BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH – THƯƠNG MẠI
ĐỒ ÁN TÀI CHÍNH
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH MTV SX – TM – DV QUẦN ÁO
MAY SẴN – VẢI – SỢI – THÚ NHỒI BƠNG
THANH XN
Ngành : TÀI CHÍNH – THƯƠNG MẠI
Chun ngành : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Nhóm sinh viên thực hiện:
Họ và tên: Võ Thị Thanh Trúc
MSSV: 2011193366
Họ và tên: Lê Ngọc Huyền Trang
MSSV: 2011192896
Họ và tên: Huỳnh Thuỵ Băng Tuyền
MSSV: 2011240585
Lớp: 20DTCA3
Lớp: 20DTCA3
Lớp: 20DTCA3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH – THƯƠNG MẠI
ĐỒ ÁN TÀI CHÍNH
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH MTV SX – TM – DV QUẦN ÁO
MAY SẴN – VẢI – SỢI – THÚ NHỒI BƠNG
THANH XN
Ngành : TÀI CHÍNH – THƯƠNG MẠI
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: VÕ TƯỜNG OANH
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đồ án trên là cơng trình nghiên cứu của nhóm dưới sự tìm tịi, tra cứu để
hoàn thành đồ án. Những nhận định được nêu ra trong đồ án cũng là kết quả từ sự nghiên cứu
trực tiếp, nghiêm túc, độc lập dựa vào các cơ sở tìm kiếm, hiểu biết và nghiên cứu tài liệu khoa
học hay bản dịch khác đã được công bố. Kết quả đồ án vẫn sẽ đảm bảo được tính khách quan,
trung thực.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 12 năm 2022
Nhóm thực hiện đồ án
Võ Thị Thanh Trúc
Lê Ngọc Huyền Trang
Huỳnh Thuỵ Băng Tuyền
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại Học Cơng Nghiệp TP. Hồ Chí Minh cùng với
sự nổ lực, cố gắng học hỏi và sự giảng dạy tận tình của các giảng viên khoa tài chính thương
mại, em đã tiếp thu và tích lũy rất nhiều kiến thức. Để củng cố những kiến thức đã học ở
trường vào thực tế, em được thực tập tại công ty TNHH MTV SX-TM-DV Quần Áo May SẵnVải-Sợi-Thú Nhồi Bông Thanh Xuân.
Trong khoảng thời gian thực tập công ty giúp đỡ, tạo điều kiện và hướng dẫn nhiệt tình từ
ban giám đốc, phịng kế tốn tài vụ đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc thực tế với tình hình tài
chính của Q cơng ty.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gởi lời cảm ơn đến:
- Ban Giám Đốc cùng toàn thể Cán Bộ Nhân Viên của công ty TNHH MTV SX-TM-DV Quần
Áo May Sẵn-Vải-Sợi-Thú Nhồi Bông Thanh Xuân đã tạo điều kiện cho chúng em thực tập và
làm việc tại công ty. Đặc biệt là chị Nguyễn Thị Như Quỳnh phịng Kế Tốn tài vụ đã nhiệt
tình giúp đỡ trong suốt quá trình thực tập, cung cấp thơng tin tài liệu để em hồn thành tốt đề
tài này.
- Giảng Viên hướng dẫn cô Võ Tường Oanh đã tận tình hướng dẫn và góp ý kiến q báu giúp
em hoàn thành tốt đề tài này.
- Quý thầy cơ khoa Tài Chính Thương Mại cùng thầy cơ trường Đại Học Công Nghiệp đã
giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập.
Trong thời gian hồn thành đề tài này em đã có nhiều sự cố gắng và nổ lực nhưng không
tránh khỏi sự sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Ban Giám Đốc và
Q Thầy cơ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 12 năm 2022
Nhóm thực hiện đồ án
Võ Thị Thanh Trúc
Lê Ngọc Huyền Trang
Huỳnh Thuỵ Băng Tuyền
KHOA TÀI CHÍNH – THƯƠNG MẠI
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên GVHD : VÕ TƯỜNG OANH
Học hàm/học vị : Thạc sỹ
Đơn vị công tác : Khoa Tài Chính – Thương Mại (Hutech)
NHẬN XÉT VỀ Q TRÌNH KIẾN TẬP CỦA SINH VIÊN:
Họ và tên SV: Võ Thị Thanh Trúc
MSSV: 2011193366
Lớp: 20DTCA3
Họ và tên SV: Lê Ngọc Huyền Trang
MSSV: 2011192896
Lớp: 20DTCA3
Họ và tên SV: Huỳnh Thuỵ Băng Tuyền
MSSV: 2011240585
Lớp: 20DTCA3
Thời gian kiến tập: Từ 17/09/2022 đến 14/11/2022
Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện:
1. Thực hiện viết đồ án theo quy định:
☐ Tốt
☐ Khá
☐ Trung bình
☐ Khơng đạt
2. Thường xun liên hệ và trao đổi chuyên môn với giảng viên hướng dẫn:
☐ Thường xuyên
☐ Ít liên hệ
☐ Không
3. Đồ án đạt chất lượng theo u cầu:
☐ Tốt
☐ Khá
☐ Trung bình
☐ Khơng đạt
TP. HCM, ngày 08 tháng 12năm 2022
Giảng viên hướng dẫn
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ KIẾN TẬP
Đơn vị kiến tập: ………………………………………………………………………..
