hiện cho các giao dịch của các tài sản
hữu hình, dịch vụ, tài sản vô hình, tài chính.
(i) Chuyển giao tài sản hữu hình: Tài sản hữu hình bao gồm tài sản vật
chất (nguyên vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm) và máy móc, trang
thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ đƣợc chuyển giao
trong nội bộ một tập đoàn.
(ii) Chuyển giao dịch vụ: Dịch vụ chuyển giao giữa các bên liên quan
trong cùng một tập đoàn bao gồm các hoạt động thiết yếu nhƣ kế toán, luật,
thuế cho đến những trợ giúp kỹ thuật liên kết với việc chuyển giao các tài sản
hữu hình – chuyên gia, tƣ vấn, lắp đặt,…
(iii) Chuyển giao tài sản vô hình: Trong bối cảnh chuyển giao yếu tố tài
sản vô hình trong một TNC, khái niệm thƣờng đƣợc nhắc đến là khái niệm
“rào cản gia nhập”, đƣợc hiểu là những nhân tố ảnh hƣởng đến sự gia nhập
thành công vào thị trƣờng, hay nói cách khác, là duy trì một hình thức độc
quyền nào đó của thị trƣờng. Chính những rào cản gia nhập này tạo điều kiện
cho các TNC có thể tự quyền định đoạt giá trị chuyển giao đối với loại tài sản
này mà không dựa trên bất cứ một quy tắc thị trƣờng thống nhất nào. Tài sản
vô hình có thể gồm bằng sáng chế, thƣơng hiệu, bí quyết công nghệ, danh tín,
sức bán hàng và khả năng cung cấp dịch vụ,… Những yếu tố này có thể đƣợc
chuyển giao bằng một trong bốn cách: bán công khai, chuyển thẳng không
thanh toán nhƣ hình thức tặng quà, cấp giấy phép và trả tiền bản quyền, cấp
giấy phép nhƣng không trả tiền bản quyền…
10
(iv) Chuyển giao tài chính: Các hình thức tài chính mà một bên (thƣờng
là công ty mẹ) chuyển giao cho bên kia là vay vốn ngắn hạn, chi phí gia nhập
thị trƣờng, chia sẻ chi phí, vay vốn dài hạn, Yếu tố để các TCN định giá
chuyển giao đối với hoạt động tài chính này là: tỷ lệ lãi suất vay, khoản vốn
vay, hệ thống tiền tệ, uy tín của ngƣời vay.
Cần phải lƣu ý rằng, định giá chuyển giao bản thân nó là một hoạt động
mang tính đặc thù và khách quan của các doanh nghiệp có mối quan hệ liên
kết, đặc biệt là các TNC. Xuất phát từ mối quan hệ gắn bó chung về mặt lợi
ích trong một tập đoàn, giá của giao dịch nội bộ (intra-firm transaction) hoàn
toàn có thể đƣợc TNC kiểm soát mà không phải phụ thuộc vào yếu tố thị
trƣờng, để sao cho hiệu quả về kinh tế của họ đƣợc tối đa, hay nói rõ ra, đó là
làm cho gánh nặng thuế đƣợc giảm nhẹ. Mục tiêu này đƣợc gọi là xây dựng
các kế hoạch thuế trong các TNC.
Tuy nhiên ngày nay, định giá chuyển giao thƣờng gắn liền với ý nghĩa
tiêu cực hơn, bởi vì mục đích định giá chuyển giao vƣợt ra quá nhiều so với ý
nghĩa ban đầu là giảm gánh nặng thuế của các TNC. Nó đƣợc ám chỉ là hành
vi chuyển thu nhập bị chịu thuế từ một công ty ở quốc gia có mức thuế cao
sang một công ty khác trong cùng một tập đoàn nhƣng ở quốc gia có mức
thuế thấp thông qua việc xác định giá chuyển giao không đúng đắn - không
theo nguyên tắc thị trƣờng (Arm‟s length principle). Hay nói cách khác, các
chủ thể, bằng mọi cách, thay đổi mức chi phí hoặc doanh thu để lợi nhuận
chịu thuế của mình là thấp nhất. Điều này dẫn đến sự xuất hiện ngày càng
nhiều một hiện tƣợng vẫn hay đƣợc nhắc đến, hiện tƣợng “Chuyển giá”.
