ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
KHOA TIẾNG ANH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KỸ NĂNG VIẾT TASK 1 VÀ TASK 2
TRONG KỲ THI IELTS
Giảng viên: PHẠM MINH TRUNG
Thủ Đức, 02/2016
ĐT: 0935197313
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU …………………………………………………..
1. Tổng quát về kỳ thi IELTS ……………………………………
2. Lý do chọn đề tài ……………………………………………..
3. Các khái niệm ……………..……………..……………..……..
1
1
1
2
Phần 2. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP ……………..…………….
1. Tổng quát về Task 1 và Task 2 ……………………………….
2. Writing Task 1 ……………………………………………….
2.1 Các yếu tố chính và phụ trợ …………………………….
2.2 Cấu trúc một bài Writing Task 1 ………………………..
2.3 Công thức viết Introduction (Mở bài) …………………..
2.4 Kỹ thuật viết đối với từng dạng
biểu đồ thuộc Writing Task 1 …………………………
- Table ……………..……………..……………..……..
- Line Graph ……………..……………..……………..
- Pie Chart ……………..……………..………………...
- Bar Chart ……………..……………..……………….
- Process ……………..……………..………………….
- Mixed charts ……………..……………..…………….
3. Writing Task 2 ……………..……………..………………….
3.1 Các yếu tố chính và phụ trợ ……………..……………..
3.2 Cấu trúc một bài Writing Task 2 ………………………..
3.3 Cách viết Introduction (Mở bài) ………………………..
3.4 Một số cách trình bày quan điểm của bản thân
và người khác . ……………..……………..……………
3.5 Kỹ thuật viết đối với từng dạng bài luận
thuộc Writing Task 2 ……………..……………………
- Agree or Disagree Essay ……………..………………
- Advantages and Disadvantages Essay ……………….
- Opinion/Discussion Essay ……………..……………..
- Cause & Effect Essay ……………..…………………
- Problems & Solutions Essay ……………..…………..
2
2
3
3
4
4
6
6
8
11
13
16
19
21
21
21
22
22
23
23
25
27
29
32
Phần 3. KẾT LUẬN ……………..……………..……………..…… 35
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tổng quát về kỳ thi IELTS
IELTS (International English Language Testing System) là kỳ thi kiểm tra năng lực
tiếng Anh phổ biến nhất trên thế giới với hơn 2 triệu người dự thi hàng năm. Kỳ thi
được đồng điều hành bởi ba tổ chức là Đại Học Cambridge (University of Cambridge),
Hội Đồng Anh (British Council) và tổ chức giáo dục IDP của Úc.
Kỳ thi IELTS đánh giá tất cả 4 kỹ năng tiếng Anh là Nghe, Nói, Đọc và Viết. Kỳ thi
được thiết kế nhằm phản ánh đúng cách sử dụng tiếng Anh cho mục đích du học, di trú
và việc làm. Cụ thể, theo British Council thi kỳ thi IELTS được các chuyên gia ngôn
ngữ hàng đầu trên thế giới phát triển và được chấp nhận bởi trên 9000 tổ chức trên thế
giới, bao gồm trường học ở các cấp bậc học, trường đại học, công ty, tổ chức di trú và
cơ quan nhà nước.
Tại Việt Nam, Hội Đồng Anh và IDP là hai tổ chức chịu trách nhiệm quảng bá và tổ
chức kỳ thi IELTS.
2. Lý do chọn đề tại
Khoa Tiếng Anh của Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thủ Đức hiện đang thực hiện Đề
Án Ngoại Ngữ Quốc Gia 2020 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo và Thông tư về Khung
Năng Lực Ngoại Ngữ 6 Bậc Dùng Cho Việt Nam nhằm chuẩn hóa năng lực Tiếng
Anh cho sinh viên Khoa Tiếng Anh.
Hiện tại Khoa Tiếng Anh có gần 700 sinh viên đang theo học và chuẩn đầu ra cho các
khóa lớp là B2 (tương đương 5.5 IELTS). Chương trình đào tạo của Khoa là nhắm đến
việc xây dựng cho sinh viên năng lực sử dụng tiếng Anh phù hợp với nhu cầu của xã
hội nên đã chọn IELTS là thước đo đánh giá năng lực cho sinh viên.
