Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

RA QUYẾT ĐỊNH ĐẠO ĐỨC KINH DOANH BẰNG ALGORISTHM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.62 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
ĐỀ TÀI:
RA QUYẾT ĐỊNH ĐẠO ĐỨC KINH DOANH BẰNG
ALGORISTHM
Giảng viên:
TS VŨ QUANG
Họ tên SV: 1. Phạm Thị Thơm Tâm 20113808 KT Dệt –K56
2. Lư Văn Cương 20106058 ĐTVT7-K55
3. Phạm Ngọc Biên 20111184 ĐTTT1-K56
4. Bùi Hữu Thành 20112175 ĐTVT8-K56
5. Trịnh Văn Dương 20111324 ĐK-TĐH-K56
6. Vũ Văn Tài 20092303 KT Điện-K54
7. Phạm Ngọc Thạch 20112217 ĐTTT 7 K56
8. Lê Văn Hiệp 20111587 ĐTTT 8 K56
9. Trần Văn Bắc
10. Vũ Việt Hoàng
Hà Nội 5/2014
20111162
20106062
ĐK-TĐH 6 K56
ĐTVT 5 K55
VĂN HÓA KINH DOANH
MỤC LỤC
I, Mục tiêu đề tài…………………………………………………… 3
II, Các khái niệm thuật toán Algoristhm…………………………… 3
III, Ra quyết định các vấn đề ĐĐKD bằng algoristhm………………4
1. Cách tiếp cận với quá trình ra quyết định đạo đức trong KD….4
a, Các yếu tố đầu vào………………………………………… 4
b, ra quyết định đối với cá nhân……………………………… 4
c, các yếu tố đầu ra…………………………………………… 4


2. Phân tích hành vi bằng Algoristhm đạo đức và phương pháp phân
tích vấn đề , giải pháp………………………………………… 5
a, cách tiếp cận………………………………………………….5
b, động cơ, động lực…………………………………………….6
c, mục đích, mục tiêu……………………………………………9
d, phương tiện………………………………………………… 12
e, hệ quả…………………………………………………………13
f, giải pháp………………………………………………………15
IV , Mô hình Algoristhm…………………………………………… 16
V, Ví dụ về công ty……………………………………………………16
VI ,kết luận……………………………………………………………17
I Mục tiêu
NHÓM 3 2
VĂN HÓA KINH DOANH
Algorithm đạo đức là một hệ thống các bước đi với một quy tắc, trật tự nhất định
để hướng dẫn, chỉ ra những quan điểm và giải pháp có giá trị về mặt đạo đức.
Algorithm là một công cụ cần thiết giúp các nhà quản trị nhận diện được các giải
pháp đảm bảo giá trị đạo đức tối ưu trong hoạt động kinh doanh.
Tìm hiểu xong đề tài này , các bạn học có thể :
- Hiểu được phương pháp ra quyết định đối với các vấn đề đạo đức kinh doanh.
- Hiểu được các nhân tố ảnh hưởng đến quết định.
- Hiểu được phương pháp phân thích hành vi:algoristhm đạo đức và phân tích vấn
đề-giải pháp.
II, Các khái niệm
Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều
chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh chính là phạm trù đạo đức được vận dụng vào trong hoạt động
kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh là một dạng đạo đức nghề nghiệp.
Đạo đức kinh doanh có tính đặc thù của hoạt động kinh doanh - do kinh doanh là

hoạt động gắn liền với các lợi ích kinh tế, do vậy khía cạnh thể hiện trong ứng xử
về đạo đức không hoàn toàn giống các hoạt động khác: Tính thực dụng, sự coi
trọng hiệu quả kinh tế là những đức tính tốt của giới kinh doanh nhưng nếu áp
dụng sang các lĩnh vực khác như giáo dục, y tế hoặc sang các quan hệ xã hội
khác như vợ chồng, cha mẹ con cái thì đó lại là những thói xấu bị xã hội phê phán.
Song cần lưu ý rằng đạo đức kinh doanh vẫn luôn phải chịu sự chi phối bởi một hệ
giá trị và chuẩn mực đạo đức xã hội chung.
Để ra một quyết định có giá trị về mặt đạo đức trong bối cảnh ngày nay, đòi
hỏi một công cụ hữu hiệu và dễ sử dụng. Algoristhm chính là cộng cụ đó.
Có nhiều khái niệm khác nhau về Algoristhm:
Algoristhm là 1 hệ thống các bước đi với một quy tắc, nguyên tắc , trật tự tạo thành
chuỗi thao tác logic hợp lí để giải bài toán sáng tạo.
Algoristhm là con đường nghiện cứu tuần tự , theo kế hoạch đã vạch ra trước, là
công cụ hữu hiệu và dễ sử dụng nhằm du nhập tính chính xác của toán học vào
phương pháp tư duy suy luận trong lĩnh vực nhất định.
NHÓM 3 3
VĂN HÓA KINH DOANH
Algoristhm là tập hợp những câu hỏi logic được sử dụng để xác minh nhân tố hình
thành hành vi và sự khác nhau hành vi trong cùng hoàn cảnh
Algoristhm đạo đức là một hệ thống các bước đi với một quy tắc trật tự nhất định
để hướng dẫn, chỉ ra những quan điểm và giải pháp có giá trị về mặt đạo đức.
Algoristhm là một công cụ cần thiết giúp các nhà quản trị nhận diện được các giải
pháp đạo đức tối ưu trong boạt động kinh doanh. Nó là một công cụ cần thiết giúp
các nhà quản trị nhận rõ hơn các tiến trình quyết định đã gây ra những khó khăn về
mặt đạo đức, giúp họ tiên đoán để né tránh các tình huống nan giải về đạo đức có
thể xảy ra.
III, Ra quyết định các vấn đề đạo đức kinh doanh bằng Algoristhm.
1. Cách tiếp cận với quá trình ra quyết định đạo đức trong kinh doanh
a, Các yếu tố đầu vào:
- Yếu tố đầu vào là các vấn đề về đạo đức do mâu thuẫn về lợi ích , là các vấn đề

