Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy nghiên cứu khoa học cho sinh viên cao đẳng tại trường cao đẳng công nghệ thủ đức báo cáo kết quả thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2015 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.93 KB, 33 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2015 – 2016

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO SINH
VIÊN CAO ĐẲNG – TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC

TÁC GIẢ: LÊ THỊ HẠNH XUÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

THỦ ĐỨC, THÁNG 2 NĂM 2016
1


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM
HỌC 2015 – 2016

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO SINH VIÊN
CAO ĐẲNG – TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC

TÁC GIẢ: LÊ THỊ HẠNH XUÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

THỦ ĐỨC, THÁNG 2 NĂM 2016

2




MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................................................... 3
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................................. 4
PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .................................................................................................................. 5
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................................................. 5
2.1.1. Khoa học và nghiên cứu khoa học ...................................................................................................... 5
2.1.2. Khái niệm về nghiên cứu khoa học ..................................................................................................... 5
2.1.3. Các hình thức nghiên cứu khoa học .................................................................................................... 6
2.1.4. Một số khó khăn chung khi nghiên cứu khoa học ............................................................................... 6
2.2. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG 8
2.2.1. Thực trạng nghiên cứu khoa học của sinh viên – trường cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM (cao
đẳng Phú Lâm) .............................................................................................................................................. 8
2.2.2. Thực trạng nghiên cứu khoa học của Sinh viên – trường cao đẳng Công Nghệ Thủ Đức ................ 12
2.2.3. Thực trạng nghiên cứu khoa học của sinh viên – Trường cao đẳng Hải Dương ............................... 14
2.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VIỆC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO SINH VIÊN CAO
ĐẲNG ......................................................................................................................................................... 18
2.3.1. Cấp uỷ, Ban Giám hiệu: .................................................................................................................... 18
2.3.2. Phát huy vai trò của các khoa, phòng ban trong việc tổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên ......................................................................................................................................... 18
2.3.3. Tăng cường bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học cho sinh viên với nội dung và hình thức phù
hợp............................................................................................................................................................... 19
2.3.4. Phát huy vai trị của cán bộ, giảng viên trong hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học ............... 20
2.3.5. Phát huy vai trị tích cực, chủ động của Sinh viên trong thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa........ 20
2.4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHUNG ............................................................................................................. 21
2.4.1. Đối với nhà trường ............................................................................................................................ 21
2.4.2. Đối với Hội Sinh Viên, Đoàn Thanh Niên: ....................................................................................... 22
2.4.3. Đối với bản thân Sinh viên ................................................................................................................ 23
PHẦN 3. KẾT LUẬN ................................................................................................................................... 24

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................................. 25
MỤC LỤC......................................................................................................Error! Bookmark not defined.

3


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, ngay từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
xác định: "Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn
hút tất cả các nước khác nhau". Gần đây nhất, Đảng ta đã xác định gắn cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa với phát triển kinh tế tri thức: "Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa với
phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ môi trường". (Văn kiện Đại hội XI Đảng Cộng sản
Việt Nam), trong đó Đảng ta khẳng định, phát triển khoa học và công nghệ thực sự là động
lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững. Như vậy, Đảng ta đã rất coi
trọng việc tạo ra động lực cho việc hình thành và phát triển kinh tế tri thức. Bắt đầu từ thời
điểm đó, với rất nhiều nỗ lực trong việc xây dựng và vận hành mơ hình, cơ chế, chính sách
nghiên cứu cho các nhà khoa học, Việt Nam cũng đã có những đóng góp nhất định cho nền
kinh tế tri thức của chính Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung.
Với sự phát triển tốc độ của khoa học ngày nay, Nếu sinh viên không tham gia
nghiên cứu khoa học thì sẽ khó có thể cập nhật những kiến thức mới, chỉ học lý thuyết
thiếu tính thực tiễn. Thơng qua thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học buộc sinh viên phải
tìm tịi tài liệu, phải đọc nhiều, cập nhật những thơng tin mới, để tìm ra những tri thức mới,
để củng cố kiến thức đã học giúp các em sẽ tự tin, chững chạc hơn khi bước vào môi
trường chuyên nghiệp.
Hoạt động nghiên cứu khoa học là một lĩnh vực rất tốt để sinh viên tự khẳng định
mình. Năng lực của học sinh được thể hiện chủ yếu thông và nghiên cứu khoa học trong
nhà trường. Qua tham gia nghiên cứu khoa học, sinh viên không những được khẳng định
mà còn thấy được những hạn chế trong kiến thức của mình để kịp thời bổ sung.
Sinh viên hồn thành tốt nhiệm vụ là yếu tố quan trọng để làm nên uy tín, chất
lượng của nhà trường.


4


PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khoa học và nghiên cứu khoa học
Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học thuyết mới
về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới này, tốt hơn, có thể thay thế
dần những cái cũ, khơng cịn phù hợp. Như vậy, khoa học bao gồm một hệ thống tri thức
về quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội,
và tư duy. Hệ thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ
sở thực tiễn xã hội. Chúng ta phân biệt ra 2 hệ thống tri thức: tri thức kinh nghiệm và tri
thức khoa học.
+ Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết được tích lũy qua hoạt động sống hàng ngày
trong mối quan hệ giữa con người với con người và giữa con người với thiên nhiên. Quá
trình này giúp con người hiểu biết về sự vật, về cách quản lý thiên nhiên và hình thành mối
quan hệ giữa những con người trong xã hội. Tri thức kinh nghiệm được con người không
ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động thực tế. Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm chưa
thật sự đi sâu vào bản chất, chưa thấy được hết các thuộc tính của sự vật và mối quan hệ
bên trong giữa sự vật và con người. Vì vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ phát triển đến một
hiểu biết giới hạn nhất định, nhưng tri thức kinh nghiệm là cơ sở cho sự hình thành tri thức
khoa học.
+ Tri thức khoa học: là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ thống nhờ hoạt
động nghiên cứu khoa học, các hoạt động này có mục tiêu xác định và sử dụng phương
pháp khoa học. Không giống như tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa trên kết quả
quan sát, thu thập được qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong
hoạt động xã hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học được tổ chức trong khuôn khổ các
ngành và bộ môn khoa học như: triết học, sử học, kinh tế học, toán học, sinh học...


2.1.2. Khái niệm về nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là cách thức con người tìm hiểu các hiện tượng khoa học một cách
có hệ thống. Trong thế giới ngày nay, để hiểu biết một sự việc, chúng ta có hai cách đó là,
chấp nhận và nghiên cứu.
- Chấp nhận là cách thức con người hiểu biết sự việc thông qua việc thừa nhận các nghiên
cứu hay kinh nghiệm của người khác.