Là một giảng viên của Khoa Tiếng Anh và đã phụ trách các học phần về kỹ năng viết
của IELTS trong các năm qua, tơi có một số nhận định là kỹ năng viết là một kỹ năng
khó đối với sinh viên do một số nguyên nhân sau:
- kết hợp nhiều yếu tố như từ vựng, ngữ pháp, chiến lược viết, ý tưởng... thì mới
có thể đạt được số điểm cần thiết
- sinh viên chưa biết cách xây dựng hiệu quả dàn ý và cấu trúc của một bài luận
Task 2 (tối thiểu 250 từ)
- dạng Task 1 là bài viết mô tả các loại biểu đồ (tối thiểu 150 từ) nên còn mới lạ
đối với sinh viên
- áp lực về thời gian phải hoàn tất Task 1 (20 phút) và Task 2 (40 phút) trong phần
thi IELTS Writing.
Bên cạnh đó kỹ năng viết trong IELTS cũng hỗ trợ rất tốt cho công việc sau này của
sinh viên tại các công ty và doanh nghiệp. Sinh viên sẽ có các kỹ năng cần thiết để
1
thực hiện các báo cáo và trình bày hiệu quả và chính xác nhất ngơn ngữ dưới dạng
viết.
Từ những ngun nhân nêu trên, trong q trình giảng dạy tơi đã đúc kết cho mình
một số kỹ thuật và phương pháp nhằm giúp cho sinh viên thực hiện Task 1 và Task 2
nhanh hơn, hiệu quả hơn và nhớ lâu hơn.
3. Các khái niệm
Tầm quan trọng của kỹ năng viết tiếng Anh (English writing skill) ngày càng lớn cùng
với gia tăng của các tương tác/giao dịch quốc tế và quá trình hội nhập (Yi, 2009). Cách
viết tiếng Anh (English writing) đã thay đổi đáng kể trong những thế kỷ vừa qua, cụ
thể như cách viết của thế kỷ 14 hầu như khác hồn tồn với cách viết hiện đại ngày
nay(từ chính tả cho đến văn phong). Ngày nay khi xã hội ngày càng hiện đại và cơng
nghiệp hóa hơn thì nhu cầu mọi người phải trình bày ý kiến của mình dưới dạng văn
bản lại càng cần thiết hơn bao giờ hết (Harmer, 2004). Cũng theo Harmer, trong lĩnh
vực giáo dục ngày nay và cụ thể là trong hầu hết các kỳ thi về ngơn ngữ thì việc kiểm
tra khả năng viết của người học là một trong các tiêu chí để đánh giá được trình độ
ngơn ngữ. Do đó việc đào tạo hay rèn luyện (training) kỹ năng viết cho người học cần
phải được các giáo viên ngôn ngữ đặc biệt quan tâm và lưu ý.
Bên cạnh đó, theo ngữ pháp, cấu trúc, từ vựng, chính tả và cách chấm câu là các yếu tố
quan trọng nhất để hình thành một bài viết học thuật (academic writing) tốt (Peck &
Coyle, 1999). Do đó, khi rèn luyện cho sinh viên kỹ năng viết, giáo viên phải bắt đầu
từ việc xây dựng cho người học một nền tảng ngữ pháp tốt, áp dụng cấu trúc linh hoạt,
xây dựng vốn từ vựng đa dạng và một chiến lược hợp lý.
