ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐINH THỊ TRANG
Tên đề tài:
“TÌM HIỂU CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN XUẤT RAU HỮU CƠ CỦA NHĨM
SỞ THÍCH TẠI XÃ HỒNG VIỆT, HUYỆN HỊA AN, TỈNH CAO
BẰNG”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :
Chính quy
Chun ngành :
Phát triển nơng thơn
Khoa :
KT&PTNT
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Ngọc
Thái Nguyên – Năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong tồn bộ chương trình
học tập của hầu hết các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên
nghiệp, nó chiếm một vị trí vơ cùng quan trọng. Đây là giai đoạn và khoảng
thời gian cần thiết để sinh viên củng cố và hệ thống hóa lại tồn bộ kiến thức
đã học vào thực tế, đồng thời sinh viên có điều kiện làm quen với cơng việc
thực tế ở cơ sở sản xuất, học thêm được kinh nghiệm, nâng cao được trình độ
chun mơn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng
dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc
đúng đắn, nghiêm túc có tính sáng tạo để phục vụ cho công tác sau này.
Xuất phát từ quan điểm trên, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và phát triển nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã
tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu chuỗi giá trị sản xuất rau hữu cơ của
nhóm sở thích tại xã Hồng Việt, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng”.
Để hoàn thành được đề tài em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nơng
thơn và tồn thể các thầy cơ giáo trong khoa, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình
của cơ giáo hướng dẫn ThS. Trần Thị Ngọc đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
vượt qua những bỡ ngỡ, khó khăn trong suốt thời gian thực tập để hồn thành
nhiệm vụ của mình. Đồng thời e xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị
trong Chi cục Trồng trọt và bảo vệ thực vật tỉnh Cao Bằng, đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Do lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên mặc dù bản thân đã cố
gắng hết sức nhưng khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong
nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh
viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2018
Sinh viên
Trang
Đinh Thị Trang.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các hoạt động và tác nhân trong chuỗi giá trị......................33
Bảng 3.1. Lựa chọn cán bộ phỏng vấn..................................................43
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã năm 2018.............................45
Bảng 4.2. Thông tin chung về các hộ trồng rau hữu cơ........................65
Bảng 4.3. Diện tích, sản lượng các loại rau hữu cơ vụ xuân-hè...........66
Bảng 4.4. Hạch toán chi phí sản xuất một sào rau hữu cơ chuyển đổi và
rau thông thường.............................................................................................67
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế của mơ hình trồng rau hữu cơ chuyển đổi
Hồng Việt tính cho 1 sào.................................................................................69
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng rau thơng thường tại xã
Hồng Việt tính cho 1 sào.................................................................................71
Bảng 4.7. So sánh hiệu qủa kinh tế giữa 1 sào sản xuất rau hữu cơ và
rau thông thường.............................................................................................73
Bảng 4.8. Các khóa tập huấn…………………………………………78
Bảng 4.9. Hiện trạng sản xuất, thuận lợi, khó khăn khi thực hiện mơ
hình rau hữu cơ tại xã Hồng Việt....................................................................79
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị.................................................................32
Hình 4.1. Cơ cấu tổ chức nhóm sản xuất rau hữu cơ tại xã Hồng
Việt..................................................................................................................55
Hình 4.2. Cơ cấu tổ chức Liên nhóm sản xuất hữu cơ Hồng Việt........58
Hình 4.3. Cơ cấu tổ chức Ban điều phối PGS Cao Bằng......................60
Hình 4.4. Cơ cấu tổ chức hệ thống PGS...............................................61
Hình 4.5. Sơ đồ kênh tiêu thụ RHC của nhóm sản xuất rau hữu cơ
Hồng Việt........................................................................................................78
DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 2.1. Nhà hỗ trợ chuỗi giá trị......................................................34
Hộp 4.1. Hộ sản xuất rau hữu cơ........................................................74
Hộp 4.2. Hiệu quả môi trường và xã hội............................................75
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
RHC
RTT
BVTV
VSATTP
SXNNHC
PGS
IFOAM
NN&PTNT
TT&BVTV
KH&CN
TNHH
UBND
HTX
NGO
ADDA
ACCD
Nguyên ngữ
Rau hữu cơ
Rau thông thường
Bảo vệ thực vật
Vệ sinh an tồn thực phẩm
Sản xuất nơng nghiệp hữu cơ
Hệ thống đảm bảo chất lượng cùng tham gia
Liên đoàn quốc tế các phong trào nông nghiệp hữu cơ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Trồng trọt và bảo vệ thực vật
Khoa học và công nghệ
Trách nhiệm hữu hạn
Uỷ ban nhân dân
Hợp tác xã
Tổ chức phi chính phủ
Văn phịng tổ chức " Phát triển nông nghiệp Châu Á Đan Mạch tại Việt Nam.