về sự công bằng và tính trung thực, là các vấn đề về giao tiếp hay như là các mối
quan hệ về tổ chức.
Tình trạng bức xúc của các vấn đề sẽ tạo ra tiền đề thôi thúc hành động sẽ dẫn đến
lựa chọn các hành vi
Các yếu tố đầu vào phản ánh tính cách cá nhân, giá trị, niềm tin, nhu cầu nhận
thức và trạng thái ý thức đạo đức của cá nhân:
-Mức độ phức tạp của ra quyết định phụ thuộc vào
+Hoàn cảnh : Trong nghiên cứu hành vi đạo đức, algorithm gồm một tập hợp có hệ
thống những câu hỏi logic được sử dụng làm cơ sở cho việc xác định những nhân
tố cơ bản hình thành nên hành vi, quyết định khác nhau về hành vi đạo đức của
các cá nhân khác nhau trong các hoàn cảnh khác nhau .
Hoàn cảnh cấu thành các thành phần trước đó và hệ quả đến hiện tại ,các quyết
định trong kinh doanh phụ thuộc rất nhiều hoàn cảnh . Những người ra quyết định
phải đối mặt với những trách nhiệm từ quyết định trong hoàn cảnh khó khăn hay
dễ dàng . Trong bối cảnh kinh doanh , tuy nhiên , điều quan trọng là các nhà quản
lý đồng ý về một cách xử lý để đối phó với tình huống khó xử .
+ Pháp luật luôn điều chỉnh hầu như mọi khía cạnh của kinh doanh. Tại sao
không nên sử dụng pháp luât làm nhiệm vụ hướng dẫn duy nhất trong việc đưa ra
quyết định kinh doanh có đạo đức ? Hơn nữa, thường xuyên làm nhiều hơn luật
pháp yêu cầu để theo đuổi một số nhận thức đạo đức tốt có thể đưa công ty vào thế
NHÓM 3 4
VĂN HÓA KINH DOANH
bất lợi cạnh tranh đáng kể . Có nhiều lý do cách tiếp cận " cho pháp luật được
hướng dẫn của bạn " để ra quyết định đạo đức làm không đủ. Ở mỗi nước có hoàn
cảnh khác nhau, pháp luật khác nhau vì vậy các ứng xử được quy định khác nhau.
Nhiều sự lựa chọn của các chuyên gia gặp phải là giữa một loạt các lựa chọn pháp
lý. Nó có thể là hoàn toàn hợp pháp để đầu tư kiểm soát an toàn , cải thiện trong
hoạt động sản xuất hoặc để lựa chọn chỉ đạo các nguồn lực hạn chế ở những nơi
khác . Những bản thân pháp luật có vấn đề không được xem xét , quy định vi vậy
các quyết định đạo đức kinh doanh sẽ mắc những quyết định khó khăn về ứng xử.

Trong hoàn cảnh như vậy , pháp luật không giúp bạn xác định các " đạo đức kinh
doanh" . Tuân thủ mù quáng để tuân thủ pháp luật trong tất cả các trường hợp có
thể dẫn đến kết quả trình diễn không thực tế hoặc phi đạo đức Ví dụ, nếu kiểm
toán cho thấy một hoạt động kinh doanh không phải là phù hợp với pháp luật , với
cam kết tuân thủ pháp luật trong mọi tình huống sẽ buộc các doanh nghiệp dừng
hoạt động cho đến khi các vấn đề tuân thủ có thể được khắc phục . Đây có thể là
phản ứng hợp lý trong một số trường hợp , nhưng ở vấn để khác - như trong
trường hợp của một bệnh viện , nếu đóng cửa không cho bệnh nhân khám vì một vi
phạm nhỏ về kế toán - làm như vậy sẽ được không hợp lý và phi đạo đức. Không
thực tế và thiếu thận trọng nếu doanh nghiệp bỏ qua nghĩa vụ đạo đức ngoài luật
pháp . Làm như vậy sẽ ảnh hưởng tới công ty sẽ lặp đi lặp lại và những khó khăn
làm hạn chế hoạt động và uy tín tới các đối tác, nhân viên sẽ bất lợi sự phát triển
của doanh nghiệp. Vì vậy cần giải quyết các vấn đề mâu thuẫn giữa pháp luật và
đạo đức kinh doanh bằng đối thoại là cách làm hợp lý để làm công ty đảm bảo hoạt
động.
Các mối quan hệ của doanh nghiệp đều có sự ảnh hưởng mức nào đó tới các
quyết định. Với hoàn cảnh khác nhau, mối quan hệ khác nhau là biến số ảnh hưởng
tới các quyết định về đạo đức kinh doanh.
b, Ra quyết định đối với các vấn đề ĐĐKD
-Cá nhân: yếu tố cá nhân ảnh hưởng rất lớn các quyết định kinh doanh, các yếu tố
chủ quan hay khách quan của cá nhân thường phụ thuộc tâm lý, chiếm lược cá
nhân, các ý kiến cá nhân.
+Về mặt tâm lý trong quá trình đưa ra quyết định nhanh chóng khi xem xét vấn đề
trong một thời điểm như thế nào để chủ doanh nghiệp thực sự lựa chọn phán đoán
đạo đức giữa đúng và sai hay đúng và ngay tại nơi làm việc và doanh nghiệp sẽ
sớm khám phá ra rằng bạn làm nó sẽ tự động và có ít hoặc không có ý thức cân
nhắc . Điều này là do tất cả chúng ta có một kỹ năng rất mạnh mẽ , kỹ năng tâm lý
học đạo đức bẩm sinh gọi là " trực giác đạo đức. " Cho dù chúng ta thích hay
không , não của chúng ta được lập trình để thực hiện đánh giá giá trị tức thời, làm
NHÓM 3 5