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………
Điện thoại liên lạc: ………………………………………………………………………….
Email: ………………………………………………………………………………………..
NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH KIẾN TẬP CỦA SINH VIÊN:
Họ và tên SV:……………………….………..MSSV:………………………..Lớp:…………
Họ và tên SV:……………………….………..MSSV:………………………..Lớp:…………
Họ và tên SV:……………………….………..MSSV:………………………..Lớp:…………
Thời gian thực tập tại đơn vị: Từ …………… đến …………………………………………...
Tại bộ phận thực tập:…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………
Trong quá trình kiến tập tại đơn vị sinh viên đã thể hiện:
1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật:
Tốt
Khá
Trung bình
Khơng đạt
2. Số buổi kiến tập thực tế tại đơn vị:
>3 buổi/tuần
1-2 buổi/tuần
ít đến đơn vị
3. Báo cáo kiến tập phản ánh được quy trình/nghiệp vụ hoạt động của đơn vị:
Tốt
Khá
Trung bình
Khơng đạt
4. Nắm bắt được những quy trình nghiệp vụ chun ngành:
Tốt
Khá
Trung bình
Khơng đạt
TP. HCM, Ngày 08 tháng 12 năm 2022
Đơn vị kiến tập
(ký tên và đóng dấu)
LỜI NĨI ĐẦU
Để thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước, việc nâng cao hiệu quả kinh tế
trên các mặt hoạt động kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Có nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển, qua đó mở
rộng sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên và tạo sự phát triển vững chắc
cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ những thực tiễn sản xuất kinh doanh cùng với thực tiễn quản lý ở Công ty
TNHH MTV SX-TM-DV quần áo may sẵn vải-sợi-thú nhồi bông Thanh Xuân, em đã nghiên
cứu và chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV SX-TM-DV
quần áo may sẵn vải-sợi-thú nhồi bông Thanh Xuân ” để làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Trên cơ sở phân tích rõ thực trạng và bản chất của tình hình, nguyên nhân thành cơng
hay thất bại, với mong muốn đóng góp một số ý kiến, giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong những năm tới.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn giảng viên Võ Tường Oanh - giảng viên
trường Đại học công nghiệp TP.HCM, cảm ơn các cô, các chú trong Cơng ty đã tạo điều kiện,
giúp đỡ em hồn thành đề tài báo cáo. Trong phạm vi của đề tài này, em xin được trình bày
những nội dung cơ bản nhất về thực trạng sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Sau đây là nội dung đề tài tốt nghiệp của em.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày 08 tháng 12 năm 2022
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đặc biệt hơn sau khi Việt Nam gia nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO là cơ hội để thu hút vốn đầu tư, tiếp thu cách làm việc thật
chuyên nghiệp, là cơ hội kinh doanh trong nước ra thị trường thế giới v.v… Mặt khác, đó cũng
là thách thức khơng nhỏ cho các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh với các doanh nghiệp
nước ngoài. Trên thực tế sự cạnh tranh này không những là mẫu mã, chất lượng, giá cả mà còn
cạnh tranh về các hoạt động sau bán hàng, các hình thức thanh tốn v.v…
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều
phải tự thân vận động, tự tham gia vào thị trường và tự khẳng định mình. Việc nắm bắt các
nhu cầu thị trường, tìm cách đáp ứng và thoả mãn tốt nhất nhu cầu thị trường là con sản phẩm
duy nhất dẫn đến thành công cho doanh nghiệp.
Các sản phẩm nguyên vật liệu xây dựng, chiếu sáng là một trong những mặt hàng quan
trọng được Nhà nước quan tâm. Xuất phát từ thực trạng chung của ngành kinh doanh sản
phẩm nguyên vật liệu xây dựng, chiếu sáng, Trong Công Ty TNHH MTV SX-TM-DV Quần
áo may sẵn-vải-sợi-thú nhồi bơng Thanh Xn đã sớm nhận thức được vai trị của Marketing
và tìm ra cách thức hoạt động kinh doanh hiệu quả nhất phù hợp với điều kiện thị trường, tính
chất ngành nghề kinh doanh. Do vậy, kinh doanh được xác định là hoạt động quyết định hiệu
quả của Công ty và đang cần được đẩy mạnh hơn nữa.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là rất quan trọng và cần thiết đối với mọi doanh
nghiệp. Thông qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, sẽ giúp cho doanh nghiêp
đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của mình, xác định được nguyên nhân, nguồn
gốc của các vấn đề phát sinh, phát hiện và khai thác các nguồn lực tiềm tàng của doanh
nghiệp, đồng thời có biện pháp để khắc phục những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải. Từ
đó có thể ra chiến lược kinh doanh phù hợp cho kỳ sau giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Vì vậy, việc phân tích hoạt động hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối
với mọi doanh nghiệp
Thực tế thực tập tại Công Ty TNHH MTV SX-TM-DV Quần áo may sẵn-vải-sợi-thú nhồi
bông Thanh Xuân em có cơ hội tìm hiểu về phân tích hiệu quả kinh doanh. Nhận thấy tầm
quan trọng của hiệu quả kinh doanh đối với công ty, kết hợp với những kiến thức được học tại
trường và quan sát thực tế, em quyết định chọn đề tài “Phân tích hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH MTV SX-TM-DV quần áo may sẵn-vải-sợi-thú nhồi bông Thanh Xuân” để
thực hiện báo cáo tốt nghiệp. Do thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế cịn hạn chế nên bài
viết khơng tránh khỏi sai sót, em kính mong sự giúp đỡ của cơ để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp một cách có hệ thống về nội dung phân tích hiệu quả hoạt động của DN.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về hiệu quả hoạt động của Phân tích hiệu quả kinh
doanh của Công ty TNHH MTV SX-TM-DV quần áo may sẵn-vải-sợi-thú nhồi bơng Thanh
Xn.