Trung tâm hành động vì sự phát triển đơ thị
MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề............................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài...............................................................................4
1.2.1. Mục tiêu chung............................................................................4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................4
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................4
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu............................................4
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất..................................................5
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.....................................................................5
2.1.1. Định nghĩa nông nghiệp hữu cơ...................................................5
2.1.2. Tiêu chuẩn hữu cơ........................................................................6
2.1.3. Khái niệm rau hữu cơ...................................................................6
2.1.4. Những nguyên tắc cơ bản để sản xuất nông nghiệp hữu cơ..........9
2.1.5. Hệ hống đảm bảo chất lượng cùng tham gia PGS......................12
2.1.6. Vận hành hệ thống chứng nhận cùng đảm bảo-PGS..................20
2.1.7. Các tiêu chuẩn áp dụng tại hệ thống PGS..................................23
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài...................................................................25
2.2.1. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp hữu cơ....................................25
2.2.2. Gía trị dinh dưỡng và lợi ích của rau hữu cơ..............................30
2.2.3. Chuỗi giá trị sản xuất.................................................................32
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................40
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................40
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................40
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................40
3.2. Địa điểm và thời gian thực tập...........................................................40
3.2.1. Địa điểm.....................................................................................40
3.2.2. Thời gian thực tập......................................................................40
3.3. Nội dung nghiên cứu..........................................................................41
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Hồng việt.................41
3.3.2. Cơ cấu tổ chức và tình hình sản xuất rau hữu cơ theo hệ thống
PGS tại xã Hồng Việt......................................................................................41
3.3.3. Phân tích tình hình tiêu thụ và các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất
và tiêu thụ rau hữu cơ trên địa bàn xã Hồng Việt............................................42
3.3.4. Một số giải pháp nhằm phát triển bền vững của nhóm sản xuất
rau hữu cơ Hồng Việt......................................................................................42
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................42
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp........................................42
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..........................................42
3.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.....................................44
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................44
4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Hồng việt............................44
4.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................44
4.1.2. Kinh tế - xã hội..........................................................................47
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội..............50
4.2. Cơ cấu tổ chức và tình hình sản xuất rau hữu cơ theo hệ thống PGS tại
xã Hồng Việt........................................................................................................51
4.2.1. Cơ cấu tổ chức...........................................................................51
4.2.2. Tình hình sản xuất rau hữu cơ theo hệ thống PGS tại xã Hồng
Việt.................................................................................................................60
4.3. Phân tích tình hình tiêu thụ và yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu
thụ rau hữu cơ trên địa bàn xã Hồng Việt............................................................77
4.3.1. Tình hình tiêu thụ RHC trên địa bàn xã Hồng Việt....................77
4.3.2.Yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ trên địa bàn
xã Hồng Việt...................................................................................................79
4.4. Một số giải pháp nhằm phát triển bền vững của nhóm sản xuất rau hữu
cơ Hồng Việt........................................................................................................81
4.4.1. Giải pháp về kỹ thuật.................................................................81
4.4.3. Hỗ trợ của các cấp chính quyền.................................................82
4.4.4. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm..................................................83
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................84
5.1. Kết luận..............................................................................................84
5.2. Kiến nghị............................................................................................85
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cao Bằng là tỉnh miền núi ở phía Đơng Bắc của Tổ quốc, nơi có nhiều
tiềm năng phát triển kinh tế trong đó phát triển nông nghiệp là lĩnh vực quan
trọng, đảm bảo an ninh lương thực, ổn định đời sống dân cư, trật tự trị an xã
hội và góp phần củng cố nền quốc phịng tồn dân.