5


- Nghiên cứu là cách thức con người tìm hiểu sự việc thông qua việc thực hiện các nghiên
cứu hay kinh nghiệm của chính mình.
Chấp nhận là nền tảng của hầu hết các kiến thức chúng ta có được, bởi vì chúng ta khơng
thể hiểu biết mọi sự việc bằng những nghiên cứu, khám phá của chính mình. Tuy nhiên
chúng ta có thể trực tiếp thực hiện các nghiên cứu để hiểu biết sự việc. Hay nói cách khác,
kiến thức là dạng sản phẩm có thể chấp nhận được thơng qua chấp nhận hay nghiên cứu.
Khoa học cho chúng ta phương thức để tiếp cận với cả hai cách hiểu biết sự việc này, chấp
nhận và nghiên cứu để hiểu biết sự việc mà chúng ta cần biết.

2.1.3. Các hình thức nghiên cứu khoa học
Khi thực hiện nghiên cứu khoa học, chúng ta thường hay gọi đó là các đề tài. Đề tài là một
hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học do một người hoặc một nhóm người thực hiện để
trả lời những câu hỏi mang tính học thuật và có thể chưa để ý đến việc ứng dụng trong
hoạt động thực tế hàng ngày. Vì vậy, nhằm mục đích hiểu đúng bản chất của hoạt động
nghiên cứu khoa học, chúng ta cần phân biệt một số tên gọi vẫn được sử dụng trong thực tế
bởi một số hình thức tổ chức nghiên cứu khơng hồn tồn mang tính chất nghiên cứu khoa
hoc, chẳng hạn như dự án, đề án, chương trình. Sự khác biệt giữa các hình thức này như
sau:
+ Dự án: Dự án được thực hiện nhằm vào mục đích ứng dụng, có xác định cụ thể hiệu quả
về kinh tế và xã hội. Dự án có tính ứng dụng cao, có ràng buộc thời gian và nguồn lực.

+ Đề án: Đề án là loại văn kiện được xây dựng để trình cấp quản lý cao hơn hoặc gởi cho
cơ quan tài trợ để xin thực hiện một cơng việc nào đó như thành lập một tổ chức, tài trợ
một hoạt động xã hội... Sau khi đề án được phê chuẩn, sẽ hình thành những dự án, chương
trình, đề tài theo yêu cầu của đề án.
+ Chương trình: là một nhóm đề tài hoặc dự án được tập hợp theo một mục đích xác
định. Giữa chúng có tính độc lập tương đối cao. Tiến độ thực hiện đề tài, dự án trong
chương trình khơng nhất thiết phải giống nhau, nhưng nội dung của chương trình thì phải
đồng bộ.

2.1.4. Một số khó khăn chung khi nghiên cứu khoa học
Một trong những lý do chính dẫn đến những khó khăn của sinh viên khi tham gia
nghiên cứu khoa học là tính chủ động của bản thân mỗi bạn trẻ trong học tập chưa cao, vẫn
còn tư tưởng thụ động. Sinh viên chỉ học bài và ôn bài khi chuẩn bị bước vào các kỳ thi,
6


chỉ "xoay quanh" giảng đường với những bài học trên lớp, chưa chủ động nghiên cứu, tìm
tịi cơ hội được học tập, nâng cao kiến thức thực tiễn. Một bộ phận không nhỏ sinh viên
hiện nay thiếu sự đam mê học tập, chưa có mục tiêu phấn đấu rõ ràng và khơng có kế
hoạch cụ thể.
Sinh viên khơng rõ phương hướng, khơng tìm thấy đích đến của hành trình học tập,
có những sinh viên học tập theo kiểu đối phó, học để đáp ứng mong muốn, yêu cầu của gia
đình về việc "phải có tấm bằng”. Bên cạnh đó, với hình thức học tín chỉ như hiện nay, một
bộ phận sinh viên tỏ ra bị động và không hiểu rõ định hướng học tập và rèn luyện trong
những năm học. Có người khơng tìm hiểu kỹ việc học những khối kiến thức, những mơn
học trong khung chương trình đào tạo để làm gì và có ý nghĩa như thế nào trong việc xây
dựng một hệ thống khối kiến thức tổng quan hồn chỉnh cho sinh viên. Từ đó, nhiều bạn
khơng thể xây dựng được kế hoạch học tập một cách cụ thể và có tính khoa học cao. Thực
tế cho thấy, cứ đến giai đoạn đăng ký môn học, nhiều sinh viên chỉ biết đăng ký theo kiểu
"bạn bè rủ nhau", dẫn đến trường hợp hệ thống các môn học chưa hồn tồn phù hợp bản

thân, khó có thể học tập đạt kết quả tốt.
Sự hiểu biết của sinh viên về nghiên cứu khoa học trong trường chưa đủ cả về chất
và lượng. Chưa có một kênh thơng tin nào thường xuyên và mạnh mẽ đưa những nội dung
về vấn đề này đến sinh viên, vì thế các bạn sinh viên hầu hết hoặc là coi nghiên cứu khoa
học là khá xa vời, chỉ dành cho những sinh viên xuất sắc, khơng phải là mình. Bên cạnh
đó, cũng chưa có những cơ chế thu hút sinh viên tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa
học. Có khơng ít bạn trẻ chưa hiểu rõ nghiên cứu khoa học là như thế nào, không biết bắt
đầu từ đâu hay nghiên cứu những gì.

7


2.2. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TẠI CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG
2.2.1. Thực trạng nghiên cứu khoa học của sinh viên – trường cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật TP.HCM (cao đẳng Phú Lâm)
2.1.1.1. Nghiên cứu khoa học trong sinh viên năm học 2013 -2014
Năm học 2013 – 2014 là năm học mà nhà trường chính thức ban hành quy định về công
tác nghiên cứu khoa học trong sinh viên và triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học đến
toàn thể sinh viên trong nhà trường, bước đầu đã đạt được những thành quả nhất định, cụ
thể như sau:
+ Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học trong Sinh viên
Năm học 2013 – 2014 đã có 06/06 Khoa chuyên môn triển khai hoạt động nghiên cứu
khoa học đến sinh viên và có tất cả 37 đề tài đăng ký thực hiện ở cấp độ đề tài cấp khoa
trong đó có 30 đề tài đã hồn thành

STT

Đơn vị


Số lượng
đăng ký

Số lượng
hồn thành

1

Khoa Cơng nghệ thơng tin

4

3

2

Khoa Cơng nghệ may và Thiết kế thời
trang

2

2

3

Khoa Cơng nghệ kỹ thuật Cơ khí

18

12


4

Khoa Cơng nghệ kỹ thuật Điện – ĐTVT

9

9

5

Khoa Kinh tế

2

2

6

Khoa Ngoại ngữ

2

2

37

30

Tổng cộng


Ghi
chú

(Nguồn: Số liệu tổng kết NCKH trong sinh viên năm học 2013 -2014 - phòng Đào tạo)
+ Đánh giá xếp loại đề tài:
STT