- Thơng qua đó để hồn thiện cơng tác phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh tại DN.
3. Đối tượng nghiên cứu
Là thực trạng quy trình bán hàng tại trong Công ty TNHH MTV SX-TM-DV quần
áo may sẵn-vải-sợi-thú nhồi bông Thanh Xuân.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích thực nghiệm, phương pháp so sánh thông qua
các bảng biểu thu thập được trong thời gian thực tập tại trong Công ty.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Thực hiện nghiên cứu tại công ty TNHH MTV SX-TM-DV Quần
Áo May Sẵn Vải-Sợi-Thú Nhồi Bông Thanh Xuân, tọa lạc tại số 18/4 Đường Bà Điểm 10, Ấp
Nam Lân, Xã Bà Điểm, Huyện Hóc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ 17/09/2022 đến 14/11/2022. Thời gian
phân tích hiệu quả kinh doanh được phân tích trong bài là năm 2019, 2020, 2021..
6. Kết quả đạt được
Những kết quả kinh doanh cụ thể của các quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện
bằng các chỉ tiêu kinh tế. Bởi vì các chỉ tiêu kinh tế phản ánh nội dung và phạm vi của các kết
quả kinh doanh
7. Bố cục đề tài
- Gồm phần mở đầu, phần kết luận và ba chương:
+ Chương I. Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Chương II. Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Cơng ty.
+ Chương III. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty.
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH
I.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ BẢN CHẤT HIỆU QUẢ KINH DOANH
I.1.1. Khái niệm
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau song có thể khẳng định trong cơ chế thị
trường ở nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm, lâu dài
là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải xác định chiến lược
kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh
doanh; phải phân bổ và quản trị có hiệu quả các nguồn lực và ln kiểm tra q trình đang
diễn ra là có hiệu quả? Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
phải đánh giá được hiệu quả kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận
của nó
Có thể nói rằng dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh
doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp song lại khó
tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Có quan điểm cho rằng:
“Hiệu quả sản xuất diễn ra trong xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà
khơng cắt giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả là nằm
trên giới hạn của khả năng sản xuất của nó”. Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía
cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Xét trên góc độ lý thuyết,
hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên đường giới hạn năng lực sản xuất của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để đạt được mức hiệu quả kinh doanh này sẽ cần rất nhiều điều kiện,
trong đó địi hỏi phải dự báo và quyết định đầu tư sản xuất theo quy mô phù hợp với cầu thị
trường, thế mà không phải lúc nào điều này cũng trở thành hiện thực.
Tóm lại: Hiệu quả phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào và để đạt được kết quả
đầu ra cao nhất với chi phí nguồn lực đầu vào thấp nhất.
Kết quả đầu ra (K)
Hiệu quả (H) =
Chi phí đầu vào (C)
I.1.2. Phân loại
- Hiệu quả về mặt kinh tế
Hiệu quả về mặt kinh tế phản ánh trình đồ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các
mục tiêu kinh tế ở một thời kỳ nào đó. Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì
chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế, và xem xét vấn đề hiệu quả trong phạm vi các doanh
nghiệp thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả có thể
hiểu là hệ số giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, và nó phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực tham gia vào q trình kinh doanh.
Tóm lại: Hiệu quả kinh tế phản ánh đồng thời các mặt của quá trình sản xuất kinh
doanh như: kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất, tổ chức sản xuất và quản lý, trình độ sử
dụng các yếu tố đầu vào…đồng thời nó yêu cầu doanh nghiệp phải phát triển theo chiều
sâu. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa
cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Sự
phát triển tất yếu đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là mục tiêu
cơ bản của mỗi doanh nghiệp.
- Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất nhằm đạt được
những mục tiêu xã hội nhất định. Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc
dân thì hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị là chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng của hoạt động
kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh
tế xã hội. Bởi vậy hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong việc phát triển của
nền kinh tế xã hội ở các mặt: trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, trình độ lao động,
mức sống bình quân.
I.1.3. Bản chất
I.1.3.1.
Bản chất của hiệu quả
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và
tiết kiệm lao động sản xuất. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả
kinh doanh. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử dụng cũng có tính chất cạnh tranh
nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng
triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp
buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản
xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội
biểu hiện trong mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Xét về tổng lượng
thì hiệu quả thu được khi kết quả kinh tế đạt được lớn hơn chi phí, sự chênh lệch này càng
lớn thì hiệu quả càng cao, sự chênh lệch này nhỏ thì hiệu quả đạt được nhỏ.
Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế thu được là mức độ phản ánh sự nỗ lực của mỗi
khâu, mỗi cấp trong hệ thống kinh tế, phản ánh trình độ năng lực quản lý kinh tế và giải
quyết những u cầu và mục tiêu chính trị, xã hội.
Vì vậy, yêu cầu nâng cao kinh doanh là phải đạt được kết quả tối đa với chi phí tối
thiểu, hay phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa
rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả
chi phí cơ hội.
