BỘ ĐO CÔNG SUẤT ADE7753
1. MÔ TẢ CHUNG
ADE7753 là một IC đo lường cơng suất điện với độ chính xác cao
cùng với giao tiếp nối tiếp và xung đầu ra. ADE7753 kết hợp hai ADC
sigma-delta bậc 2, mạch tham chiếu, cảm biến nhiệt độ và tất cả các bộ
xử lý tín hiệu cần thiết để đo năng lượng thực, năng lượng phản kháng và
biểu kiến.
Tài liệu này mô tả về phần cứng của kít đánh giá ADE7753 và các
chức năng phần mềm.
Mạch đánh giá này được thiết kế để có thể sử dụng đánh giá trong
các ứng dụng đo watt-hour. Sử dụng các bộ chuyển đổi thích hợp trên
kênh dịng điện, cảm biến di/dt, CT và shunt, mạch này có thể được kết
nối với các mạch thử điện áp cao (240V rms). Một mạng điện trở được chia
ở bên trong mạch cung cấp bộ suy giảm cho các đường điện áp. Tài liệu
này cũng mô tả làm thế nào bộ chuyển đổi dòng điện sẽ được kết nối với
hiệu suất tốt nhất. ADE7753 có một bộ tích phân số tích hợp bên trong
cho phép giao tiếp đơn giản với bất kỳ cảm biến di/dt nào. (như cuộn dây
Rogowski).
Board đánh giá (bộ đo watt-hour) được cấu hình và hiệu chuẩn
thơng qua cổng song song của một PC. Dẽ liệu giao tiếp giữa board và PC
được cách ly hoàn toàn.
Board đánh giá cũng có chức năng như một hệ thơng đánh giá tiêu
chuẩn mà có thể kết hợp dễ dàng vào trong một hệ thống có sẵn thơng
qua kết nối 25 chân D-Sub.
Board cũng yêu cầu hai nguồn 5V cung cấp từ bên ngồi (một
nguồn được u cầu cho mục đích cách ly) và một bộ chuyển đổi dòng
điện.
2. CÁC ĐẦU VÀO TƯƠNG TỰ (SK1 VÀ SK2)
Các tín hiệu điện áp và dòng điện được kết nối ở các đầu vào screw
SK1 và SK2, tương ứng. Tất cả các tín hiệu đầu vào tương tự được lọc sử
dụng các bộ lọc răng cưa trước khi được đưa tới các đầu vào tương tự của
ADE7753. Các giá trị linh kiện mặc định được cho cùng với board là các
giá trị được giới thiệu cùng với ADE7753. Người sử dụng có thể dễ dàng
thay thế các thành phần này nếu chúng có liên hệ với việc chọn lựa các
giá trị linh kiện cho các bộ lọc đầu vào tương tự. Người dùng được khuyến
khích tham khảo bảng dữ liệu ADE7753 để biết mơ tả tồn diện hơn về
các bộ lọc khử răng cưa và chức năng của chúng.
Đầu vào cảm biến dịng điện (SK2)
SK2 là một khối kết nối có 3 đường cho phép ADE7753 kết nối với
một bộ chuyển đổi dịng điện. Hình dưới đây trình bày kết nối SK2 và
mạng bộ lọc được cung cấp trên board.
Các điện trở SH1A và SH1B theo mặc định là không được đặt.Chúng
sẽ được sử dụng như một điện trở gánh khi một CT được sử dụng như bộ
chuyển đổi dòng điện.
Các mạng RC R41/C11 và R42/C21 cung cấp bộ suy giảm nhiễu tần
số cao và cân bằng hệ số khuếch đại 20dB/dec ở tần số cao khi cảm biến
di/dt được sử dụng như một bộ chuyển đổi dòng điện. Các mạng RC này
dễ dàng được ngắn mạch bằng JP15 và JP25 và tháo C11 và C21.
Các mạng RC là các bộ lọc răng cưa cần thiết cho các chip ADC. Tần
số góc mặc định với các bộ lọc thông thấp (LPF) này được chọn là 4.8kHz
(1kΩ và 33nF). Các bộ lọc này có thể dễ dàng được điều chỉnh bằng cách
thay thế các linh kiện trên board.
