KHOA TIẾNG ANH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHONG CÁCH DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH
TẠI CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
Chủ nhiệm đề tài: PHAN LÊ VĨNH THÔNG
Thủ Đức, 02/2015
ĐT: 0909435574
MỤC LỤC
Phần I. Đặt vấn đề .............................................................................................. 2
Phần II. Nội dung ............................................................................................... 2
1. Các khái niệm ................................................................................................. 2
a. Khái niệm phong cách dạy học (Teaching Style) .............................................. 2
b. Khái niệm phong cách học tập (Learning Style) ............................................... 2
2. Tính mới của đề tài......................................................................................... 3
3. Tính khoa học của đề tài ................................................................................ 3
Cơ sở lý luận về phong cách học tập tại Châu Á................................................... 3
Cơ sở lý luận về phong cách học tập tại Việt Nam ............................................... 4
Tại sao giảng viên phải lựa chọn phong cách dạy học phù hợp với phong cách
học tập của sinh viên? .......................................................................................... 5
Sự xung đột giữa phong cách dạy học và phong cách học tập .............................. 5
4. Tính hiệu quả .................................................................................................. 5
Giải pháp đề xuất để giải quyết xung đột giữa phong cách dạy học và phong
cách học tập.......................................................................................................... 5
Phần III. Kết luận .............................................................................................. 6
Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 7
Phụ lục 1 .............................................................................................................. 9
Phụ lục 2 .............................................................................................................. 10
Phụ lục 3 .............................................................................................................. 12
1
Phần I. Đặt vấn đề
Nhiều người cho rằng hễ thầy dạy giỏi thì chắc chắn trị sẽ học giỏi. Tuy nhiên,
trong nhiều trường hợp, người dạy có năng lực sư phạm cao và vững vàng về
chuyên môn nhưng người học không hề gặt hái được kết quả học tập tương ứng.
Thực tế cho thấy nhiều sinh viên có kết quả học tập kém, cụ thể là ở các học phần
Tiếng Anh (Phụ lục 1). Trong những năm qua, nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng
tìm lời giải đáp cho vấn đề trên. Theo Oxford (2003), “Phong cách và chiến lược
học tập là những yếu tố quan trọng quyết định mức độ học giỏi của một sinh
viên”.Lee (2010) cho rằng “Những giáoviên dạy bộ môn Tiếng Anh hiểu rõ hơn về
chiến lược học tập có thể giúp học viên học thành cơng hơn và phát huy được tính
chủ động của học viên”. Như vậy, những giảng viên tìm hiểu kỹ hơn về nhu cầu,
khả năng cũng như phong cách học tập của sinh viên có thể giúp sinh viên nâng
cao kết quả học tập của mình.
Là một giảng viên đã cơng tác tại trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức (TDC)
hơn 10 năm, tôi nhận thấy giảng viên Khoa Tiếng Anh mỗi người đều có phong
cách dạy học riêng của mình. Tương tự như vậy, các sinh viên đang theo học tại
TDC cũng có những phong cách học tập khác nhau.
Thế thì, vấn đề đặt ra là những phong cách dạy học nào sẽ phù hợp với phong cách
học tập hiện nay của sinh viên. Việc tìm hiểu về tính phù hợp (match) giữa phong
cách dạy học và phong cách học tập sẽ giúp nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng
Anh tại TDC. Đó là lý do tơi thực hiện sáng-kiến-kinh-nghiệm “Phong cách dạy và
học Tiếng Anh tại trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức”.
Phần II. Nội dung
1. Các khái niệm
a. Khái niệm phong cách dạy học (Teaching Style)
Theo Kaplan và Kies (1995), “Phong cách dạy học là thuật ngữ dùng để chỉ đến
cách ứng xử của giảng viên (teacher’s behaviors) cũng như cách thức giảng viên
đó truyền đạt tri thức và tiếp nhận phản hồi từ sinh viên”. Peacock (2001) định
nghĩa “Phong cách dạy học là cách thức tự nhiên, được hình thành theo thói quen
và được ưu tiên trong việc dạy thông tin và kỹ năng mới”.
b. Khái niệm phong cách học tập (Learning Style)
Dunn & Griggs (1988) nhận xét: “Phong cách học là một nhóm các đặc điểm cá
nhân có tính sinh học và phát triển mà những cách giảng dạy giống nhau hiệu quả
đối với những học sinh này và khơng có tác dụng với những học sinh khác”. Theo
Felder and Henriques (1995), “Phong cách học tập là những đặc điểm tâm lý ưu
thế, tương đối bền vững của cá nhân, qui định cách tiếp nhận, xử lý và lưu giữ
thông tin trong môi trường học tập”.