I.1.3.2.
Phân biệt hiệu quả
Để hiểu rõ bản chất hiệu quả ta cần phân biệt hiệu quả và kết quả. Kết quả là số
tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh như lợi nhuận, tổng
doanh thu, tổng sản phẩm làm ra, giá trị sản xuất. Hiệu quả là số tương đối phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực để đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất bỏ
ra.
Về bản chất, hiệu quả và kết quả khác nhau ở chỗ kết quả phản ánh mức độ, quy
mô, là cái mà doanh nghiệp đạt được sau mỗi kỳ kinh doanh, có kết quả mới tính được hiệu
quả, đó là sự so sánh giữa kết quả là khoản thu về so với khoản bỏ ra là chính các nguồn
lực đầu vào. Như vậy, dùng kết quả để tính hiệu quả kinh doanh cho từng kỳ. Hiệu quả và
kết quả có mối quan hệ mật thiết với nhau nhưng lại có khái niệm khác nhau. Có thể nói,
kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh, còn hiệu quả là phương tiện để đạt
được mục tiêu đó.
I.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH
I.2.1. Các nhân tố bên trong
I.2.1.1.
Lực lượng lao động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể
sáng tạo ra cơng nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng để tạo ra tiềm năng lớn cho
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra những sản
phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm dịch vụ
của doanh nghiệp có thể bán được tạo cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao
động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác
(máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu …) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ngày nay sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế tri thức. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế tri thức là hàm lượng khoa học công nghệ kết
tinh trong sản phẩm (dịch vụ) rất cao. Đòi hỏi lực lượng lao động phải là lực lượng có trình
độ khoa học kỹ thuật cao, điều này khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của lực lượng
lao động đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
I.2.1.2.
Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
Công cụ lao động là phương tiện mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng
lao động. Quá trình phát triển sản xuất ln gắn liền với q trình phát triển của công cụ
lao động, tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành.
Như thế, cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng năng suất,
chất lượng và tăng hiệu quả kinh doanh. Chất lượng hoạt động của doanh nghiệp chịu tác
động mạnh mẽ của trình độ kỹ thuật, tính đồng bộ của máy móc thiết bị, chất lượng của
cơng tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc.
I.2.1.3.
Nhân tố vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối
lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối,
đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn cũng như khả năng quản lý các nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp. Nó phản
ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là cơ sở đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong kinh doanh.
I.2.1.4.
Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Nhân tố quản trị doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho
doanh nghiệp một hướng đi đúng dắn trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động.
Định hướng đúng là cơ sở để đảm bảo hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp.
Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh, các lợi
thế về chất lượng và sự khác biệt hóa sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng để đảm bảo cho
một doanh nghiệp giành chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc vào nhãn quan và khả
năng quản trị của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Đội ngũ quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp
bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trị quan trọng, có tính chất quyết định đến sự
thành đạt của doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều
phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ
chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức
đó.
I.2.2. Các nhân tố bên ngồi
I.2.2.1.
Mơi trường chính trị - pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật,… Mọi quy định pháp luật
về kinh doanh đều tác động trực tiếp kết kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp cùng hoạt
động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành mạnh, mỗi doanh nghiệp đều phải chú ý
phát triển nội lực, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và khoa học quản trị tiên tiến
nhằm phát triển kinh doanh của mình.
Các yếu tố thuộc mơi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được coi là một tiền đề quan trọng cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của mơi trường chính trị có thể ảnh
hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển của nhóm
doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật
trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, mơi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ
thống công cụ luật pháp, công cụ vĩ mô…
I.2.2.2.
Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh.
- Đối thủ cạnh tranh
Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất) và
các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm có khả năng thay thế).
Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở
nên khó khăn hơn nhiều. Bởi vì doanh nghiệp lúc này có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh
bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng
doanh thu, tăng vòng quay vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động
tối ưu hơn, hiệu quả cao hơn để tạo khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mã…
Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển
của doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách tương đối.
- Thị trường
Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của
doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định q trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như ngun vật liệu,
máy móc thiết bị… Cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và
hiệu quả của q trình sản xuất. Còn đối với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của
doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trường đầu ra
sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
I.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một hệ thống
các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu
tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hiệu quả hay khơng. Nếu theo
phương pháp so sánh tồn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu
chuẩn hiệu quả, hoặc có thể so sánh với chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các
doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế
I.3.1. Chỉ tiêu hiệu quả bộ phận
I.3.1.1. Hiệu quả sử dụng lao động
- Sức sinh lợi bình qn:
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Lợi nhuận bình qn
=
tính cho 1 lao động
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Đây là chỉ tiêu phản ánh trình độ của cán bộ công nhân viên, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ mỗi cán bộ, cơng nhân viên của doanh nghiệp đã tích cực lao động để đạt được
kết quả cao. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, phản ánh
tình trạng sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động.
- Năng suất lao động:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Năng suất lao động
=
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong
kỳ. Chỉ tiêu này cao hay thấp phụ thuộc trình độ tay nghề cơng nhân trong doanh nghiệp,
chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên lành nghề.
Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao động trong kỳ.
