ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠNG NGHỆ THỦ ĐỨC
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TỐN
CƠNG TRÌNH CHIẾN SĨ THI ĐUA
CẤP THÀNH PHỐ
TÊN ĐỀ TÀI SKKN:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP
TẠI PHỊNG MƠ PHỎNG KHOA TÀI CHÍNH KẾ TỐN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
Tác giả: ThS. NGUYỄN THỊ VIÊN
Tháng 01 năm 2015
Trang 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay, nhu cầu xã hội đòi hỏi kiến thức, kỹ năng ngày càng cao, sinh
viên kế toán mới tốt nghiệp thật sự khó tìm việc đúng chun ngành. Vì thế, mơ
hình doanh nghiệp ảo đã và đang được xây dựng tại các trường đại học, cao đẳng
có đào tạo chuyên ngành kế tốn. Điều này thật sự cần thiết vì nó đáp ứng nhu
cầu hết sức thiết thực cho học sinh, sinh viên sắp tốt nghiệp có cơ hội tiếp xúc
được cơng việc thực tiễn ngay từ lúc cịn ngồi trong ghế nhà trường. Việc này
cũng giúp các em có cơ hội tìm được việc làm đúng chun mơn, khơng cịn bỡ
ngỡ khi bắt đầu nhận một công việc. Tuy nhiên, nhiều trường chưa thực hiện
thành công và khai thác hết chức năng của nó. Khoa Tài chính Kế tốn trường
Cao đẳng cơng nghệ Thủ Đức cũng vậy, mơ hình doanh nghiệp ảo này đã được
thực hiện được vài năm qua, được sự quan tâm của đông đảo học sinh, sinh viên
đặc biệt là các em sắp tốt nghiệp. Nhiều sinh viên chia sẻ là các em thật sự may
mắn khi được thực hành tại môi trường này, giống như em được làm việc thực tế
tại công ty vậy và mong muốn mơ hình này ngày càng hồn thiện và phát triển
hơn nữa. Bản thân chúng tôi là những giảng viên đã từng hướng dẫn các em học
sinh, sinh viên tiếp cận thực tế qua mơ hình này; chúng tơi thấy được vẫn cịn
nhiều bất cập cần tìm những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa để đáp
ứng sự mong đợi của các em học sinh, sinh viên cũng như cho ra những sản
phẩm thật hoàn hảo để đáp ứng được nhu cầu xã hội hiện nay. Vì lý do đó tơi đã
chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập tại
phịng mơ phỏng khoa Tài chính Kế tốn Trường Cao đẳng công nghệ Thủ Đức”
làm chuyên đề nghiên cứu cho mình.
2. Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm:
Nhằm tìm ra một số giải pháp nâng cao hơn nữa về chất lượng giảng dạy
cũng như học tập tại phịng mơ phỏng để giúp học sinh, sinh viên chuyên ngành kế
toán được thực hiện những cơng việc như một kế tốn thực thụ ngay từ khi còn
Trang 2
ngồi trong ghế nhà trường, giúp các em khi tốt nghiệp ra trường có cơ hội tìm
được cơng việc đúng chuyên ngành trong thời buổi khó khăn như hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-
Đối tượng:
Chương trình giảng dạy; cách thức tổ chức giảng dạy và học tập tại phịng mơ
phỏng của khoa Tài chính - Kế tốn trường Cao Đẳng Công Nghệ Thủ Đức.
Phạm vi nghiên cứu:
- Sinh viên cao đẳng chuyên ngành kế toán, Trường Cao đẳng Công Nghệ Thủ
Đức.
- Các doanh nghiệp trong địa bàn Phía Nam.
Trang 3
PHẦN 1: THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP TẠI PHỊNG MƠ
PHỎNG KHOA TÀI CHÍNH KẾ TỐN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠNG
NGHỆ THỦ ĐỨC
1.1 Giới thiệu sơ lược phịng mơ phỏng:
Phịng mơ phỏng được khoa Tài chính – Kế tốn xây dựng và đưa vào
giảng dạy cho học sinh, sinh viên của khoa từ năm 2007 cho đến nay. Với mong
muốn học sinh, sinh viên chuyên ngành kế toán được tiếp xúc cơng việc thực tiễn
ngay từ khi cịn ngồi trong ghế nhà trường. Phòng học được thiết kế và hoạt động
dạng như phịng kế tốn tại doanh nghiệp (mơ hình doanh nghiệp ảo). Phịng mơ
phỏng được xây dựng trên cơ sở yêu cầu thực tế của doanh nghiệp. Những điểm
cơ bản tại phịng mơ phỏng như sau:
- Xây dựng nội qui đối với học sinh, sinh viên tại phịng mơ phỏng: Học sinh, sinh
viên đến học tập phải thực hiện nội qui như làm việc tại doanh nghiệp (đi đúng
giờ, không mang thức ăn vào nơi làm việc, không gây ồn ào, mất trật tự khi làm
việc, để giỏ xách vào ngăn tủ,…). Thực hiện đúng theo sự điều hành của giảng
viên phụ trách.
- Hình thức tổ chức: Lớp học thiết kế cho mỗi buổi học có 48 học sinh/sinh viên,
số sinh viên này được chia thành 12 nhóm (mỗi nhóm có 4 học sinh/sinh viên,
trong đó đề cử 1 nhóm trưởng quản lý nhóm trong suốt q trình làm việc). Mỗi
nhóm hoạt động độc lập như một phịng kế tốn của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân
sẽ có một phần việc kế tốn cụ thể theo sự phân cơng của nhóm trưởng dưới sự
hướng dẫn và giám sát của giảng viên. Để đảm bảo các em tìm hiểu, làm quen
được nhiều cơng việc khác nhau, các cá nhân trong nhóm sẽ được phân cơng theo
hướng dẫn và có sự ln chuyển nhiệm vụ qua mỗi ngày.
Giảng viên đảm nhận vai trị:
+ Kế tốn trưởng (hướng dẫn, xem xét các chứng từ, sổ sách của các nhóm)
+ Đơn vị liên quan như ngân hàng, khách hàng, nhà cung cấp…trong các giao
dịch với doanh nghiệp (mỗi nhóm).
Trang 4
- Bố trí phịng mơ phỏng: Phịng mơ phỏng được trang bị bàn, ghế cá nhân với
thiết kế tương tự mơ hình phịng kế tốn làm việc trong thực tế. Mỗi nhóm (4 học
sinh/sinh viên) được bố trí để có thể hoạt động như một phịng kế tốn của một
doanh nghiệp.