Sử dụng một cảm biến di/dt như bộ bộ chuyển đổi dịng điện
Hình 3 trình bày làm thế nào một cảm biến di/dt có thể được sử
dụng như một bộ chuyển đổi dòng điện trong một hệ thống truyền tải 2
dây đơn pha. Một cảm biến di/dt thường được tạo từ một cuộn dây lõi
khơng khí. Bởi vì sự hỗ cảm giữa cuộn dây và dây pha, một tín hiệu được
áp được tạo ra từ đầu ra cuộn dây tỷ lệ thuận với vi sai của dòng điện theo
thời gian (di/dt).
Cảm biến di/dt cho ra một điện áp hỗ cảm. Khi sử dụng một cảm
biến di/dt như một cảm biến dòng, các jum JP15/JP25 và JP1/JP3 nên để hở.
Tất cả các bộ lọc đều cần thiết trong trường hợp này để cung cấp các bộ
lọc răng cưa.
Trên lý thuyết, các cảm biến di/dt lõi khơng khí có sự kết hợp dịch
pha đi +900 ở tất cả các đầu vào tần số. Sự dịch pha này được bù lại bằng
-900 của bộ tích phân bên trong. Có thêm các lỗi pha từ các thành phần
không phù hợp bên ngồi, với ví dụ, có thể chỉnh đúng lại bằng cách ghi
vào thành ghi hiệu chuẩn pha (PHCAL[7:0]) trong ADE7753.
Cho ví dụ, chỉ ra rằng dải đầu vào tương tự tối đa trên kênh 1 được
thiêt lập là 62.5mV, và hệ số khuếch đại cho kênh 1 thiết lập là 8. Dải đầu
ào tương tự tối đa và hệ số khuếch đại được thiết lập thông qua thanh ghi
khuếch đại (GAIN). ADE7753 cho phép người sử dụng cấu hình cho dải
kênh và hệ số khuếch đại. Tín hiệu vi sai đỉnh tối đa trên kênh 1 là 0.5V (ở
hệ số khuếch đại +1).
Sử dụng một CT như một bộ chuyển đổi dịng điện
Hình dưới đây trình bày làm thế nào có thể sử dụng bộ chuyển đổi
CT trong một hệ thống phân phối 3 dây đơn pha. Đây là cách mà năng
lượng điện phân phối tới người dùng ở các khu dân cư. Pha A và Pha B
thường lệch pha nhau 1800. Thêm nữa là hướng của dòng điện dễ dàng
được xác định bằng cách sử dụng 2 cuộn dây sơ cấp ngược cực nhau trên
CT.
Dòng điện thứ cấp của CT được chuyển đổi tới một điện áp bằng
cách sử dụng một điện trở gánh ở hai bên của đầu ra cuộn dây thứ cấp.
Cần phải cẩn thận khi sử dụng CT như một bộ chuyển đổi dòng điện. Nếu
cuộn thứ hai bỏ ngỏ … khơng có kết nối đến điện trở gánh, một điện áp
lớn có thể hiện diện ở các đầu ra thứ cấp. Điều này có thể gây ra sốc điện
nguy hiểm và có khả năng làm hư hại các linh kiện điện tử.
Khi sử dụng một CT như cảm biến dòng điện, mạng bù pha cho ứng
dụng điện trở shunt nên được ngắt. Làm điều này bằng cách đóng các jum
JP15/JP25 và tháo bỏ C11/C21. Các bộ lọc răng cưa sẽ được cho phép hoạt
động bằng các jum JP1/JP3 như hình trên.
Hầu hết các CT đều có một sự dịch pha nhỏ vào khoảng 0.1 – 10 ở
tần số 50Hz/60Hz. Sự dịch pha hoặc lỗi pha này có thể dẫn đến các lỗi đo
lường năng lượng có nghĩa, đặc biệt là ở các hệ số công suất thấp. Tuy
nhiên, các lỗi pha này có thể được chỉnh lại cho chính xác bằng cách ghi
tới thanh ghi hiệu chuẩn pha (PHCAL[7:0]) trong ADE7753.
Cho ví dụ, thơng báo rằng dải đầu vào tương tự tối đa trên kênh 1
được đặt tới 250mV và hệ số khuếch đại là 2. Dải đầu vào tương tự tối đa
và hệ số khuếch đại sẽ được thiết lập thông qua thanh ghi GAIN.