Đơn vị

Xuất
sắc

Tốt

Khá

Đạt

1

Khoa Công nghệ thông tin

0

3

0

0


2

Khoa Công nghệ may và Thiết kế thời
0
trang

2

0

0

Ghi
chú

8


3

Khoa Cơng nghệ kỹ thuật Cơ khí

0

2

0

0


4

Khoa Cơng nghệ kỹ thuật Điện – ĐTVT

0

0

9

0

5

Khoa Kinh tế

0

1

1

0

6

Khoa Ngoại ngữ

0


0

6

6

00

08

16

06

Tổng cộng

(Nguồn: Số liệu tổng kết NCKH trong sinh viên năm học 2013 -2014 - phòngNCKH)
+ Về phân cấp quản lý đề tài nghiên cứu khoa học: Năm học 2013-2014, công tác chỉ
đạo, tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định về tổ chức và thực hiện nghiên cứu
khoa học trong Sinh viên. Để nâng cao tính tự chủ của các đơn vị, góp phần nâng cao chất
lượng các cơng trình nghiên cứu khoa học của Sinh viên, phòng nghiên cứu khoa học đã
tham mưu Nhà trường thực hiện phân cấp quản lý đề tài nghiên cứu khoa học của Sinh
viên thành hai cấp: cấp trường và cấp khoa, chú trọng đầu tư những đề tài có thể nâng cấp
để tham dự các cấp cao hơn. Thực hiện chủ trương đó, các khoa đã chú trọng chọn cử cán
bộ hướng dẫn có uy tín và chun mơn cao để hướng dẫn, tuy nhiên do năm đầu triển khai
thực hiện nên năm học 2013 – 2014 chưa có đề tài nào có thể nâng cấp để tham dự các cấp
cao hơn.
+ Về hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài: Năm học 2013 – 2014, thực hiện theo đúng quy
định về tổ chức và thực hiện công tác nghiên cứu khoa học trong Sinh viên nhà trường đã

hỗ trợ kinh phí ban đầu cho các đề tài được cho phép triển khai thực hiện với số tiền là
300.000đ/đề tài. Đối với khoản kinh phí thực hiện đề tài, phịng nghiên cứu khoa học và
trưởng các khoa chuyên môn phối hợp với hội đồng nghiên cứu khoa học khoa xác nhận
và trình Ban giám hiệu xem xét.
2.1.1.2. Nghiên cứu khoa học trong Sinh viên năm học 2014 -2015
+ Về phương hướng hoạt động: Phát huy những kết quả đã đạt được, những kinh nghiệm
đã được tích luỹ trong năm qua; khẩn trương khắc phục những thiếu sót, tồn tại; vận dụng
và khai thác tốt tiềm năng nghiên cứu khoa học của Sinh viên, tiếp tục nâng cao số lượng
và chất lượng các công trình nghiên cứu khoa học của Sinh viên và đẩy mạnh phong trào
sáng tạo trẻ rộng khắp trong toàn trường, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng
đào tạo.
+ Về công tác triển khai đăng ký thực hiện nghiên cứu khoa học:
Khoa tiếp tục định hướng cho Sinh viên nghiên cứu khoa học, đưa ra nhiều đề tài phong
phú, đa dạng để Sinh viên chọn lựa thực hiện.
9


Mỗi khoa chun mơn phải có ít nhất 5 đề tài nghiên cứu khoa học trong Sinh viên, ưu tiên
tập trung những đề tài nghiên cứu có khả năng nâng cấp để tham dự các cấp cao hơn.
+ Về cơ chế phối hợp và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học trong Sinh viên:
Phòng nghiên cứu khoa học phải chủ động hợp với các đơn vị có liên quan phổ biến, quán
triệt sâu sắc các văn bản của Nhà trường về tổ chức và triển khai thực hiện công tác nghiên
cứu khoa học trong Sinh viên.
Các đơn vị có liên quan, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên cần xác định rõ hơn vai trò trách
nhiệm, vai trò cố vấn chuyên môn, học thuật giúp Sinh viên trong công tác nghiên cứu
khoa học; làm tốt hơn công tác tuyên truyền, động viên, khích lệ Sinh viên tích cực tham
gia nghiên cứu khoa học, tạo mọi điều kiện thuận lợi để Sinh viên tham gia và hoàn thành
đề tài nghiên cứu khoa học.
+ Kết quả thực hiện:


ĐƠN VỊ

Khoa CN May TKTT

Số đề tài
Số đề tài
Số
đề nghị
được cho đề tài hủy (đã
phép thực hồn
được
hiện
thành
BGH
duyệt)

3

3

0

Số đề tài
khơng
hồn
thành
(hoặc
khơng
thực
hiện)


Lý do
khơng
hồn
thành
(hoặc
khơng
thực hiện)

Tỉ lệ
hồn
thành (so
với số
cho phép
thực
hiện)

0

0

100

1

SV xin
phép
khơng
thực hiện


83.33

Khoa Ngoại ngữ

6

5

Khoa Cơng nghệ
thơng tin

10

5

1

4

Khơng có
lý do

50

Khoa Quản trị kinh
doanh

10

2


0

8

Khơng có
lý do

20

Khoa Tài chính Kế tốn

5

5

0

0

0

100

Khoa CNKT Cơ
khí

16

7


0

9

Khơng có
lý do

43.75

Ghi
chú

10


Khoa CNKT Điện
- ĐTVT

10

6

0

4

Khơng có
lý do


60

(Nguồn: Số liệu tổng kết NCKH trong sinh viên năm học 2014 -2015 - phòng NCKH)
2.1.1.3. Nhận xét - đánh giá
Tỉ lệ thực hiện ở một số Khoa còn rất thấp (50% trở xuống)
Một số đơn vị nộp hồ sơ chưa đầy đủ và chưa nộp sản phẩm nghiên cứu khoa học
của Sinh viên.
Các Khoa chưa thực hiện đúng quy trình, kế hoạch tổ chức thực hiện nghiên cứu
khoa học của Sinh viên, chưa thực hiện đúng nội dung các thông báo liên quan.
2.1.1.4. Thuận lợi, khó khăn
+ Thuận lợi: Được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên từ Ban giám hiệu nhà trường. Lãnh
đạo các khoa chun mơn có quan tâm đến hoạt động nghiên cứu khoa học của Sinh viên,
tạo điều kiện thuận lợi để Sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học và các giảng viên
hướng dẫn hoàn thành được nhiệm vụ của mình.
Sinh viên nhiệt tình tham gia và cố gắng hồn thành đề tài của mình. Các Phịng chức năng
liên quan tích cực hỗ trợ, có quy định rõ ràng về việc hướng dẫn Sinh viên nghiên cứu
khoa học, có hướng dẫn tốt từ khâu xây dựng hồ sơ và xác định đề tài.
+ Khó khăn: Phần lớn Sinh viên chưa quan tâm nghiên cứu khoa học do chưa nhận thức
được lợi ích của nghiên cứu khoa học. Sinh viên chưa có kinh nghiệm về nghiên cứu khoa
học, chưa có kinh nghiệm viết bài nghiên cứu khoa học.
Chế độ hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học chưa kịp thời do các đơn vị có
liên quan chưa phối hợp tốt theo đúng quy định về tổ chức và thực hiện công tác nghiên.
Các sản phẩm nghiên cứu khoa học chưa có chiều sâu nên khơng thể phát triển thêm để
tham dự các cấp cao hơn.
Thời gian của sinh viên học sinh dành cho nghiên cứu khoa học khơng nhiều do sinh viên
học sinh cịn phải tham gia quá trình học.
2.1.1.5. Đề xuất, kiến nghị
Các đơn vị nên nghiên cứu kỹ quy trình tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa
học của Sinh viên và các văn bản có liên quan để thực hiện kịp thời, chính xác, đầy đủ các
hồ sơ liên quan


11


Sản phẩm nghiên cứu khoa học của Sinh viên, có đề tài khơng hồn thành hoặc
khơng thực hiện, Trưởng đơn vị báo cáo bằng văn bản, nêu rõ lý do và đề xuất hướng xử
lý.