- Thiết bị thực tập: Phịng mơ phỏng được trang bị các thiết bị phục vụ cho công
việc giảng dạy, học tập cũng như khâu chuẩn bị chứng từ đầu vào cho các buổi
học. Các hoạt động liên quan đến việc tiếp cận thiết bị đều phải có sự phân công
và giám sát của giảng viên. Thiết bị tại mỗi phịng học gồm:
+ Máy tính (48 cái)
+ Máy photocopy (1 cái phòng B304)
+ Máy in (1 cái)
+ Máy fax (1 cái)
+ Máy chiếu (1 cái)
Việc bảo quản tài sản là trách nhiệm của mỗi học sinh, sinh viên. Vào đầu
giờ mỗi sinh viên phải có trách nhiệm kiểm tra máy móc thiết bị nơi mình làm
việc, nếu có hư hỏng phải báo ngay cho giảng viên phụ trách. Mọi mất mát, hư
hỏng tùy theo mức độ sẽ được lập biên bản, xác định trách nhiệm để bồi thường.
- Vật tư, dữ liệu học tập: Hộp đựng hồ sơ, sổ kế tốn, hóa đơn, chứng từ các loại,
giấy trắng, giấy màu, giấy than, bài thực hành tổng hợp và các vật tư, dữ liệu khác
sẽ được giảng viên phục trách lên kế hoạch đề xuất với khoa chuẩn bị trước khi
bắt đầu vào học. Mỗi nhóm sẽ được cấp phát vật tư đầy đủ để phục vụ cho việc
thực hành của nhóm mình. Việc quản lý vật tư đã được cấp phát sẽ được nhóm
trưởng phân cơng cho từng cá nhân trong nhóm theo hướng dẫn chung của giảng
viên.
1.2 Thực trạng về giảng dạy và học tập tại phịng mơ phỏng
1.2.1 Mơ tả, phân tích thực trạng giảng dạy và học tập
Mô tả thực trạng
Trang 5
Qui trình làm việc:
Vào mỗi buổi học:
-
Các thực tập viên ổn định vị trí theo nhóm, túi xách cá nhân để vào ngăn tủ qui
định.
-
Nhóm trưởng báo cáo sĩ số và nộp bảng phân cơng nhóm cho giảng viên
hướng dẫn.
-
Lấy hộp hồ sơ của nhóm, kiểm tra dấu niêm phong, phân công quản lý sổ và
đeo thẻ theo nhiệm vụ kế toán. (hiện tại việc đeo thẻ nhiệm vụ khơng cịn thực
hiện nữa.)
-
Khởi động máy.
-
Thực hiện cơng việc:
+ Chép dữ liệu ngày làm việc trước đó từ ổ đĩa H về ổ đĩa G của máy (phần
hành được phân công).
+ Thực hiện công việc của ngày theo lịch làm việc và bảng phân công dưới sự
hướng dẫn của giảng viên.
-
Cuối buổi học:
+ Nhóm trưởng nộp bảng báo cáo về cơng việc của nhóm (hiện tại khơng cịn
thực hiện)
+ Sắp xếp các giấy tờ vào hộp hồ sơ, niêm phong cất đúng ngăn tủ qui định.
+ Dọn dẹp vệ sinh khu vực làm việc của nhóm.
+ Dọn dẹp phịng mơ phỏng theo phân công và giám sát của giảng viên hướng
dẫn.
-
Thực hiện việc kiểm tra cuối cùng: đèn, máy tính, máy lạnh, các trang thiết bị
theo phân công và giám sát của người hướng dẫn.
-
Ra về theo sự cho phép của giảng viên hướng dẫn.
Loại hình doanh nghiệp thực tập:
Sản xuất và thương mại
Các phương pháp, chế độ kế toán sử dụng:
Trang 6
-
Chế độ kế toán:
+ Thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
+ Hình thức sổ kế tốn: Nhật ký chung
-
Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ.
+ Phương pháp tính giá xuất kho và xuất ngoại tệ: Bình qn liên hồn.
Kiểm tra - Đánh giá:
Hình thức kiểm tra
Số lần kiểm tra
Trọng số
Chuyên cần
1
15%
Kiểm tra thường xuyên
1
15%
Kiểm tra giữa kỳ
1
20%
Bài thực hành tồn khóa
1
50%
Phân tích thực trạng tại phịng mơ phỏng theo nhận định của bản thân:
Những việc đã làm được:
-
Học phần có tính ứng dụng thực tế cao, được sinh viên hưởng ứng.
-
Bố trí phịng học hoạt động như mơ hình thực tế của doanh nghiệp.
-
Chứng từ được chuẩn bị ngày càng đa dạng và phù hợp hơn. Mẫu biểu chứng
từ đưa vào giảng dạy có tính thực tế cao, giúp sinh viên có cơ hội tiếp xúc được
tương đối nhiều loại chứng từ thực tế.
-
Giúp sinh viên lập được những loại chứng từ cơ bản.
-
Giúp sinh viên có cái nhìn tổng qt về qui trình thực hiện cơng việc của kế
tốn, trình tự ghi sổ và nhiệm vụ cụ thể của từng phần hành kế toán.
-
Lập được những báo cáo cơ bản định kỳ theo qui định của cơ quan thuế.
Trang 7
-
Loại hình doanh nghiệp đưa vào giảng dạy, cho sinh viên thực tập: Sản xuất và
thương mại phù hợp với đặc thù, cơng việc đối với trình độ nhân viên kế tốn ở
trình độ cao đẳng và đáp ứng được phần lớn nhu cầu xã hội.
-
Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ.
Đáp ứng với thực tế nhu cầu doanh nghiệp (thực tế phần lớn các doanh nghiệp sử
dụng phương pháp này).
Những mặt còn hạn chế cần chấn chỉnh, khắc phục:
- Đây là học phần thực hành, sinh viên học theo học chế tín chỉ nên khơng thi kết
thúc mơn. Vì vậy, nhiều sinh viên có ý thức chưa cao, còn ỉ lại và chưa thực sự tự
giác trong quá trình học tập.