VĂN HÓA KINH DOANH
cho tương tác xã hội hiệu quả nhất có thể. Trong nhiều trường hợp , trực giác đạo
đức của chúng tôi hoặc " cảm giác " về " đó là điều phải làm " là đúng về mặt
đánh giá đạo đức. Tuy nhiên , đôi khi chúng ta gặp phải trường hợp rất phức tạp
và thời gian trả lời nhanh thì khó nhìn nhận hậu quả mà do trực giác đạo đức đưa
ra, mà là cho hầu hết chúng ta một kỹ năng xa yếu " Lý luận đạo đức. " cảu bản
thân. Khi bạn được yêu cầu giải thích tại sao bạn đã thực hiện một quyết định kinh
doanh cụ thể thì bạn chỉ nói rằng bạn đã hành động trên " theo cảm giác " thường
không đủ để thuyết phục người khác rằng bạn là đúng. Điều này đặc biệt đúng khi
bạn đang đối mặt với một doanh nghiệp phải ra quyết định quan trọng , trong đó
có nhiều nghĩa vụ pháp lý và ngoài luật pháp , nhiều các bên liên quan sẽ cho một
loạt các có thể " điều đúng " để lựa chọn. Hơn nữa, cấu trúc đầu óc đơn giản như
những người chỉ đơn thuần hướng dẫn bạn hỏi "Làm thế nào tìm như trong các
giấy tờ ? "hoặc" Nếu đó là bất hợp pháp, không làm điều đó . " là rất không thỏa
đáng trong việc giúp bạn đưa ra quyết định kinh doanh nguyên tắc khi đối mặt với
mệnh lệnh đạo đức xung đột. thay vào đó, những gì được yêu cầu một khuôn khổ
đạo đức ra quyết định thiết thực để bổ sung và là thông báo " trực giác đạo đức"
của bạn đủ sức mạnh và sự linh hoạt để không chỉ giúp bạn đưa ra quyết định tốt,
nhưng cũng giải thích lý do của bạn với người khác. Vì vậy tâm lý ảnh hưởng rất
lớn tới quyết định của các các nhân. Cá nhân làm chủ được tâm lý thì sẽ hạn chế
những hành động “theo cảm giác” nhưng đôi lúc hành động “theo cảm giác” để
đưa ra quyết định là đúng đắn.
Một nguyên tắc đạo đức theo algorithm là một bản chất của chính nó, không liên
quan đến vấn đề đạo đức khác nguyên tắc , và như vậy nó từ chối trở thành đối
tượng để xếp hạng tầm quan trọng Sự khác biệt giữa một tâm lý và một cách tiếp
cận algorithm đối với việc ra quyết định hoàn toàn khác nhau . Ở tâm lý quan điểm
đó là một quá trình thu thập thông tin , từ một vấn đề algorithm của tính toán các
tiêu chí có sẵn . Tham gia các phương pháp tiếp cận , sự chú ý nên được tập trung
vào khẳng định rằng giải pháp đạo đức trong thực tế có thể so sánh trong khi
nguyên tắc đạo đức là không . Cân nhắc về đạo đức bằng tâm lý như vậy có thể

thường không được định lượng Các khía cạnh đạo đức của việc ra quyết định cũng
như nhiều mối quan tâm về những mâu thuẫn của hai nguyên tắc, vì nó nên nhận
thức về giá trị nhân văn và sinh thái cụ thể trong algorithm . Điều này sẽ cho phép
các nhà phân tích cũng đã chứng minh tính toán, chỉ với việc bổ sung các thông số
để đại diện cho các bên liên quan mà trước đó đã bị lãng quên . Đạo đức dựa vào
tâm lý không cần phải được định lượng để định lượng đạo đức. Vì lý do này một
thủ tục đạo đức algorithm trong thực tế chứng minh được nhiều hữu ích hơn một
tính đạo đức dựa vào tâm lý.
NHÓM 3 6
VĂN HÓA KINH DOANH
+Tri thức cá nhân là yếu tố chủ đạo trong việc ra các quyết định đạo đức kinh
doanh. Tri thức cá nhân thể hiện sự hiểu biết về một đối tượng làm việc, về mặt lý
thuyết hay thực hành. Nó có thể ẩn tàng, chẳng hạn những kỹ năng hay năng lực
thực hành, hay tường minh, như những hiểu biết lý thuyết về đối tượng. Nó có thể
ít nhiều mang tính hình thức hay có tính hệ thống.

Mặc dù có nhiều lý thuyết về tri
thức . Sự thành tựu tri thức trong cá nhân liên quan đến những quá trình nhận thức
phức tạp như tri giác , truyền đạt, liên hệ, và suy luận.
+Xã hội là yếu tố chính mọi quyết định đạo đức kinh doanh, xã hội là thước đo
mọi vấn đề nên khi đưa ra các quyết định thì vấn đề xã hội thường đặt lên hàng
đầu. Mọi quy định hay văn hóa doanh nghiệp thì được xã hội chi phối vì vậy các
quyết định được xã hội ủng hộ đồng nghĩa sự phát triển của doanh nghiệp.
- VH doanh nghiệp
+ Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên trong
suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các
quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và
chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên trong doanh nghiệp
để theo đuổi và thực hiện các mục đích của doanh nghiệp.
+Cũng như văn hoá nói chung, văn hoá doanh nghiệp có những đặc trưng cụ

thể riêng biệt. Trước hết, văn hoá doanh nghiệp là sản phẩm của những người cùng
làm trong một doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Nó xác lập một
hệ thống các giá trị được mọi người làm trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề
cao và ứng xử theo các giá trị đó. Văn hoá doanh nghiệp còn góp phần tạo nên sự
khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền thống của riêng mỗi doanh
nghiệp.
- Bầu không khí đạo đức.
- Nhân cách chi phối: Nhân cách và nhân phẩm của cá nhân , hoặc doanh nghiệp
được tạo nên từ chính những hành xử của doanh nghiệp , cá nhân và là "tấm
gương phản chiếu" mà qua đấy đối tác, khách hàng nhận ra nhân cách và nhân
phẩm của chính họ. Nói cách khác, tiếp tục dung thứ hay giữ quan hệ với các tổ
chức và cá nhân không có nhân cách và nhân phẩm chính là làm hiển lộ sự thiếu
tôn trọng hay thậm chí là cả sự thiếu vắng về nhân cách và nhân phẩm của bản
thân. Nhân cách cũng chi phối cá hệ quả sau này của quy luật nhân quả trong kinh
doanh.
- Áp lực công việc: là căng thẳng trí óc tồn tại trong con người khi con người gặp
các vấn đề nan giải trong cuộc sống. Áp lực công việc được áp dụng đúng mức sẽ
NHÓM 3 7
VĂN HÓA KINH DOANH
giúp con người nhanh chóng hoàn thành công việc, nếu ngược lại sẽ gây ra phản
tác dụng gây ra hậu quả khó lường.
-Cơ hội cho những hành vi đạo đức : thúc đẩy hành vi đạo đức sẽ giúp phát triển
văn hóa doanh nghiệp và đảm bảo tính đúng đắn các quyết định đạo đức kinh
doanh.
c, Các yếu tố đầu ra:
- Tính đồngnhất về mục đích
- Tình trạng phối hợp trong hành vi .
- Khác nhau
- Thống nhất
- Không hợp tác.