2
2. Tính mới của đề tài
Tại TDC, đã có rất nhiều sáng kiến kinh nghiệm cũng như cơng trình nghiên cứu
khoa học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. Tuy nhiên, đa phần các đề tài nhắm
vào phương pháp giảng dạy cũng như chương trình đào tạo. Hiện nay, chưa có một
đề tài nào được thực hiện tại TDC có trọng tâm là phong cách dạy học và phong
cách học tập. Có thể thấy rằng, ngay cả giảng viên cũng chưa quan tâm bản thân
mình đang theo đuổi phong cách dạy học nào và có bao nhiêu phong cách dạy học.
Ngồi ra, nhiều giảng viên cũng khơng chú ý đến phong cách học tập của sinh
viên. Vì vậy, vấn đề về tính khơng phù hợp (mismatch) giữa phong cách dạy học
và phong cách học tập là hồn tồn có thể xảy ra. Để tránh xảy ra vấn đề nêu trên,
việc tìm hiểu về phong cách dạy học và phong cách học tập là cần thiết.
3. Tính khoa học của đề tài
Cơ sở lý luận về phong cách học tậptại Châu Á
A. Học vẹt (Rote Learning)
Có thể thấy rằng học vẹt chính là một trong những phong cách học tập phổ biến
của người Châu Á. Oxford (1990) khẳng định rằng “Sinh viên Châu Á học vẹt
nhiều hơn sinh viên đến từ các nền văn hóa ngồi Phương Tây khác”. Kember
(2000) nhận xét “Sinh viên Châu Á thường phụ thuộc vào học vẹt và có khuynh
hướng học thụ động”. Theo Biggs (1991), “Sinh viên Châu Á được biết đến như
những người học vẹt-phụ thuộc vào chương trình học, thụ động và thiếu sáng
kiến”. Nhìn chung, có rất nhiều nghiên cứu cho thấy sinh viên tại Châu Á nói
chung và tại Việt Nam nói riêng có phong cách học tập thụ động.
Nhiều học giả đã thực hiện các cuộc nghiên cứu tại Hồng Kông, Nhật Bản và
Trung Quốc đã khẳng định ý trên. Cụ thể, Dasari (2009), khi tiến hành nghiên cứu
tại Hồng Kơng, cho biết “Sinh viên Hồng Kơng có phong cách học tập là khơng
chỉ học vẹt mà cịn cố gắng hiểu thông tin mới từng bước một cách hệ thống”. Còn
theo Tinkham (1989), “Sinh viên Nhật Bản xem học vẹt như một phong cách học
tập tích cực”. Trong khi đó, Sit (2013) nhận xét rằng “Sinh viên Trung Quốc không
chỉ học thuộc lịng thơng qua học vẹt. Học thuộc lịng được xem như chiến lược
học tập quan trọng theo truyền thống Khổng Tử”.
B. Phong cách học tập có khuynh hướng đóng (Clossure-oriented Style)
Một điểm khác trong phong cách học tập của người Châu Á là họ có khuynh
hướng đóng thay vì khuynh hướng mở như người học tại Phương Tây. Theo Rao
(2002), “Khuynh hướng đóng là phong cách học tập truyền thống ở các nước Đông
Á”. Oxford (2003) cho rằng “Những sinh viên có phong cách học tập theo khuynh
hướng đóng mong muốn hồn tất chương trình học thật nhanh và đòi hỏi sự rõ ràng
càng sớm càng tốt. Đây là những sinh viên nghiêm túc và chăm chỉ; họ thích được
cung cấp thơng tin và thích các bài tập cụ thể có thời hạn hồn thành”. Rao (2002)
nhận xét rằng “Tại các nước Đơng Á, sinh viên có phong cách học tập theo hướng
3
đóng là vì họ học trong các lớp lấy người dạy làm trung tâm. Những sinh viên này
khơng thích sự mơ hồ, không chắc chắn hoặc mờ nhạt”.