Nhƣ vậy, bản thân việc định giá chuyển giao mang ý nghĩa tích cực,
nhƣng nếu đặt nó trong mục đích của chủ thể và vƣợt ra ngoài những giới hạn
cho phép của thị trƣờng thì nó sẽ trở thành hành vi chuyển giá, một hành vi tiêu
11
cực và cần ngăn chặn. Mục đích của đề tài nghiên cứu này đó là đứng ở một góc
nhìn tích cực để xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý việc định giá chuyển
giao của các TNC, nhằm tạo ra một khung chuẩn cho hoạt động định giá chuyển
giao, từ đó tạo ra cơ sở pháp lý để cáo buộc các hành vi chuyển giá.
2. Yếu tố tạo ra khả năng thực hiện chính sách định giá chuyển giao ở các TNC
Định giá chuyển giao xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của tập đoàn. Nhƣng
chính những yếu tố khách quan thuộc về môi trƣờng bên ngoài tạo điều kiện
cho các TNC thực hiện chính sách định giá chuyển giao của mình. Các yếu tố
đó bao gồm:
2.1. Sự chênh lệch về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở các quốc gia
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế đánh vào phần lợi nhuận hoạt động
của các công ty. Việc ban hành mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở
các quốc gia khác nhau là khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế cũng nhƣ
chính sách kinh tế vĩ mô của quốc gia đó (tham khảo bảng 1). Ví dụ ở các
nƣớc đang phát triển - nơi có nhu cầu tiếp nhận vốn đầu tƣ lớn - thƣờng ban
hành một mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn nhằm thu hút
các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Trong khi đó, thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp ở các nƣớc phát triển thƣờng ở mức cao.
Chính sự chênh lệch về nghĩa vụ thuế của các công ty ở các nƣớc khác
nhau đã tạo ra động cơ cho các nhà đầu tƣ có các phƣơng án thực hện định giá
chuyển giao. Chỉ với một động tác thay đổi đơn giản trong sổ sách kế toán, lợi
nhuận chịu thuế của một công ty trong tập đoàn ở quốc gia có mức thuế suất
cao sẽ đƣợc chuyển về công ty khác ở quốc gia có mức thuế suất thấp hơn. Rõ
ràng, mục tiêu cuối cùng cần đạt đƣợc là giảm tối đa nghĩa vụ đóng góp về
thuế để đạt mức lợi ích lớn nhất có thể.
12
Bảng 1: Biểu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2007 của các nƣớc
trên thế giới
Nƣớc
Thuế suất thuế
TNDN
Nƣớc
Thuế suất thuế
TNDN
Ageri
30%+3%
Italy
33%
Achentina
35%
Nhật Bản
30%
úc
30%
Malaysia
28%
áo
25%
Hà Lan
29.6%
Barbados
40%
New Zealand
30%
Bêlarut
30%
Na Uy
28%
Bỉ
33.99%
Pakistan
35%
Braxin
34%
Panama
30%
Canada
29.5-35.5%
Philippines
35%
Chilê
17%
Singapore
20%
Trung Quốc
25%
Nam Phi
28%
Đan Mạch
22%
Tây Ban Nha
25-30%
Ai Cập
40%
Thụy Điển
28%
Pháp
33.33%
Thụy Sĩ
13-25%
Đức
38.34% (average)
Đài Loan
25%
Hồng Kông
16.5%
Thái Lan
30%
Hungary
16%
Vƣơng Quốc
Anh
21-28%
Aixơlen
18/26%
Hoa Kỳ
15-39% (liên
bang)
ấn Độ
30-40%
Việt Nam
28%
Inđônêxia
30%
Zambia
35%
13
Nguồn: Wikipedia
4
2.2. Chênh lệch về thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một bộ phận trong giá hàng xuất khẩu, nhập
khẩu. Mức thuế xuất khẩu, nhập khẩu cao, thấp giữa các quốc gia đòi hỏi các
chủ đầu tƣ, các doanh nghiệp phải lựa chọn và ra các quyết định về xuất và
nhập khẩu các sản phẩm, hàng hóa nhằm đạt đƣợc mức lợi nhuận tối đa. Đối
với các TNC thì những quy định khác nhau về thuế suất thuế xuất khẩu, nhập
khẩu giữa các quốc gia cũng chính là các cơ hội để công ty thực hiện các
chính sách đề định giá chuyển giao.