2.2.2. Thực trạng nghiên cứu khoa học của Sinh viên – trường cao đẳng Công Nghệ
Thủ Đức
2.2.2.1. Thực trạng nghiên cứu khoa học của Sinh viên trong năm học 2013-2014
+ Kết quả thực hiện:
STT

Tên đề tài

Chủ nhiệm đề tài

Đồng chủ
nhiệm đề tài

Đơn vị Điểm

Xếp
loại

1

Thiết kế và thi công
cánh tay máy 4 bậc

tự do

Nguyễn Thanh
Điền

Nguyễn Tôn
Hùng

Khoa
CNTĐ

80.2

Tốt

2

Thiết kế chế tạo
Robot dùng sóng
RF điều khiển
Robot đá banh

Trần Ngọc Chiến

- Bùi Minh
Dũng
- Trần Ngọc
Tuấn

Khoa

CNTĐ

82.0

Tốt

3

Thiết kế và thi công
gậy hỗ trợ người
khiếm thị

Nguyễn Trọng
Hữu

- Đặng Khắc
Linh
- Lê Thiên
Phú

Khoa
CNTĐ

79.4

Khá

(Nguồn: Số liệu tổng kết NCKH trong sinh viên năm học 2013 -2014 - phịng KHCN)
+ Nhận xét, đánh giá:
Nhằm khuyến khích khả năng tự học, tự nghiên cứu khoa học trong Sinh viên, Nhà trường

đã đưa hoạt động nghiên cứu khoa học Sinh viên vào kế hoạch giảng dạy và học tập hàng
năm. Các phịng ban chức năng, các khoa đã có nhiều hành động nhằm thu hút Sinh viên
đến với nghiên cứu khoa học, khơi dậy trong lực lượng trí thức trẻ tuổi hùng hậu này sự
đam mê tìm tịi, khám phá, sáng tạo ra những cơng trình khoa học mới có giá trị. Đáp lại
sự quan tâm của nhà trường, Sinh viên đã tham gia nghiên cứu khoa học chất lượng các đề
tài nghiên cứu cũng được cải thiện. Đã có những cơng trình khoa học của Sinh viên được
đánh giá có tính thực tiễn cao.
12


2.2.2.2. Thực trạng nghiên cứu khoa học của Sinh viên trong năm học 2014 – 2015
Triển khai Thông tư 19/2012/TT-BGDĐT ngày 01/06/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về Ban hành Quy định về hoạt động NCKH của Sinh viên trong các cơ sở giáo dục Đại
học đến các Khoa chuyên ngành.
Tổ chức Sơ tuyển và nghiệm thu các đề tài NCKH – Cấp Cơ sở. Trong đó có 02/02 đề tài
sơ tuyển đạt yêu cầu (Khoa CNTT: 01 đề tài; Khoa QTKD 01 đề tài). Kết quả sau Sơ
tuyển, các đề tài được tác giả tiếp tục được thực hiện và nghiệm thu theo đúng tiến độ. Kết
quả nghiệm thu: 02/02 đề tài đạt yêu cầu (01 đề tài xếp loại Khá; 01 đề tài xếp loại Đạt).
+ Kết quả thực hiện:
STT

Tên đề tài

Người thực hiện

Đơn vị

Điểm

Xếp loại


1

Xác định yếu tố
chọn trường Cao
đẳng, Đại học ở
TP.HCM

- Cổ Đông Nhi
- Hoàng Thị Khoa
- Huỳnh Thị Hồng Nhung
- Lê Thị Hà Như
- Lưu Thị Phương Đông

Khoa
QTKD

60.4

Đạt

2

Xây dựng ứng dụng
hướng dẫn du lịch
Việt Nam trên
Android

- Đinh Văn Vũ
Nguyễn Văn Nghị

Huỳnh Quang Phát
- Vũ Ngọc Lành
- Đoàn Phạm Vũ Anh

Khoa
CNTT

79.8

Khá

(Nguồn: Số liệu tổng kết NCKH trong sinh viên năm học 2014 -2015 - phịng KHCN)
2.2.2.3. Hạn chế yếu kém:
Nhìn chung hoạt động nghiên cứu khoa học trong Sinh viên hiện nay chưa đáp ứng
được các yêu cầu về số lượng, rất ít Sinh viên tham gia.
Kết quả hoạt động Sinh viên nghiên cứu khoa học của nhà trường trong thời gian
qua chưa đáp ứng được kỳ vọng và chưa phát huy được tiềm năng của Sinh viên.
Trong những năm gần đây, nhận xét một cách khách quan, số lượng Sinh viên quan
tâm đến nghiên cứu khoa học cịn q ít; các đề tài nghiên cứu thường có chất lượng khơng
cao, khơng áp dụng được trong thực tiễn. Việc nghiên cứu khoa học trong Sinh viên đang
được xem như là một hoạt động phong trào. Chưa có nhiều sinh viên thực sự say mê với
hoạt động này, vốn được coi là một trong những hoạt động chủ chốt của đào tạo.
13


2.2.2.4. Nguyên nhân yếu kém:
Một trong những nguyên nhân chủ chốt của sự yếu kém trong Sinh viên nghiên cứu
khoa học đã được chỉ ra, đó là việc thiếu mơi trường nghiên cứu khoa học. Với chương
trình đào tạo ở Việt Nam hiện nay, sinh viên phải miệt mài lên lớp nghe giảng (chép bài),
ôn bài, làm bài kiểm tra, bài thi, khóa luận… Với cách đánh giá chủ yếu dựa vào kết quả thi

kết thúc môn học, đương nhiên họ phải giành tồn lực cho các mơn học để có được kết quả
học tập tốt.
Bản thân mỗi Sinh viên còn thụ động, thiếu say mê, thiếu quyết tâm đối với nghiên
cứu khoa học. Trong khi đó, cơ sở vật chất, điều kiện để hỗ trợ sinh viên tham gia nghiên
cứu khoa học luôn được nhà trường quan tâm.
Một nguyên nhân nữa là chưa có nhiều kết nối giữa mơi trường nghiên cứu với các
doanh nghiệp. Chưa có sự liên hệ chặt chẽ giữa các nhà nghiên Sinh viên với các doanh
nghiệp cần ứng dụng khoa học. Điều này không những làm cho cơng trình khoa học của
Sinh viên khơng đến được với ứng dụng mà còn mất đi một nguồn đầu tư lớn cho nghiên
cứu khoa học.