C. Phong cách học tập hướng nội (Introverted Learning)
Hướng nội không những là một đặc điểm tâm lý của người Châu Á mà còn là một
nét riêng trong phong cách học tập của họ. “Những học viên theo phong cách học
tập hướng nội có động cơ từ thế giới bên trong bản thân mình. Kết quả học tập của
họ có được dựa vào mơi trường học tập n tĩnh nơi họ có cơ hội suy nghĩ và làm
việc một mình.” (Erton, 2010, tr. 116). Oxford (2003, tr. 5) khẳng định rằng những
người học theo phong cách này lấy động lực từ thế giới bên trong, tìm kiếm nơi
vắng vẻ và có ít bạn bè nhưng thường thì đây là những người bạn rất thân thiết.
Một cách cụ thể, sinh viên tại Nhật Bản và Hàn Quốc thường giữ yên lặng, nhút
nhát và trầm lặng trong lớp học; họ khơng thích tiếp xúc với tập thể lớp, tránh thể
hiện ý kiến cũng như cảm xúc của mình. Tương tự như vậy, sinh viên tại Trung
Quốc chọn “lắng nghe thầy cô” là hoạt động thường xuyên của họ (Rao, 2002, tr.
6). Theo Xie (2010, tr. 10), “Những người Trung Quốc trầm lặng nhất trong các
lớp học Tiếng Anh. Họ ngại ngần tham gia vào các hoạt động trong lớp. Họ hiếm
khi tình nguyện trả lời, bỏ sang một bên những câu hỏi sang tạo, thậm chí nếu trả
lời, họ trả lời rất ngắn gọn”. Tóm lại, hướng nội cũng là phong cách học tập đặc
trưng của người Châu Á.
D. Vâng lời thầy cô (Obedience to authority)
Lee (2011, tr. 75) định nghĩa những người học theo phong cách vâng lời thầy cô là
những người chọn việc học từ giáo viên là ưu tiên và xem giáo viên là những
người truyền đạt tri thức. Ngoài ra, tại nhiều nước Châu Á, việc hỏi quá nhiều câu
hỏi có thể được xem là đe dọa hoặc thách thức quyền hạn của giáo viên và giáo
viên mới là người duy nhất được nói trong lớp học. Sinh viên phải ngồi với đơi mắt
nhìn xuống, cặm cụi ghi chép (Lee, 2011, tr. 76). Đồng thời, các nền văn hóa
Phương Đơng thường theo Khổng Giáo nên ai cũng kính trọng thầy cơ giáo và
những người lớn tuổi. Với họ, thầy cô không chỉ truyền đạt tri thức mà cịn có uy
quyền trong lớp học và người học phải kính trọng bằng cách lắng nghe chăm chú.
Cơ sở lý luận về phong cách học tập tại Việt Nam
Việt Nam cũng là một trong những quốc gia Châu Á, vì vậy người học tại Việt
Nam cũng có phong cách học tập tương tự các quốc gia Châu Á khác. Cụ thể,
Nguyễn Tưởng Hùng (2002, tr. 4) khẳng định “Sinh viên Việt Nam có phong cách
học tập rất truyền thống: họ yên lặng, tập trung, giỏi học thuộc lòng và theo sát
hướng dẫn, ngại tham gia vào bài học (dù biết câu trả lời), không dám phát biểu
(cảm thấy thoải mái hơn với bài tập văn phạm và từ vựng), ngại làm việc nhóm và
xem giáo viên là nguồn tri thức hồn hảo”.
Cũng có ý kiến cho rằng sinh viên tại Việt Nam không chủ động bằng sinh viên
các nước Châu Âu. Sinh viên Việt Nam được mô tả là những người thụ động, yên
4
lặng, nhút nhát, rụt rè, sợ phát biểu, ít đóng góp vào bài học và có kỹ năng giao
tiếp kém (Yates and Nguyen, 2012, tr. 27).
Tại sao giảng viên phải lựa chọn phong cách dạy học phù hợp với phong cách
học tập của sinh viên?