- Phần kiểm tra – đánh giá: Điểm nhóm chiếm tỷ trọng tương đối cao, một số sinh
viên vắng học thường xun hoặc khơng hồn thành nhiệm vụ được phân công
vẫn đạt điểm theo điểm số chung của nhóm. Đây cũng là ngun nhân những sinh
viên khơng đạt về kỹ năng, kiến thức vẫn đạt điểm cao (nếu cùng là thành viên của
nhóm có điểm tốt).
- Máy móc, thiết bị:
+ Máy vi tính thường xun hư hỏng, đơi khi hai thành viên trong cùng một
nhóm phải ngồi cùng một vị trí để thực hiện một phần hành, khiến cơng việc bị
ngưng trệ.
+ Máy photocopy vừa là máy móc để sử dụng trong quá trình giảng dạy và
học tập, vừa là dụng cụ để giảng viên sử dụng photo chứng từ chuẩn bị chứng từ
cung cấp hàng ngày cho các nhóm thực hành. Giảng viên hướng dẫn sinh viên các
thao tác cơ bản cách sử dụng các thiết bị tại môi trường làm việc; sinh viên photo
chứng từ cần thiết phục vụ cho quá trình học tập. Tuy nhiên máy photocopy cũng
thường xuyên hư hỏng, có những đề xuất sửa chữa nhưng tính đến giai đoạn được
sửa chữa thì khá lâu sau đó (có thể mất vài tuần) nhưng rồi nhanh chóng bị hư
hỏng lại. Vấn đề này tồn tại nhiều năm qua chưa được giải quyết. Điều này gây
Trang 8
khó khăn lớn đến cơng việc thực hiện hàng ngày của giảng viên và sinh viên; điều
này cũng thể hiện tính khơng chun nghiệp tại doanh nghiệp ảo này.
- Q trình hướng dẫn, thực hiện:
+ Sinh viên thực hiện cơng việc qua các buổi làm việc bằng số liệu thực tế
trong một kỳ kế tốn của một cơng ty trong thời gian 90 tiết (Hiện tại, đây là học
phần thực hành với số tiết là 90). Để thực hiện công việc này giảng viên chuẩn bị
và cung cấp chứng từ đầu vào cho sinh viên của từng buổi làm việc. Mỗi buổi học
giảng viên hướng dẫn cách lập chứng từ, phản ánh vào sổ sách; sinh viên tiến hành
thực hiện. Căn cứ vào chứng từ đầu vào, sinh viên tiến hành phân loại chứng từ và
thực hiện việc lập chứng từ, ghi sổ theo đúng phần hành đảm nhiệm. Các nghiệp
vụ phát sinh cho mỗi buổi làm việc sau, nghiệp vụ nào có tính chất lặp lại tương tự
thì sinh viên có thể tự xử lý. Vấn đề này thể hiện tính khơng khoa học gây khó
khăn, mất thời gian cho cả sinh viên và giảng viên. Đối với sinh viên, các em thực
sự chưa có cái nhìn tổng qt về công việc, chỉ việc “nghe và làm theo”. Đối với
giảng viên, hầu như đến nghiệp vụ nào cũng phải hướng dẫn hoặc nhắc lại cho
sinh viên. Để cải thiện tình trạng này có liên quan đến việc thay đổi thời lượng
thực hiện, bổ sung, chỉnh sửa về nội dung, xây dựng chương trình chi tiết cho học
phần thực hành này.
- Một thực trạng đáng quan tâm nữa đó là khoảng sau 3 tuần học thì tâm lý học
sinh đều bắt đầu “chăm bẳm” vào tổng số phát sinh ở “sổ nhật ký chung” của
nhóm có khớp đúng chưa. Điều này làm cho các nhóm cứ phải mãi dị kết quả, với
mong muốn sẽ có “đáp án đúng” để có kết quả cao nhưng lại quên đi mục tiêu
quan trọng nhất về kỹ năng, kiến thức của việc học tập, làm việc tại doanh nghiệp
ảo này. Nhiều nhóm mất khá nhiều thời gian cho việc “dò những con số” đến mức
chán nản và ngưng trệ công việc tiếp theo. Thậm chí có nhóm nhìn vào slide đáp
án của giảng viên hoặc bài làm của nhóm khác để chỉnh sửa, bổ sung vào sổ sách
của nhóm mình mà khơng quan tâm đến chứng từ gốc (căn cứ để ghi vào sổ) của
nhóm mình đã lập như thế nào, số liệu ra sao. Trong khi giảng viên vẫn trình chiếu
kết quả với mong muốn sinh viên tìm ra những chỗ sai hay thiếu sót và để có số
Trang 9
liệu đúng cho việc thực hiện các công việc tiếp theo (như lập báo cáo tài chính).
Điều này hồn tồn không phù hợp với công việc của các nhân viên kế tốn
(khơng thể các cơng ty có sự đối chiếu số liệu với nhau và đối chiếu theo kiểu dò
cùng một loại sổ với nhau) thay bằng việc đối chiếu giữa kế toán tổng hợp với kế
toán chi tiết, nếu có sai sót thì lúc đó sẽ tìm ngun nhân và xử lý. Ở vấn đề này,
chúng ta có thể nhận thấy hai vấn đề cần lưu ý đó là việc phân bổ thời gian giữa
các nội dung và phương pháp đối chiếu số liệu của kế toán chưa phù hợp ảnh
hưởng lớn đến mục tiêu chung của công việc thực hành tại phịng mơ phỏng.
- Các nhóm có thể copy bài làm lẫn nhau do đầu giờ các em cùng lấy bài từ ổ H do
giảng viên lưu vào cuối mỗi buổi làm việc trước đó. Một số nhóm làm chậm hoặc
thành viên trong nhóm vắng, các em có thể vào bài của nhóm khác để lấy những
loại sổ sách mà nhóm mình chưa hồn thiện.
- Giảng viên cịn hạn chế việc cung cấp thông tin về các qui định, thông tư hướng
dẫn liên quan đến các nghiệp vụ hoặc các báo cáo mà sinh viên phải thực hiện.
Việc cung cấp các thông tin này giúp học sinh hiểu được “gốc rễ” của vấn đề và
tập dần thói quen tự tìm hiểu, tự nghiên cứu từ nhiều nguồn khác nhau.
- Bộ chứng từ cung cấp cho sinh viên thực tập vẫn cịn những thiếu sót, một số lỗi.