3
2.5
2
1.5
1
0.5
0

Khoa
CNTĐ
3

Khoa
CNTT
0

Khoa
ĐĐT
0


Khoa
DL
0

Khoa
QTKD
0

Khoa
TA
0

Khoa
TCKT
0

Khoa
TH
0

Cộng

NH 2013-2014

Khoa
CK
0

NH 2014-2015


0

0

1

0

0

1

0

0

0

2

3

Thống kê số lượng Đề tài NCKH HSSV Năm học 2013-2014 và Năm học 2014-2015

(Nguồn: Số liệu tổng kết NCKH trong sinh viên - phịng Khoa học Cơng nghệ)
2.2.3. Thực trạng nghiên cứu khoa học của sinh viên – Trường cao đẳng Hải Dương
2.2.3.1. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của Sinh viên trong năm học vừa
qua:
14



+ Số lượng đề tài Sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học: Năm học 2014 – 2015 tồn
trường có 130 đề tài nghiên cứu khoa học của Sinh viên được thực hiện, thu hút 714 Sinh
viên tham gia, tăng 10% so với năm học trước. Trong đó phân bổ đều cho các khoa có
Sinh viên nghiên cứu khoa học bắt buộc hàng năm:
STT

Đơn vị

Số đề tài

Số sinh viên tham gia

1

Khoa Khoa học Xã hội

10

35

2

Khoa Khoa học Tự nhiên

30

159


3

Khoa sư phạm Tiểu học

30

170

4

Khoa sư phạm Mầm non

30

200

5

Khoa kinh tế

30

150

230

714

Tổng


(Nguồn: Số liệu tổng kết NCKH trong sinh viên năm học 2014 -2015 - phòng Đào tạo)
So với kế hoạch đề ra hằng năm, các khoa đều hoàn thành kế hoạch năm học
+ Về phân cấp quản lý: Năm 2014 – 2015, công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện
và qui trình quản lý cơng tác nghiên cứu khoa học của Sinh viên có nhiều đổi mới. Để
nâng cao tính tự chủ của các đơn vị, góp phần nâng cao chất lượng các cơng trình nghiên
cứu khoa học của Sinh viên, phòng đào tạo và quan hệ quốc tế đã tham mưu Nhà trường
thực hiện giao hoàn toàn quản lý đề tài nghiên cứu khoa học của Sinh viên theo 2 cấp: bộ
mơn và khoa
+ Về kinh phí: Trong năm học này phịng chun mơn đã tham mưu Nhà trường tăng mức
đầu tư kinh phí cho đề tài nghiên cứu khoa học của Sinh viên cụ thể cho 1 đề tài cấp khoa
là 200.000 đồng/đề tài, so với năm trước tăng 100.000 đồng/đề tài, mức kinh phí mà Nhà
trường đầu tư cho đề tài nghiên cứu khoa học của Sinh viên năm nay cao hơn nhiều.
+ Về công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện: Ngay từ đầu năm học, Nhà trường đã chỉ
đạo thống nhất, đồng bộ các đơn vị trong việc triển khai công tác nghiên cứu khoa học của
Sinh viên, phị đào tạo đã có văn bản hướng dẫn qui trình triển khai đến các đơn vị.
Các đơn vị tổ chức cho Sinh viên đăng ký đề tài thuộc nhiều lĩnh vực sau đó duyệt
đề tài và số lượng cấp trường. Trên cơ cở đó phịng đào tạo đã thực hiện phân bổ lại số
lượng Sinh viên và đề tài cho các khoa, từ đó các khoa thành lập hội đồng thẩm định các
đề tài nghiên cứu khoa học.
Nhìn chung so với năm trước qui trình quản lý công tác nghiên cứu khoa học của
Sinh viên đã tạo ra nhiều chuyển biến đáng kể: Các khoa đã quan tâm nhiều hơn đến việc
15


lựa chọn Cán bộ Giáo viên hướng dẫn, các đề tài được thông qua hội đồng khoa học khoa,
bộ môn thẩm định góp ý một cách chặt chẽ, nghiêm túc. Đây là một sự đầu tư chuyên môn,
sự đổi mới đáng kể nhằm nâng cao chất lượng cơng trình nghiên cứu khoa học của Sinh
viên. Một số khoa thực hiện đúng qui trình quản lý; quan tâm sát hoạt động của Sinh viên,
thường xuyên tuyên truyền, động viên nên nhiều Sinh viên có ý thức tốt về việc nghiên
cứu khoa học và thực sự say mê trong nghiên cứu.

+ Về tổ chức nghiệm thu: Năm học 2014 – 2015, tất cả các khoa, bộ môn trực thuộc đã
thành lập hội đồng và tổ chức nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học của Sinh viên.
+ Kết quả đánh giá, xếp loại đề tài: Do thực hiện qui trình quản lý chặt chẽ hơn; có sự
đầu tư về chun mơn và kinh phí nhiều hơn nên theo đánh giá nhận xét của các Hội đồng
nghiệm thu cấp khoa, chất lượng của đề tài của một số đơn vị được nâng lên rõ rệt, đặc
biệt là khối ngành sư phạm. Các đề tài thuộc khối ngành Công nghệ thông tin, Kinh tế
mang tính chất ứng dụng thực tiễn cao hơn. Kết quả nghiên cứu của một số đề tài Sinh
viên khoa công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo tiền đề quan trọng cho việc cung cấp
dịch vụ phần mềm của khoa học Tự nhiên với thị trường bên ngoài.
Kết quả đánh giá xếp loại: Các khoa đều đạt 100% loại Khá và Giỏi, khơng có đề tài mang
tính yếu kém và không ứng dụng trong hoạt động thực tiễn.
2.2.3.2. Những hạn chế yếu kém
Sinh viên chưa thực sự chủ động trong việc tìm kiếm, lựa chọn các đề tài nghiên
cứu phù hợp. Trong thời gian thực hiện nghiên cứu khoa học cịn mang tính chất bắt buộc,
Giáo viên hướng dẫn ln đơn đốc nhắc nhở để hồn thành đúng thới gian quy định. Có
nhiều Sinh viên làm nghiên cứu khoa học chỉ mang tính chất đối phó mà chưa thực sự say
mê và chủ động cũng như dành nhiều thời gian cho hoạt động nghiên cứu khoa học.
So với nhiều năm trước đây, chất lượng của các đề tài nghiên cứu khoa học của
Sinh viên nhìn chung được nâng lên rõ rệt, tuy nhiên khả năng ứng dụng của nhiều đề tài
cịn hạn chế, thiếu tính sáng tạo, phong trào nghiên cứu khoa học của Sinh viên chưa được
phát triển đồng đều ở các đơn vị.
2.2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế yếu kém
Công tác tuyên truyền, động viên, khuyến khích Sinh viên nhận thức rõ ý nghĩa và
lợi ích của việc tham gia nghiên cứu khoa học chưa được coi trọng đúng mức, chưa được
thực hiện thường xuyên, hiệu quả ở một số đơn vị, đoàn thể.
Một bộ phận Sinh viên chưa nhận thức đúng ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động
nghiên cứu khoa học, ngại khó, thực dụng, thiếu say mê, khơng tìm tịi trong hoạt động
16