Đã có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng giảng viên lựa chọn phong cách giảng dạy
phù hợp (match) với phong cách học tập của sinh viên có thể nâng cao chất lượng
dạy học. Cụ thể, Oxford, Hollaway và Horton-Murillo (1992) khẳng định rằng
“Giảng viên dạy môn Tiếng Anh nên xem xét phong cách học tập của sinh viên và
phong cách giảng dạy của mình, sao cho phong cách giảng dạy phải phản ánh
phong cách học tập”. Griggs và Dunn (1984) cho biết sự phù hợp giữa phong cách
giảng dạy và phong cách học tập có thể nâng cao đáng kể kết quả học tập, thái độ
và cách cư xử của sinh viên.
Sự xung đột giữa phong cách dạy học và phong cách học tập
Oxford và Lavine (1992) tóm tắt một số xung đột giữa phong cách dạy học và
phong cách học tập dưới đây:
Giảng viên dạy học theo hướng mở trong khi sinh viên học theo hướng
đóng.
Giảng viên có phong cách dạy học hướng ngoại trong khi sinh viên có phong
cách học tập hướng nội.
Giảng viên có phong cách dạy học kiểu nhìn (visual) trong khi sinh viên có
phong cách học tập kiểu nghe.
Giảng viên có phong cách dạy học kiểu vận động trong khi sinh viên có
phong cách học tập kiểu đọc và ghi chép.
4. Tính hiệu quả
Giải pháp đề xuất đểgiải quyết xung đột giữa phong cách dạy học và phong
cách học tập.
Trong quá trình đi dạy hơn 10 năm, tơi đã khơng ít lần phải xử lý các tình huống sư
phạm có liên quan đến phong cách học tập của sinh viên. Chẳng hạn như, nhiều
sinh viên không hề hào hứng với các hoạt động thực hành nói Tiếng Anh. Lúc đầu,
tơi đã nghĩ có lẽ các hoạt động này chưa đủ hứng thú để lôi kéo sinh viên.Nhưng
sau đó, tơi phát hiện ra rằng những sinh viên đó có phong cách học tập hướng nội
hoặc phong cách học tập theo khuynh hướng đóng. Tơi đã giải quyết vấn đề trên
bằng cách chia nhóm sao cho trong mỗi nhóm đều có các sinh viên theo đuổi các
phong cách học tập khác nhau như hướng nội và hướng ngoại, khuynh hướng đóng
và khuynh hướng mở. Mỗi nhóm sinh viên này đều được giao một nhiệm vụ (task)
phải hoàn thành, sản phẩm cuối cùng là sản phẩm chung của cả nhóm. Bằng cách
này, sinh viên có cơ hội giúp đỡ lẫn nhau và bổ sung khiếm khuyết của nhau.
Như vậy, một số hoạt động trên lớp có thể tạo hứng thú với một nhóm sinh viên
nhưng lại là nhàm chán đối với nhóm sinh viên khác. Ví dụ như, với những sinh
5
viên chủ động, việc thiết kế các hoạt động kiểu nhìn, kiểu vận động là cần thiết;
trong khi đó, với nhóm sinh viên bị động, các em cần được làm quen khi ở trong
cùng một nhóm với các em chủ động, dần dần các sinh viên bị động sẽ trở nên chủ
động hơn.
Mặt khác, giảng viên nên thiết kế bài học với các hoạt động đa dạng như đóng vai,
diễn kịch, thi đua nhóm,… Ngồi ra, giảng viên nên kết hợp bài dạy với các dụng
cụ trực quan sinh động như tranh, ảnh, phim hoạt hình, thẻ màu, bài tập tương
tác,…
Mặt khác, giảng viên nên khuyến khích sinh viên của mình trình bày nhu cầu học
tập bằng cách cho các em làm một bài khảo sát ngay từ đầu khóa học, từ đó thay
đổi cách dạy để có thể đáp ứng nhu cầu sinh viên; đến cuối khóa học, giảng viên
yêu cầu sinh viên làm khảo sát để tổng kết q trình dạy và học (Phụ lục 2); sau
đó, giảng viên phân tích dữ liệu và đưa ra các nhận xét cũng như các điều chỉnh
cần thiết (Phụ lục 3). Mỗi sinh viên đều có điểm mạnh và điểm yếu trong học tập.
Bởi vậy, việc thiết kế bài giảng theo hướng phát huy điểm mạnh của sinh viên và
hạn chế điểm yếu của họ là cần thiết đối với mọi giảng viên.