Nơng nghiệp Cao Bằng phát triển mang tính tự phát, manh mún, tập
trung chủ yếu vào tăng diện tích, tăng vụ, tăng năng suất, chưa chú trọng về
chất lượng, sự an toàn của sản phẩm và mối liên kết giữa sản xuất - tiêu thụ,
tính cạnh tranh của sản phẩm nơng nghiệp cịn thấp. Vì vậy cần phải điều
chỉnh toàn diện về cơ cấu phát triển, tổ chức lại và nâng cao trình độ cơng
nghệ sản xuất, để nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm
hàng hố nơng, lâm sản. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Cao Bằng là một hợp
phần của chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh đến năm 2020, phù hợp với chiến
lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phù hợp với định
hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững; gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ
môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.
Cùng với sự phát triển nơng nghiệp, an tồn thực phẩm trong sản xuất
nông nghiệp là vấn đề rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của
con người. Trong đó sản xuất rau là vấn đề bức thiết không thể thiếu trong
bữa ăn của mỗi gia đình. Thực tế cho thấy, hiện nay, đa số các hộ nông dân
trồng rau trên địa bàn chưa sản xuất theo quy trình an tồn nên chất lượng
chưa đảm bảo, khó kiểm sốt. Xu thế về sản xuất và tiêu thụ thực phẩm an
toàn hiện nay đang là vấn đề được xã hội quan tâm, nhu cầu về tiêu thụ sản
1
phẩm rau trên địa bàn rất lớn, nhất là khu vực thành phố Cao Bằng và các
huyện lân cận, mỗi ngày có thể tiêu thụ 5-7 tấn rau củ các loại.
Để giải quyết vấn đề an tồn thực phẩm mơ hình rau hữu cơ thí điểm đầu
tiên tại tỉnh Cao Bằng dưới sự hướng dẫn quy trình kỹ thuật từ Hiệp Hội Hữu
Cơ Việt Nam, và sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở NN và PTNT tỉnh Cao Bằng,
chi cục Trồng trọt và BVTV tỉnh, UBND xã Hồng Việt, 16 hộ nơng dân xóm
Nà Tẻng tham gia. Xã Hồng Việt có diện tích đất canh tác tập trung, trong
vùng quy hoạch sản xuất rau an tồn. Người nơng dân trồng rau có nhiều kinh
nghiệm trong sản xuất và tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
nông nghiệp. Đặc biệt thí điểm mơ hình rau hữu cơ là chuyển đổi từ phương
thức canh tác truyền thống sang sản xuất theo hướng hữu cơ bền vững. Tạo
một sản phẩm mới, một thương hiệu mới cho nền nông nghiệp tại xã.
Cũng như những ngành sản xuất khác, sản xuất rau hữu cơ cũng đòi
hỏi những vấn đề cần được giải quyết cả về trước mắt và lâu dài trước cả
hai khía cạnh sản xuất và thị trường tiêu thụ. Vì bất kỳ một loại sản phẩm
hàng hóa nào cũng cần phải quan tâm đến thị trường tiêu thụ ngay từ khi
hình thành ý tưởng sản xuất. Hơn nữa, một mơ hình được coi là thành cơng
nếu nó có khả năng được nhân rộng. Đối với mơ hình rau hữu cơ của xã
Hồng Việt, các nhóm liên kết với nhau sản xuất theo quy trình hữu cơ
khơng sử dụng phân hóa học, khơng sử dụng thuốc BVTV, khơng sử dụng
chất kích thích sinh trưởng, khơng sử dụng hạt giống biến đổi gen, liên kết
từ việc cung cấp đầu vào, sản xuất, thu gom, chế biến và cuối cùng đưa sản
phẩm chất lượng đến tay người tiêu dùng. Sản xuất các loại rau chất lượng
nhằm nâng cao cuộc sống.