Nếu thuế suất thuế nhập khẩu trong nƣớc cao hơn, công ty mẹ sẽ định giá
thấp hàng nhập khẩu vào. Tƣơng tự, nếu thuế suất thuế xuất khẩu trong nƣớc
thấp hơn, các công ty con sẽ định giá thấp hàng xuất khẩu cho công ty mẹ.
Vấn đề ở đây lại xuất phát từ chỗ chênh lệch các nghĩa vụ về thuế giữa các
quốc gia mà các TNC đặt trụ sở. Khi có sự chênh lệch giữa một bên thuế suất
cao và một bên thuế suất thấp, các TNC không ngần ngại đƣa ra chính sách
định giá để sao cho gánh nặng về thuế phải chịu là tối thiếu.
Tuy nhiên, các TNC phải có sự lựa chọn rõ ràng giữa mục tiêu giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp và giảm thuế quan xuất nhập khẩu, bởi vì thực chất,
nếu giảm đƣợc một khoản thuế xuất nhập khẩu bằng cách xác định mức giá
chuyển giao thấp - đối với thuế nhập khẩu, thì ngƣợc lại, tổng chi phí sẽ thấp
và nhƣ vậy, lợi nhuận bị đánh thuế sẽ tăng lên.
2.3. Các hạn chế trong việc chuyển lợi nhuận về nƣớc
Đối với các nhà đầu tƣ thì việc thu hồi vốn, chuyển lợi nhuận về nƣớc là
những chỉ tiêu quan trọng, quyết định tới việc có bỏ vốn đầu tƣ xây dựng dự
án vào một nƣớc nào đó hay không. Tuy nhiên trên thực tế ở một số nƣớc,
4
14
không phải lúc nào chính sách ƣu đãi cũng thuận lợi và rộng mở cho các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài. Các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ sẽ hạn chế việc chuyển lợi
nhuận về các nƣớc chủ đầu tƣ bằng việc áp đặt thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc
ngoài cao hoặc ấn định định một tỷ giá chuyển đổi nhất định cho các giao
dịch. Các nƣớc còn có thể áp dụng một hệ thống chuyển đổi nhiều tỷ giá áp
dụng cho từng trƣờng hợp riêng biệt.
Vì vậy, có những dự án FDI mà các nhà đầu tƣ có thể tính toán chắc chắn
mức lợi nhuận thu hồi và những điều kiện đầu tƣ khác khá thuận lợi nhƣng lại
bị hạn chế bởi chính sách chuyển số lợi nhuận thu đƣợc đó về nƣớc do những
khó khăn về nguồn ngoại tệ hoặc để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ ngoại tệ của
nƣớc nhận đầu tƣ. Do đó, để đạt đƣợc mục tiêu của mình, các TNC thƣờng
thông qua chính sách định giá chuyển giao để gián tiếp chuyển lợi nhuận về
nƣớc, tránh đƣợc những hạn chế hay các rào cản chính sách của nƣớc nhận
đầu tƣ về chuyện lợi nhuận về nƣớc của nhà đầu tƣ.
Cách mà các TNC vẫn thƣờng làm để đối phó là nâng khống giá bán hàng
hóa của công ty mẹ cho các công ty con, và ngƣợc lại, định giá thấp cho giá
bán của công ty con. Một ví dụ cho trƣờng hợp này là công ty con tại Braxin
và Columbia thƣờng sản xuất các bộ phận rời, sau đó đƣợc bán rẻ cho các chi
nhánh tại Mehico, tại Mehico công ty có thể tự do chuyển đổi lợi nhuận về
Mỹ. Mục đích rõ ràng không phải là lợi dụng sự chênh lệch về các mức thuế
mà là tìm một con đƣờng khác để chuyển lợi nhuận về trong nƣớc. Trong một
trƣờng hợp khác, công ty co thể định giá cao các máy móc, thiết bị của mình
cho các công ty con trong trƣờng hợp giới hạn chuyển lợi nhuận phụ thuộc
vào mức tài sản của công ty trong nƣớc sở tại.
2.4. Kiểm soát ngoại hối và các rủi ro
Thông thƣờng những nƣớc áp dụng các chính sách kiểm soát ngoại hối
chặt chẽ là những nƣớc có nền kinh tế kém ổn định và thiếu vững chắc, đồng