Phần III. Kết luận
Để giúp sinh viên thành công trong học tập nói chung và trong học Tiếng Anh nói
riêng, giảng viên nên xây dựng lớp học trong bầu khơng khí thân thiện và xây
dựng. Trong thời đại hiện nay, sinh viên cần trở thành người độc lập, sáng tạo và
năng động. Cho nên vì cớ đó, giảng viên khoa Tiếng Anh nên tìm hiểu sinh viên
của mình trong một vài khía cạnh như sở thích, nhu cầu, động cơ và phong cách
học tập. Qua việc yêu cầu sinh viên làm khảo sát đầu khóa học, giảng viên thu thập
thơng tin về lý do sinh viên tham gia khóa học, từ đó điều chỉnh phương pháp và
phong cách dạy học của mình sao cho sinh viên có được mơi trường học tập thoải
mái nhất. Giảng viên nên thay đổi phong cách dạy học của mình để thích nghi với
phong cách học tập của sinh viên.
6
Tài liệu tham khảo
Biggs, J.B. (1991). Approaches to learning in secondary and tertiary students in
Hong Kong: Some comparative studies. Educational Research Journal, 6, 2739.
Dasari, B. (2009). Hong Kong students’ approaches to learning: Cross-cultural
comparisons. US-China Education Review, 6(12), 46-58.
Dunn, R. & Griggs, S. (1988). Learning Styles: Quiet Revolution in American
Schools. Reston, VA: Natioanl Association of Secondary School Principals.
Erton, I. (2010). Relations between Personality Traits, Language Learning Styles
and Successing Foreign Language Achievement. H.U. Journal of Education,
38, 116-152.
Felder, R. M & Henriques, E. R. (1995). Learning and Teaching Styles in Foreign
and Second Language Education. Foreign Languge Annals, 28, 21-31.
Griggs, S.A. and Dunn, R.S. (1984). Selected case studies of the learning styles
preferences of gifted students. Gifted Child Quarterly, 28, 3: 115-119.
Kaplan, E.J. & Kies, D.A. (1995). Teaching and learning styles: Which came
first?Journal of Instructional Psychology, 22(1), 29-33.
Kember, D. (2000). Misconceptions about the learning approaches, motivation
and study practices of Asian students. Higher Education, 40, 99-121.
Lee, C.K. (2010). An Overview of Language Learning Strategies. ARECLS, 7,
132-152.
Retrieved
March
6,
2014
from
/>Lee, J. (2011). English Learning Styles of Students from East Asian Countries: A
focus on Reading Strategies. International Education Studies, 4, 75-81.
Nguyen, T. H. (2002). Vietnam: Cultural Background for ESL/EFL Teachers. The
review of Vietnamese Studies, 2(1), 1-6.
Oxford, R. L. & Lavine, R. Z. (1992). Teacher-student style wars in the language
classroom: Research insights and suggestions. ADFL Bulletin, 23 (2), 38-45.
Oxford, R. L. (1990). Language learning strategies: What every teacher should
know. New York: Newbury House Publishers.
Oxford, R. L. (2003). Language Learning Styles and Strategies: An Overview.
Oxford: GALA.
Oxford, R. L., M.E. Hollaway and D. Horton-Murillo (1992). Language learning
styles: research and practical considerations for teaching in the multicultural
tertiary ESL/EFL classroom. System, 20(4), 439-456.
7
Peacock, M. (2001). Match or Mismatch? Learning Styles and Teaching Styles in
EFL. International Journal of Applied Linguistics. 11(1): 1-20.
Rao, Z. (2002). Bridging the Gap between Teaching and Learning Styles in East
Asian Context. TESOL Journal, 11, 5-11.
Sit, H. W. (2013). Characteristics of Chinese Students’ Learning Styles. IPEDRLanguage, Media and Culture II, 62, 36-39.
Tinkham, T. (1989). Rote Learning, Attitudes and Abilities: A Comparison of
Japanese and American Students. TESOL Quarterly, 23, 695-698.
Xie, X. (2010) Why are students quiet? Looking at the Chinese context and
beyond. ELTJ. 64(1), 10-20.
Yates, L. & Nguyen, T. Q. T. (2012). Beyond a Discourse of Delicit: The Meaning
of Silence in the International Classroom. The International Education Journal:
Comparative Perspectives, 11, 22-34.