Phần II. NỘI DUNG & GIẢI PHÁP
1. Tổng quát về Task 1 và Task 2
Đối với Task 1, sinh viên được yêu cầu viết một báo cáo mô tả ngắn tối thiểu 150 từ về
các dạng biểu đồ, quy trình và bản đồ liên quan đến nhiều lĩnh vực như xã hội, giáo
dục, môi trường và đặc biệt là kinh doanh. Các loại biểu đồ bao gồm:
- Table (Bảng)
-
Line graph (Biểu đồ đường thẳng)
Pie chart (Biểu đồ trịn)
Bar chart (Biểu đồ hình trụ)
Process (Quy trình)
- Mixed charts (Biểu đồ kết hợp)
2
Đối với Task 2, sinh viên được yêu cầu viết các bài luận tối thiểu 250 từ nêu quan
điểm, thảo luận, đưa ra giải pháp và giải thích về các đề tài khác nhau... Các loại bài
luận bao gồm các dạng cơ bản sau đây:
- Agree or Disagree (Đồng ý/Không đồng ý)
- Advantages and Disadvantages (Thuận lợi và bất lợi)
- Opinion/Discussion (Trình bày ý kiến)
- Cause and Effect (Nguyên nhân – Kết quả)
- Problems and Solutions (Vấn đề - Giải pháp)
2. Writing Task 1
2.1 Các yếu tố chính và phụ trợ
Từ kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, tôi nhận thấy để viết tốt một bài mô tả biểu đồ
Task 1 thì u cầu sinh viên phải có sự kết hợp giữa ba yếu tố chính và ba yếu tố phụ
trợ.
Yếu tố chính
1. Grammar (Ngữ pháp)
2. Vocabulary (Từ vựng)
3. Strategy (Chiến lược)
Yếu tố phụ trợ
- Connecting devices (Từ/cụm từ liên kết)
(Phụ lục 1)
- Paraphrasing (Diễn giải)
- Ideas (Ý tưởng)
Sơ đồ tổng quát để viết Task 1 được trình bày như sau:
Grammar
Connecting
devices
Ideas
Vocabulary
Strategy
Paraphrasing
Leo Writing Diagram
3
Ba yếu chính (Grammar, Vocabulary & Strategy) và ba yếu tố phụ trợ (Connecting
devices, Paraphrasing & Ideas) được kết hợp chặt chẽ với nhau trong từng dạng dạng
biểu đồ của Writing Task 1. Từng loại biểu đồ sẽ sử dụng các cấu trúc ngữ pháp, chiến
lược và từ vựng khác nhau.
2.2. Cấu trúc một bài Writing Task 1
Cấu trúc cơ bản của một bài Writing Task 1 gồm có ba phần chính: Introduction, Body
và Conclusion.
2.3 Cơng thức viết Introduction (Mở bài)
Đặc thù của phần Introduction của Writing Task 1 là chúng ta có thể áp dụng cơng
thức chung sau đây để viết phần mở bài cho hầu hết tất cả các dạng biểu đồ thuộc phần
này.
Starting
The supplied
The provided
The given
The shown
...
Type of chart
table
pie chart
bar chart
line graph
...
Verb
shows
illustrates
displays
depicts
represents
...
Description
What
Who
Where
When
the number of
the percentage of
the proportion of
the comparison of
information about
data on
...
4
Ví dụ:
The given line graph shows the proportion of tourists visiting certain Edinburgh
attractions in Scotland between 1980 and 2010.
Nguồn: Get Ready for IELTS Writing – Collin (2013)
Starting
Type of chart
: The given
: line graph
Verb
Description
Who
: shows
: the proportion of
: tourist
What
Where
When
: Edinburg attractions
: in Scotland
: between 1980 and 2010
5
2.4 Kỹ thuật viết đối với từng dạng biểu đồ thuộc Writing Task 1
TABLE
The table below shows the information about the average length of stay and
spend of overseas visitors to Australia.
1994
1995
1996
Length of stay (days)
9.2
10
9
Spend per visit (AUD)
487
499
630
Spend per day (AUD)
50.5
49.9
70
Nguồn: Intensive IELTS Writing – Nhân Trí Việt (2014)
* Các chủ điểm ngữ pháp cần thiết:
Comparative
Superlative
as... as...
Relative clause
Noun clause
* Từ vựng: Các từ vựng liên quan đến đề tài và các từ/cụm từ đồng nghĩa để áp dụng
kỹ thuật paraphrasing (viết lại theo cách khác nhưng không thay đổi ý nghĩa).