I.3.1.2.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ)
TSCĐ đầu kỳ + TSCĐ cuối kỳ
TSCĐbình quân =
2
Lợi nhuận
Sức sinh lợi TSCĐ =
TSCĐbình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá của tài sản cố định sinh bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Doanh thu
Sức sản xuất TSCĐ =
TSCĐbình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ sinh ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ
tiêu này cao hơn kỳ trước chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp hoạt động với công
suất và chất lượng sản phẩm tốt hơn.
TSCĐbình qn
Suất hao phí TSCĐbình qn =
Lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho biết một đồng lợi nhuận có bao nhiêu đồng tài sản cố định bình quân.
I.3.1.3.
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động (TSLĐ)
TSLĐđầu kỳ + TSLĐcuối kỳ
TSLĐbình quân
=
2
Lợi nhuận
Sức sinh lợi TSLĐ
=
TSLĐnguyên giá
Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị tài sản lưu động sinh bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh thu
Sức sản xuất TSLĐ =
TSLĐbình quân
Sức sản xuất TSLĐ hay còn gọi là vòng quay TSLĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị TSLĐ bình quân sinh ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này cao hơn so bới kỳ trước chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn kỳ
trước và ngược lại nếu thấp hơn kỳ trước chứng tỏ kinh doanh kém hiệu quả.
- Số vòng quay tài sản lưu động:
360 ngày
Số ngày của 1 vòng quay
=
Số vòng quay
Tài sản lưu động thường xuyên vận động qua các giai đoạn của quá trình kinh doanh,
việc đẩy nhanh tốc độ kinh doanh là góp phần giải quyết nhu cầu về vốn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
TSLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm của TSLĐ =
Lợi nhuận (doanh thu)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng lợi nhuận hay doanh thu thì cần bao nhiêu đồng tài
sản lưu động.
I.3.1.4.
Hiệu quả sử chi phí
Doanh thu
Sức sản xuất của chi phí =
Tổng chi phí
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi của chi phí
=
Tổng chi phí
Hệ số này cho biết khi bỏ ra một đồng chi phí thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, và
thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng
chi phí hợp lý về số lượng, chất lượng.
I.3.2. Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp và được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau và so sánh trong doanh
nghiệp qua các thời kỳ để xem xét các thời kỳ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn hay
khơng.
- Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (CSH):
Lợi nhuận trước thuế
Sức sinh lợi của vốn CSH =
Vốn CSH
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp bỏ một đồng vốn CSH ra sinh lời
được bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ số này càng cao so với các kỳ trước chứng tỏ doanh nghiệp
ngày càng có lãi.
- Sức sinh lợi của vốn kinh doanh (VKD):
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của VKD =
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đầu tư thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản
ánh trình độ sử dụng các yếu tố vốn kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các
nguồn vốn của doanh nghiệp.
I.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
I.4.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp lâu đời nhất và được áp dụng rộng rãi nhất. So sánh trong phân
tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một
nội dung, một tính chất tương tự nhau.
Phương pháp so sánh có nhiều dạng:
So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch.
So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm.
So sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật - kinh tế trung bình hoặc
tiên tiến.
So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với số liệu của doanh nghiệp tương
đương hoặc đối thủ cạnh tranh.
So sánh các thông số kỹ thuật - kinh tế của các phương án kinh tế khác.
Điều kiện so sánh phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu, đảm
bảo thơng nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu, thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu về
số lượng, thời gian, giá trị.
Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau ngoài các điều
kiện trên đã nêu, cần đảm bảo điều kiện khác như cùng phương hướng kinh doanh và điều
kiện kinh doanh tương tự nhau.
Trong phân tích có thể so sánh : Số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân.
Số tuyệt đối là số tập hợp trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện tượng kinh tế được
phản ánh, như: tổng giá trị sản xuất, tổng chi phí kinh doanh, tổng lợi nhuận… Phân tích
bằng số tuyệt đối cho thấy được khối lượng quy mô của hiện tượng kinh tế. Các số tuyệt
đối được so sánh phải có cùng một nội phản ánh, cách tính tốn xác định, phạm vi, kết cấu
và đơn vị đo lường.
Số tương đối là số biểu thị dưới dạng phần trăm số tỉ lệ hoặc hệ số. Số tương đối
đánh giá được sự thay đổi kết cấu các hiện tượng kinh tế, đặc biệt cho phép liên kết các chỉ
tiêu khơng tương đương để phân tích. Tuy nhiên, số tương đối không phản ánh được chất
lượng bên trong cũng như qui mơ của hiện tượng kinh tế.
Số bình qn là số phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển
không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng kinh tế. Số bình qn có thể biểu thị
dưới dạng số tuyệt đối (năng suất lao động bình qn, vốn lưu động bình qn..), cũng có
thể biểu thị dưới dạng số tương đối (hệ số phí bình quân, hệ số doanh lợi…). Sử dụng số
bình quân cho phép nhận định tổng quát về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, xây dựng
các định mức kinh tế kỹ thuật.
I.4.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế
hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế được phân tích
theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố. Phương pháp thay thế liên hồn có thể áp dụng
được khi mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và giữa các nhân tố, các hiện tượng kinh tế có thể
biểu thị bằng một hàm số. Thay thế liên hồn thường được sử dụng để tính tốn mức ảnh
hưởng của các nhân tố tác động cùng một chỉ tiêu phân tích, nhân tố thay thế là nhân tố
được tính mức ảnh hưởng, còn các nhân tố khác giữ nguyên, lúc đó so sánh mức chênh
lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được thay thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của
nhân tố được thay thế.
