TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------
PHẠM THỊ THU THANH
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THƠNG
QUA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Mầm non
Phú Thọ, năm 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------
PHẠM THỊ THU THANH
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THƠNG
QUA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Mầm non
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Thị Hồng Vân
Phú Thọ, năm 2020
Lời cảm ơn!
Trước hết tơi bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Ths. Nguyễn
Thị Hồng Vân – cơ giáo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi suốt trong q
trình nghiên cứu và hồn thành đề tài.
Tôi trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Giáo dục tiểu học và mầm
non, trường Đại học Hùng Vương đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện cho tôi học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban giám hiệu, tập thể giáo viên
các cháu mẫu giáo trường Mầm non Lê Đồng đã hợp tác, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình khảo sát, thực nghiệm.
Tơi cảm ơn các bạn học đã chia sẻ kinh nghiệm nghiên cứu khoa học,
hỗ trợ tơi tìm kiếm tài liệu liên quan đến đề tài.
Cuối cùng, con thành kính biết ơn cha mẹ và người thân đã nặng lịng
ni con khơn lớn, khích lệ, động viên con tiến bước trên con đường khoa học
gian khó.
Phú Thọ, ngày tháng năm 2020
Tác giả
Phạm Thị Thu Thanh
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.1. Cơ sở lý luận của việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6
tuổi thơng qua hoạt động tạo hình.....................................................................6
1.1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề...........................................................6
1.1.2. Một số vấn đề về giáo dục môi trường cho trẻ mầm non..................... 12
1.1.3. Hoạt động tạo hình và vai trị của hoạt động tạo hình đối với việc giáo
dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi........................................... 21
1.1.4. Nội dung hoạt động vẽ và xé dán cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.
25
1.1.5. Các hình thức tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non.................27
1.2. Thực trạng về việc giáo dục hành vi bảo vệ mơi trường thơng qua hoạt
động tạo hình của giáo viên ở một số trường mầm non..................................28
1.2.1. Mục đích điều tra.................................................................................. 28
1.2.2. Đối tượng điều tra.................................................................................28
1.2.3 Nội dung điều tra....................................................................................29
1.2.4. Thời gian điều tra..................................................................................29
1.2.5. Phương pháp điều tra............................................................................ 29
1.2.6. Kết quả điều tra thực trạng....................................................................29
Tiểu kết chương 1........................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA.................34
HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH.............................................................................34
2.1. Các căn cứ đề xuất biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ
5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình..........................................................34
2.1.1. Giáo dục hành vi bảo vệ môi trường phải xuất phát từ nhu cầu trong
cuộc sống thực của trẻ.....................................................................................34
2.1.2. Căn cứ vào đặc điểm nhận thức và khả năng tạo hình của trẻ..............35
2.1.3. Dựa trên nội dung chương trình giáo dục mầm non và thực tiễn trong
trường mầm non..............................................................................................35
2.1.4. Căn cứ vào tình hình thực tiễn về giáo dục hành vi bảo vệ môi trường
cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình................................................ 36
2.2. Đề xuất một số biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 –
6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình................................................................37
2.2.1. Biện pháp 1: Lập kế hoạch giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ
5-6 tuổi trong hoạt động tạo hình....................................................................37
2.2.2. Biện pháp 2: Lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động tạo hình phù hợp để
giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi................................... 41
2.2.3. Biện pháp 3: Tận dụng các nguyên vật liệu để tái chế các sản phẩm giáo
dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi........................................... 43
2.2.4: Biện pháp 4: Sử dụng sản phẩm tạo hình để tun truyền hành vi bảo vệ
mơi trường.......................................................................................................46
2.3. Phối hợp các biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6
tuổi thông qua hoạt động tạo hình...................................................................48
Tiểu kết chương 2........................................................................................... 49
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH
VI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI.................................... 50
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH....................................................50
3.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................. 50
3.2. Nội dung thực nghiệm..............................................................................50
3.3. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực nghiệm.............................................50
3.4. Tiêu chí và thang đánh giá....................................................................... 50
3.5. Cách tiến hành thực nghiệm.....................................................................54
3.6. Kết quả thực nghiệm................................................................................54
Tiểu kết chương 3........................................................................................... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................72
PHỤ LỤC ............................................................................................................