* Chiến lược:
I. Introduction (Mở bài)
II. Body (Thân bài)
Overview (Tổng quát)
Category 1 (Đối tượng 1)
- The highest (Cao nhất)
- The lowest (Thấp nhất)
- Similarity/Equality (Tương đương/bằng nhau)
Category 2 (Đối tượng 2)
- The highest (Cao nhất)
- The lowest (Thấp nhất)
- Similarity/Equality (Tương đương/bằng nhau)
...
III. Conclusion (Kết bài – không bắt buộc)
6
* Bài mẫu do sinh viên thực hiện:
Hoàng Thị Kim Anh – Lớp: CD13TA3
The supplied table gives data on the average staying length and Introduction
the average Australian dollars spent by foreign visitors to
Australia on each visit and each day. The information was
relevant to 3 years including 1994, 1995 and 1996.
With regard to the length of stay, the average number of days
spent by visitors in Australia was the highest with 10 days in
1995. However, visitors spent the similar periods with 9.2 and 9
days in 1994 and 1996 respectively.
Category 1
- The highest
- The lowest
- Similarity/Equality
In terms of the average amount of money spent by visitors on
each visit, in 1996, people spent the greatest amount of money
with 630 AUD while the expenditures in 1994 and 1995 were
much lower with 487 AUD and 499 AUD respectively.
Category 2
- The highest
- The lowest
- Similarity/Equality
Turning to the average amount of money spent on a daily basis,
a large amount of money, 70 AUD, was expended daily by each
visitor in 1996. By contrast, visitors to Australia averagely
spent 50.5 AUD and 49.9 AUD on each day in 1994 and 1995
respectively.
Category 3
- The highest
- The lowest
- Similarity/Equality
Overall, despite having the shortest tour of 9 days in 1996, Conclusion
people had to spend more money than in the other years.
(192 words)
Ghi chú: Đây khơng phải là bài mẫu hay nhất hay hồn chỉnh nhất, bài mẫu này chỉ được sử dụng nhằm mục
đích phản ánh cấu trúc ngữ pháp, từ vựng và chiến lược viết mà sinh viên được hướng dẫn để đạt 5.5 IELTS.
7
LINE GRAPH
The graph below shows the rate of smoking per 1000 people in Someland from
1960 to 2000.
Source:
* Các chủ điểm ngữ pháp cần thiết:
Verb + Adverb
Adjective + Noun
Comparative
There is/ there are ...
Noun clause
Relative clause
Cách kết hợp hai mệnh đề có cùng chủ ngữ
* Từ vựng: Các từ vựng liên quan đến đề tài và các từ/cụm từ đồng nghĩa để áp dụng
kỹ thuật paraphrasing (viết lại theo cách khác nhưng không thay đổi ý nghĩa). Từ
vựng quan trọng nhất để thực hiện tốt phần mô tả biểu đồ đường thẳng là các từ vựng
để mô tả tăng, giảm và không đổi.
8
* Chiến lược:
I. Introduction (Mở bài)
II. Body (Thân bài)
Overview (Tổng quát/so sánh)
Đối tượng cao nhất (The highest line)
- Chia nhỏ ra thành các giai đoạn
- Phối hợp 2 cấu trúc Verb + Adverb và
Adjective + Noun
Đối tượng thấp nhất (The lowest line)
- Chia nhỏ ra thành các giai đoạn
- Phối hợp 2 cấu trúc Verb + Adverb và
Adjective + Noun
Các đối tượng cịn lại (nếu có) (The remaining lines)
III. Conclusion (Kết bài – không bắt buộc)
9
* Bài mẫu do sinh viên thực hiện:
Phạm Thụy Tú Trinh – Lớp: CD14TA1
The given line graph illustrates the smoking rate per 1000 Introduction
people in terms of males and females in Someland between
1960 and 2000.
As can be seen from the line graph, the smoking rate in males Overview
was always higher than that of famales during the period. As The highest line
regards the first, starting at 600 people in 1960, smoking men
fell quickly to 400 people in 1985 and then levelled off at
around 395 until 1990. In the next 10 years, there was a rapid
decrease in the rate of smoking males in Someland.