- Hợp tác chặt chẽ
- Nhóm tổ chức
- Đám đông tập thể
2, Phân tích hành vi bằng algoristhm đạo đức và phương pháp phân tích vấn đề ,
giải pháp.
Trong nghiên cứu hành vi đạo đức, algorithm gồm một tập hợp có hệ thống những
câu hỏi logic được sử dụng làm cơ sở cho việc xác định những nhân tố cơ bản hình
thành nên hành vi, quyết định sự khác nhau về hành vi đạo đức của các cá nhân
khác nhau trong các hoàn cảnh khác nhau.
Những câu hỏi logic này được xây dựng trên cơ sở các vấn đề căn bản làm nền
tảng cho algorithm đạo đức sau:
Có rất nhiều đáp án cho một vấn đề đạo đức kinh doanh. Các vấn đề đạo đức hiếm
khi đưa đến một đáp án duy nhất không gây tranh cãi. Vì thế, các khía cạnh đạo
đức của việc quản trị được đánh giá thông qua biện pháp quản trị nhiều hơn là căn
cứ vào thành quả quản trị.
Tác phong cư xử của mỗi người đều có động cơ thúc đẩy.
Mọi hành động đều gây ra hậu quả.
Giá trị đạo đức tuỳ thuộc quan điểm của đối tượng quan tâm.
NHÓM 3 8
VĂN HÓA KINH DOANH
Muốn sử dụng algorithm, người ta phải xem xét 4 khía cạnh quan trọng thuộc hành
động của công ty: Mục tiêu, biện pháp, động cơ và hậu quả. Đây cũng chính là 4
yếu tố tác động tương hỗ chủ yếu trong hành động.
a, Cách tiếp cận với các quyết định đạo đức bằng algoristhm.
Algorithm là một thuật ngữ sử dụng phổ biến trong toán học để chỉ một phương
pháp hệ thống nhằm giải quyết một nhóm vấn đề nhất định. Trong lĩnh vực tin học,
thuật ngữ algorithm chỉ một tập hợp hữu hạn những bước công việc đã xác định
trước để chỉ dẫn cách giải quyết một vấn đề cụ thể.Trong nghiên cứu về hành vi,
thật ngữ Algorithm đạo đức chỉ một tập hợp những hệ thống có câu hỏi logic được
sử dụng làm cơ sở cho việc xác minh những nhân tố cơ bản hình thành nên hành vi

và quyết định sự khác nhau trong hành vi giữa các cá nhân, hay ở từng hoàn cảnh.
Trong mối quan hệ kinh doanh đối tượng hữu quan thường bao gồm chủ sở hữu,
người quản lý, người lao động (đối tượng hữu quan bên trong), Khánh hàng, đối
tác, cộng đồng, chính quyền ( đối tượng hữu quan bên ngoài). Các tác nhân dẫn
đến các hành vi đạo đức trong kinh doanh là những “ vấn đề đạo đức “ hay “ mâu
thuẫn “ này sinh ra giữa các đối tượng hữu quan, lien quan đến một sự việc phải ra
quyết định trong một hoàn hoàn cảnh nhất định.
b, Động cơ, động lực.
Động cơ , động lực của việc ra quyết đinh đạo đức thực chất là trả lời câu hỏi:
-doanh nghiệp che đậy hay là tỏ lộ động cơ của mình?
- động cơ của doanh nghệp mang tính vị kỉ hay vị tha?
- Định hướng giá trị của doanh nghiệp là gì?
Khái niệm.
Động cơ là thuật ngữ chung chỉ tập hợp các yếu tố bản năng về xu thế, ước mơ,
nhu cầu , nguyện vọng, và tâm sih lí tương tự của con người.Động cơ , động lực là
nguồn sức mạnh nội tại của con người thôi thúc và hướng hành vi của con người
tới việc đạt được mục tiêu nhất định.Động cơ xuất phát từ bên trong con người, là
những yếu tố xuất phát từ nhu cầu sống và phát triển.Động cơ là nguồn động lực
thúc đẩy con người hành động.
Nguyên nhân:Động cơ là nhân tố đầu tiên trong dây chuyền phản ứng bắt nguồn
từ:
NHÓM 3 9
VĂN HÓA KINH DOANH
+áp lực hay bức xúc tâm sinh lí.
+sự xuất hiện của các vấn đề
+Lĩnh vực nảy sinh mâu thuẫn.
+khía cạnh của mâu thuẫn
+ đối tượng có liên quan
Nhu cầu giải tỏa câu hỏi “tại sao?” là động cơ tạo sức mạnh thúc đẩy hành
động và duy trì hành động.

MINH HỌA: QUAN HỆ GIỮ ĐỘNG CƠ, MỤC ĐÍCH, HÀNH VI
Giữa động cơ, mục đích và hành vi có một mối quan hệ tương hỗ rất chặt chẽ.
Trong đó động cơ là một nhân tố đầu tiên trong dây truyền phản ứng xuất hiện từ
những áp lực hay bức xúc tâm lý nảy sinh do các tác nhân bên ngoài. Mong muốn
được giải tỏa những áp lực tâm lý này bắt nguồn từ một loạt câu hỏi “vì sao?” về
nguyên nhân và hệ quả, khi so sánh với những chuẩn mực cần được thỏa mãn.
Việc truy cứu đến cùng để tìm ra những nguyên nhân gốc rễ, cơ bản nhất sẽ cho
biết nguồn sức mạnh nội tại thúc đẩy con người hành động và duy trì hành động.
việc cân nhắc giữa trạng thái thỏa mãn cần đạt được tới trạng thái bức xúc hiện
thời sẽ chỉ rõ mức độ và phương hướng hành động. hành vi hay cách thức hành
động được lựa chọn như một phương tiện hay cách thức tốt nhất để đạt được mục
tiêu. Con người sẽ kiên trì hành động thay đổi cách thức hành động nếu nhận thấy
rằng mục tiêu vẫn chưa hoàn thành và những nguyên nhân gốc rễ vẫn chưa được
giải quyết.
MINH HỌA: ĐỘNG CƠ THÚC ĐẨY
Chuỗi mắt xích mong muốn – Nhu cầu – Hành động – Thỏa mãn[ Koontz, Odonell
và Weibrich]:
NHÓM 3 10
VĂN HÓA KINH DOANH
Vận dụng với việc ra quyết định về đạo đức:
Trong đó 1 là vấn đề cần phải ra quyết định. 2 , 3, 4 lafnhaan tố và quá trình ra
quyết định hành động. 5 là thước đó giá trị của hành vi.
Theo lý thuyết về động cơ, hành vi được coi là những hành động có hướng đích do
những người mong muốn đạt được điều gì đó ( mục đích) thúc đẩy. Con người
không chỉ khác nhau về khả năng hành động mà còn khác nhau về cả ý chí hành
động và sự thôi thúc từ bên trong tiềm thức vì vậy động cơ đôi khi còn được coi là
nhu cầu, ý muốn, nghị lực và sự thôi thúc cá nhân. Chính vì lý do đó mà tất cả
chúng ta đã luôn tự hỏi “ tại sao lại làm như vậy ?“ Sigmund Freud, một trong
những nhà nghiên cứu đầu tiên ra tầm quan trọng của những sức mạnh tiềm ẩn này
cho rằng động cơ là một sự thúc đẩy về tiềm thức khó xác định mà chỉ một phần