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hình thức mà giáo viên sử dụng để giáo dục hành vi bảo vệ môi
trường cho trẻ..................................................................................................31
Bảng 3.1 : Mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi
thông qua hoạt động tạo hình trên hai nhóm đối chứng và thử nghiệm trước
thực nghiệm.....................................................................................................54
Bảng 3.2: So sánh mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường của trẻ
5-6
tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở lớp TN và ĐC trước thực nghiệm (tính
theo tiêu chí)....................................................................................................56
Bảng 3.3: Mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường của trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi thơng qua hoạt động tạo hình ở nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm (tính
theo%).............................................................................................................58
Bảng 3.4: So sánh mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6
tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm (tính
theo tiêu chí)....................................................................................................60
Bảng 3.5: Mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường của trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi thơng qua hoạt động tạo hình ở lớp TN trước và sau thực nghiệm (tính
theo %)............................................................................................................62
Bảng 3.6: Mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường của trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở lớp TN trước và sau TN (tính theo tiêu
chí).................................................................................................................. 64
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 : Mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi
thơng qua hoạt động tạo hình trên hai nhóm đối chứng và thử nghiệm trước
thực nghiệm.....................................................................................................55
Biểu đồ 3.2: So sánh mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường của trẻ 5 - 6
tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở lớp TN và ĐC trước thực nghiệm (tính
theo tiêu chí)....................................................................................................56
Biểu đồ 3.3: Mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường của trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình ở nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm (tính
theo %)............................................................................................................59
Biểu đồ 3.4: So sánh mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường của trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình ở nhóm TN và ĐC
sau thực
nghiệm (tính theo tiêu chí)..............................................................................60
Biểu đồ 3.5: Mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường của trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở lớp TN trước và sau thử nghiệm (tính
theo %)............................................................................................................63
Biểu đồ 3.6: Mức độ giáo dục hành vi bảo vệ môi trường của trẻ mẫu giáo 5 –
6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình ở lớp TN trước và sau TN tính theo tiêu
chí).................................................................................................................. 64
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực trạng môi trường hiện nay đang trở thành một vấn đề nóng bỏng
trên tồn cầu. Mơi trường đang bị hủy hoại từng ngày, từng giờ ở khắp mọi
nơi trên thế giới. Loài người đang đứng trước những thử thách vô cùng to lớn
của tự nhiên như nạn lạm phát tài nguyên, cạn kiệt mơi trường, ơ nhiễm mơi
trường. Có thể nói mơi trường đang thực sự lâm vào cuộc khủng hoảng với
quy mơ tồn cầu và trở thành nguy cơ trực tiếp đối với cuộc sống hiện tại và
sự tồn vong của toàn xã hội trong tương lai. Nhận thức như thế nào và làm gì
để bảo vệ mơi trường đó là vấn đề được tất cả các quốc gia quan tâm. Con
người là nhân tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng suy thối mơi
trường nhưng chính con người cũng là nhân tố tích cực nhằm bảo vệ mơi
trường và cải thiện môi trường sống. Nhằm khắc phục hậu quả do con người
gây ra đối với môi trường, ngày nay, các quốc gia đã đưa ra các chương trình
hành động cụ thể nhằm cải thiện những vấn đề về môi trường
Vấn đề môi trường được đưa vào giảng dạy tại rất nhiều trường ở tất cả
các cấp học từ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông đến
đại học và sau đại học. Giáo dục môi trường cho học sinh, sinh viên là điều
hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với bậc học mầm non vì đây là nền móng, là
cơ sở, là mắt xích quan trọng cho các bậc học tiếp theo. Vì vậy việc giáo dục
ý thức, thái độ, hành vi đúng đắn trong việc bảo vệ môi trường phải bắt đầu
ngay từ tuổi mầm non.
Trẻ em là chủ nhân tương lai của đất nước, do đó ngay từ tuổi mẫu giáo
chúng ta cần phải chú ý giáo dục cho trẻ ý thức bảo vệ môi trường. Đây là
một sự chuẩn bị cần thiết và có tầm chiến lược quan trọng. Giáo dục bảo vệ
môi trường cho trẻ mầm non là cung cấp cho trẻ những kiến thức sơ đẳng về
môi trường phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ nhằm tạo ra thái độ, hành
vi đúng của trẻ với môi trường xung quanh. Hoạt động này tỏ ra khá hiệu quả
khi tiến hành lồng ghép cho trẻ, khi dạy trẻ nhận biết các chữ cái theo chủ đề
môi trường.