By contrast, women’s smoking rate rose slowly from 100 people The lowest/lower line
in 1960 to just under 200 people in 1965 and then stayed
constant until 1970. There was a moderate growth in female
smoking rate to over 300 people in 1975 before the rate
remained stable between 1975 and 1980. For the rest of the
period, smoking females fell slightly to 200 people.
Overall, over the 4 decades, the rate of smoking in men was Conclusion
higher than that in women.
(160 words)
Ghi chú: Đây khơng phải là bài mẫu hay nhất hay hồn chỉnh nhất, bài mẫu này chỉ được sử dụng nhằm mục
đích phản ánh cấu trúc ngữ pháp, từ vựng và chiến lược viết mà sinh viên được hướng dẫn để đạt 5.5 IELTS.
10
PIE CHART
The pie charts below describe the electric energy production, a major source of
energy in the US.
Source: Intensive IELTS Writing – Nhân Trí Việt (2014)
* Các chủ điểm ngữ pháp cần thiết:
Verb + Adverb
Adjective + Noun
Comparative
There is/ there are ...
Noun clause
Relative clause
Cách kết hợp hai mệnh đề có cùng chủ ngữ
* Từ vựng: Các từ vựng liên quan đến đề tài và các từ/cụm từ đồng nghĩa để áp dụng
kỹ thuật paraphrasing (viết lại theo cách khác nhưng không thay đổi ý nghĩa) và các
từ vựng để mô tả tăng, giảm và không đổi.
* Chiến lược:
I. Introduction (Mở bài)
II. Body (Thân bài)
Overview (Tổng quát/nêu điểm nổi bật)
Các đối tượng tăng (The increasing categories)
Các đối tượng giảm (The decreasing categories)
Các đối tượng không thay đổi/ hầu như không thay đổi
(nếu có) (Unchanged/ almost unchanged categories)
III. Conclusion (Kết bài – khơng bắt buộc)
11
* Bài mẫu do sinh viên thực hiện:
Đỗ Thị Hồng Ngọc – Lớp: CD14TA1
The provided pie charts present the manufacture of electricity Introduction
in the US from 1970 to 1980. Five major sources used to
produce electricity include nuclear, hydro, natural gas, oil and
coal.
As can be seen from the two pie charts, coal was the primary Overview
source to produce electricity when this energy accounted for 47 The increasing
percent and 51 percent in 1970 and 1980 respectively. The categories
proportion of nuclear rose quickly from 1 percent in 1970 to 11
percent in 1980.
On the other hand, there was a considerable decline in both The decreasing
natural gas and hydro, falling from 24 percent to 15 percent categories
and from 16 percent and 12 percent respectively.
There was little change in the percentage of oil, decreasing very The almost
slightly from 12 percent to 11 percent during the same period.
unchanged category
In general, within a decade, coal still played a vital role in Conclusion
producing electricity for the whole country and nuclear energy
was obviously on the rise.
(157 words)
Ghi chú: Đây không phải là bài mẫu hay nhất hay hoàn chỉnh nhất, bài mẫu này chỉ được sử dụng nhằm mục
đích phản ánh cấu trúc ngữ pháp, từ vựng và chiến lược viết mà sinh viên được hướng dẫn để đạt 5.5 IELTS.
12
BAR CHART
The graph below shows changes of educational backgrounds of the employees of a
company in 2004, 2009 and 2013.
60 60
50
43
40
33
30
20
25
20
10
0
Secondary
Bachelor's
33
20
2004
19
5
1
2009
Master's
PhD
5
2013
Source: Intensive IELTS Writing – Nhân Trí Việt (2014)
* Các chủ điểm ngữ pháp cần thiết:
Superlative
Comparative
Verb + Adverb
Adjective + Noun
There is/ there are ...
Noun clause
Relative clause
Cách kết hợp hai mệnh đề có cùng chủ ngữ
* Từ vựng: Các từ vựng liên quan đến đề tài và các từ/cụm từ đồng nghĩa để áp dụng
kỹ thuật paraphrasing (viết lại theo cách khác nhưng không thay đổi ý nghĩa) và các
từ vựng để mô tả tăng và giảm.