Để tìm hiểu rõ hơn về chuỗi sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ ở xã
Hồng Việt, huyện Hịa An có những cách tiếp cận nào và hướng đi bền
vững trong sản xuất và liên kết nhóm ra sao, em thực hiện đề tài nghiên
2
cứu: “Tìm hiểu chuỗi giá trị sản xuất rau hữu cơ của nhóm sở thích tại xã
Hồng Việt, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu chuỗi sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ của nhóm sở thích tại xã
Hồng Việt, huyện Hịa An, tỉnh Cao Bằng. Để từ đó từng bước hình thành vùng
sản xuất hàng hố, phát triển và mở rộng diện tích sản xuất rau hữu cơ trên địa
bàn toàn tỉnh, nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả sản xuất, từng bước đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng rau hữu cơ của nhân dân trong tỉnh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hồng
Việt.
- Tìm hiểu được thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ của Liên
nhóm sản xuất rau hữu cơ theo PGS tại Hồng Việt.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ
trên địa bàn xã Hồng Việt.
- Một số giải pháp nhằm phát triển bền vững của nhóm rau hữu cơ
Hồng Việt.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu đề tài tốt nghiệp có vai trị quan trọng trong q
trình học tập của mỗi sinh viên là cơ hội cho sinh viên làm quen dần với việc
nghiên cứu khoa học, biết gắn kết những kiến thức đã học vào thực tiễn một
cách sáng tạo và khoa học. Quá trình nghiên cứu giúp cho sinh viên có điều
kiện tự khẳng định mình sau 4 năm học. Thời gian thực tập củng cố cho sinh
3
viên những kiến thức cịn thiếu sót cần bổ sung để sau này trở thành một kỹ
sư phát triển nông thơn có năng lực chun mơn tốt đáp ứng nhu cầu của cơng
việc.
Ngồi ra nhờ sự giúp đỡ của các thầy cô giáo giúp cho sinh viên hiểu
biết nhiều hơn kiến thức thực tiễn sản xuất và có tư duy, phương pháp nghiên
cứu khoa học. Đây chính là cơ sở vững chắc của người cán bộ trong tương lai.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Nghiên cứu đề tài tìm hiểu chuỗi giá trị sản xuất rau hữu cơ giúp chúng ta
hướng đến thị trường tiêu thụ trước khi sản xuất. Nó giúp xác định nhu cầu và
yêu cầu của thị trường. Thơng qua đó quản lí được sản xuất kinh doanh, xác
định nhu cầu đầu tư hỗ trợ để nâng cấp chuỗi. Giúp chúng ta biết được các
hoạt động trong chuỗi giá trị có quan hệ mật thiết với nhau, từ việc cung cấp
đầu vào, sản xuất, thu gom, chế biến và cuối cùng là bán sản phẩm cho người
tiêu dùng, các hoạt động này tập trung vào việc tạo ra hoặc tăng thêm giá trị
cho sản phẩm. Mô hình sản xuất rau hữu cơ giúp cho địa phương nhìn nhận
đánh giá quá trình thực hiện chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp từ phương thức
sản xuất nông nghiệp truyền thống sang sản xuất nông nghiệp hữu cơ. Cải
thiện đời sống , nâng cao thu nhập. Cải thiện môi trường, cải thiện sức khỏe
con người.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Định nghĩa nơng nghiệp hữu cơ
Theo liên đồn quốc tế các phong trào nông nghiệp hữu cơ (IFOAM):
Nông nghiệp hữu cơ là hệ thống đồng bộ hướng tới thực hiện các quá trình
với kết quả bảo đảm hệ sinh thái bền vững, thực phẩm an toàn, dinh dưỡng
tốt, nhân đạo với động vật và công bằng xã hội, khơng sử dụng các hóa chất
nơng nghiệp tổng hợp và các chất sinh trưởng phi hữu cơ, tạo điều kiện cho
sự chuyển hóa khép kín trong hệ canh tác, chỉ được sử dụng các nguồn hiện
có trong nơng trại và các vật tư theo tiêu chuẩn của quy trình sản xuất.
Sản xuất nông nghiệp hữu cơ yêu cầu không được sử dụng 4 nguồn vật
liệu đầu vào cho sản xuất gồm:
- Hóa chất bảo vệ thực vật
- Phân bón hóa học
- Chất kích thích tăng trưởng
- Sản phẩm đột biến gen
Nguồn vật liệu đầu vào của sản xuất nông nghiệp hữu cơ chủ yếu dựa
vào luân canh, sử dụng phân chuồng đã qua ủ nóng, phân xanh, phân vi sinh
và áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp để canh tác [10].