2
Môi trường là nguồn tri thức thực tế mà trẻ có thể lĩnh hội được một cách
có ý thức dựa trên nhận thức cảm tính và giáo dục thái độ đúng đắn với nó. Sự
thiếu hụt tri thức, biểu tượng không đúng sẽ là nguyên nhân gây nên thái độ
thiếu nhân hậu của trẻ đối với động vật, dẫn đến hành vi tàn sát chúng. Điều
này không chỉ làm hại mơi trường mà cịn ảnh hưởng xấu đến tâm lí của trẻ.
Hơn nữa việc sửa đổi những biểu tượng không đúng ở trẻ thường khó hơn là
hình thành biểu tượng mới. Chính vì vậy, điều quan trọng là ngay từ lứa tuổi
mầm non cần hình thành những tri thức, hành vi đúng về vấn đề bảo vệ môi
trường.
Thực tiễn dạy học mầm non hiện nay, vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường
cho trẻ cũng được các nhà quản lý cũng như giáo viên quan tâm. Tuy nhiên,
việc thực hiện giáo dục bảo vệ mơi trường cũng cịn nhiều hạn chế: Quá trình
giáo dục chưa thường xuyên, liên tục; nhiều giáo viên chưa sử dụng triệt để
các biện pháp giáo dục môi trường một cách phù hợp; chưa phát huy hết thế
mạnh của từng biện pháp. Vì vậy mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ
mầm non chỉ có thể tốt khi có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa những tri thức
mà trẻ tiếp thu được với những biện pháp tích cực của giáo viên nhằm hình
thành hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ.
Ở trường mầm non, q trình giáo dục hành vi bảo vệ mơi trường cho trẻ
được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau như đan xen trong hoạt động
học tập, chế độ sinh hoạt hàng ngày, hoạt động vui chơi,… Trong đó giáo dục
hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ thông qua hoạt động tạo hình là hình thức
phù hợp với đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ.
Hoạt động tạo hình là một hoạt động nhận thức đặc biệt mang tính hình
tượng nghệ thuật, nhận biết phản ánh thế giới xung quanh thơng qua các hình
ảnh nghệ thuật. Hoạt động tạo hình ln có một vị trí quan trọng có vai trò to
lớn trong các hoạt động ở trường mầm non. Vai trị của hoạt động tạo hình là
giáo dục trí tuệ giáo dục đạo đức, thể lực giáo dục thảm mỹ.Từ đó giúp cho
trẻ hồn thiện về nhân cách, ngơn ngữ, tư duy, và các kỹ năng cho trẻ.
3
Nhận thức rõ được vai trò to lớn của hoạt động tạo hình đối với sự phát
triển của trẻ, các trường mầm non luôn chú trọng phát triển kỹ năng tạo hình.
Ở đây trẻ được tự do sáng tạo tự do chia sẻ những ý tưởng những cảm xúc đặc
biệt những sở thích của mình, trẻ được gửi vào đó những tình cảm những suy
nghĩ ngây thơ đối với tất cả những gì diễn ra trong cuộc sống. Giáo dục bảo
vệ môi trường cho trẻ từ lứa tuổi mầm non và được thực hiện mọi lúc, mọi nơi
bằng các hình thức như lồng ghép vào các giờ học tạo hình, giúp trẻ tiếp thu
kiến thức một cách nhẹ nhàng mà lại đạt hiệu quả cao…. Mục tiêu của hoạt
động này là giúp trẻ nhận biết được môi trường sạch và môi trường bẩn,
nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường. Từ đó trẻ có kỹ năng thói quen vệ
sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp, nơi cơng cộng, chăm sóc cây… làm cho môi
trường luôn xanh- sạch- đẹp.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số
biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua
hoạt động tạo hình ” là đề tài nghiên cứu khóa luận.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi
trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả giáo dục môi trường cho trẻ ở trường mầm non
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn của việc giáo dục hành vi
bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở trường
mầm non
- Đề xuất các biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6
tuổi thông qua hoạt động tạo hình ở trường mầm non
- Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả của các biện pháp đã đề
xuất và khẳng định tính khả thi của đề tài nghiên cứu
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông
qua hoạt động tạo hình
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề giáo dục hành vi bảo vệ môi trường thông qua hoạt
động vẽ và xé dán cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non trên địa bàn Thị xã
Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa
những tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu ( Anket)
Thu thập ý kiến của giáo viên bằng phiếu nhằm tìm hiểu thực trạng giáo
dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình
ở trường mầm non trên địa bàn tỉnh Thị xã Phú Thọ
5.2.2. Phương pháp quan sát
Dự giờ, quan sát quá trình giáo viên tổ chức hướng dẫn giáo dục hành vi
bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình
Quan sát hiệu quả của giáo dục hành vi bảo vệ môi trường của trẻ 5 – 6
tuổi thơng qua hoạt động tạo hình ở trường mầm non
5.2.3 Phương pháp đàm thoại
Sử dụng hệ thống câu hỏi, trao đổi, trò chuyện với giáo viên, với trẻ về
những vấn đề liên quan đến biện pháp mà giáo viên đã sử dụng trong quá
trình giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non
5.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm hiệu
quả của các biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi
thông qua hoạt động tạo hình.