13
* Chiến lược:
I. Introduction (Mở bài)
II. Body (Thân bài)
Overview (Tổng quát)
Category 1 (Đối tượng 1)
- The highest (Cao nhất)
- The lowest (Thấp nhất)
- Similarity/Equality (Tương đương/bằng nhau)
Category 2 (Đối tượng 2)
- The highest (Cao nhất)
- The lowest (Thấp nhất)
- Similarity/Equality (Tương đương/bằng nhau)
...
Imaginary trend line (đường thẳng tưởng tượng)
- Dùng để mô tả xu hướng tăng giảm của các đối
tượng
III. Conclusion (Kết bài – không bắt buộc)
14
* Bài mẫu do sinh viên thực hiện:
Võ Ngọc Trâm Anh – Lớp: CD13TA3
The given bar chart represents the differences in educational Introduction
levels of the employees of a company in three years including
2004, 2009 and 2013. The educational backgrounds include
Secondary, Bachelor’s, Master’s and PhD.
As can be seen from the bar graph, there were considerable Overview
fluctuations in all levels of education.
It is clear that, in 2004, the number of employees having Category 1
Secondary Degree was the highest with 60 people while this (The highest & the
figure in 2009 and 2013 just accounted for 33 and 19 people lowest)
respectively.
Turning to the changes in Bachelor’s Degree, the figure of
employees achieving this qualification was the lowest with 20
people in 2004. However, this number was the highest with just
over 40 people in 2009 before it showed a downward trend to
about 33 people in 2013.
Category 2
(The highest & the
lowest & imaginary
trend line)
By contrast, the number of employees having Master’s Degree Category 3
was the least with just 2 people in 2004. Nevertheless, this (The highest & the
figure increased significantly in 2009 and 2013, accounting for lowest)
5 and 25 people respectively.
Similarly, the number of employees with PhD degree was Category 4
almost zero in 2004 but it climbed gradually to 1 and 5 in 2009 (Imaginary trend line)
and 2013 respectively.
(191 words)
Ghi chú: Đây không phải là bài mẫu hay nhất hay hoàn chỉnh nhất, bài mẫu này chỉ được sử dụng nhằm mục
đích phản ánh cấu trúc ngữ pháp, từ vựng và chiến lược viết mà sinh viên được hướng dẫn để đạt 5.5 IELTS.
15
PROCESS
The flow chart below shows how national examination papers are marked in
Someland.
Write a report for a university lecturer describing the information below.
Write at least 150 words.
Source:
* Các chủ điểm ngữ pháp cần thiết:
Active form
Passive form
Transitive & intransitive verbs
Sequencing words/phrases
Noun clause
Relative clause
Cách kết hợp hai mệnh đề có cùng chủ ngữ
* Từ vựng: Các từ vựng liên quan đến đề tài và các từ/cụm từ đồng nghĩa để áp dụng
kỹ thuật paraphrasing (viết lại theo cách khác nhưng không thay đổi ý nghĩa) và đặc
biệt là các từ/cụm từ diễn tả trình tự (Sequencing words/phrases).
16
* Cách viết Introduction (Mở bài)
Starting
The supplied
The provided
The given
The shown
...
Type of chart
process
diagram
flow chart
...
Verb
What
How
shows
illustrates
displays
depicts
represents
...
* Chiến lược:
I. Introduction (Mở bài)
II. Body (Thân bài)
Mô tả tổng quát (Overview)
Xác định các giai đoạn (stages)
Xác định điểm xuất phát của từng giai đoạn
Mơ tả giai đoạn theo trình tự thời gian
Phối hợp Active form và Passive form
(Active form được sử dụng nhiều trong Natural process; trái lại
Passive form được sử dụng nhiều trong Artificial/
Manufacturing Process)
III. Conclusion (không bắt buộc)
17
* Bài mẫu do sinh viên thực hiện:
Trần Thị Hoa – Lớp: CD13TA1
The supplied chart illustrates the process of marking Introduction
nationwide examination papers in Someland.