nghiên cứu khoa học; trình độ tin học và ngoại ngữ thấp, hạn chế khả năng tra cứu tài liệu
trong nước và nước ngoài, dẫn đến việc lựa chọn đề tài nghiên cứu ứng dụng thấp.
Một số đơn vị chưa quan tâm đúng mức đến công tác này, dẫn đến việc chỉ đạo,
triển khai, kiểm tra, đôn đốc chưa chặt chẽ và thường xuyên; thực hiện không đầy đủ và
không đúng tiến độ theo qui trình quản lý, nên số lượng đề tài nghiên cứu khoa học của
Sinh viên không đảm bảo, chất lượng chưa cao.

17


2.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VIỆC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO
SINH VIÊN CAO ĐẲNG
2.3.1. Cấp uỷ, Ban Giám hiệu:
Cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ,
Sinh viên về vị trí, vai trị hoạt động nghiên cứu khoa học của Sinh viên
Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học của Sinh
viên bảo đảm nghiêm túc, có chất lượng, phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình.
Tiến hành giao nhiệm vụ nghiên cứu phù hợp với khả năng và trình độ của từng
Sinh viên. Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là cán bộ lớp, đại đội trong
việc bám nắm cơ quan chức năng để xây dựng và triển khai kế hoạch nghiên cứu khoa học
của đơn vị mình; hướng dẫn, kiểm tra, đơn đốc học viên thực hiện nghiên cứu đúng kế
hoạch đã xác định, bảo đảm tiến độ và chất lượng các đề tài, chuyên đề khoa học của Sinh
viên.
Thường xuyên quan tâm, kiện toàn hội đồng khoa học của đơn vị; việc lựa chọn các
thành viên hội đồng phải đảm bảo có số lượng hợp lý, chú trọng nâng cao trình độ chun
mơn cho các thành viên hội đồng khoa học. Trong đánh giá, xếp loại các đề tài, chuyên đề
khoa học của học viên ở cấp cơ sở, phải phát huy vai trò, trách nhiệm của hội đồng khoa
học, bảo đảm đánh giá khách quan, tồn diện, trung thực, qua đó, tạo niềm tin và động lực
thúc đẩy Sinh viên say mê nghiên cứu khoa học.
Cấp uỷ cần quan tâm, tạo điều kiện hơn nữa về thời gian, cơ sở vật chất giúp đỡ

Sinh viên hoàn thành tốt nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; có cơ chế gắn hoạt động nghiên
cứu khoa học của học viên với việc xây dựng chi uỷ, chi bộ trong sạch vững mạnh, đơn vị
vững mạnh toàn diện và nhân điển hình tiên tiến trong Phong trào Thi đua của nhà trường.

2.3.2. Phát huy vai trò của các khoa, phòng ban trong việc tổ chức thực hiện hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Trên cơ sở quán triệt sâu sắc các nghị quyết, chỉ thị của Đảng uỷ, Ban Giám hiệu
Nhà trường về lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của Sinh viên các khoa,
phòng ban cần có kế hoạch phối hợp chặt chẽ trong việc tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
nhận thức và định hướng cho Sinh viên nghiên cứu khoa học.
Phòng Khoa học cơng nghệ cần phối hợp chặt chẽ với Phịng Đào tạo thơng báo
danh mục các cơng trình khoa học của học viên đã cơng bố để tránh tình trạng trùng lặp về
hướng cũng như nội dung nghiên cứu cho học viên.
18


Các phòng ban cần chủ động tham mưu với cấp ủy, Ban Giám hiệu nhà trường hỗ
trợ, tạo điều kiện cho sinh viên phát huy khả năng sáng tạo của mình bằng các hình thức:
hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài, đăng ký bản quyền đề tài, liên hệ với các đơn vị để giới
thiệu các đề tài nghiên cứu khoa học mang tính ứng dụng thực tế cao...
Các khoa cần thực hiện tốt vai trò tham mưu, đề xuất với Nhà trường việc hướng
dẫn, phân loại, xét duyệt, lựa chọn các đề tài, chuyên đề khoa học có chất lượng tốt
Trong đánh giá, xếp loại đề tài, chuyên đề nghiên cứu khoa học của học viên, cần
phát huy tốt vai trò của hội đồng khoa học các cấp trong Nhà trường, tổ chức đánh giá, xếp
loại phải bảo đảm tồn diện, khách quan, trung thực, chính xác. Đồng thời, nghiên cứu có
những chính sách phù hợp để hỗ trợ, khuyến khích học viên tham gia nghiên cứu khoa
học.

2.3.3. Tăng cường bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học cho sinh viên với nội
dung và hình thức phù hợp

Năng lực nghiên cứu khoa học của Sinh viên được hình thành bởi quá trình tác
động, bồi dưỡng của chủ thể đào tạo. Việc bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học cho
Sinh viên có ý nghĩa quan trọng quyết định đến chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học
của Sinh viên Vì vậy, các đối tượng tham gia vào quá trình đào tạo cần tăng cường bồi
dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học cho Sinh viên với nội dung và hình thức phù hợp.
+ Về nội dung bồi dưỡng: Tập trung bồi dưỡng Sinh viên:
- Những vấn đề chung về nghiên cứu khoa học (khái niệm nghiên cứu khoa học, tại
sao phải nghiên cứu khoa học, những yêu cầu cần chú ý trong quá trình nghiên cứu, những
phẩm chất cơ bản cần có của người nghiên cứu…);
- Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- trang bị cho học viên những vấn đề cơ bản về các phương pháp nghiên cứu cụ thể
như phân tích, tổng hợp tài liệu, quan sát, phỏng vấn, điều tra,…);
- Các kỹ năng nghiên cứu (kỹ năng lựa chọn đề tài, kỹ năng xây dựng đề cương
nghiên cứu, kỹ năng thu thập và xử lý số liệu điều tra khảo sát, kỹ năng minh hoạ kết quả
điều tra, khảo sát bằng mơ hình hố…).
+ Về hình thức bồi dưỡng: Để quá trình bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học cho
Sinh viên đạt hiệu quả cao, cần vận dụng linh hoạt các hình thức bồi dưỡng như: thông qua
giảng dạy môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học; thơng qua các hoạt động ngoại
khố như: nói chuyện chuyên đề, tổ chức diễn đàn trao đổi phương pháp nghiên cứu khoa
học với sự tham gia của các giảng viên có học hàm, học vị, giảng viên có kinh nghiệm
19


trong nghiên cứu khoa học và hướng dẫn học viên nghiên cứu khoa học. Đặc biệt, cần tích
cực đưa Sinh viên vào hoạt động thực tiễn nghiên cứu khoa học với nhiều hình thức phù
hợp với trình độ nhận thức của Sinh viên như: viết tiểu luận, các bài tập nghiên cứu, tham
luận khoa học, chuyên đề, đề tài khoa học, khố luận tốt nghiệp … Qua đó, góp phần bồi
dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học cho Sinh viên.