của nó có thể nhận thấy hay nhận thức được thong qua vẻ bề ngoài của những mục
tiêu và hành vi. Vì vậy động cơ được coi là nguyên nhân “ gốc rễ “ của hành vi. Là
nguyên nhân của các vấn đề. Nếu hành vi là cách thể hiện ra bên ngoài của các
hành động của động cơ và do động cơ thôi thúc thì hành động luôn hướng tới một
tiêu đích nhất định và chỉ chấm dứt khi mục tiêu này đạt được , nói cách khác là đã
đạt được mục tiêu, con người không tiếp tục hành động, giống như cỗ máy không
có nguồn động lực, hết nhiên liệu.Do đó, mặc dù động cơ là một khái niệm rất trừu
tượng và mơ hồ, con người vẫn cố gắng xác minh chúng thông qua phân tích về
hành vi, mục đích hành động và nguyên nhân của chúng
Động cơ thúc đẩy là một chủ để nghiên cứu chính trong lý thuyết quản lý. Có rất
nhiều quan điểm về động cơ.
Các thuyết động cơ thúc đẩy:
+Thuyết động cơ thúc đẩy của Maslow:nhu cầu của con người phân thành 5 nhóm
tù cấp thấp đến cấp cao bao gồm : sinh lí , an toàn, liên kết, nhận biết, và tự hoàn
thiện.
NHÓM 3 11
VĂN HÓA KINH DOANH
+ Thuyết 2 yếu tố của hezberg:động cơ con người gồm 2 nhóm là động cơ bất bình
có tác dụng duy trì tình trạng lành mạnh trong mối quan hệ tổ chức và động cơ
thỏa mãn gần với nhu cầu tinh thần của mỗi cá nhân. (trong đó nhu cầu 1 tương
ứng với 2 nhu cầu sinh lí,an toàn, liên kết, còn nhu cầu 2 là nb sht)
+ Thuyết kì vọng của Vroom:
Sức mạnh =Sức ham mê* hi vọng.
(sức ham mê: mức độ ưu ái dành cho 1 kết quả, hi vọng là xác suất 1hoat động
riêng lẻ đạt được kết quả mong muốn)
+ Thuyết động cơ thúc đẩy theo hi vọng của Porter & Lawter:
Sự cố gắng = sức mạnh của động cơ+ sức bỏ ra (=f giá trị phần thưởng, sức lực
cần thiết, xác suất nhận được phần thưởng).
+ Thuyết động cơ thúc đẩy theo nhu cầu của Meclelland:con người có 3 nhu cầu
cơ bản (n/PWR);là nhu cầu quyền lực(n/AFT ) ,nhu cầu liên kết, nhu cầu thành

công(n/ACH).
Điển hình là thuyết phân cấp nhu cầu (Maslow), thuyết hai yếu tố
(Herzberg),thuyết kì vọng (Vroom,hay Porter & Lawler), thuyết về động cơ thúc
đẩy (McClelland, Patton). Một trong những mô hình giải thích về động cơ con
người được sử dụng khá phổ biến là mô hình phân cấp nhu cầu Maslow. Theo mô
hình này, nhu cầu con người, về cơ bản, bao gồm 5 cấp độ là sinh lý, an toàn, hội
nhập, nhận biết va tự khẳng định. Các nhu cầu này được “sắp xếp” một cách có
trật tự, theo mức độ quan trọng trong hoàn cảnh nhất định, sự xuất hiện của những
nhân tố ngoại cảnh, như những vấn đề đạo đức , có thể gây ra những áp lực tâm
sinh lý ở những khu vực có nhu cầu khác nhau với mức khác nhau. Khi đó, con
người sẽ hành động để “giải tỏa” và chọn cách hành động sao cho có thể “giải tỏa”
được một cách tốt nhất các nhu cầu theo thứ tự ưu tiên nhất định.
c, Mục đích , mục tiêu.
-Doanh nghiệp cần trả lời câu hỏi:
+Doanh nghiệp có nhiều mục tiêu hay không?
+Các mục tiêu có hài hòa với nhau hay không?
+Đối tượng nào được quan tâm hàng đầu
NHÓM 3 12
VĂN HÓA KINH DOANH
- Khái niệm: Khi hành động mỗi người đều có , những mục đích nhất định phản
ánh những mong muốn về kết quả đạt được. Tuy không trực tiếp tham gia vào quá
trình thực thi, mục đích luôn là tiêu chí hướng cho mỗi người khi hành động . Vì
vậy, chúng luôn đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu về hành vi con
người.
Một cách tổng quát, có thể được định nghĩa mục đích (mục tiêu) là những tráng
thái hay kết quả một cá nhân, tổ chức mong muốn đạt được và luôn hướng mọi
hoạt động, nỗ lực vào việc đạt được chúng.
Không phải tất cả các mong muốn đều có thể là mục đích. Để trở thành mục đích
chúng phải đảm bảo yêu cầu về tính xác đáng của mục đích. Mục đích được coi là
xác đáng nếu chúng thỏa mãn những yêu cầu sau đây:

+Tính động cơ: Thể hiện sự mong muốn của cá nhân, tổ chức.
+Tính kế hoạch: Có thể sử dụng để ra quyết định và/hoặc lập kế hoạch hành động.
+Tính tiêu chuẩn: Có thể lấy làm căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện một công
việc, hành vi.
+Tính hành vi: Có thể đo lường hay phản ánh bằng các hình thức hay biểu hiện có
thể xác minh được.
Mục đích có thể được thể hiện dưới hình thức định tính, như mức độ thay
đổi mong muốn của 1 trạng thái, hoàn cảnh hay định lượng bằng các con số, khối
lượng, kết quả cụ thể cần đạt được.
Phân cấp mục đích:
NHÓM 3 13
VĂN HÓA KINH DOANH
Mục đích thường được phân cấp thành các cấp độ khác nhau. Giữa chúng hình
thành một hệ thống các mục tiêu, từ mục tiêu tổng quát đến mục tiêu tác nghiệp,
nhờ mối quan hệ hữu cơ giữa chúng. Việc xác định các mục tiêu từ tổng quát đến
tác nghiệp trong kinh doanh luôn là một nội dung quan trọng, đầu tiên cần được
thực hiện đối với các nhà quản lý; nhưng việc xác định cũng gây không ít khó khăn
cho họ trong thực tế
Qua đó có thể rút ra 1 số nhận xét:
+ Mục đích là hình thức phản ánh cụ thể của động cơ trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Do hành vi bị chi phối bởi nhiều động lực khác nhau, mục đích thường chỉ thể hiện
những động cơ được ưu tiên nhất trong một hoàn cảnh cụ thể.
+ Tính chính xác của mục đích là 1 tiêu chí quan trọng để xác minh tính đúng đắn
và tính khả thi của mục đích hành động con người tổ chức
Việc thực hiện các mục đích không phải là việc tiến hành 1 loạt hành động riêng
rẽ rời rạc, mà việc đạt được hay không đat được mục đích ở cấp này sẽ ảnh hưởng
đến việc hoàn thành các mục đích ở cấp khác.
Mục đích thể hiện những mong muốn các nhân vì vậy chúng mang tính chủ quan
dự kiến.để mục đích trở thành hiện thực cân có những giải pháp hợp lĩ và phải thực
hiện tốt các giải pháp này.

Tính chất:
+ Mục đích được coi là biểu hiện cụ thể của động cơ.
+Tính chính xác của mục đích là tiêu chí quan trọng để xác định tính đúng đắn và
khả thi của mục đích hành động của con người và tổ chức.
+Các hoạt động phải thống nhất để đạt được mục tiêu,
Mục đích mang tính chất chủ quan, dự kiến.do đó cần phải có giải pháp và thự
hiện tốt các giải pháp.
- Mục tiêu chiến lược trong kinh doanh:
Mục tiêu tổng quát sứ mệnh thường có 4 câu hỏi để xác định như sau:
+Chức năng, nhiệm vụ?,
NHÓM 3 14
VĂN HÓA KINH DOANH
+Đối tượng phục vụ?
+ Phương thức phục vụ?
+Giá trị cam kết?
Môi trường tác nghiệp:
+Là cái gì
+ Mức độ?
+Khi nào?
+Và ai?
Mục đích hành động của cá nhân được quyết định bởi:
+Nhận thức của người đó về vấn đề cần giải quyết
+Quan điểm của họ về giá trị và triết lí đạo đức
+Mức độ phát triển về ý thức đạo đức
+Hoàn cảnh ra quyết đinh
+Cơ hội tiếp cận và sử dụng các phương tiện hành động.
Giữa mục đích của tổ chức và mục đích của cá nhân không có sự khác biệt lớn về
nguyên tắc.
Mục tiêu tác nghiệp thường xác định những câu hỏi:
+Là cái gì?

+ Nội dung của công việc cần thưc hiện?
+ Mức độ?
+Kết quả công việc cần hoàn thành?
+Khi nào?
+ Thời gian hoàn công việc cần hoàn thành với mức kết quả nhất định?
+Đối tượng thực hiện?
+Phối hợp?
+ Quyền hạn?
NHÓM 3 15
VĂN HÓA KINH DOANH
+ Trách nhiệm?
- Như vậy mục đích hành động của cá nhân được quyết định bởi:
1 Là nhận thức của người đó về vấn đề cần giải quyết,
2 là quan điểm của họ về giá trị và triết lí đạo đức,
3 là mức độ phát triển về ý thức đạo đức,
4 là hoàn cảnh ra quyết đinh,
5 là cơ hội tiếp cận và sử dụng các phương tiện hành động.
Trong đó 1 và 2 phản ánh vài trò động cơ hành động 3 và 5 phản ánh vai trò
của phương pháp và phương tiện hành động, 4 phản ánh ảnh hưởng của các tác
nhân bên ngoài như bầu không khí đạo đức, triết lí quan điểm đạo đức phổ biến, vị
trí của người ra quyết định
- Giữa mục đích của tổ chức và mục đích của cá nhân k có sự khác biệt lớn về
nguyên tắc. sự khác biệt chủ yếu đó là ở trong tổ chức mqh bao trùm ở phạm vi
rộng hơn, phương tiện có thể sử dụng phong phú và hoàn thiện hơn. Điều đó thể
hiện tính hiện thực của mục đích tổ chức và tính hiệu quả của việc thực thi chỉ có
thể đạt được hiệu quả khi có sự đồng thuận cảcả tổ chức do đạo đức kinh doanh và
văn hóa công ty mang lại.
d,phương tiện.
Khái niệm:
- Phương tiện là khái niệm để chỉ các công cụ hay cách thức được sử dụng để hỗ

trợ cho việc thực hiện một mục đích nào đó. Để đạt được mục đích,có thể sử dụng
nhiều phương tiện khác nhau cùng 1 lúc . cặp phạm trù mục đích phương tiện luôn
đi liền với nhau
- Trong algoristhm đạo đức “ Phương tiện chính là hành vi hay cách thức thực hiện
của một người để đạt tới mục tiêu đã định. Phương tiện tạo thêm cho con người
sức mạnh, sụ tự tin và tính hiệu quả khi sử dụng. Tuy nhiên hiệu lực của phương
tiện chỉ có hiệu quả khi người t/h có khả năng làm chủ được nó.Phương tiện gồm
có 2 nội dung: 1 là phương pháp hành động, 2 là sử dụng các công cụ khi hành
động
NHÓM 3 16
VĂN HÓA KINH DOANH
- Lựa chon phương tiện luôn là công việc tất yếu khi thực hiện hành động. Lựa
chọn phương tiện hành động: là lựa chon phương tiện hành động và công cụ hỗ
trợ.do hai nhân tố này có quan hệ mật thiết với nhau, chúng thường được gắn kết
thành các phương án.lựa chọn phương tiện thực chất là lựa chọn và đánh giá
phương án. Kết quả và chất lượng của việc lựa chọn và đánh giá phương án fu
thuộc rất nhiều vào tiêu chí đánh giá và lựa chọn;phương pháp tiếp cận.trong thực
tiễn chọn cách thức hành động cho các trường hợp cụ thể là không dễ dàng do
chúng k chỉ bị ràng buocj bởi các mục tiêu mà còn bị ràng buộc lẫn nhau. Cần
nhấn mạnh rằng mục tiêu là những yêu cầu cần thỏa mãn và phương tiện là cách
thức hanh động để thỏa mãn yêu cầu. như vậy lựa chọn hành động chỉ khi đã có hệ
thống các mục tiêu được xây dựng một cách hợp lí và cụ thể. Vì các mục tiêu có
mói liên hệ là hữu cơ và tính hệ thống, việc lựa chọn phương pháp chỉ là nhằm
xác định cách thức hành động có lợi nhất để hoàn thành các mục tiêu và chúng cần
được đảm bảo những điều kiện tiền đề nhất định.
- Mối quan hệ giữa phương pháp và công cụ trong sản xuất:
Tác nhân đầu ra
-phương pháp
Yếu tố sản xuất Công nghệ sản phẩm hh
- công cụ