5
5.3. Phương pháp thống kê toán học
Thu thập và phân tích số lượng nghiên cứu thơng qua các tham số thống
kê: Tỉ lệ (%), trung bình (X).
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Làm rõ cơ sở lý luận về vấn đề môi trường, một số biện pháp giáo dục
hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ mấu giáo thông qua hoạt động tạo hình, ý
nghĩa và tầm quan trọng của việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ
lứa tuổi mầm non
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra biện pháp tốt nhất để rèn luyện thói quen,
giáo dục trẻ có hành vi bảo vệ mơi trường thơng qua hoạt động tạo hình, từ đó
giúp trẻ nhận thức được những hành động bảo vệ môi trường hay cũng chính
là để bảo vệ sức khỏe của chính mình.
Các biện pháp đưa ra phù hợp với thực tiễn và có hướng dẫn cụ thể q
trình thực hiện ở trường mầm non. Từ việc nghiên cứu các biện pháp giáo dục
hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non 5-6 tuổi thơng qua hoạt động tạo
hình sẽ giúp trẻ có những kiến thức về bảo vệ mơi trường. Hình thành cho trẻ
ngay từ khi còn ấu thơ hành vi bảo vệ môi trường để sau này trẻ lớn lên sẽ trở
thành những người cơng dân có ích cho xã hội.
Đề tài này còn là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng, là cơ sở để sinh
viên ngành mầm non tiếp tục nghiên cứu khoa học thực tiễn ở cơ sở.
7. Cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm 3 phần: Mở đầu, nội dung, kết luận và kiến nghị
Phần nội dung có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Đề xuất một số biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi trường
cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động tạo hình.
Chương 3: Thực nghiệm một số biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi
trường cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình.
6
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường cho trẻ 5
– 6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình
1.1.1. Vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu nước ngoài
Từ thế kỷ XIX một số nước đã đưa ra những đạo luật về môi trường như:
Luật cấm gây ô nhiễm nước ở sông Anh năm 1876; luật về khói than ở Mỹ
năm 1896. Năm 1972 trong tuyên bố của Hội nghị Liên Hiệp Quốc về “Môi
trường và con người” đã chỉ rõ “ Việc giáo dục môi trường cho thế hệ trẻ
cũng như người lớn, làm sao để họ có được đạo đức, trách nhiệm trong việc
bảo vệ và cải thiện môi trường”. [20]
Năm 1972 trong tuyên bố của Hội nghị Liên Hiệp Quốc về “Môi trường
và con người” đã chỉ rõ “ Việc giáo dục môi trường cho thế hệ trẻ cũng như
người lớn, làm sao để họ có được đạo đức, trách nhiệm trong việc bảo vệ và
cải thiện môi trường”. [20]
Trái đất – Ngôi nhà chung của nhân loại bị ô nhiễm và suy thối nghiêm
trọng do chính những hành động mà con người gây ra. Sau đó các quốc gia
trên thế giới đã lần lượt tổ chức các hội nghị, hội thảo và đề ra được nhiều
chiến lược, sách lược quan trọng về vấn đề bảo vệ môi trường theo những
hướng cơ bản nhất” [27]
Damian Carrington: “Ơ nhiễm mơi trường là thách thức sống còn lớn lao
của thời đại mà con người cần phải ngăn chặn”. Theo đó ơng đã đưa ra một số