2.1.2. Tiêu chuẩn hữu cơ
* Đa dạng sinh học: Nơng nghiệp hữu cơ khuyến khích các sinh vật và thực
vật sống cùng nhau trong phạm vi lớn, không chỉ ở trên một đồng ruộng mà
kể cả các vùng sinh cảnh phụ cận. Càng nhiều các loài động vật thực vật và
5
các sinh vật đất khác nhau sống trong hệ thống canh tác thì ở đó càng có
nhiều các sinh vật giúp duy trì độ phì của đất và ngăn cản sâu bệnh hại. Tính
đa dạng sinh học này sẽ giúp cho mơi trường sản xuất hữu cơ có năng lực sản
xuất ra những sản phẩm lành mạnh.
* Vùng đệm: Mỗi một vùng sản xuất hữu cơ phải được bảo vệ khỏi nguy cơ
bị nhiễm các hóa chất rửa trơi hoặc bay sang từ ruộng bên cạnh. Vì thế mỗi
nơng dân hữu cơ phải đảm bảo có một khoảng cách thích hợp từ nơi sản xuất
hữu cơ đến nơi không sản xuất hữu cơ. Khoảng cách này ít nhất là 1 mét được
tính từ bờ ruộng đến rìa của tán cây trồng hữu cơ. Nếu nguy cơ ơ nhiễm cao
thì vùng đệm sẽ phải được tính tốn và bổ sung cho rộng hơn.
* Sản xuất song song: Để tránh sự lẫn tạp của các loại cây trồng hữu cơ và
không hữu cơ, tiêu chuẩn hữu cơ không cho phép một loại cây cùng được
trồng trên cả ruộng hữu cơ và ruộng thông thường tại 1 thời điểm, chẳng hạn
như cùng một lúc sản xuất dưa chuột hữu cơ và dưa chuột thơng thường. Có
thể được chấp nhận chỉ khi các giống được trồng trên ruộng hữu cơ và ruộng
thơng thường có thể phân biệt dễ dàng giữa chúng với nhau. Trường hợp này
có thể áp dụng cho các giống khoai tây có mà sắc khác nhau hoặc cho cà chua
anh đào với cà chua có kích thước thơng thường.
* Hạt giớng và vật liệu trồng trọt: Lý tưởng nhất là tất cả các hạt giống, cây
con đều là hữu cơ, tuy nhiên hiện đã được xác nhận rằng hiện nước ta khơng
sẵn có hạt giống hữu cơ mà cũng khơng tự sản xt được thì có thể sử dụng
những hạt giống, cây con khơng bị xử lý hóa chất hoặc xử lý chúng bằng các
chất được tiêu chuẩn PGS cho phép sử dụng. Khi mua hạt giống, nông dân
phải luôn kiểm tra các dấu hiệu trên bao bì đóng gói xem liệu nó đã được xử
lý hay khơng.
* Các vật liệu biến đổi gen:. Nông nghiệp hữu cơ ngăn chặn những rủi ro lớn
tới sức khỏe và mơi trường. Vì vậy, mặc dù những công nghệ phát triển mang
6
tính khoa học cao đơi khi cũng khơng được chấp nhận nếu khơng thể dự đốn
trước được những nguy cơ có thể xảy ra trong q trình sản xuất chúng. Vì lý
do đó, các vật liệu biến đổi gen khơng được chấp nhận vì vật liệu gen đưa vào
trong một giống nào đó khi được trồng có thể lan truyền qua con đường tạp
giao sang các cây hoang dại hoặc các giống không biến đổi gen cùng họ. Hậu
quả tiêu cực của trào lưu cơng nghệ gen này có thể sẽ làm mất đi các giống
quý độc nhất vô nhị hoặc các lồi hoang dại. Hơn nữa, vẫn cịn nhiều thắc
mắc về tính an tồn khi ăn các thực phẩm biến đổi gen mà mối quan tâm đặc
biệt đối với vấn đề dị ứng thực phẩm. Điều này cũng rất có ý nghĩa quan
trọng trong nơng nghiệp hữu cơ bởi một vài lồi thực vật biến đổi gen có đặc
tính khơng thích hợp trong canh tác hữu cơ, như các cây trồng kháng thuốc
trừ cỏ hoặc các cây trồng có chứa độc tố từ vi khuẩn. Canh tác hữu cơ không
sử dụng thuốc trừ cỏ và việc sử dụng các chất điều chế từ vi khuẩn chỉ được
phép sử dụng như là biện pháp cuối cùng nếu các biện pháp phịng ngừa khác
khơng có hiệu quả.