Trong đó: phương pháp hành động là lô-gic hay cách tổ chức của công nghệ được
thể hiện bằng biên pháp, quy trình có thể thực hiện khi tác nghiệp để thực hiện 1
mục đích. phương pháp hành động của 1 người được hình thành từ kiến thức lí
luận, phương pháp khoa học, nguyên lic, nguyên tắc liên quan đến các lĩnh vực
chuyên môn và quan hệ con người mà người đó tích lũy rèn luyện. phương pháp
hành động cũng được quyết định bởi thói quen và năng lực ra quyết định và hành
động. trong hành vi có thể coi phương pháp hành động là “phần mềm”; và để hoàn
thành mục đích một cách thành công và có hiệu qả cần đến sự hẫu thuẫn tích cực
của phần cứng đó là công cụ tác nghiệp. Công cụ tác nghiệp thường là các yếu tố
vật chất hoặc phi vật chất như hệ thống kĩ thuật, hệ thống quản lí, páp luật hiện
hành.
e, hệ quả.
NHÓM 3 17
Quá trình xử lí Đầu raĐầu vào
VĂN HÓA KINH DOANH
Trả lời câu hỏi:
+các hậu quả lường trước sẽ xảy ra trong ngắn hạn hay dài hạn
+các hậu quả lường trước sẽ ảnh hưởng gì đến các đối tượng quan tâm của doanh
nghiệp?
+có thể có các yếu tố bất ngờ không?
a. Khái niệm
Một hành động đều gây ra hoặc nhằm gây ra một sự thay đổi nào đó. Hệ quả của
một hành động, chủ định hay không chủ định, được thể hiện dưới nhiều hình thức
và mức độ khác nhau,vật chất hoặc phi vật chất, tức thời hữu hình hay lâu dài vô
hình. Có hai thuật ngữ hay được sử dụng để thể hiện ảnh hưởng của một hành vi,
hành động là kết quả và hệ quả. Trong thực tế, hai khái niệm này hay được sử
dụng với cùng một nghĩa. Tuy nhiên chúng có bản chất khác nhau và có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau.
Trong hoạt động sản xuất và tác nghiệp, kết quả thường được đo lường bằng
khối lượng hay mức độ một công việc được hoàn thành trong một khoảng thời gian

nhất định.
-Kết quả (sản phẩm): Một sự thay đổi về hoàn cảnh cục bộ tạm thời, những phản
ứng, điều chỉnh về hành vi ở đối tượng trực tiếp chịu tác động, ngay sau khi hành
động vừa xảy ra.
-Hệ quả ( tác động) : Những thay đổi mang tính lan chuyền, nhân quả nối tiếp sau
một hành động trong một hệ thống, làm thay đổi căn bản điều kiện môi trường,
hoàn cảnh hoặc làm chúng chuyển sang một trạng thái mới khác ban đầu.
Khái niệm hệ quả nhấn mạnh đến ảnh hưởng nhân quả hay mối liên kết có tính
tương hỗ, hệ thống giữa các kết quả. Vì vậy, hệ quả được định nghĩa là tác động, là
ảnh hưởng lan truyền. Hệ quả với nghĩa tác động được định nghĩa “là sức mạnh
của một sự kiện, ý tưởng hay điều gì đó trong việc làm thay đổi về một hoàn cảnh
hay trạng thái”. Hệ quả với nghĩa ảnh hưởng được định nghĩa “là quá trình tạo nên
một ảnh hưởng đủ mạnh hay bền vững để dẫn đến một sự phản ứng hay một sự
thay đổi trong hành động, tư tưởng, trong bản chất hay hành vi của một trạng thái
hay con người”. Trong kinh doanh, hệ quả thường biểu hiện sự thay đổi, cải thiện
về trạng thái hay vị thế của một doanh nghiệp trên thị trường, hay về trạng thái bầu
không khí tổ chức và mối quan hệ trong một đơn vị.
b. Bản chất : hệ quả có tính nhân quả, lan truyền
NHÓM 3 18
VĂN HÓA KINH DOANH
Xét về mối quan hệ, hệ quả là một hệ thống các kết quả tương hỗ. Tác động là hệ
quả của một loạt phản ứng lan truyền có tính nhân-quả giữa các hoạt động, hành vi
hợp thành một hệ thống. Do tính hệ thống, một sự thay đổi ở một nhân tố sẽ dẫn
đến những phản ứng dây chuyền sang các nhân tố khác trong hệ thống, trong đó
những thay đổi xuất hiện ở nhân tố trước đóng vai trò tác nhân “đầu vào” đối với
các nhân tố tiếp theo trong việc tạo ra những thay đổi hay kết quả ở nhân tố này.
Hệ quả là biểu hiện của ảnh hưởng liên tiếp, rộng lớn của các kết quả do một hành
động hay hành vi gây ra và lan chuyền trong toàn bộ hệ thống nhờ mối quan hệ
tương hỗ - nhân quả.
Vận dụng tính chất về mối quan hệ nhân – quả, lan chuyền trong hệ thống ngoài