Điều kiện để áp dụng: Các nhân tố phải có sự liên hệ với nhau dưới dạng tích số.
Giả sử chỉ tiêu A có mối quan hệ với 2 nhân tố và mối quan hệ đó được biểu hiện
dưới dạng hàm số:
A = f(X,Y)
và A0 = f(X0,Y0)
A1 =f(X1,Y1)
Để tính tốn ảnh hưởng của các nhân tố X, Y tới chỉ tiêu A, thay thế lần lượt X, Y.
Lúc đó, giả sử thay thế nhân tố X trươc Y ta có:
- Mức ảnh hưởng của nhân tố X đến chỉ tiêu A:
⃤ x = f (X1,Y0) - f (X0,Y0)
- Mức ảnh hưởng của nhân tố Y đến chỉ tiêu A:
⃤ y = f (X1,Y1) - f (X1,Y0)
Có thể bằng cách tương tự nếu ta thay thế nhân tố Y trước, nhân tố X sau, ta có:
⃤ y = f (X0,Y1) - f (X0,Y0)
⃤ x = f (X1,Y1) - f (X0,Y1)
Như vậy, khi trình tự thay thế khác nhau, có thể thu được các kết quả khác nhau về
mức ảnh hưởng của cùng một nhân tố tới cùng một chỉ tiêu. Đây là nhược điểm nổi bật của
phương pháp này.
Xác định trình tự thay thế liên hồn hợp lý là một yêu cầu khi sử dụng phương pháp
này. Trật tự thay thế liên hoàn thường quy định như sau:
Nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau.
Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.
I.4.2.1.
Phương pháp liên hệ
Liên hệ cân đối: đây là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế giữa
chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc cần phải tồn tại sự cân bằng. Cơ sở của phương
pháp này là sự cân đối về lượng giữa 2 mặt của yếu tố và quá trình kinh doanh: giữa tổng
vốn và tổng nguồn vốn. giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các quỹ, các quỹ,
các loại vốn. Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính;
phân tích sự vận động của hàng hóa, vật tư tự nhiên, xác định điểm hòa vốn; phân tích cán
cân thương mại…
Liên hệ trực tuyến: là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa các chi tiêu nhân tố
với chi tiêu phân tích được xác định mức độ ảnh hưởng một cách trực tiếp, không cần
thông qua một chỉ tiêu chung gian nào, như lợi nhuận với giá bán, giá thành…
Liên hệ phi tuyến: là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong mức liên hệ không được
xác định theo tỷ lệ chiều hướng liên hệ luôn biến đổi: Năng xuất thu hoạch với số năm kinh
doanh của vườn cây lâu năm…
I.4.2.2.
Phương pháp hồi quy tương quan
Hồi quy tương quan là các phương pháp của toán học, được vận dụng trong phân
tích kinh doanh để biểu hiện và đánh giá mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp tương quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một
hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân nhưng ở dạng liên hệ thực. Còn hồi quy là phương pháp
xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo sự biến thiên của tiêu thức nguyên nhân.
Bởi vậy, hai phương pháp này có quan hệ chặt chẽ với nhau và có thể gọi tắt là phương
pháp tương quan. Nếu quan sát đánh giá mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một tiêu
thức nguyên nhân gọi là tương quan đơn. Nếu quan sát đánh giá mối liên hệ giữa một tiêu
thức kết quả và nhiều tiêu thức nguyên nhân gọi là tương quan bội.
I.5. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều
yếu tố, nhiều khâu cho nên muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải giải quyết
tổng hợp, đồng bộ nhiều vấn đề, bằng nhiều biện pháp tổng hợp như:
Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh số bán ra.
Tinh giảm chi phí, phân tích xem chi phí nào là bất hợp lý, tìm biện pháp cắt
giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ lao động để góp phần nâng cao năng suất lao
động.
Đi vào chi tiết từng chỉ tiêu hiệu quả, để nâng cao hiệu quả về một mặt nào đó tương
ứng với chỉ tiêu hiệu quả nào đó ta lại có những biện pháp cụ thể khác nhau:
I.5.1. Quản lý và sử dụng tốt nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Trong các nguồn lực đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, yếu tố con người giữ
một vai trò quyết định, khai thác và sử dụng tốt nguồn nhân lực trong sản xuất kinh doanh
thể hiện qua các biện pháp sau:
Kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, thực hiện tinh giảm biên chế, sắp xếp lại sản
xuất và lao động.
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề, trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên trong công ty, tận dụng thời gian làm việc bảo đảm thực hiện các định mức
lao động.
Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật và công nghệ mới vào sản
xuất.
Áp dụng chế độ thưởng phạt kịp thời nhằm động viên khuyến khích người lao
động.
I.5.2. Sử dụng vốn một cách có hiệu quả
Vốn đầu tư ln là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Huy động và
sử dụng vốn có hiệu quả là vấn đề lớn của mỗi doanh nghiệp.
Thơng thường có một số biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả như sau:
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm trên tất cả các khâu
của quá trình sản xuất (dự trữ, lưu thơng). Tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động,
giảm tối đa vốn thừa và không cần thiết.
Đối với tài sản cố định phải tận dụng hết thời gian và công suất củatài sản. Muốn
vậy việc đầu tư xây dựng trên cơ cấu tài sản cố định hợp lý theo hướng tập trung
vốn cho máy móc thiết bị, cho đổi mới cơng nghệ, thực hiện hiện đại hố thiết bị
và ứng dụng cơng nghệ tiên tiến.