Sử dụng một điện trở SHUNT như một bộ chuyển đổi dịng
điện
Hình dưới đây là cách sử dụng một điện trở shunt để thực hiện
chuyển đổi dòng điện tới điện áp cần thiết cho ADE7753. Sử dụng shunt là
một cách hiệu quả để thực hiện sự chuyển đổi dòng điện tới điện áp trong
ứng dụng 2 dây đơn pha. Khơng có cách ly là điều cần thiết trong ứng
dụng 2 dây, và shunt có nhiều ưu điểm hơn là CT. Cho ví dụ, một shunt
khơng phải chịu các vấn đề về bão hòa dc và đáp ứng pha của shunt là
tuyến tính trên dải động rộng. Mặc dù shunt chủ yếu là điện trở, nó vẫn có
các yếu tố phản kháng kí sinh (độ tự cảm) mà có thể có trở nên có nghĩa
ngay cả ở 50Hz/60Hz.Điều này có nghĩa rằng, đó có thể là một sự dịch pha
nhỏ khi dùng shunt. Một khi đã hiểu rõ điều này thì sự dịch pha này có thể
dễ dàng được bù lại bằng một mạng bộ lọc R41/C11 và R42/C21.
Điện trở shunt được sử dụng trong ví dụ này là một điện trở loại
manganin 200µΩ. Điện trở shunt nên là loại có giá trị thấp nhất có thể để Ω. Điện trở shunt nên là loại có giá trị thấp nhất có thể để
tránh tiêu thụ cơng suất quá mức trên shunt. Hình 5 cho thấy cách kết nối
shunt đến mạch. Hai dây cảm biến nên được hàn vào shunt như ở các mối
nối của copper/manganin. Hai dây này cũng nên được xoắn vào nhau
thành cặp để giảm diện tích lặp làm giảm các hiệu ứng như anten. Một kết
nối với điện áp chung (common-mode) có thể được thực hiện ở điểm kết
nối của dây dẫn mang dòng.
Các đầu vào cảm biến điện áp
Các kết nối đầu vào điện áp trên ADE7753 có thể được kết nối trực
tiếp với dây điện áp nguồn. Dây điện áp được làm suy giảm bằng việc sử
dụng một mạng điện trở đơn giản trước khi đưa vào ADE7753. Bởi vì liên
quan đến các tín hiệu lớn trên kênh này và các yêu câu dải động nhỏ, điện
áp kênh có thể điện cấu hình trong một cấu hình đơn đầu. Hình dưới đây
trình bày một kết nối phổ biến đối với đường điện áp.
Chú ý rằng đầu vào tương tự V2N được kết nối tới AGND thông qua
bộ lọc răng cưa R57/C54 sử dụng JP10. Do đó, jum JP9 nên được bỏ ngỏ.
Mạng suy giảm điện áp được tạo thành từ R53, R54 và R56. Mức tín
hiệu tối đa có thể được chấp nhận ở V2P là 0.5V đỉnh. Mặc dù các đầu vào
tương tự ADE7753 có thể chị được ±6V để khơng bị phá hủy vĩnh viễn
nhưng dải tín hiệu khơng nên vượt quá ±0.5V so với AGND được chỉ định.
Mạng suy giảm có thể dễ dàng được sử đổi từ người sử dụng để đáp
ứng bất kỳ mức tín hiệu đầu vào nào. Tuy nhiên giá trị của R56 không nên
bị thay đổi để đáp ứng pha của kênh 2 phù hợp với đáp ứng pha của kênh
1.
3. CÀI ĐẶT CHO MẠCH ADE7753
Hình dưới đây trình bày các loại cài đặt cho mạch ADE7753. Trong ví
dụ này trình bày một bộ đo kWh với hệ thống phân phối 2 dây, đơn pha.
Đường điện áp sẽ được kết nối trực tiếp đến mạch như hình dưới. Chú ý
JP7 nên được để hở để đảm bảo rằng mạng suy giảm không bị bỏ qua và
cũng chú ý sử dụng 2 nguồn cấp. Nguồn cấp thứ hai được sử dụng cho bộ
cách ly quang. Với P14 để hở thì sẽ khơng có kết nối điện nào giữa mạch
test điện áp cao và PC. Nguồn cấp nên có các đầu ra điện áp để nổi.
Board mạch được kết nối với PC bằng một cáp có cổng song song.