giải pháp để hạn chế ô nhiễm môi trường, triển khai cơng nghệ như các bộ lọc
khói thuốc có thể giải quyết vấn đề ô nhiễm. [26]
Trong năm 1987, Ủy ban thế giới về môi trường và sự phát triển đã có
báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (WCED 1987). Bản báo cáo đã đưa
ra công bố “Chương trình nghị sự tồn cầu”. Giáo dục được coi là trọng tâm
của chương trình này: “Sự thay đổi thái độ mà chúng ta cố gắng phụ thuộc
7
vào các chiến dịch giáo dục lớn, các cuộc thảo luận và sự tham gia của quần
chúng”. [28]
Nghị định thư Kyoto năm 1997 đưa ra chỉ tiêu cắt giảm lượng khí thải
gây hiệu ứng nhà kính có tính năng ràng buộc pháp lý đối với các nước phát
triển và cơ chế đối với các nước đang phát triển nhằm đtạ được sự phát triển
kinh tế xã hội một cách bền vững thông qua thực hiện “ cơ chế phát triển
sạch”. [21]
Ngày môi trường thế giới (WED) đặt ra thông điệp cụ thể trong mỗi giai
đoạn nhất định. Chủ đề ngày môi trường thế giới năm 2013 là “Hãy nghĩ về
môi trường trước khi tiêu thụ thực phẩm” nhằm khuyến khích mọi người có ý
thức hơn về các tác động tới mơi trường từ việc lựa chọn thực phẩm của
mình, từ đó đưa ra được những quyết định sáng suốt. Chủ đề ngày môi trường
thế giới năm 2014 là “Hãy hành động để ngăn chặn nước biển dâng”. [20]
Mỗi quốc gia trên thế giới đều có ý thức bảo vệ mơi trường riêng biệt
phù hợp với thực trạng môi trường, con người và điều kiện kinh tế xã hội ở
nước đó. Giáo dục mơi trường được tiến hành sóng song giữa giáo dục gia
đình, nhà trường và xã hội bằng các biện pháp, phương pháp đa dạng nhằm
tác động đến ý thức của mỗi cơng dân.
Nhìn chung giáo dục mơi trường cho trẻ mầm non ở các quốc gia thường
được tiến hành dựa trên những điểm cơ bản sau đây:
+ Tiếp cận và trải nghiệm các vấn đề môi trường trong thực tế.
+ Tăng cường hiếu biết về môi trường.
+ Khuyến khích tham gia các hoạt động vì mơi trường.
+ Hình thành và phát triển kĩ năng bảo vệ môi trường.
+ Hình thành thái độ và trách nhiệm đối với mơi trường.
Ở nhiều quốc gia, giáo dục môi trường đặc biệt với trẻ mầm non được đưa
vào giảng dạy như một mơn học chính khóa nhưng cũng có nhiều nước được đưa
vào giảng dạy như một môn học tự chọn. Các quốc gia này đều thấy nếu chỉ học
trên lớp vẫn chư đủ mà cần phải có kinh nghiệm của cuộc sống thực tế, giáo dục
nhận thức và hành động phải được tiến hành đồng thời có hiệu quả.
8
Ở Mỹ: Liên đoàn quốc gia bảo vệ mối trường sống hoang dã (NWF) đã
giảng dạy tại các trường 33 bài học về mơi trường. Tùy vào tình hình cụ thể
mà có thể áp dụng các bài học vào trong cuộc sống. Vào các kì nghỉ hè, nhiều
khóa học về môi trường kéo dài vài tuần với những nội dung gần gũi nhằm bổ
trợ kiến thức và xây dựng kỹ năng cho trẻ. Các khóa học này có thể diễn ra ở
viện bảo tàng, một trang trại hoặc công viên. [25]
Philippines đã đưa thực nghiệm một chương trình giáo dục môi trường
trong trường mầm non và trong cộng đồng xã hội. Trong chương trình mầm non
có một số bài chun về giáo dục môi trường, kèm theo những tài liệu đọc thêm
về tình hình mơi trường của đất nước, địa phương và có một chương trình giáo
dục mơi trường cụ thể tại các trường đào tạo giáo viên và hiệu trưởng.