8
Phụ lục 1: Bảng thống kê điểm thi Anh văn 1, Năm học 2014-2015
Điểm
Số sinh viên
Phần trăm
0
312
44%
0.5
30
4%
1
22
3%
1.5
30
4%
2
35
5%
2.5
40
6%
3
46
6%
3.5
34
5%
4
37
5%
4.5
26
4%
5
19
3%
5.5
18
3%
6
13
2%
6.5
8
1%
7
7
1%
7.5
4
1%
8
5
1%
8.5
5
1%
9
1
0%
9.5
4
1%
10
16
2%
Tổng số
sinh viên
712
100%
Ghi chú
9
Phụ lục 2:
UBND TP. HỒ CHÍ MINH
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
PHIẾU KHẢO SÁT NGƯỜI HỌC
VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH
Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Anh tại trường Cao đẳng Cơng nghệ
Thủ Đức, qua đó hỗ trợ người học nâng cao năng lực Tiếng Anh, để đáp ứng nhu cầu
công việc sau khi tốt nghiệp. Nhà trường rất trân trọng ý kiến đóng góp và rất mong được
sự hợp tác tích cực của các Anh/Chị.
Trân trọng cảm ơn!
NỘI DUNG LẤY Ý KIẾN
Anh/Chị cho ý kiến đối với các câu hỏi sau đây bằng cách khoanh trịn vào mục
chọn. Nếu có ý kiến khác, đề nghị ghi vào câu 9b.
STT
CÂU HỎI
Theo Anh/Chị năng lực Tiếng Anh có cần thiết cho hoạt động học tập và hoạt động
1
nghề nghiệp của mình sau khi tốt nghiệp khơng?
a. Hồn tồn khơng cần
b. Khơng cần
c. Cần ít
d. Cần
e. Rất cần
Anh/Chị có biết về các kỳ kiểm tra năng lực Tiếng Anh theo chuẩn quốc tế (ví dụ
TOEIC, TOEFL …) nào chưa?
a. Khơng
2
b. Có biết
c. Đã tham dự kiểm tra thử qua các bài thi trên mạng internet
d. Đã tham dự một kỳ thi ……
e. Đã tham dự nhiều kỳ thi
Nội dung của học phần Anh văn 1 có phù hợp với năng lực Tiếng Anh mà Anh/Chị
3
đã tích lũy được ở trường THPT?
a. Dễ
b. Hơi dễ
c. Vừa sức
d. Khó
e. Rất khó
10
STT
CÂU HỎI
Giảng viên có cung cấp hoặc hướng dẫn Anh/Chị truy cập website Khoa Tiếng Anh
4
để tải thông tin cần thiết cho khóa học như Chương trình chi tiết, Quy định về chuẩn
đầu ra Tiếng Anh, CD, Ebook… không?
a. Không
5
6
b. Có một ít
c. Có
d. Nhiều
e. Rất nhiều
Theo Anh/Chị việc học kỹ năng NGHE trong Anh văn 1 như thế nào?
a. Dễ
b. Hơi dễ
c. Vừa sức
d. Khó
e. Rất khó
Theo Anh/Chị việc học kỹ năng ĐỌC trong Anh văn 1 như thế nào?
a. Dễ
b. Hơi dễ
c. Vừa sức
d. Khó
e. Rất khó
Giảng viên có hướng dẫn các kỹ năng cần thiết để giúp Anh/Chị làm tốt bài thi kết
7
thúc học phần theo dạng thức đề thi TOEIC khơng?
a. Khơng
8
b. Có một ít
c. Có
d. Nhiều
e. Rất nhiều
Theo Anh/Chị đề thi Anh văn 1 theo TOEIC có vừa sức khơng?
a. Dễ
b. Hơi dễ
c. Vừa sức
d. Khó
e. Rất khó
a. Anh/Chị học Tiếng Anh nhằm:
9
Để thi hết học phần
[ ]
Để đọc các tài liệu, sách hướng dẫn bằng Tiếng Anh
[ ]
Để đi phỏng vấn tìm việc làm
[ ]
Để có cơng việc tốt
[ ]
Để giao tiếp tại nơi làm việc
[ ]
Để “lướt” web
[ ]
Khác:
...................................................................................................................