- Đối với sinh viên mới tiếp cận thực tiễn thì khối lượng nghiệp vụ như hiện tại là
tương đối quá tải, dễ gây mệt mỏi, thất vọng. Có học sinh chia sẻ “vào những ngày
đầu em rất háo hứng nhưng càng về sau số nghiệp vụ càng nhiều làm em bắt đầu
rối tung lên phần thì số liệu bắt đầu khơng cịn khớp nữa…”
-
Chế độ kế tốn:
+ Thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Trong thực
tế nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện chế độ kế tốn theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC. Do đó, chỉ hướng dẫn một chế độ kế toán này chưa đáp ứng
được phần lớn yêu cầu của doanh nghiệp.
+ Hình thức sổ kế tốn: Nhật ký chung, hình thức này được sử dụng phổ biến
trong thực tế. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ cùng một nội
dung phát sinh nhiều thường dùng hình thức sổ kế tốn là chứng từ ghi sổ. Vì vậy,
Trang 10
một hình thức kế tốn mà khoa chọn để giảng dạy cho sinh viên chưa đại diện
được phần lớn yêu cầu của doanh nghiệp.
1.2.2 Tổng hợp, phân tích những đánh giá và đề xuất của sinh viên
Tổng hợp ý kiến từ khảo sát sinh viên:
Trang 11
MỨC
NỘI DUNG CÂU HỎI
1. Phương tiện, trang thiết bị tại phịng học có đáp
ứng được nhu cầu học tập và giảng dạy
2.Trình tự hướng dẫn thực hiện của giảng viên đối
với học sinh, sinh viên đã phù hợp và logic
3. Hiệu quả của việc chia nhóm và quản lý nhóm
4.Mơn học góp phần trang bị kiến thức, kỹ năng để
bạn tự tin trong cơng việc
1
TỔNG
SƠ
LƯỢNG
SỐ
TỶ LỆ
SỐ
TỶ LỆ
SỐ
TỶ LỆ KHẢO
LƯỢNG (% ) LƯỢNG (% ) LƯỢNG (% )
SÁT
3
SỐ
TỶ LỆ
SỐ
TỶ LỆ
LƯỢNG (% ) LƯỢNG (% )
4
5
0
0.0
18
12.7
17
12.0
79
55.6
28
19.7
142
1
0.7
4
2.8
13
9.2
74
52.1
50
35.2
142
5
3.5
2
1.4
27
19.0
87
61.3
21
14.8
142
1
0.7
3
2.1
12
8.5
72
50.7
54
38.0
142
0.0
2
1.4
13
9.2
68
47.9
59
41.5
142
0.0
9
6.3
25
17.6
76
53.5
32
22.5
142
3
2.1
4
2.8
16
11.3
84
59.2
35
24.6
142
3
2.1
14
9.9
27
19.0
61
43.0
37
26.1
142
0.0
5
3.5
12
8.5
55
38.7
70
49.3
142
0.0
0.0
12
1
8.5
0.7
32
14
22.5
9.9
66
65
46.5
45.8
32
60
22.5
42.3
142
142
0.0
13
9.2
25
17.6
58
40.8
45
31.7
142
2.8
11
7.7
19
13.4
64
45.1
44
31.0
142
5.Nội dung giảng dạy phù hợp với đặc thù môn học
6. Thời lượng phù hợp để triển khai các nội dung
mơn học
7. Hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp với đặc thù
mơn học, đảm bảo tính cơng bằng
8. Cơ hội để các thành viên trong nhóm cùng tham
gia vào cơng việc
9. Giáo trình học tập, mẫu biểu chứng từ, sổ sách
giảng viên cung cấp đầy đủ, phù hợp
10. Văn phòng phẩm đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng
11. Mơn học có tính thực tiễn, ứng dụng cao
12. Cách bố trí, thiết kế phịng học thuận tiện, hợp
lý
13. Giảng viên hướng dẫn, cung cấp cho học sinh,
sinh viên những webside, thông tư, chuẩn mực liên
quan đến nội dung bài giảng
2
4
Trang 12
Theo thang đo điểm từ mức 1 đến 5, với qui ước: 1= Rất khơng hài lịng, 2= Khơng hài
lịng, 3= Khơng ý kiến, 4= Hài lịng, 5= Hồn tồn hài lòng
Những đề xuất cụ thể khác của sinh viên:
-
Đề nghị nhà trường sắm máy in và máy photocopy cho phịng B306. (có 10 ý kiến
tương tự)
-
Em thấy phịng học của chúng em như vậy là rất tốt em rất hài lòng về trường và
tự hào là sinh viên của trường.
-
Máy tính vẫn hư nhiều, chạy chậm nhiều, cần kiểm tra thường xuyên sửa chữa,
thay mới, cải thiện hệ thống máy tính vì máy tính hay bị hỏng làm hạn chế việc
học tập thực hành của sinh viên. (có 21 ý kiến tương tự)
-
Em nghĩ trường nên tạo điều kiện cho tụi em được photo chứng từ mang về để có
thời gian xem chứng từ nhiều hơn. (có 2 ý kiến tương tự)
-
Cần trang bị thêm ghế dựa, ghế xếp. (có 4 ý kiến tương tự)
-
Máy chiếu phịng thực hành khó thấy nội dung trên máy chiếu.
-
Cần thêm những môn học liên quan đến thực tế hơn nữa, tăng số tiết học để sinh
viên có thể hiểu thêm. (có 5 ý kiến tương tự)
-
Khoản cách 2 người ngồi ngược nhau quá chật hay đụng lưng vào nhau, việc đi lại,
di chuyển rất khó khăn. (có 6 ý kiến tương tự)
-
Cần có thêm một số bình hoa, bức ảnh có tính ảnh hưởng ví dụ như hình ảnh một
kế tốn viên thành đạt, vui tươi, làm việc có hiệu quả, làm cho phòng học sinh
động hơn. Làm cho sinh viên có thể suy nghĩ tích cực hơn về thái độ học tập và
làm việc hoặc những câu nói nổi tiếng mang tính giáo dục, khích lệ và nâng cao ý
thức, suy nghĩ và thái độ sống.
-
Mơn học có tính thực tiễn cao, cần phát huy.
-
Cần hoàn thiện hơn, cần thay đổi cho phù hợp, cịn nhiều bất cập.
-
Nhiều bạn khơng tham gia làm bài vẫn được điểm cao.