I.5.3. Tăng doanh thu
Doanh thu = Giá bán ✕ Sản lượng tiêu thụ
Để tăng doanh thu cần tăng sản lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc tăng giá bán. Muốn
vậy, doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, có các
chính sách marketing hợp lý.
I.5.4. Giảm chi phí
Chi phí, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng có tính chất tổng hợp phản ánh
chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp có thể áp dụng biện pháp nhằm cắt giảm chi phí như sau:
- Sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào: Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu: trong ngành xây dựng
chi phí nguyên vật liệu thuờng chiếm tỉ trọng lớn (trên 80%) trong chi phí xây lắp
các cơng trình. Do đó tiết kiệm ngun vật liệu phải được đặt nên hàng đầu trong cắt
giảm chi phí.
Biện pháp để tiết kiệm chi phí ngun vật liệu có thể là:
Xây dựng kế hoach, định mức nguyên vật liệu một cách cụ thể, chi tiết và chính
xác.
Áp dụng những thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
Có kế hoạch cung ứng (đặt hàng, bảo quản , cấp phát) nguyên vật liệu cho sản
xuất kinh doanh.
Thực hiện chế độ thưởng phạt bằng vật chất kết hợp giáo dục, hướng tính tự giác
thực hành tiết kiệm cho con người…
- Quản lý và sử dụng tiết kiệm lao động: Biện pháp này giúp doanh nghiệp giảm chi phí tiền
cơng. Tạo điều kiện để người lao động phát huy năng lực chuyên môn, sức khoẻ, tài năng,
nhiệt tình, trách nhiệm cao với cơng việc làm cho sức lao động sử dụng hợp lý và tiết kiệm
nhằm tăng năng suất lao động trong kinh doanh.
Dùng quỹ lương làm đòn bẩy để tăng năng suất lao động, làm giảm chi phí khấu hao tài sản
cố định cho một đơn vị sản phẩm.
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH MTV SX-TM-DV QUẦN ÁO MAY SẴN-VẢI-SỢI-THÚ NHỒI
BÔNG THANH XUÂN
II.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠNG TY
II.1.1.
Giới thiệu chung
- Tên cơng ty: Cơng ty TNHH MTV SX-TM-DV QUẦN ÁO MAY SẴN-VẢI-SỢITHÚ NHỒI BÔNG THANH XUÂN
- Giám đốc và đại diện: Đào Kim Thanh
- Loại hình DN: Công ty TNHH
- Địa chỉ: 18/4 Đường Bà Điểm 10, Ấp Nam Lân, Xã Bà Điểm, Huyện Hóc Mơn, Thànhphố
Hồ Chí Minh
- Điện thoại: 0908392394 / FAX 02837924158
- Email:
- Lĩnh vực kinh doanh: buôn bán vải, hàng may sẵn, giày, dép,..
II.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Sản phẩm Công ty sản xuất bao gồm:
Dệt và gia công chi tiết quần áo bằng vải.
Sản xuất thú nhồi bông.
Sản xuất các loại hàng may sẵn.
Sản xuất các giày, dép.
Các sản phẩm chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng như: thân, vỏ động cơ điện,
nắp động cơ và một số chi tiết bằng gang khác. Ngồi ra, Cơng ty cịn nhận gia công các
sản phẩm bằng kim loại cho các cá nhân, tổ chức khác.
II.1.3. Công nghệ sản xuất chủ yếu trong Công ty
Công ty chủ yếu sản xuất các sản phẩm được làm bằng vải.
Quy trình sản xuất:
Kéo sợi
Cọ rửa và tẩy
Dệt vải
Mercerizing
Giặt
Nhuộm
Khử hồ
Vải
- Các bước cơ bản trong quá trình sản xuất:
Bộ phận thu hoạch những bông vải được đóng lại dưới dạng những kiện bơng thơ
chứa các sợi bơng có kích thước khác nhau, chuyển khn sang bộ phận kéo sợi
để tăng kích thước, độ bền và được đánh thành từng ống. Nếu đạt yêu cầu kỹ
thuật thì tiến hành gia công hàng loạt.
Bộ phận dệt vải tiến hành vào vị trí, rồi bộ phận kéo sợi sẽ chuyển sang.
Cấu trúc sợi xen kẽ chủ yếu được phân loại là dệt thoi và dệt kim.
Chuyển chi tiết sang bộ phận xử lí vải. Đây là bước quan trọng trong quá trình
sản xuất vải.
Đầu tiên phải giặt và làm sạch rồi tới phần khử hồ, khử cặn, vật liệu tinh bột dẻo
và các vật liệu kích thước đã được loại bỏ. Sau đó đưa đi cọ rửa và tẩy trắng để
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nhuộm. Cuối cùng là làm cho các sợi
xenlulo phồng lên và trở lên khoẻ hơn
Chi tiết sau khi được xử lý vải xong sẽ được chuyển sang bộ phận nhuộm vải để
hoàn thành vải
Bộ phận kiểm tra và nhập kho thành phẩm.
II.1.4.
Hình thức tổ chức và kết cấu sản xuất của Cơng ty
Nhìn chung, các bộ phận sản xuất của Cơng ty đều theo chun mơn hố, do thừa
hưởng từ lịch sử hình thành và quá trình phát triển qua hơn 31 năm qua.