...................................................................................................................
b. Các ý kiến đóng góp khác:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
HIỆU TRƯỞNG PHÊ DUYỆT
11
Phụ lục 3: Bảng thống kê mô tả dữ liệu khảo sát người học về hoạt động dạy
và học Tiếng Anh
12
UBND TP. HỒ CHÍ MINH
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 01 năm 2015
BẢNG THỐNG KÊ MÔ TẢ DỮ LIỆU KHẢO SÁT NGƯỜI HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH
Câu hỏi
Đáp án Số lượng Tỉ lệ (%)
a
7
1.6
b
4
0.9
Câu 1
c
22
5.0
d
149
33.5
e
262
59.0
Tổng
444
100
a
162
36.5
b
247
55.6
Câu 2
c
14
3.2
d
18
4.0
e
3
0.7
Tổng
444
100
a
4
0.9
b
10
2.3
Câu 3
c
223
50.2
d
174
39.2
e
33
7.4
Tổng
444
100
a
51
11.5
b
98
22.0
Câu 4
c
244
55.0
d
28
6.3
e
23
5.2
Tổng
444
100
Diễn giải
Hồn tồn khơng cần
Khơng cần
Cần ít
Cần
Rất cần
Khơng
Có biết
Đã tham dự kiểm tra thử qua các bài thi trên mạng internet
Đã tham dự một kỳ thi ……
Đã tham dự nhiều kỳ thi
Dễ
Hơi dễ
Vừa sức
Khó
Rất khó
Khơng
Có một ít
Có
Nhiều
Rất nhiều
Nhận xét
Ghi chú
92.5%
Qua khảo sát có 92.5% HSSV
cho rằng năng lực Tiếng Anh cần thiết cho
hoạt động học tập và hoạt động nghề
nghiệp của mình sau khi tốt nghiệp.
Qua khảo sát có 63.5% HSSV có biết,
Tham dự kiểm tra, thi…. và 36.5%
khơng biết về các kỳ kiểm tra năng lực
Tiếng Anh theo chuẩn quốc tế (ví dụ
TOEIC, TOEFL …)
Qua khảo sát có 53.4% HSSV cho
rằng nội dung của học phần Anh văn 1
Vừa sức đến dễ với năng lực Tiếng Anh
mà họ đã tích lũy được ở trường THPT và
46.6% HSSV cho rằng là Khó và rất khó
66.5% GV có cung cấp hoặc hướng dẫn
HSSV truy cập website K. TA để tải thơng
tin cần thiết cho khóa học và 22.1% cho
rằng cung cấp ít, vẫn cịn 11.5% HSSV
cho rằng GV khơng cung cấp hoặc hướng
dẫn
63.5%
36.5%
53.4%
46.6%
66.5%
33.5%
a
b
c
d
e
Câu 5
Tổng
a
b
c
d
e
Câu 6
Tổng
a
b
c
d
e
Câu 7
Tổng
a
b
c
d
e
Câu 8
Tổng
Câu 9a
a
b
c
d
e
f
Câu 9a
Khác
4
0.9
Dễ
4
0.9
Hơi dễ
68
15.3 Vừa sức
264
59.5 Khó
104
23.4 Rất khó
444
100
12
2.7
Dễ
9
2.0
Hơi dễ
278
62.6 Vừa sức
123
27.7 Khó
22
5.0
Rất khó
444
100
14
3.1
Khơng
47
10.6 Có một ít
288
64.9 Có
54
12.2 Nhiều
41
9.2
Rất nhiều
444
100
0
0.0
Dễ
2
0.4
Hơi dễ
154
34.7 Vừa sức
225
50.7 Khó
63
14.2 Rất khó
444
100
281
63.3 Để thi hết học phần
142
32.0 Để đọc các tài liệu, sách hướng dẫn bằng Tiếng Anh
191
43.0 Để đi phỏng vấn tìm việc làm
286
64.4 Để có cơng việc tốt
253
57.0 Để giao tiếp tại nơi làm việc
111
25.0 Để “lướt” web
1. Lấy kiến thức;
2. Giao tiếp với người nước ngoài;
3. Tự tin trong cuộc sống;
4. Hiểu biết thêm ngơn ngữ nước ngồi;
5. Giao tiếp với người nước ngồi, khơng cịn rào cản ngơn ngữ;
Qua khảo sát có 82.9% HSSV cho rằng
việc học kỹ năng NGHE trong Anh văn 1
là khó và rất khó
Qua khảo sát vẫn còn 32.7% HSSV cho
rằng việc học kỹ năng ĐỌC trong Anh văn
1 là khó và rất khó và 67.3% cho rằng từ