Trang 13
Phân tích:
* Bảng câu hỏi: Nhìn chung sinh viên đánh giá ở mức cao về mức độ đáp ứng ở
từng tiêu chí đánh giá. Tuy nhiên, một số tiêu chí vẫn chưa được học sinh hài lịng,
tác giả sẽ tiến hành kiểm tra, xem xét các ý kiến- đánh giá này:
- Ở mức 1,2 (Rất khơng hài lịng – Khơng hài lịng): trích khoảng 50% số câu có tỷ
lệ chọn sinh viên chọn nhiều nhất:
+ Câu 1 ‘Phương tiện, trang thiết bị tại phịng học có đáp ứng được nhu cầu
học tập và giảng dạy” có 18 ý kiến, chiếm 12,7%.
+ Câu 3 “Hiệu quả của việc chia nhóm và quản lý nhóm” có 7 ý kiến, chiếm
4,9%.
+ Câu 6 “Thời lượng phù hợp để triển khai các nội dung mơn học” có 9 ý kiến,
chiếm 6,3%.
+ Câu 7 “Hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp với đặc thù mơn học, đảm bảo
tính cơng bằng” có 7 ý kiến, chiếm 4,9%.
+ Câu 8 “Cơ hội để các thành viên trong nhóm cùng tham gia vào cơng việc”
có 17 ý kiến, chiếm 12%.
+ Câu 12 “Cách bố trí, thiết kế phịng học thuận tiện, hợp lý” có 13 ý kiến,
chiếm 9,2%.
+ Câu 13 “Giảng viên hướng dẫn, cung cấp cho học sinh, sinh viên những
webside, thông tư, chuẩn mực liên quan đến nội dung bài giảng” có 15 ý kiến,
chiếm 10,5%.
Các tỷ lệ này tuy chiếm tỷ trọng không quá cao nhưng đã thể hiện những hạn
chế còn tồn tại cần được khắc phục. Bản thân tác giả cũng nhận thấy thực trạng tại
phịng mơ phỏng cịn nhiều hạn chế ở các nội dung này. Vì vậy, đây cũng là những
yêu cầu trong phần đề xuất của tác giả (trình bày ở phần 2) nhằm hồn thiện hơn
nữa cho phịng mơ phỏng.
* Về phần các ý kiến khác của sinh viên: Phần lớn các đề xuất của sinh viên rất
thiết thực, hợp lý và phản ánh đúng thực trạng hiện nay tại phịng mơ phỏng.
Trang 14
Trong đó, phần lớn số lượng sinh viên phản ánh về sự hạn chế và có những đề
xuất liên quan đến thiết bị máy tính; máy photocopy. Trong số các ý kiến trên
cũng là ý kiến của tác giả trong phần đề xuất giải pháp ở phần 2.
1.3 Thực trạng cơng tác kế tốn tại một số doanh nghiệp hiện nay
Tổng hợp, phân tích ý kiến từ khảo sát doanh nghiệp:
Số lượng doanh nghiệp khảo sát là 49 doanh nghiệp, với kết quả như sau:
1. Loại hình kinh doanh:
Sản xuất (chiếm 39%); Thương mại (chiếm 49%); Dịch vụ (chiếm 12%); Khác
(2%)
Hiện tại, tại phịng mơ phỏng đang hướng dẫn cho sinh viên thực hành loại hình
doanh nghiệp sản xuất và thương mại khá phù hợp, đáp ứng nhu cầu thực tế.
2. Chế độ kế tốn cơng ty áp dụng:
Quyết định 15 (chiếm 67%); Quyết định 48 (chiếm 33%)
- Tác giả đã khảo sát các doanh nghiệp về việc áp dụng chế độ kế toán theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC hay 48/2006/QĐ-BTC nhằm xem xét tính hợp lý khi
phịng mơ phỏng chỉ chọn chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC để
hướng dẫn cho sinh viên. Tuy nhiên, theo thông tư 200/2014/BTC mới ra đời ngày
22 tháng 12 năm 2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì tất
cả các loại hình doanh nghiệp khơng cịn thực hiện theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC mà quyết định số 15/2006/QĐ-BTC được thay thế hồn tồn
bằng thơng tư 200/2014/BTC và những doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện
quyết định 48/2006/QĐ-BTC cũng được cũng vận dụng thông tư này. Tại điều 1
của thông tư 200/2014/BTC về đối tượng áp dụng như sau: “Thơng tư này hướng
dẫn kế tốn áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần
kinh tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán
áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thơng tư này
để kế tốn phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.”
Trang 15
Vậy, kể từ 01/01/2015 tất các loại hình doanh nghiệp đều thực hiện theo thơng tư
200/2014/BTC. Vì vậy, ở phần 2 tác giả sẽ khơng có những đề xuất cho nội dung
này.
3. Hình thức sổ kế tốn cơng ty áp dụng:
Nhật ký chung (chiếm 60%); Chứng từ ghi sổ (chiếm 40%); Nhật ký chứng từ
(chiếm 0%);
Khác (chiếm 0%)
Trong thực tế các phần lớn các doanh nghiệp sử dụng hình thức sổ kế tốn
“Nhật ký chung” vì đơn giản và dễ làm. Tuy nhiên những doanh nghiệp lớn hoặc
doanh nghiệp có số nghiệp vụ cùng nội dung phát sinh nhiều trong ngày thường sử
dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” để giảm thiểu khối lượng ghi chép vào sổ
(chiếm 40% -theo khảo sát). Bài thực hành tại phịng mơ phỏng đã chọn hình thức
kế tốn nhật ký chung để đại diện hướng dẫn cho sinh viên. Vì vậy, tác giả muốn
khảo sát doanh nghiệp liên quan đến nội dung này để có những đề xuất cụ thể.
4,5. Số lần tuyển dụng nhân viên kế toán trong năm:
0 (20 chiếm %); 1-5 (63 chiếm);
>5 (17 chiếm %)
Đa số các cơng ty có số lần tuyển dụng nhân viên trong năm là từ 1-5 lần,
hàng năm các doanh nghiệp thường có nhu cầu tuyển dụng, đây cũng là cơ hội
việc làm cho các nhân viên kế toán. Các em sinh viên cần trang bị vững kiến thức
lý thuyết kết hợp với thực hành thực tế và những kỹ năng mềm để tự tạo cơ hội
việc làm tốt cho chính mình. Hiện tại, thực hành tại phịng mơ phỏng phần nào
trang bị kiến thức cơ bản về thực tế chủa chuyên ngành giúp các em có kiến thức,
kỹ năng tự tin trong cơng việc.