* Các đầu vào hữu cơ: Trong tiêu chuẩn PGS sẽ định hướng những loại đầu
vào có thể được sử dụng trong sản xuất hữu cơ. Chú ý rằng không phải tất cả
các sản phẩm trên thị trường có tên gọi “hữu cơ” hay “sinh học” đều được
phép sử dụng trong canh tác hữu cơ bởi chúng có thể vẫn chứahóa chất hoặc
cách thức sản xuất ra chúng không theo các nguyên tắc hữu cơ. Vì thế, nơng
dân ln phải kiểm tra theo tiêu chuẩn PGS trước khi đưa vào sử dụng một
sản phẩm mới cho sản xuất hữu cơ.
* Các bước chứng nhận: Hiện ở Việt Nam chưa có chứng nhận cho các sản
phẩm hữu cơ. Vì thế, chỉ có một cách khác giúp giải quyết vấ đề này đó là hệ
thống PGS được tiến hành bởi dự án nông nghiệp hữu cơ ADDA. Thơng
thường thì trong vịng từ 2-3 năm sau lần cuối cùng sử dụng đầu vào hóa chất
trong sản xuất thì có thể hồn tồn được chứng nhận là hữu cơ, tuy nhiên hệ
7
thống PGS cho phép các loại rau được trồng trọn vẹn một mùa vụ theo hữu cơ
có thể được bán là “hữu cơ”. Quy trình chứng nhận bắt đầu ngay khi toàn bộ
đất đai sản xuất được đăng ký và bắt đầu đi vào sản xuất hữu cơ. Mỗi năm
nông dân đăng ký sản xuất hữu cơ sẽ được thanh tra để kiểm tra diễn biến và
tình trạng hữu cơ [9].
2.1.3. Khái niệm rau hữu cơ.
Rau hữu cơ là loại rau canh tác trong điều kiện hoàn toàn tự nhiên
- Khơng bón phân hố học
- Khơng phun thuốc bảo vệ thực vật
- Khơng phun thuốc kích thích sinh trưởng
- Khơng sử dụng sản phẩm biến đổi gen
Người trồng rau hữu cơ được đào tạo chuyên sâu về cách trồng, chăm sóc và
bảo quản rau, đất trồng và nguồn nước tưới được lựa chọn không bị ô nhiễm
bởi các kim loại nặng (thủy ngân, asen...), không bị ảnh hưởng của nước thải
cơng nghiệp (do ở gần các xí nghiệp, nhà máy nước thải chưa được xử lý) [9].
2.1.4. Những nguyên tắc cơ bản để sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
Nông nghiệp hữu cơ cần được hiểu theo ý rộng mà không chỉ đơn thuần
hữu cơ là “khơng phun thuốc hóa học” và “khơng bón phân hóa học”. Canh
tác hữu cơ cố gắng làm việc hợp tác cùng thiên nhiên nhiều tới mức có thể và
tạo điều kiện cho các sinh vật tồn tại theo bản năng tư nhiên của nó. Định
hướng này áp dụng cho cả cây trồng và vật nuôi, tạo nền móng vững chắc cho
sự sống của con người cũng như cho môi trường thiên nhiên xung quanh.