Độ dài cáp khơng nên vượt q 2m hoặc truyền thơng nối tiếp của nó sẽ
dễ bị nỗi và khơng đốn trước được các tín hiệu.
Khi board mạch được cáp nguồn và được kết nối đến PC, phần mềm
có thể được bật. Phần mềm sẽ tự động khởi động trong chế độ đo năng
lượng.
Main menu
Khi phần mềm khởi động, chương trình tụ động hiểu thị màn hình
menu như hình dưới đây. Để dừng phần mềm ta chọn Exit từ menu. Mỗi
mục trong danh sách của menu đều khởi động một màn hình mới để truy
cập tới các thanh ghi và hiển thị các thông tin từ ADE7753.
Sử dùng phần mềm này board có thể được dùng với đầy đủ các chức
năng đo năng lượng. Khi các đường điện áp, dòng test, tần số và hằng số
đo được thiết lập thích hợp, người sử dụng có thể sử dụng hiệu chuẩn để
loại bỏ các lỗi kết hợp của các bộ chuyển đổi. Đầu ra CF có thể được sử
dụng cùng với các bộ đếm tần số chuẩn để kiểm tra sự chính xác. Các tần
số đầu ra CF được đo sẽ được điều chỉnh để phù hợp với các tần số CF lý
thuyết của phần mềm.
Chú ý rằng hiệu chỉnh thông thường không tự động loại bỏ các lỗi
không phù hợp pha của bộ chuyển đổi dòng điện và điện áp. Điều này cần
được loại bỏ bằng cách dùng thanh ghi PHCAL ADE7753.
Cũng cần chú ý rằng dải tín hiệu đầu vào và hệ số khuếch đại cần
phải được thiết lập đối với các PGA trên kênh 1 và kênh 2. Điều này đảm
bảo rằng dải tín hiệu đầu ra từ các bộ chuyển đổi được phù hợp với các
đầu vào tương tự. Cho ví dụ, bằng cách chọn một hệ số khuếch đại bằng 1
của PGA trong kênh 2, tín hiệu đầu vào vi sai đỉnh sẽ được cài đặt là
500mV. Trong ví dụ đo trình bày ở trên thì điện áp dây và được suy giảm
xấp xỉ 215 mV rms hoặc 304 mV đỉnh. Tương tự như ví dụ cho kênh 1, giả
sử một dịng điện tối đa của 120 A, tín hiệu đầu ra vi sai tối đa từ cảm biến
di/dt là 30mV rms hoặc 42 mV đỉnh (giá trị này phụ thuộc và cảm biến
được sử dụng). Để cho phép tăng dịng điện, mức tín hiệu đầu vào vi sai
full-scale được cài đặt tới 62mV bằng cách cài đặt hệ số khuếch đại tới 2
nếu dải đầu vào ADC được cài đặt tới 0.125V. Truy cập tời các PGA là được
cho phép trong các cửa sổ đo các công suất phản kháng, công suất thực
và công suất biểu kiến.
Hiệu chuẩn bộ đo
Để hiệu chuẩn bộ đo năng lượng, đường điện áp, dòng test, đường
tần số và hằng số đo cần phải được đưa vào, như trình bày trong hình dưới
đây. Trong ví dụ này, đường điện áp là 220V, dịng điện test là 5A, tần số
là 50Hz và hằng số đo cần thiết là 3200 imp/kWh. Khi các tham số được
nhập vào, các mạch điện áp và dòng điện được tiếp năng lượng, và năng
lượng được chọn, click tới nút nhấn Calibrate. Phần mềm sẽ thực hiện việc
hiệu chuẩn thông thường và tự động khởi động tới tanh ghi năng lượng.
Hiệu chuaanrn có thể hồn thành bởi việc thay đổi các thanh ghi
CFDEN, CFNUM và WGAIN (hoặc VAGAIN), điều này được giải thích trong
datasheet ADE7753. Tần số đầu ra CF được đo sau đó được điều chỉnh cho
phù hợp với tần số CF trên lý thuyết của phần mềm. Để ghi tới các thành
ghi CFNUM, CFDEN và WGAIN bằng hiệu chỉnh tay, click vào Adjust Values.
Cần hiệu chuẩn trước khi làm việc này để tính tần số đích.
Đảm bảo rằng các mức tín hiệu tương tự có thể phù hợp với các mức
tín hiệu đầu ra của bộ chuyển đổi như mô tả trước đây.