6. Cơng ty có số lần tuyển dụng nhân viên kế tốn >5 (17%), các cơng ty có tuyển
dụng số lần >5 đa phần là do mở rộng kinh doanh hoặc nhân viên kế tốn khơng
đáp ứng nhu cầu của cơng ty. Đây cũng là cơ hội việc làm cho sinh viên mới tốt
nghiệp nếu biết tự trang bị kiến thức, kỹ năng để đáp ứng được yêu cầu của doanh
nghiệp.
Trang 16
7. Kinh nghiệm thực tế có phải là yếu tố quan trọng trong u cầu tuyển dụng của
cơng ty:
Có (chiếm 76%);
Khơng (24 chiếm%)
Có 24% cơng ty cho rằng yếu tố thực tế không quan trọng trong yêu cầu tuyển
dụng đối với cơng ty họ vì vấn đề kinh nghiệm thực tế họ có thể chấp nhận đào tạo
theo đặc thù của công ty, họ cần những yếu tố quan trọng khác hơn yếu tố này như
tính cần cù, chịu khó, gắng bó với cơng ty hoặc kiến thức lý thuyết,…. Tuy nhiên,
có đến 76% cơng ty cho rằng tố thực tế quan trọng trong yêu cầu tuyển dụng đối
với công ty họ vì nhiều cơng ty rất ngại việc phải đào tạo mỗi khi tuyển dụng nhân
viên mới, họ muốn có người biết việc ngay để tiếp nhận và có trách nhiệm ngay
với công việc được bàn giao…. Vậy ngay từ khi ngồi trong ghế nhà trường ngoài
kiến thức lý thuyết sinh viên cần được trang bị kiến thức thực tiễn để đáp ứng nhu
cầu xã hội. Thế nhưng hiện tại Khoa Tài chính chưa đáp ứng một cách tốt nhất cần
có những đề xuất cụ thể để thay đổi, điều chỉnh.
8. Doanh nghiệp đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu công việc đối với sinh viên
mới tốt nghiệp hiện nay:
Có 79% cơng ty đánh giá sinh viên chưa đáp ứng hoặc đáp ứng ở mức độ thấp,
39% công ty đánh giá sinh viên chưa đáp ứng ở mức độ trung bình và 0% cơng ty
đánh giá sinh viên chưa đáp ứng ở mức độ cao. Sinh viên Khoa tài chính kế tốn Trường Cao Đẳng Cơng Nghệ Thủ Đức vừa được học lý thuyết, vừa học các mơn
có tính chất thực hành hỗ trợ khác như phần mềm kế toán, ứng dụng kế toán excel,
vừa được học thực hành thực tế tại phịng mơ phỏng (doanh nghiệp ảo),…. Đây là
thế mạnh của các em sau khi tôt nghiệp so với các sinh viên trường khác chưa có
mơ hình này. Vì vậy, rất mong phịng mơ phỏng ngày càng được cải thiện hơn
nữa.
9. Có 36% cơng ty cho rằng sinh viên kế tốn hiện nay khó tìm việc là do chưa
đáp ứng được nhu cầu về kiến thức; 44% công ty cho rằng sinh viên chưa đáp ứng
Trang 17
được yêu cầu về thực tiễn và 20% công ty cho rằng ngành kế tốn đã bảo hịa.
Việc khó tìm việc đúng chuyên ngành của sinh viên kế toán mới ra trường hiện
nay do nhiều yếu tố khách quan (một số ngành học đã dần bảo hòa) và do yếu tố
con người (chủ yếu là do chính mỗi sinh viên). Vì vậy, ngồi những thay đổi, cải
thiện nhiều phương pháp từ phía nhà trường thì u cầu hết sức quan trọng khơng
thể thiếu đó là sự tự giác học, nhận thức giá trị công việc trong tương lai của mỗi
sinh viên; để từ đó bản thân mỗi sinh viên phải trang bị được vững kiến thức lý
thuyết, thực hành từ việc học tập ở nhà trường và học hỏi từ thực tiễn xã hội.
10. Phần lớn các công ty cho rằng các trường đại học, cao đẳng hiện nay nên trang
bị những kỹ năng cơ bản sau:
- Cần đào tạo chuyên sâu, nắm vững kiến thức lý thuyết.
- Xử lý được các nghiệp vụ cơ bản.
- Lập được các báo cáo kế toán theo qui định.
- Tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát thực tế, xuống doanh nghiệp thực tập và đầu
tư mơ hình thực hành tại trường để sinh viên có thêm kiến thức thực tiễn, phù hợp
với nhu cầu xã hội.
- Rèn luyện tính cẩn thận, chăm chỉ, chịu khó, thói quen, hành vi trong cơng việc.
- Kỹ năng mềm: giao tiếp công sở, sử dụng phần mềm, lập chứng từ, sử dụng tốt
máy tính.
- Cập nhật những qui định mới để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
- Kỹ năng làm việc nhóm, yêu nghề.
- Nên đào tạo theo hướng sinh viên tự tìm tịi, chịu khó học hỏi.
* Những đề xuất cụ thể khác:
- Cần tạo điều kiện cho sinh viên tiếp xúc thực tế thực sự với các doanh nghiệp.
Hướng dẫn sinh viên hiểu rõ về mơi trường làm việc, văn hóa doanh nghiệp. (có
16 ý kiến tương tự)
Trang 18
- Tập luyện tính cẩn thận xử lý nhanh và chính xác, u nghề. (có 2 ý kiến tương
tự)
- Sinh viên hiện nay rất thạo về công nghệ thông tin nhưng đa phần sử dụng ở lĩnh
vực giải trí cá nhân, chưa biết vận dụng tìm kiếm thơng tin hỗ trợ cơng việc; cịn
thụ động trong việc học hỏi kinh nghiệm và cập nhật thơng tin. Rất mong nhà
trường có những định hướng, hướng dẫn sinh viên tự tìm tịi học hỏi, tự học hỏi,
tìm kiếm thơng tin những kiến thức thực tế liên quan đến chuyên ngành để đáp
ứng được thực tế nhu cầu doanh nghiệp hiện nay. (có 7 ý kiến tương tự)
- Cung cấp cho sinh viên các thông tư, nghị định của nhà nước đang áp dụng liên
quan đến nghề nghiệp.