giải thích mối quan hệ cung cầu cơ bản của lý thuyết kinh tế thị trường, ta còn có
thể giải thích rõ hơn xu thế vận động của thị trường, của những yếu tố quản lý và
cạnh tranh.
f, giải pháp
Phương pháp phân tích vấn đề là xác định mối liên hệ nhân quả giữa các yếu tố
một cách hệ thống để tìm ra bản chất của vấn đề hiện tượng. trong hệ thống các
mối liên hệ hiên tượng - bản chất này, hiện tượng luôn là kết quả , bản chất là
nguyên nhân. Mối liên hệ giữa chúng hình thành một hệ thống chặt chẽ, có thể
được mô tả theo nguyên lý như trình bày trong minh họa trên. Cần phải thực hiện
lần lượt theo các bước từ phân tích vấn đề -> phân tích giải pháp cuối cùng là thực
NHÓM 3 19
VĂN HÓA KINH DOANH
hiện, quá trình phân tích vấn đề và phân tích giải pháp cần phải luôn gắn liền với
thong tin. Thong tin được coi là 1 yếu tố có tầm quan trong rất lớn.
Ý nghĩa của việc phân thích về mối quan hệ bản chất – hiện tượng là rất lớn. Qua
đó có thể chỉ ra những “địa chỉ” có thể can thiệp để điều chình hay làm thay đổi
trạng thái hệ thống theo hướng mong muốn. Những hiện tượng có thể quan sát
thấy là những biểu hiện ra bên ngoài (vật chất ) về két cục của một quá trình. Đó là
“quả” của những gì đó bắt nguồn từ “gốc”. Như vậy, muốn thay đổi kết cục không
mong muốn, không thể can thiệp vào phần “ngọn” mà phải ở đâu đó bắt đầu từ
“gốc rễ” đã tạo nên kết cục này. Nguyên tắc cần lưu ý để xác định các “địa chỉ”
này là để những điều chình và can thiệp có hiệu lực trong việc làm thay đổi trạng
thái, chúng phải được thực hiện đối với các “yếu tố nguyên nhân” chứ không phải
các “yếu tố hệ quả”. Nói cách khác, do tính tương hỗ nhân – quả, không thể can
thiệp tùy tiện vào hệ thống mà cần tác động vào những nhân tố của hệ thống càng
sớm càng tốt. Mặt khác, “tính hệ thống” trong cách mô tả của phương pháp chỉ ra
rằng, những nguyên nhân “gốc rễ” thường là những yếu tố liên quan đến việc ra
quyết định, trong khi những nguyên nhân “trung gian” thường được thể hiện dưới
hình thức một trạng thái nhất định của hệ thống các mối quan hệ, còn những biểu
hiện cụ thể có thể thấy được trong thực tiễ chính là hệ quả của những quyết định

và trạng thái (vị thế) của hệ thống gây ra.
IV Mô hình algoristhm
NHÓM 3 20
Nhân tố cơ bản
Câu hỏi logic
-Một ai đó khi hành động?
-Là vì một lí do nào đó?
-Bị thôi thúc bởi sức mạnh
nào đó.?
-Để nhằm đạt được điều gì?
-Sẽ thực hiện theo cách
thức nào?
-Gây tác động như thế nào?
- Đối tượng hữu quan.
- Tác nhân
- Động cơ.
- Mục đích
- Phương tiện
VĂN HÓA KINH DOANH
V, Ví dụ về công ty TOYOTA
TOYOTA là tập đoàn sản xuất ô tô số 1 tại Nhật Bản và thứ 2 trên thế giới.
Phương châm : “liên tục cải tiến”
Câu thần chú: “chất lượng luôn trên hết, vì nó dẫn đến chi phí thấp hơn, từ đó kéo
thị phần lên.”
Tuy nhiên vào những năm 2008-2012 do quá tập trung vào lợi ích mà công ty đã
không chú trọng vào đảm bảo chất lượng gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
Toyata đã phải thu hồi hơn 12,3 triệu xe trên toàn cầu do lỗi chân ga bị kẹt, khiến
xe tăng tốc ngoài tầm kiểm soát của người điều khiển phương tiện . Như vậy
TOYOTA đã vi phạm đạo đức kinh doanh
Xử lí bằng algoristhm đạo đức: trước hết cần phải nhận diện được các vấn đề bằng

việc thực hiện lần lượt các bước:
+Xác minh đối tượng hữu quan
+tìm hiểu mong muốn của các đối tượng->xác định bản chất của các vấn đề.
+Các đối tượng có liên quan: người sản xuất, người tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh,
và chính phủ.
+ tìm hiểu mong muốn của các đối tượng để đưa ra những chính sách phu hợp:
+luôn tìm phương án cải tiến thị trường và phát triển sản phẩm.
+phát triển sản phẩm mới để mở rộng quy mô thi trường trong tương lai và tạo
dựng hình ảnh tốt đẹp.
+đảm bảo chất lượng có uy tín, giá cả hợp lí để đảm bảo sự an toàn cho người tiêu
dùng.
Giữ vững uy tín và thương hiệu lâu năm.
+đảm bảo lợi nhuận và thị phần.
+ bồi thường những thiệt hại và thu hồi những chiếc xe lỗi để sửa chữa
+luôn quan tâm đến nhu cầu mong muốn của khách hàng.
NHÓM 3 21
VĂN HÓA KINH DOANH
NHÓM 3 22
VĂN HÓA KINH DOANH
VI .Kết luận
Ra quyết định là một quá trình phức tạp. Nghiên cứu về quá trình ra quyết định về
các vấn đề đạo đức càng khó khăn hơn nhiều bởi nhận thức của mỗi cá nhân về các
vấn đề đạo đức khác nhau, tình trạng phản ứng trước các vấn đề cũng khác nhau.
Không chỉ vậy, con người cũng rất khác nhau về trình độ phát triển ý thức đạo đức,
do môi trường cũng như quá trình sống và rèn luyện của họ là khác nhau. Tuy
nhiên, trong chừng mực nhất định, một tổ chức có thể gây ảnh hưởng nhất định
đến các quyết định của các thành viên khác nhau trong một tổ chức bằng cách tạo
nên một môi trường văn hóa tổ chức phù hợp.
Để có những quyết định quản lý đúng đắn nhằm tạo lập một môi trường văn
hóa tổ chức thuận lợi và phù hợp cho tất cả thành viên, nghiên cứu về cách con

người ra quyết định khi hành động có ý nghĩa rất quan trọng.
Nghiên cứu về hành vi tuy đã được quan tâm từ lâu, nhưng kết quả đạt được
còn rất hạn chế. Một trong những lý do quan trọng là còn thiếu những công cụ
phân tích đủ mạnh. Cách tiếp cận theo quá trình thể hiện trong algorithm đạo đức
là một công cụ rất hữu hiệu để nghiên cứu về đạo đức kinh doanh. Cách tiếp cận
này không chỉ có ý nghĩa trong việc làm sang tỏ những nhân tố cơ bản của quá
trình ra quyết định, mà quan trọng hơn là đã mở ra cơ hội cho việc giới thiệu và
vận dụng những công cụ và phương pháp nghiên cứu của các lĩnh vực khác, như
các phương pháp phân tích nguyên nhân, phân tích giải pháp, hay cách tiếp cần
theo “ hệ thống động kinh tế - xã hội” .
NHÓM 3 23

×