MENU SELECTIONS
Các danh sách chọn lựa bao gồm: Interrupt Registers, Active
Energy, Reactive Energy, Apparent Energy, Offsets, Power Quality
Information, Line Accumulation, Calibration, and Teperature.
Các thanh ghi trạng thái ngắt và mặt lạ được mơ tả trong datasheet
của ADE7753 có khả năng truy cập từ cửa sổ các thanh ghi ngắt. Trong
cửa sổ Active Energy, Reactive Energy, Apparent Energy người sử dụng có
thể hiển thị bảng dữ liệu, cấu hình hoặc khởi động lại từng thành phần
bằng cách ghi tới các thanh ghi cần thiết và đọc các thanh ghi năng lượng.
Thêm nữa, dạng sóng lấy mẫu có sẵn ở mọi bảng chọn lựa này.
Kênh 1, kênh 2, công suất tác dụng và các thanh ghi offset rms có
khả năng truy cập thơng qua các chọn lựa offset từ menu. Người sử dụng
có thể chỉnh sửa và hiển thị rms, peak và các thanh ghi SAG từ của sổ
Power Quality. Thêm nữa là các thanh ghi trạng thái và mặt nạ liên quan
cũng được biểu diễn trong của sổ này.
Cửa sổ Line Accumulation cho phép nó hiểu thị cơng suất tác dụng
lích lũy, năng lượng tích lũy VA và năng lượng phản ứng. Để bắt đầu
đường tích lũy, nhất nút nhấn Start Read. Số chu kỳ có thể được thay đổi
trong của sổ này mọi lúc.
Chương trình dạng sóng lấy mẫu
Trong chế độ này, phần mềm lập trình ADE7753 cho dạng sóng lấy
mẫu với một tốc độ cập nhật 3.5kSPS (CLKIN/1024). Người sử dụng có thể
định nghĩa số mẫu cần lấy và chọn dạng sóng tín hiệu để truyền nhận. Tùy
chọn cho kênh 1, kênh 2 hoặc đa kênh. Ba tham số được xử lý khi dạng
sóng được hiển thị là giá trị rms, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Để so
sánh thì các thanh ghi về điện áp và dịng điện hiệu dụng sẽ được trình
bày trong cửa sổ waveform sampling. Chương trình waveform sampling có
thể được truy cập từ cửa sổ Active Energy, Reactive Energy, Apparent
Energy, hoawcjj Power Quality bằng cách nhấn nút nhấn waveform
sampling.
Khi sử dụng đặc tính này cùng với các tín hiệu sóng SIN, người sử
dụng nên hiểu rõ rằng nếu các mẫu biểu diễn không phải là một số
nguyên lần chu kỳ của tín hiệu được chọn thì các giá trị rms và giá trị
trung bình sẽ bị lệch nhau. Để cho đúng thì số lượng mẫu sẽ được chọn
sao cho là một số nguyên lần chu kỳ tín hiệu:
Đo các lỗi pha CT sử dụng ADE7753
ADE7753 có thể đo các lỗi pha với cảm biến dòng điện trong suốt
q trình hiệu chuẩn. ADE7753 có lỗi pha trong không đáng kể (PHCAL =
00hex), và lỗi do các thành phần bên ngồi là nhỏ (<0.50). Quy trình dựa
trên việc đo 2 điểm ở PF = 1 và PF = 0.5 (trễ pha). PF là cài đặt sử dụng
cho các nguồn để bàn và nguồn này cần phải rất chính xác. ADE7753 nên
được cấu hình cho chế độ đo năng lượng.
Một phép đo năng lượng đầu tiên được làm với PF = 1 (phép đo A).