Singapo thực hiện giáo dục môi trường với 8 chuyên đề: bảo vệ rừng,
chống hoang hóa, chống xói mịn, hiện tượng bồi tụ lịng sơng, bảo vệ nguồn
nước, chống ơ nhiễm đại dương, bảo vệ và phát triển sinh giới, bảo vệ sức
khỏe con người. [25]
Qua các cơng trình nghiên cứu về giáo dục môi trường cho trẻ mầm non
ở các quốc gia trên thế giới thì giáo dục mơi trường trong gia đình, nhà trường
và cộng đồng là 3 phạm vi cơ bản. Các quốc gia cũng đã nhận ra vai trò quan
trọng của giáo viên trong việc giáo dục bảo vệ môi trường ở tất cả các bậc
học. Vì vậy việc trang bị kiến thức về mơi trường cho giáo viên là điều mà
nhiều quốc gia đặc biệt quan tâm.
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản nhằm tăng cường công tác bảo
vệ môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường trong các nhà trường. Ngày 27/12/1993
quốc hội đã thông qua luật bảo vệ môi trường. Trong điều 4 của luật đã xác định rõ,
giáo dục và đào tạo là một trong những nhiệm vụ bảo vệ môi trường và là trách nhiệm
của tổ chức xã hội và của mỗi cá nhân. Nhà nước có trách nhiệm tổ chức việc thực
hiện, đào tạo nghiên cứu khoa học, công nghệ phổ biến kiến thức về khoa học và pháp
luật bảo vệ môi trường. Các tổ chức và các cá nhân có trách nhiệm tham gia vào các
hoạt động bảo vệ môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường.
9
Trong chỉ thị số 36/CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính Trị về việc
“Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước” [23] đã đưa ra những giải pháp cơ bản để thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ môi trường như: “Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen,
nếp sống và phong trào quần chúng bảo vệ môi trường” [15]. Cùng với Luật giáo
dục thì Bộ GD&ĐT đã có QĐ số 3288/QĐ-BGD&ĐT ngày 2/10/1998 phê duyệt
và ban hành các văn bản về chính sách và chiến lược giáo dục mơi trường trong
nhà trường, đó chính là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc tổ chức triển khai các
hoạt động giáo dục môi trường trong các sơ sở giáo dục.
Thủ tướng chính phủ đã đưa ra nghị quyết số 1336/QĐ-TTg ngày
17/10/2001 phê duyệt đè án “Đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào
hệ thống giáo dục quốc dân” [10]; Quyết định số 256/QĐ-TTg ngày
02/12/2003 về chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020. Trong kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XI nước CHXHCN
Việt Nam ngày 29/11/2005 đã ban hành Luật bảo vệ mơi trường và luật có
hiệu lực kể từ ngày 1/7/2006. [24]
Ngày 17/10/2001 Thủ tướng chính phủ ký quyết định 1363/QĐ/TTg về
việc “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”.
[12] Ngày 2/12/2003, Thủ tướng chính phủ kí quyết định 256/2003/TTg về
việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020. Ngày 15/11/2004 Bộ chính phủ ra nghị quyết 41/NQ
TW về “ Bảo vệ mơi trường trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước”. Với phương châm ấy phịng và hạn chế tác động xấu đối với
mơi trường là chính. Nghị quyết coi tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường là giải pháp số 1 trong 7 giải pháp bảo
vệ môi trường của nước ta là xác định đưa nội dung giáo dục và đào tạo về “
Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân”[13] Chỉ thị đã xác định rõ mục tiêu nội dung của công tác giáo dục
bảo vệ môi trường và đề ra nhiệm vụ cụ thể cho các cấp các ngành tham gia
vào công tác giáo dục bảo vệ môi trường.