- Sinh viên cần nắm vững lý thuyết, phần thực tế sinh viên cần tự trang bị cho
mình. Nhà trường có thể hỗ trợ ở bước cơ bản vì thực tế mỗi doanh nghiệp có
những đặc thù khác nhau. (có 6 ý kiến tương tự)
- Cần hồn thiện hơn ở phịng mơ phỏng. Em là học sinh cũ của trường. (có 2 ý
kiến tương tự)
- Đào tạo sinh viên có khả năng sử dụng phần mền tốn. (có 2 ý kiến tương tự)
Những góp ý trên của các công ty đều phù hợp nhằm giúp sinh viên có chất
lượng đầu ra một cách tồn diện nhất đáp ứng ngay được nhu cầu của các nhà
tuyển dụng. Để thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên thì địi hỏi có sự kết hợp từ
nhiều học phần khác nhau từ lý thuyết đến thực hành và đi thực tập thực tế tại
doanh nghiệp. Trong đó, ý kiến đề cập đến việc tạo điều kiện cho sinh viên tiếp
xúc thực tế thực sự với các doanh nghiệp để sinh viên hiểu rõ về môi trường làm
việc, thực tập công việc thực tế ngành nghề, văn hóa của các cơng ty (có đến 16 ý
kiến). Như vậy, theo yêu cầu này thì khoa cần xem xét đẩy mạnh cho sinh viên đi
thực tế. Có 7 ý kiến cho rằng sinh viên phải nắm vững lý thuyết, phần thực tế sinh
viên cần tự trang bị cho mình. Nhà trường có thể hỗ trợ ở bước cơ bản vì thực tế
mỗi doanh nghiệp có những đặc thù khác nhau. Nhóm người này cho rằng lý
thuyết là nền tản nghề nghiệp của sinh viên. Thực hành tại phịng mơ phỏng sau
những cải thiện sẽ trang bị được kiến thức cơ bản đáp ứng được nhu cầu thực tế.
Trang 19
Có 7 ý kiến cho rằng sinh viên hiện nay chưa biết tìm kiếm thơng tin hỗ trợ nghề
nghiệp, vì vậy nhà trường cần có những định hướng hướng dẫn sinh viên cách tự
tìm tịi học hỏi, tìm kiếm thơng tin những kiến thức thực tế liên quan đến chuyên
ngành để đáp ứng được thực tế nhu cầu doanh nghiệp. Đây cũng là ý kiến liên
quan đến chuyên đề được tác giả trình bày trong phần giải pháp (ở phần 2). Một số
sinh viên của trường hiện đang là nhân viên kế tốn tại các cơng ty cũng cho rằng
nhà trường cần hồn thiện phịng mơ phỏng để đạt chất lượng tốt hơn, đáp ứng với
yêu cầu thực tiễn doanh nghiệp.
Trang 20
PHẦN 2: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY VÀ HỌC
TẬP TẠI PHỊNG MƠ PHỎNG
Từ những mặt cịn hạn chế tác giả đã nêu ở phần 1, kết hợp với những nội
dung khảo sát từ sinh viên và doanh nghiệp, tác giả xin đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa cho việc thực hành của sinh viên tại phịng mơ
phỏng khoa Tài chính – Kế tốn như sau:
2.1 Đối với khoa Tài chính – Kế tốn:
- Cần xây dựng lại chương trình chi tiết học phần cho phù hợp về nội dung, thời
lượng và hình thức đánh giá:
Học phần này có thể tách thành 2 học phần:
+ Học phần thứ 1: Thứ nhất là hướng dẫn sinh viên có cái nhìn tổng qt,
tổng thể về của cơng việc kế tốn từ khâu lập chứng từ, ghi vào sổ đến khâu lập
báo cáo tài chính (giới thiệu trình tự xử lý, ghi sổ kế tốn). Thứ hai là hướng dẫn
qui trình thực hiện cơng việc của từng phần hành kế toán (hướng dẫn cách lập các
loại chứng từ và trình tự ghi vào các loại sổ có liên quan của phần hành này), có ví
dụ minh họa cụ thể. Thứ ba là sau khi giảng viên hướng dẫn sinh viên thực hiện
được cơ bản cơng việc các phần hành kế tốn sẽ cho sinh viên vận dụng ngay bằng
việc xử lý số liệu của một kỳ kế tốn của một cơng ty (khâu lập chứng từ, ghi sổ)
tương tự như bài thực hành đang thực hiện hiện nay nhưng phải có sự cắt giảm số
lượng nghiệp vụ kinh tế và điều chỉnh số liệu phù hợp theo qui định hiện hành.
Học phần này có thể khoảng 75 tiết.
+ Học phần thứ 2: Hướng dẫn và cho sinh viên thực hành lập báo cáo thuế
định kỳ và báo cáo tài chính. Học phần này khoảng 45 tiết.
+ Điều chỉnh thời lượng phù hợp với từng nội dung thực hiện: Chẳng hạn như
phần lập báo cáo tài chính, sinh viên đã được học mơn báo cáo tài chính và ứng
dụng kế tốn excel, với mẫu biểu báo cáo giảng viên cung cấp và số liệu từ giai
đoạn trước kế toán dễ dàng lập báo cáo tài chính bằng cách vận dụng các hàm
trong excel mà khơng mất nhiều thời gian (khoảng 1 buổi học 5-6 tiết). Vì vậy,
Trang 21
hiện tại sinh viên thường sử dụng quỹ thời gian của việc lập báo cáo tài chính để
hồn thiện cơng việc thực hiện ở giai đoạn trước và công việc đối chiếu.
+ Thay đổi hình thức kiểm tra - đánh giá:
Nhằm thể hiện tính cơng bằng trong việc đánh giá và giúp các em sinh viên
có trách nhiệm hơn trong việc làm việc nhóm thì điểm số cũng là một cơng cụ
quản lý hiệu quả vấn đề này. Vì vậy, theo cá nhân tơi thì điểm số của mỗi sinh
viên nên đánh giá nghiêng về kết quả đạt được của cá nhân đó, hạn chế lấy kết quả
chung của nhóm sử dụng cho tất cả các cá nhân. (Ví dụ: cột 1 là điểm chuyên cần
chiếm 20%, nhằm đánh giá thái độ học tập tham gia dự lớp của sinh viên, cột 2 là
điểm báo cáo chiếm 20%: giảng viên kiểm tra kiến thức – kỹ năng của từng sinh
viên, cột 3 là điểm kiểm tra giữa kỳ theo bài làm của từng cá nhân chiếm 30%, cột
4 là kết quả thực hiện của bài tập tổng hợp nhóm chiếm 30%, tuy nhiên sẽ tính
theo tỷ lệ tham gia và hoàn thành nhiệm vụ của từng cá nhân trong từng buổi học).