Một phép đo năng lượng thứ hai sẽ được làm ở PF = 0.5 (phép đo B). Đầu
ra tần số CF có thể được sử dụng cho phép đo này. Sử dụng công thức
dưới đây để tính tốn pha lỗi một cách dễ dàng:
Cho ví dụ, sử dụng tần số đầu ra CF để đo công suất, một tần số
3.66621Hz được ghi với PF = 1. PF sau đó được cài để trễ pha 0.5 và thu
được tần số là 1.83817 Hz. Sử dụng công thức trên, lỗi pha trên kênh 1
được tính tốn là:
Cơng thức cũng đưa ra dấu hiệu chính xác cho lỗi pha. Trong ví dụ
này, pha lỗi được tính tốn là 0.0910 ở đầu vào kênh 1 của ADE7753. Điều
này nghĩa là cảm biến dòng tạo ra sự sớm pha là 0.0910. Do đó, sự khác
pha ở đầu vào kênh 1 bây giờ là 59.890 thay vì sớm pha 600. Xác định
việc sớm pha hay trễ pha cũng có thể được thực hiện bằng trực giác từ tần
số đầu ra. Hình dưới đây trình bày cách mà tần số đầu ra biến đổi cùng với
pha (cos Φ). Bởi vì tần số đầu ra B (1.83817Hz) ở PF=0.5 lag (sớm pha) ). Bởi vì tần số đầu ra B (1.83817Hz) ở PF=0.5 lag (sớm pha)
đang cài trong ví dụ là thực sự lớn hơn A/2 (1.833105 Hz), lỗi pha giữa
kênh 1 và kênh 2 là thực sự nhỏ hơn 600. Điều này nghĩa là có thêm sự
sớm pha trong kênh 1 gây ra do CT.
Sử dụng hiệu chuẩn pha để chỉnh lại các lỗi nhỏ pha nhỏ bên
ngồi
Từ các ví dụ trước cho thấy rằng CT đưa vào một sự sớm pha trong
kênh 1 là 0.0910. Do đó, thay vì sự sai pha giữa kênh 1 và kênh 2 là 600 thì
thực tế nó phải là 59.890. Thay vì điều chỉnh sự khác pha này trở lại 600 thì
mạch bù pha trong kênh 2 được sử dụng để đưa vào thêm một sự sớm pha
là 0.0910. Điều này được làm bằng cách giảm số lượng thời gian trễ trong
kênh 2.
Sự điều chỉnh thời gian trễ tối đa trong kênh 2 là -97.86 µΩ. Điện trở shunt nên là loại có giá trị thấp nhất có thể để S tới +
39.96 µΩ. Điện trở shunt nên là loại có giá trị thấp nhất có thể để S với CLKIN là 3.579545 MHz.Thanh ghi PHCAL là một thanh ghi có
thể tách thành 2 thanh ghi 6 bit. Do đó, mỗi LSB là tương đương với 2.22
µΩ. Điện trở shunt nên là loại có giá trị thấp nhất có thể để S. Giá trị mặc định của thanh ghi này là 0x0D và tương đương với 0.000.
Trong ví dụ này, tần số dây là 50Hz. Điều này có nghĩa là mỗi LSB là tương
đương với 3060 x 2.22 µΩ. Điện trở shunt nên là loại có giá trị thấp nhất có thể để S x 50Hz = 0.0400. Để đưa vào một sớm pha
0.0910, trễ trong kênh 2 cần phải giảm xuống. Để đạt được điều đó ta phải
ghi 0x0B hoặc +0.080 tới thanh ghi PHCAL. Thanh ghi PHCAL có thể được
ghi bằng cách nhập giá trị trong cửa sổ active energy.
Chỉnh lại các lỗi pha lớn từ bên ngồi
Trong ví dụ này, phạm vi điều chỉnh ở 50Hz là xấp xỉ +1.7 và -0.70.
Tuy nhiên, tốt nhất để sử dụng thanh ghi PHCAL là các phạm vi điều chỉnh
pha nhỏ (<0.5). Nếu cần phải điều chỉnh rộng hơn, phần lớn sự điều chỉnh
có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các thành phần thu động bên
ngồi. Cho ví dụ, các điện trở trong bộ lọc răng cưa có thể được thay đổi
để dịch tần số góc của bộ lọc để tăng hoặc giảm độ trễ pha. Độ trễ qua
các bộ lọc răng cưa với 1kΩ và 33nF là 0.560 ở 50Hz. Có thể điều chỉnh kết
hợp với thanh ghi PHCAL để có sự chính xác hơn. Chú ý rằng các dịch pha
CT thường thay đổi không đáng kể từ phần này qua phần khác. Nếu một
CT dịch pha 10, thì sự thay đổi từng phần sẽ chỉ khoảng ±0.10. Do đó, khối
dịch pha (10) có thể được triệt tiêu bằng các linh kiện có giá trị cố định
trong thiết kế. Các điều chỉnh nhỏ cịn lại có thể được thực hiện trong thiết
kế.