Three types of examination papers shown in the given chart Overview
include reading, listening, and writing tests.
The initial part of the process is about how reading and Stage 1
listening tests are marked. As can be seen from the chart, Sequencing
reading and listening tests are sent to an administrator and description
then they are in turn marked and collated.
Another part of the chart is the way in which writing test is
marked. Specifically, after being finished by students, writing Stage 2
tests are gathered and marked by an examiner. Following that, Sequencing
as soon as the examiner finishes grading the writing test, description
writing answer papers are submitted to an examination and
writing marks are sent to an administrator. Subsequently, all
writing response papers will be stored or reevaluated.
Overall, the process of marking examination papers is Conclusion
transparently and carefully carried out so that Someland’s
students can be given the most accurate marks.
(160 words)
Ghi chú: Đây không phải là bài mẫu hay nhất hay hoàn chỉnh nhất, bài mẫu này chỉ được sử dụng nhằm mục
đích phản ánh cấu trúc ngữ pháp, từ vựng và chiến lược viết mà sinh viên được hướng dẫn để đạt 5.5 IELTS.
18
MIXED CHARTS
Source: Complete IELTS Bands 4-5 (Workbook) – Cambridge (2012)
* Các chủ điểm ngữ pháp cần thiết:
Dựa theo loại biểu đồ
* Từ vựng: Các từ vựng liên quan đến đề tài và các từ/cụm từ đồng nghĩa để áp dụng
kỹ thuật paraphrasing (viết lại theo cách khác nhưng không thay đổi ý nghĩa) và các
từ vựng phù hợp với loại biểu đồ được cho.
* Chiến lược:
I. Introduction (Mở bài)
Viết một mở bài (kép) mô tả cả hai biểu đồ
II. Body (Thân bài)
Biểu đồ 1
- Áp dụng chiến thuật phù hợp với loại biểu đồ 1 (ví
dụ: chiến lược mô tả table)
Biểu đồ 2
- Áp dụng chiến thuật phù hợp với loại biểu đồ 2 (ví
dụ: chiến lược mô tả bar chart)
III. Conclusion
19
* Bài mẫu do sinh viên thực hiện:
Võ Bạch Minh Sim – Lớp: CD13TA3
The given table and bar chart provided how journey times in an Introduction
urban center changed after improvements were made to the (table + bar chart)
transport network and the price of using various modes of
transport within the city.
With regard to the table, the most significant feature is that taxi Chart 1
is the fastest way of getting around the city both before and (Strategy for
after improvements with 9 minutes and 12 minutes respectively. describing the table)
By comparison, journeys by bus took more time than those by
tram before and after improvements, with 22 minutes and 16
minutes compared with 28 minutes and 23 minutes respectively.
Turning to the bar chart, it is clear that taxi had the greatest Chart 2
cost with 1.8 pound per kilometer while the cheapest means of (Strategy for
transport was the bus with 0.4 pound per kilometer.
describing the bar
chart)
Overall, it is obvious that taxi was the fastest choice of Conclusion
travelling around the city and bus was the cheapest of the four
means of transport.
(157 words)
Ghi chú: Đây không phải là bài mẫu hay nhất hay hoàn chỉnh nhất, bài mẫu này chỉ được sử dụng nhằm mục
đích phản ánh cấu trúc ngữ pháp, từ vựng và chiến lược viết mà sinh viên được hướng dẫn để đạt 5.5 IELTS.
20
3. Writing Task 2
3.1 Các yếu tố chính và phụ trợ
Từ kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, tôi nhận thấy để viết tốt một bài mô tả biểu đồ
Task 2 thì u cầu sinh viên phải có sự kết hợp giữa ba yếu tố chính và ba yếu tố phụ
trợ.