Yêu cầu mỗi giảng viên có thể tự thiết kế phiếu đánh giá theo mẫu biểu sao cho
hình thức đánh giá chính xác, cơng bằng giữa các thành viên.
Trang 22
Ví dụ:
PHIẾU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỒN THÀNH CƠNG VIỆC
Ngày: 20/10/2014
Lớp: CSS130003
Nhóm: 1
Danh sách
nhóm
Nguyễn Văn A
Cơng việc phụ trách
Kế tốn tổng hợp
Kế tốn hàng tồn kho
Trần Thị B
Nguyễn Văn C
Cơng việc chưa
hồn thành
Kế tốn vốn bằng tiền
Kế tốn cơng nợ
Trương Văn D
Đại diện nhóm
Ký tên
Báo cáo
mức độ
hồn
thành
Lý do
chưa
hồn
thành
100%
Tồn bộ cơng
việc ngày
20/10/2014
Vắng
0%
100%
Nghiệp vụ 5 chưa
92%
phản ánh vào sổ
Không
kịp thời
gian
Xác nhận của giảng viên
Ký tên
- Khuyến khích giảng viên đăng ký viết giáo trình cho Học phần thứ 1 (Hướng dẫn
qui trình và công việc thực hiện của từng phần hành kế tốn chi tiết và kế tốn
tổng hợp). Phân cơng giảng viên chỉnh sửa số liệu bài thực hành cho phù hợp theo
qui định hiện hành. Cắt giảm bớt các nghiệp vụ kinh tế có nội dung tương tự nhau
nhằm giảm tải bớt công việc cho sinh viên. Cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung bộ chứng
từ cung cấp cho sinh viên thực tập đầy đủ và phù hợp với thực tế.
Trang 23
- Thiết bị dạy học :
+ Nên đề xuất đầu tư máy photocopy chất lượng giúp cho việc học tập,
chuẩn bị chứng từ của giảng viên được dễ dàng hơn. Trang bi thêm một máy
photocopy ở phòng học B306.
+ Máy tính giữa các thành viên trong nhóm nên đề nghị có kết nối mạng
nội bộ để việc kiểm tra, đối chiếu giữa các thành viên được dễ dàng và nhanh
chóng.
+ Máy tính thường bị hư hỏng, ảnh hưởng đến việc học tập của sinh viên
(đây cũng là ý kiến nhiều nhất từ phía sinh viên). Khoa nên có những đề xuất cụ
thể cho việc kiểm tra, sửa chữa được nhanh chóng hơn so với hiện nay; có sự kiểm
tra, nâng cấp định kỳ.
-
Sâu sát, tìm hiểu và chia sẽ những khó khăn trong q trình giảng dạy của giảng
viên; cũng như có những hướng giải quyết kịp thời khi giảng viên có những đề
xuất phù hợp.
-
Bài thực hành tổng hợp hiện tại có thể sử dụng cho Học phần thứ 2 (như đề xuất
phần điều chỉnh chương trình chi tiết) sau những điều chỉnh sau:
+ Phân công giảng viên rà sốt, điều chỉnh một số thơng tin của bài thực
hành nhằm cập nhật phù hợp hơn với những qui định hiện hành.
+ Cắt bỏ bớt các nghiệp vụ nhằm giảm tải bớt khối lượng công việc thực
hiện cho sinh viên.
+ Xây dựng đáp án thống nhất: Cả phần lập chứng từ và các sổ sách có liên
quan, có sự góp ý thống nhất của tập thể khoa. Sau đó các giảng viên giảng dạy sử
dụng chung một đáp án, nếu có những thay đổi về sau (các qui định, thơng tư
mới,…) tổ bộ mơn cũng nên có u cầu cập nhật và thống nhất. Tránh tình trạng
các giảng viên có những thay đổi theo ý chủ quan, thiếu sự thống nhất gây lúng
túng cho sinh viên.
Trang 24
-
Hiện tại việc bố trí khoản cách giữa hai nhóm ngồi gần nhau hơi chật, gây khó
khăn trong q trình đi lại. Vì vậy, khoa xem nên xét lại cách bố trí chỗ ngồi làm
việc giữa các nhóm cho phù hợp hơn. (nếu được)
-
Đặc biệt, thông tư mới ra đời – thông tư 200/2014/TT-BTC, ngày 22 tháng
12/2014 (thay thế cho quyết định 15 hiện nay) có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2015. Thông tư này thay đổi khá nhiều nội dung trong lĩnh vực kế
tốn. Vì vậy, ngoài việc bổ sung, chỉnh sửa những vấn đề cịn bất cập trong thời
gian qua thì khoa cịn phải yêu cầu giảng viên nghiên cứu, cập nhật những điểm
mới; những thay đổi của thông tư này để học kỳ sắp tới (học kỳ II năm học 20142015).
-
Thường xuyên cập nhật số liệu, mẫu biểu phù hợp khi có những qui định, thông tư
thay đổi.
2.2 Đối với giảng viên giảng dạy tại phịng mơ phỏng:
Giảng viên cần chú trọng và bổ sung một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Hướng dẫn tổng quát qui trình thực hiện, giúp sinh viên có cái nhìn tổng qt về
cơng tác kế tốn; hướng dẫn cụ thể trình tự xử lý nghiệp vụ kinh tế phát sinh (từ
khâu lập chứng từ, phản ánh vào các loại sổ có liên quan,…)
- Trao đồi chuyên mơn, tìm hiểu thực tế, cập nhật kịp thời những văn bản thay đổi
nhằm phục vụ tốt cho công tác giảng dạy.
- Vận dụng phương pháp giảng dạy tích cực cho sinh viên.
- Có những kiến nghị kịp thời với lãnh đạo khoa về những vấn đề vướng mắc
trong quá trình giảng dạy.
- Có thể sử dụng trình chiếu các video clip về hoạt động tại phịng kế tốn của một
số doanh nghiệp lồng vào những buổi cho sinh viên tham khảo.
- Cho các nhóm đặt mật khẩu cho bài của mình và có những qui định về việc xử lý
đối với các nhóm copy bài lẫn nhau.
Trang 25