2.3.4. Phát huy vai trò của cán bộ, giảng viên trong hướng dẫn sinh viên nghiên cứu

khoa học
Cán bộ, giảng viên khi được phân công hướng dẫn học viên nghiên cứu phải phát huy tốt
tinh thần trách nhiệm. Khi hướng dẫn học viên nghiên cứu, không chỉ đơn thuần hướng
dẫn nội dung mà làm sao phải tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp nhằm nâng cao nhận
thức, thái độ, trách nhiệm, phương pháp và kỹ năng nghiên cứu khoa học cho Sinh viên.
Q trình hướng dẫn, phải đảm bảo tính trung thực, khách quan của các số liệu, nhận định
được trình bày trong đề tài, chuyên đề. Đồng thời, cán bộ, giảng viên hướng dẫn Sinh viên
nghiên cứu khoa học cần có phương pháp phù hợp mang tính định hướng, gợi mở để học
viên phát huy tinh thần lao động sáng tạo, tự lực, độc lập nghiên cứu, tránh tình trạng “viết
thay”, “làm thay” hoặc khoán trắng cho Sinh viên.

2.3.5. Phát huy vai trị tích cực, chủ động của Sinh viên trong thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu khoa
Sinh viên cần xác định đúng động cơ và phải có thái độ nghiêm túc trong thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học. Quán triệt sâu sắc các quy định hướng dẫn của khoa, chủ
động lựa chọn vấn đề nghiên cứu phù hợp với trình độ, khả năng nghiên cứu của bản thân.
Nêu cao tinh thần tự giác, độc lập trong nghiên cứu, kiên quyết đấu tranh với mọi biểu
hiện sao chép các công trình khoa học đã được cơng bố. Tự rèn luyện cho bản thân có
phong cách và phương pháp làm việc khoa học, chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch
nghiên cứu, bố trí thời gian một cách hợp lý để vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học, vừa hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập khác.

20


2.4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHUNG
2.4.1. Đối với nhà trường
Hiện nay thường từ năm học thứ 2 trở đi sinh viên mới bắt đầu tiếp cận với hoạt
động nghiên cứu, nghĩa là thời gian dành cho nghiên cứu khoa học chỉ khoảng hơn một
năm, trong khi vào cuối khóa sinh viên phải bận rộn với việc thực tập và làm đề tài tốt

nghiệp. Phần lớn sinh viên sau khi ra trường đều tìm việc làm và khơng tiếp tục theo đuổi
nghiên cứu khoa học, dẫn tới có những cơng trình khoa học trở nên dở dang. Vì vậy, để có
những cơng trình khoa học có chất lượng, việc thu hút sinh viên nghiên cứu khoa học ngay
từ đầu khóa là giải pháp quan trọng. Nếu ngay từ những năm đầu sinh viên được làm quen
với môi trường khoa học, được trang bị kiến thức vững vàng, cộng thêm sự định hướng tốt
từ các giảng viên, họ sẽ có nhiều thời gian để theo đuổi đề tài yêu thích và như thế sẽ có
những cơng trình có chất lượng hơn.
Để khuyến khích sinh viên đến với nghiên cứu khoa học ngay từ những năm đầu ở
trường, theo tôi cần thực hiện những giải pháp sau đây:
Một là, cần cải tiến chương trình học. Chương trình học hiện nay cịn nặng về lý
thuyết, chưa chú trọng đến thực hành, khối lượng những môn học không liên quan đến
chuyên ngành chiếm tỷ lệ khá lớn. Ví dụ như ở ngành Quản trị Kinh doanh, trong năm đầu
sinh viên chỉ được học vài môn cơ sở của chuyên ngành Quản trị. Với những kiến thức
được cung cấp như vậy, cộng thêm với đầu vào của sinh viên khơng cao sẽ rất khó đề cập
đến việc nghiên cứu khoa học từ đầu khóa.
Hai là, phải cải thiện trình độ ngoại ngữ của sinh viên. Ngoại ngữ là cơng cụ khơng
thể thiếu cho q trình học tập, nghiên cứu khoa học, giúp sinh viên tiếp cận các nền giáo
dục, khoa học tiên tiến. Hiện nay qua thực tế giảng dạy sinh viên đầu khóa ngành Quản trị
Kinh doanh chúng tôi nhận thấy đa số sinh viên còn yếu ngoại ngữ. Điều này cản trở rất lớn
đến việc tiếp nhận tri thức của họ. Ví dụ, trong môn học “Quản trị nguồn nhân lực” dành
cho sinh viên năm thứ hai ngành Quản trị Kinh doanh, đại đa số sinh viên không hiểu các
thuật ngữ bằng tiếng Anh, do đó các em khơng thể tham khảo tài liệu nước ngồi.
Thứ ba, cần tạo ra mơi trường nghiên cứu sáng tạo khoa học để sinh viên dễ dàng
có điều kiện tham gia nghiên cứu. Mơ hình Lab chun ngành ở các nước tiên tiến rất đáng
để học hỏi.
Thứ tư, có các biện pháp khuyến khích nhiều hơn nữa việc sinh viên tham gia
nghiên cứu khoa học. Những sinh viên có q trình tham gia nghiên cứu khoa học, có cơng
trình có ý nghĩa thì có thể khuyến khích họ đăng bài trên các tạp chí khoa học. Nếu cơng
trình của học được đánh giá tốt thì có thể xem xét sinh viên đó đã hồn thành luận văn tốt
21



nghiệp. Ở Hàn Quốc, một sinh viên đại học nếu có bài báo khoa học được đăng ở các hội
nghị hoặc tạp chí chun ngành thì họ được cơng nhận tốt nghiệp mà không phải bảo vệ
luận văn.
Thứ năm, cần có liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có
nhu cầu sản phẩm khoa học sẽ tài trợ cho đề tài nghiên cứu, sau đó họ sẽ ứng dụng đề tài
đó vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy việc nghiên cứu khoa học sẽ có được hai
nguồn quan trọng: đầu vào là kinh phí hỗ trợ từ doanh nghiệp, đầu ra: cơng trình nghiên
cứu đến được thực tiễn.