Yếu tố chính
Yếu tố phụ trợ
1. Grammar (Ngữ pháp)
2. Vocabulary (Từ vựng)
- Connecting devices (Từ/cụm từ liên kết)
(Phụ lục 1)
3. Essay structure (Cấu trúc bài luận)
- Useful sentence patterns (Các mẫu câu)
- Ideas (Ý tưởng)
Sơ đồ tổng quát để viết Task 2 được trình bày như sau:
Grammar
Connecting
devices
Ideas
Vocabulary
Essay structure
Useful
sentence patterns
Leo Writing Diagram
Ba yếu chính (Grammar, Vocabulary & Essay structure) và ba yếu tố phụ trợ
(Connecting devices, Useful sentence patterns & Ideas) được kết hợp chặt chẽ với
nhau trong từng dạng bài luận thuộc Writing Task 2. Từng loại bài luận sẽ sử dụng các
cấu trúc ngữ pháp, cấu trúc bài luận và từ vựng khác nhau.
3.2. Cấu trúc một bài Writing Task 2
Cấu trúc cơ bản của một bài Writing Task 1 gồm có ba phần chính: Introduction, Body
và Conclusion.
21
3.3 Cách viết Introduction (Mở bài)
Đặc thù của phần Introduction của Writing Task 2 là chúng ta phải nêu được hai phần
chính là:
- General statement (câu mở đầu nêu lên một thông tin chung, tổng quá, một sự
thật hoặc một sự việc hầu như được mọi người chấp nhận có liên quan đến đề
tài viết)
- Thesis statement (câu cuối cùng của phần Introduction nhằm nêu rõ quan điểm
điểm người viết, đồng thời giúp người đọc nắm được các nội dung mà người
viết chuẩn bị trình bày trong phần Body)
Ví dụ:
Some people believe that the Earth is being harmed by human activities. Others
feel that human activities make the Earth a better place to live. What is your
opinion?
Introduction:
Lots of activities carried out by people are destroying our environment these
days. However, some people think that, thanks to human activities, the Earth is
becoming better than it used to be. In my view, I agree that the Earth is
damaged by human activities for the following reasons.
General statement: Lots of activities carried out by people are destroying our
environment these days.
Thesis statement: In my view, I agree that the Earth is damaged by human
activities for the following reasons.
3.4 Một số cách trình bày quan điểm của bản thân và người khác
Trình bày quan điểm bản thân:
- In my view / opinion,...
- My personal opinion is that …
- I think that/ I believe that …
Trình bày quan điểm của người khác:
- According to …
- Some / many people think that …
- People argue that
- Other people claim that
- … believe/ argue/ think that …
Source: Get Ready for IELTS Writing – Collin (2013)
22
3.5 Kỹ thuật viết đối với từng dạng bài luận thuộc Writing Task 2
AGREE OR DISAGREE ESSAY
Modern forms of communication such as email and messaging have reduced the
amount of time people spend seeing their friends. This has had a negative effect
on their social life.
To what extent do you agree or disagree?
Source: Complete IELTS Bands 4-5 (Student’s Book) – Cambridge (2012)
* Các chủ điểm ngữ pháp cần thiết: Đối với các dạng bài luận của Writing Task 2,
người viết phải nắm được và phối hợp rất nhiều chủ điểm ngữ pháp khác nhau, trong
đó cơ bản là:
12 thì trong tiếng Anh
4 loại mẫu câu tiếng Anh (Simple sentence, Compound sentence, Complex
sentence và Compound-Complex sentence)
Mệnh đề quan hệ (Relative clause)
Mệnh đề danh từ (Noun clause)
Dạng chủ động & bị động (Active & passive form)
Các chủ điểm ngữ pháp khác có liên quan với bài viết
* Từ vựng: Các từ vựng liên quan đến đề tài được cung cấp và luyện tập trước khi
thực hiện bài viết.
* Cấu trúc bài luận:
I. Introduction (Mở bài)
General statement
Thesis statement
II. Body (Thân bài)
Paragraph 1:
- Topic sentence
- Idea for – Supporting ideas
- Idea against – Supporting ideas
- Emphasis of writer’s opinion
Paragraph 2:
- Topic sentence
- Idea for – Supporting ideas
- Idea against – Supporting ideas
- Emphasis of writer’s opinion
III. Conclusion (Kết bài)
Restate the thesis statement
Summarize
Give closing comments/thoughts
23