10
Cho đến năm học 2013-2014, trong cả nước có 10.269 trường mầm non
14.977 trường mầm non, 9.769 trường THCS, 3.697 trường THPT, 898
trường THCN và DN, 327 trường CĐ và ĐH đã đưa giáo dục mơi trường vào
chương trình đào tạo. Cơng văn 1320/CP-KG của thủ tướng chính phú giao
cho Bộ GD ĐT phối hợp với Bộ khoa học công nghệ và môi trường xây dựng
đề án đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân và các
hoạt động giáo dục của trẻ. [13]
Trong những năm qua, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về giáo dục
môi trường cho trẻ mầm non ra đời như:
- Dự án thiết kế và thử nghiệm nội dung giáo dục môi trường ở mẫu giáo
và tiểu học ( Viện khoa học giáo dục - 1996): “Giáo dục môi trường ở trường
mầm non sẽ giúp trẻ tạo ra phản xạ, thói quen đầu tiên và bảo vệ mơi trường
cá thể, từ đó xây dựng quan niệm, nhận thức, kĩ năng cho các bậc sau”. [14]
Dự án thiết kế thử nghiệm chương trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức
cho cán bộ giáo viên ngành mầm non về môi trường: “ Phương pháp giáo dục
mơi trường có hiệu quả nhất là giáo dục kiến thức về môi trường trrong một
môi trường cụ thể nhằm hướng đối tượng giáo dục có hành động bảo vệ môi
trường. Giáo viên mầm non một lực lượng khá đông đảo sẽ được trang bị
những kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường nếu đưa giáo
dục bảo vệ môi trường vào trường mầm non”. [15]
Giáo trình giáo dục mơi trường cho trẻ mầm non (Hoàng Thị Phương,
NXB ĐHSP, 2013): “Cung cấp biểu tượng về môi trường sống, mối quan hệ
giữa con người với môi trường, ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường”.[3]
Sổ tay giáo viên mầm non (Hỏi đáp về giáo dục bảo vệ môi trường trong
trường mầm non, Trần Lan Hương, NXB Giáo Dục Việt Nam, Hà Nội, 2008):
“Giáo dục sự tôn trọng, tình u q đối với thiên nhiên và mơi trường xung
quanh”.[7]
Hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường trong trường
mầm non (Hồng Thị Thu Hương, Trần Thị Thu Hòa, Trần Thị Thanh, NXB
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2001): “bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ
11
cho môi trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc
phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường”. [4]
Ngày 21/04/2006 Vụ giáo dục mầm non, Bộ giáo dục và đào tạo đã
có cơng văn hướng dẫn thực hiện chỉ thị của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào
tạo về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong trường
mầm non giai đoạn 2005-2010.[16] Chỉ thị xác định rõ nhiệm vụ, nội dung và
cách thực hiện công tác giáo dục bảo vệ môi trường và đề ra nhiệm vụ cụ thể
cho các cấp các nghành tham gia vào công tác giáo dục bảo vệ môi trường.
Thực tế hiện nay các trường mầm non đã giáo dục bảo vệ mơi trường
vào trong chương trình giảng dạy song còn chưa đi sâu vào nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường để trẻ hiểu được tầm quan trọng của ô nhiễm môi trường
ảnh hưởng đến đời sống con người và xã hội. Để tạo những thói quen cho trẻ
về giữ gìn mơi trường.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Trong chương trình chăm sóc trẻ hiện nay, nội dung giáo dục BVMT
được lồng ghép vào các hoạt động của trẻ như: Vui chơi, học tập, lao động,
ăn, ngủ, vệ sinh… thơng qua đó giáo dục có ý thức và có những hành vi góp
phần bảo vệ mơi trương, giữ gìn môi trường xanh-sạch-đẹp. Đặc biệt trong
hoạt động học tập của trẻ thì hoạt động tạo hình có một vai trị rất quan trọng
tác động đến các hành vi bảo vệ mơi trường cho trẻ. Nhiều cơng trình nghiên
cứu về hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non như: “Tạo hình và phương pháp
hướng dẫn hoạt động tạo hình - Nguyễn Lăng Bình”, “Các hoạt động tạo hình
của trẻ mầm non – Lê Thị Đức”, “Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình
cho trẻ mầm non – Lê Thanh Thủy”. Song chưa có cơng trình nghiên cứu về
vấn đề bảo vệ mơi trường thơng qua hoạt động tạo hình vì vậy chúng tôi đã
chọn và nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp giáo dục hành vi bảo vệ môi
trường cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt động tạo hình’’.