vừa đến dễ
82.9%
32.7%
67.3%
86.3%
Có 86.3% HSSV cho rằng Giảng viên có
hướng dẫn các kỹ năng cần thiết để giúp
họ làm tốt bài thi kết thúc học phần theo
dạng thức đề thi TOEIC
Có 35.1% HSSV cho rằng đề thi Anh văn
1 theo TOEIC là vừa sức đến dễ và
64.9% cho rằng khó và rất khó
35.1%
64.9%
Đa phần HSSV học Anh văn để: có cơng
việc tốt chiếm 286/444 (64.4%), để thi hết
Đa biến
học phần chiếm 63.3% và để giao tiếp tại
nơi làm việc 57.0%
Câu 9a
Khác
6. Để có thể đọc những bài viết bằng tiếng anh khi cần thiết;
7. Giao tiếp ngoài xã hội, trong và ngoài nước;
8. Hiểu biết thêm về tiếng anh giúp giao tiếp với người nước ngồi và trong cơng việc;
9. Giao tiếp, học để hiểu biết rộng;
10. Trao dồi ngơn ngữ, học thuật, hồn thiện kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ
11. hơn Anh văn 1 giúp chúng ta biết nhiều về những thứ mà THPT chưa đề cập;
12. Giao tiếp và dịch các tài liệu văn phòng;
13. Để giao tiếp lúc cần thiết;
14. Hiểu biết về phong tục, tập qn của nước ngồi.
15. Lối sống và q trình phát triển nhanh của họ
1. Hướng dẫn kỹ cho học sinh kỹ năng nghe.
2. Phần nghe khó nghe
3. Mong rằng nhà trường có thể trang bị thiết bị dùng để hỗ trợ cho việc nghe bằng máy radio, khơng thì việc nghe anh văn là hơi khó
4. Tăng cường khả năng nghe-đọc hơn là nhằm vào lý thuyết, vì mục đích học tiếng anh là giao tiếp thật.
5. Rất muốn học tiếng anh, nhưng ngữ pháp khó và phần nghe đối với e khó, em muốn Thầy Cơ chỉ giúp nhiều
Đa phần sinh viên còn rất kém phần nghe yêu cầu giảng viên nên hỗ trợ cho sinh viên tốt hơn
6. Nghe khơng rõ gì hết ráo
7. Đối với mơn tiếng anh trong xã hội hiện đại là rất cần thiết. Nhưng vấn đề học để hiểu và để biết là đều cần phải quan tâm nhất.
8. Chăm sóc đặc biệt các thành phần yếu anh văn
9. Tổ chức lớp theo mơ hình nhóm, tạo sự say mê tìm hiểu về anh văn trong sinh viên, tổ chức các kỳ thi giữa các khoa.
10. Đề quá khó nhất là phần nghe, mong học kỳ sau Thầy/Cô cho đề nhẹ hơn
11. Bài đọc rất dài, mất rất nhiều thời gian làm bài của học sinh ( Part:7: Reading….)
Ý kiến 12. Theo tôi nghĩ hệ trung cấp khơng cần thiết phải có chuẩn đầu ra TOIEC cho lăm
Câu 9b
đóng góp 13. Kỹ năng nghe trong phần thi TOEIC hơi khó, tuy nhiên lại rất cần thiết trong việc nâng cao năng lực bản thân
14. Cần cho nghe nhiều
15. Trung cấp tiếng anh đề thi khó
16. Cần dạy thêm nhiều thứ căn bản
17. Mong các Giảng viên giúp đỡ các em nhiệt tình. Cám ơn!
18. Giảm độ khó việc nghe, học nhiều từ vựng, nghe người nước ngồi nói tiếng anh là một việc rất khó, phải đi từ người 19. Việt nói tiếng
anh trước. Rất khó.
20. Mơn anh văn là mơn cần thiết cho sinh viên
21. Nên cho nghe nhiều và ôn tập để thi nhiều hơn, như cho nhiều đề cương ôn tập và thi
22. Đề thi quá dài, phần nghe không được hướng dẫn kỹ
23. Gây áp lực tới học sinh trung cấp. Hệ TC rất ít người học được tiếng anh (Anh văn)