2.4.2. Đối với Hội Sinh Viên, Đoàn Thanh Niên:
Cần tổ chức nhiều cuộc thi, sân chơi trí tuệ nhằm thu hút sinh viên tham gia, chia
sẻ, học hỏi kinh nghiệm, kiến thức. Thành lập và duy trì hiệu quả các câu lạc bộ học thuật
dành cho sinh viên, phối hợp Ðồn Thanh niên, các phịng ban chức năng phát huy vai trò
của giảng viên trẻ trong việc hướng dẫn sinh viên tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa
học.
Tăng cường tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm trao đổi nhằm giới thiệu, trang bị
cho sinh viên những phương pháp học tập hiện đại, xây dựng mục tiêu thái độ học tập,
nghiên cứu đúng đắn; kết hợp với việc giao lưu giữa sinh viên với những người thành cơng
trong học tập, nghiên cứu khoa học, từ đó thắp sáng ước mơ, hồi bão trong sinh viên.
Cần tìm hiểu nguyện vọng của sinh viên trong từng khóa để tập hợp những vướng
mắc và cùng giải quyết. Muốn làm tốt công tác này, các cán bộ Hội phải đi sâu, nắm rõ
được tình hình học tập của từng cá nhân trong chi hội và thường xuyên phản ánh với các
cấp.
Cần có những hoạt động thúc đẩy tuyên truyền, đưa các thông tin về nghiên cứu
khoa học đến gần hơn với sinh viên hơn nữa, làm cho mỗi sinh viên đều tự ý thức được
tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu khoa học và nghiên cứu khoa học không phải là
một hoạt động xa vời mà rất thiết thực với bản thân sinh viên.
Hội Sinh viên cần là cầu nối thật sự giữa sinh viên và nhà trường, các doanh nghiệp,

trung tâm nghiên cứu. Ðây là một kênh thông tin chính thức, có thể bảo đảm tính chính xác
trong thơng tin giữa các bên. Từ đó phần nào nâng cao chất lượng và tính ứng dụng của
các đề tài nghiên cứu khoa học trong sinh viên.

22


2.4.3. Đối với bản thân Sinh viên
Một là, cách sắp xếp, phân bổ thời gian làm sao cho hợp lý nhất. Các em sẽ có rất
nhiều dự định muốn làm nhưng khơng phải cái nào cũng thực hiện được vì quỹ thời gian
hạn hẹp. Vì vậy, trước khi bắt tay vào làm một việc gì đó, phải xác định trước hết mức độ
cần thiết, việc nào quan trọng nhất thì làm trước và dành nhiều thời gian nhất. Hãy lập một
thời gian biểu chi tiết cho các việc cần làm. Nó khơng những giúp các em ghi nhớ những
cơng việc cần làm, mà còn đặt ra mốc thời gian để các có thêm động lực làm việc.
Nghiên cứu khoa học song song với việc học, thậm chí thi trên lớp. Các em khơng cịn thời
gian cho đề tài của mình nữa vì khối lượng bài vở quá nhiều. Để tránh tình trạng này, các
em hãy dành mỗi ngày khoảng từ 1-2 tiếng cho đề tài của mình như tìm tài liệu, lọc tài liệu
cần thiết, tranh thủ viết …Đừng để công việc dồn ứ lại, Các em sẽ cảm thấy quá tải, và
chán với đề tài của mình.
Hai là, làm sao có thể lọc ra được những tài liệu phù hợp cho đề tài của mình trong
khối lượng tài liệu tham khảo khổng lồ. Hiện nay, với những công cụ tìm kiếm rất tiện ích
trên mạng, các em khơng cịn phải lo lắng về việc thiếu tư liệu nữa. Nhưng các phải đối
mặt với vấn đề nan giải không kém: tài liệu nào là tài liệu mình cần. Thường thì, với
những người làm đề tài, nhất là những người mới bắt đầu, các em thường bị hoa mắt, ngập
đầu trong đống tài liệu tìm được. Một giải pháp cho vấn để này là, các hãy xem xét lại đề
tài của mình, đánh dấu những phần bạn thật sự thấy cần thiết cho đề tài của mình. Và lọc
ra những tài liệu liên quan đến những phần đó. Một giải pháp khác là bạn hãy đến gặp thầy
giáo hướng dẫn của mình và nhờ giúp đỡ.
Ba là, cách trình bày một đề tài nghiên cứu khoa học. Không chỉ chú trọng vào
phần nội dung, mà còn nên chú trọng vào phần hình thức nữa. Bởi, chỉ cần nhìn vào hình

thức thơi, Ban giám khảo cũng có thể đốn được trình độ chuyên nghiệp trong việc nghiên
cứu khoa học đến đâu. Đặc biệt, cần lưu tâm đến việc lưu giữ nguồn tài liệu tham khảo.
Hãy đặt footnote trong đề tài của mình. Nó sẽ làm cho đề tài của bạn chuyên nghiệp hơn,
và cũng đẹp mắt hơn.
Ngồi ra, cần phải tích cực, chủ động hơn nữa trong việc lên kế hoạch học tập và
nghiên cứu, xác định mục tiêu rõ ràng, tìm hiểu và lựa chọn cho mình một phương pháp
học tập, nghiên cứu hiệu quả, phù hợp. Nâng cao khả năng tự học, ngồi thời gian nghe
giảng trên lớp thì sinh viên cần tăng cường việc tự học, tự nghiên cứu ở nhà, ở thư viện để
mở rộng và đào sâu tri thức, trong đó kỹ năng tự đọc tài liệu rất quan trọng. Tăng cường
thảo luận với việc sinh viên phải là tích cực trình bày quan điểm và tranh luận.
Một vấn đề rất quan trọng khác là cần nâng cao hiệu quả đầu ra của công tác nghiên
23


cứu bằng việc lựa chọn những đề tài nghiên cứu có tính thực tiễn cao. Thường xun tham
gia giao lưu, chia sẻ ý kiến về các phương pháp, cách làm hay tại các diễn đàn do Ðoàn
Thanh niên, Hội Sinh viên tổ chức.

PHẦN 3. KẾT LUẬN
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu khoa học của sinh viên và
cũng là một nhiệm vụ rất quan trọng đối với vị thế của một trường Cao đẳng để từ đó thực
hiện những biện pháp vừa bắt buộc, vừa khuyến khích Sinh viên nghiên cứu khoa học,
sáng kiến cải tiến. Cần tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước về hoạt động Khoa học công nghệ, các quyết định của Bộ Giáo dục &
Đào tạo về hoạt động nghiên cứu khoa học cũng như các qui định, qui chế khác liên quan
đến hoạt động nghiên cứu khoa học của Nhà trường. Từ đó có định hướng hoạt động, có ý
thức trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.

24



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy định về Về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên trong các cơ sở giáo dục đại học (Ban hành kèm theo Thông tư số 19/ 2012/ TTBGDĐT ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
2. Phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu khoa học kinh tế, Nguyễn Thị Cành,
NXB Đại học Quốc gia TP.HCM
3. Nghiên cứu khoa học trong sinh viên: Cần cách tiếp cận mới - Nhip song tre,


25


×