12
1.1.2. Một số vấn đề về giáo dục môi trường cho trẻ mầm non
1.1.2.1. Khái niệm “Môi trường”
Theo từ điển về môi trường (Dictionary of Environment) của Gurdey Rej
(1981) định nghĩa mơi trường như sau: ‘‘Mơi trường là hồn cảnh vật lí, hóa
học, sinh học được bao quanh sinh vật, đó gọi là mơi trường bên ngồi. Cịn
các điều kiện, hồn cảnh vật lí, há học, sinh học trong cở thể được gọi là MT
bên trong’’. [17]
Theo định nghĩa của UNESCO: “Mơi trường bao gồm tồn bộ các hệ thống
tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (đơ thị, hồ
chứa,…) và những cái vơ hình (tập qn, nghệ thuật,…) trong đó con người sống
và bằng lao động của mình, họ khai thác tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo
nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình. Như vây, mơi trường sống đối với con
người không chỉ tồn tại, sinh trưởng và phát triển cho một thực thể sinh vật là
con người mà là khung cảnh của cuộc sống và sự nghỉ ngơi của con người”. [9]
Ở Việt Nam, khái niệm môi trường được viết trong Luật Mơi trường và
đã được Quốc hội Khóa IX kì họp thứ 4 (ngày 27/12/1993) thơng qua: “Mơi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên” (Điều 1, Luật Bảo vệ môi
trường Việt Nam). [18]
Các định nghĩa về mơi trường mặc dù có khác nhau nhưng cũng có
những quan điểm chung về sự thống nhất bản chất hệ thống của môi trường
và mối quan hệ của con người với môi trường.
Từ các định nghĩa trên, chúng tôi hiểu môi trường một cách khái quát
như sau: Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố vơ sinh và hữu sinh bao
quanh sinh vật có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự sống, phát triển và
sinh sản của sinh vật.
1.1.2.2 . Khái niệm “Bảo vệ môi trường”
Trong Luật Bảo vệ môi trưởng của nước ta ban hành ngày 12/12/2005,
khái niệm bảo vệ môi trường được hiểu bảo vệ môi trường là hoạt động giữ
13
gìn cho mơi trường trong lành, sạch đẹp, phịng ngừa, hạn chế tác động xấu
đối với mơi trường, ứng phó sự cố mơi trường, khắc phục ơ nhiễm, suy thối,
phục hồi và cải thiện môi trường, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tai
nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học (Điều 3, chương I, Luật Bảo vệ
môi trường năm 2005).
Theo các tác giả: Hoàng Thị Thu Hương, Trần Thị Thu Hòa, Trần Thị
Thanh đã đưa ra khái niệm bảo vệ môi trường như sau: “Bảo vệ môi trường là
những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng
sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên
gây ra cho môi trường, khai thác và sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên
nhiên’’.[4]
Từ những quan điểm khác nhau về bảo vệ môi trường, chúng tôi khái
quát khái niệm bảo vệ môi trường như sau: bảo vệ môi trường là những hoạt
động tích cực của con người tác động đến môi trường giúp ngăn chặn và hạn
chế những tác động xấu đối với môi trường làm cho môi trường thêm trong
sạch, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn tài ngun thiên nhiên, đồng thồi tái
tạo mơi trường.
Như vậy, thực chất của việt bảo vệ mơi trường chính là thực hiện những
việc làm của con người giúp ngăn chặn và hạn chế những tác động xấu đối
với môi trường. Bảo vệ mơi trường chỉ thực sự có hiệu quả khi chúng ta có
những biện pháp, giải pháp kịp thời và phù hợp.
1.1.2.3. Khái niệm “Hành vi bảo vệ môi trường”
Đối với lứa tuổi nhỏ, giáo dục môi trường có mục đích tạo nên “Con
người giác ngộ về mơi trường”. Với lứa tuổi trưởng thành, mục địch này là
“Người cơng dân có trách nhiệm về mơi trường”. [9]
Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non cung cấp cho trẻ những
kiến thứ sơ đẳng về môi trường phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ nhằm
tạo ra thái độ, hành vi đúng của trẻ đối với môi trường xung quanh. Việc
khám phá quy luật của tự nhiên nhằm mục đích bảo vệ mơi trường có thể bắt
đầu từ lứa tuổi mầm non.