Nông nghiệp hữu cơ có 4 nguyên tắc như sau:
* Nguyên tắc về sức khỏe
Nông nghiệp hữu cơ cần đảm bảo và tăng cường sức khỏe của đất, của
cây trồng, động vật, con người và cả hành tinh như một thể thống nhất không
8
thể tách rời. Nguyên tắc này chỉ rõ rằng sức khỏe của mỗi cá thể và quần thể
không thể tách rời khỏi sức khỏe của hệ sinh thái. Đất “khỏe” tạo ra cây trồng
khỏe, để nuôi nuôi trồng, chế biến, tiêu thụ hay tiêu dùng thì đều cần đảm bảo
duy trì và tăng cường dưỡng sức khỏe của vật ni và con người. Vai trị của
nơng nghiệp hữu cơ dù là trong sức khỏe của hệ sinh thái. Đặc biệt nông
nghiệp hữu cơ tập trung sản xuất các loại lương thực có chất lượng cao, giàu
dinh dưỡng để cung cấp và bảo vệ sức khỏe con người.
* Nguyên tắc về hệ sinh thái
Nông nghiệp hữu cơ dựa vào hệ sinh thái sống động và tự nhiên. Các
thành phần trong hệ sinh thái làm việc cùng nhau, cạnh tranh nhau và cùng
nhau duy trì cuộc sống. Ngun tắc này gắn nơng nghiệp hữu cơ sâu vào
trong hệ sinh thái năng động. Để có được thức ăn và sức khỏe tốt phải thong
qua sinh thái của môi trường sản xuất cụ thể.
Các hệ thống canh tác hữu cơ, đồng cỏ chăn thả và hệ thống thu hái tự
nhiên cần phù hợp với các chu trình sinh thái và sự cân bằng trong tự nhiên.
Qúa trình quản lý phải phù hợp với quy mơ và các điều kiện địa phương.
Quản lí hữu cơ phải phù hợp với điều kiện địa phương, sinh thái, văn hóa và
quy mơ. Giảm thiểu đầu vào bằng cách tái sử dụng, tái chế và quản lí hiệu quả
nguồn năng lượng và vật liệu đầu vào để duy trì và cải thiện chất lượng môi
trường và bảo tồn các nguồn lực.
Trong nơng nghiệp hữu cơ, để có đươc sự cân bằng sinh thái cần phải
thiết kế các hệ thống trang trại, thiết lập môi trường sống cho các sinh vật và
duy trì tính đa dạng sinh học. Bất kỳ ai sản xuất, chế biến, thương mại hay
tiêu dùng các sản phẩm hữu cơ cần bảo vệ môi trường sống, cảnh quan chung
và hưởng lợi từ nó.
* Nguyên tắc về sự công bằng
9
Nông nghiệp hữu cơ cần xây dựng trên mối quan hệ đảm bảo tính cơng
bằng cùng với sự quan tâm đến môi trường chung và những cơ hội sống cho
tất cả các sinh vật.
Sự công bằng được mô tả như là sự hợp tình hợp lý, sự tơn trọng, ngay
thẳng và và tận tình đối với con người và cả với những mối quan hệ với các
đời sống khác ở xung quanh. Nguyên tắc này nhấn mạnh rằng tất cả những gì
liên quan đến nơng nghiệp hữu cơ cần đối xử trong mối quan hệ như con
người đảm bảo công bằng với tất cả các tầng lớp và các bên liên quan: Nơng
dân - Cơng nhân - Trí thức – Nhà phân phối – Thương nhân và người tiêu
dùng.
Công bằng còn được thể hiện trong cách sử dụng và quản lý các nguồn
tài nguyên thiên nhiên không chỉ đảm bảo tính sinh thái mà cịn chú trọng đến
tính xã hội trong sự tin tưởng với các thế hệ tương lai. Sự cơng bằng này địi
hỏi các hệ thống sản xuất, phân phối và thương mại cần cởi mở và công bằng
tính tốn đến các chi phí thực tế cho mơi trường và xã hội.
* Nguyên tắc về sự cẩn trọng
Nông nghiệp hữu cơ cần được quản lý theo cách phòng ngừa và có
trách nhiệm để bảo vệ mơi trường, sức khỏe và hạnh phúc của các thế hệ hiện
tại và tương lai. Đó là những quan tâm chính trong việc lựa chọn cách quản
lý, phát triển và áp dụng công nghệ trong nông nghiệp hữu cơ. Nông nghiệp
hữu cơ cần ngăn ngừa những khả năng rủi ro trước khi áp dụng công nghệ và
không chấp nhận sử dụng những công nghệ khơng thể dự dốn được những
hậu quả của nó như công nghệ gen chẳng hạn.
Người làm nông nghiệp hữu cơ có thể cố gắng tìm cách tăng năng suất
và hiệu quả sản xuất, nhưng không được gây ra các nguy cơ có hại cho sức
khỏe. Do đó các cơng nghệ mới khi áp dụng cần được đánh giá và cân nhắc
các phương pháp hiện tại đang sử dụng. Những hiểu biết chưa đầy đủ về nông
10
nghiệp và sinh thái khi được đưa vào áp dụng cần phải được cân nhắc cẩn
thận.
Nguyên tắc này nhắm tới sự thận trọng và có trách nhiêm như là chìa
khóa trong quản lý, phát triển và lựa chọn công nghệ áp dụng trong nông
nghiệp hữu cơ. Bên cạnh kiến thức khoa học, kinh nghiệm thực tiễn, kiến
thức bản địa và truyền thống cùng các kỹ năng được tích lũy sẽ mang đến các
giải pháp giá trị đã được kiểm chứng qua thời gian.
Nơng nghiệp hữu cơ cần phịng ngừa các rủi ro nghiêm trọng thông
qua áp dụng các công nghệ thích hợp và loại bỏ những cơng nghê khó lường
trước như kỹ thuật chuyển gen [5].
2.1.5. Hệ hống đảm bảo chất lượng cùng tham gia PGS
2.1.5.1. PGS là gì?
PGS là hệ thống bảo đảm chất lượng cùng tham gia (Participatory
Guarantee System) được khởi xướng và phát triển bởi IFOAM từ 2004, là
một hệ thống chứng nhận, một sự lựa chọn khác thay thế cho hình thức chứng
nhận của bên thứ ba. PGS là một hệ thống có sự tham gia của các bên liên
quan trong hoạt động giám sát đánh giá và bảo đảm chất lượng, ban đầu là các
sản phẩm hữu cơ dành cho thị trường địa phương. Về sau, PGS được áp dụng
làm hệ thống chứng nhận có sự tham gia đang được vận dụng cho cả sản xuất
an tồn và bất cứ lĩnh vực nào có quan tâm đến đảm bảo chất lượng có sự
tham gia. PGS được xây dựng dựa vào sự tham gia của các tổ chức và con
người có liên quan trực tiếp quá trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ hoặc đang
sử dụng sản phẩm, dựa trên sự tin tưởng, dựa vào mạng lưới xã hội, và sự học
tập trao đổi kiến thức.
11
PGS là một hệ thớng có sự tham gia của các bên liên quan vào việc
bảo đảm chất lượng cho các sản phẩm hướng vào thị trường địa phương.
Như vậy
PGS là một hệ thống kiểm sốt chất lượng, khơng phải là chứng
nhận bên thứ ba.
Có sự tham gia trực tiếp của các bên liên quan, đặc biệt là người
sản xuất và người tiêu dùng/khách hàng.
Phù hợp với thị trường nội địa, nơi tất cả các bên liên quan có thể
tham gia kiểm sốt chất lượng.
Có thể áp dụng được và chi phí phù hợp với nơng dân quy mơ
Đáng tin cậy với người tiêu dùng.
nhỏ.
Sự tham gia của các bên liên quan
Sự tham gia là yếu tố thiết yếu và là động lực của PGS.
Các bên liên quan gồm người sản xuất, người tiêu dùng thương
nhân, nhà bán lẻ, các cơ quan quản lí tại đại phương, các tổ chức NGO.. là
những thành phần đầu tiên tham gia thiết kế và vận hành PGS.
Trong quá trình vận hành PGS , các bên liên quan bao gồm
người sản xuất sẽ tham gia và tiến trình ra quyết định quan trọng về vấn đề tổ
chức và vận hành PGS.
Cơ hội tham gia vào tiến trình học hỏi liên tục của người sản
xuất giúp họ cải tiến những công việc họ làm.
Sự tham gia của nhóm người hoặc cá nhân có kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm khác nhau giúp PGS có khả năng tiếp cận được những nguồn lực
dồi dào.
Cung cấp cho người tiêu dùng sự đảm bảo tin cậy về sản phẩm
được sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn.
12