- Kết cấu sản xuất:
Bộ phận thu hoạch: Thu hoạch những sợi bông vải
Bộ phận kéo sợi: nhận bông vải và kéo sợi , trong khi đó thì bộ phận dệt vải sẽ
II.1.5.
vào vị trí.
Bộ phận xử lý vải : nhận vải từ bộ phận dệt vải và chuẩn bị các nguyên vật liệu
cần thiết khác để xử lí vải
Bộ nhuộm vải tiến hành nguyên liệu nhuộm màu theo yêu cầu kỹ thuật
Bộ phận kiểm tra sẽ tiến hành kiểm tra vải và chuyển vào kho thành phầm, đạt
yêu cầu thì sẽ tiến hành sản xuất hàng loạt.
Sơ đồ tổ chức – chức năng, nhiệm vụ
II.1.5.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty
BAN GIÁM ĐỐC
P. TÀI CHÍNH
KẾ TỐN
XƯỞNG
DỆT VẢI
P. TỔNG HỢP
XƯỞNG MAY
Hình II-1 Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH MTV SX-TM-DV Quần Áo May Sẵn-Vải-Sợi-Thú
Nhồi Bông Thanh Xuân.
II.1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản
a. Ban Giám đốc
- Chức năng:
Giám đốc (Tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty, là người
điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ:
Giám đốc (Tổng giám đốc) có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của
Hội đồng quản trị.
b. Phịng Tài chính – Kế tốn
- Chức năng:
Phịng TC – KT là phịng chức năng của Cơng ty, chịu trách nhiệm giúp Giám đốc
quản lý cơng tác tài chính và tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn của toàn doanh nghiệp.
- Nhiệm vụ:
Thực hiện các biện pháp đảm bảo đầy đủ và ổn định nguồn tài chính cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , tổ chức, quản lý và sử dụng các
nguồn vốn, quỹ hợp lý, đúng chế độ.
Hướng dẫn thực hiện phân cấp hạch toán kế toán cho các đội, phân xưởng.
Tổ chức việc thực hiện thanh quyết tốn trong và ngồi đơn vị, thu nộp với ngân
sách nhà nước tại địa phương một cách kịp thời đúng chế độ.
Lập báo cáo kế tốn theo đúng chế độ.
Trích lập các quỹ từ lợi nhuận và các nguồn thu khác trên cơ sở đã được hội nghị
CBCNVC thông qua đảm bảo nguyên tắc quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Tham gia dự thảo các hợp đồng kinh tế do doanh nghiệp ký kết và tổ chức thực
hiện các điều khoản liên quan đến tài chính giá cả.
Thực hiện chế độ quản lý vốn tài sản theo đúng nguyên tắc trong việc giao, nhận,
kiểm kê tài sản, vật tư trong toàn doanh nghiệp theo qui định quản lý vốn, tài sản
của doanh nghiệp nhà nước.
Tổ chức lưu giữ bảo quản hồ sơ chứng từ, tài liệu kế tốn theo quy định nhà nước.
c. Phịng Tổng hợp
Bao gồm các phòng ban sau:
* Phòng kỹ thuật
- Chức năng:
Quản lý kỹ thuật sản xuất, đổi mới công nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Quản lý kỹ thuật an tồn, quy trình quy phạm, tiêu chuẩn định mức.
Hướng dẫn giám sát kiểm tra đảm bảo chất lượng sản phẩm, chất lượng thí
nghiệm, đo kiểm, nghiệm thu.
- Nhiệm vụ:
Lập phương án trung hạn và dài hạn nhằm nâng cao năng lực sản xuất tận
dụng máy móc thiết bị, vật tư, con người đưa vào khai thác có hiệu quả nhất.
Lập phương án bố trí lại sản xuất để hợp lý hoá các dây truyền, cải tiến phương
thức quản lý kỹ thuật, quản lý năng lực sản xuất.
Quản lý đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân kỹ thuật.
Quản lý công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật và chế tạo sản phẩm mới.
Quản lý chất lượng sản phẩm của các đơn vị sản xuất, nắm vững chất lượng hàng
cùng loại trên thị trường đề ra tiêu chuẩn phù hợp trong Cơng ty đảm bảo tính
tiên tiến, cạnh tranh khả thi.
Thay mặt Giám đốc hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị sản xuất thực hiện các mặt
hoạt động kỹ thuật, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý thiết bị,
an toàn lao động, chất lượng sản phẩm, vệ sinh môi trường.
Kiểm tra nghiệm thu chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng, bàn giao chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về số liệu kiểm tra.
Phối kết hợp với các đơn vị để điều tra tai nạn lao động theo đúng quy định.
* Phòng Kế hoạch - Tổ chức
- Chức năng:
Phòng Kế hoạch Đầu tư là phịng chức năng giúp Giám đốc quản lý cơng tác kế
hoạch đầu tư, điều độ sản xuất trong Công ty.
Lập kế hoạch đầu tư dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Tham gia giúp Giám đốc để ký kết các hợp đồng kinh tế.
Chỉ đạo có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh xây dựng cơ bản trong
Công ty.
- Nhiệm vụ:
Trên cơ sở nhiệm vụ được Giám đốc giao phòng KHTC căn cứ vào sự biến động
của thị trường và tình hình sản xuất của Công ty mà tham mưu giúp Giám đốc
xây dựng dự kiến phát triển sản xuất và đầu tư nhằm đảm bảo bền vững ổn định
của Công ty.
Lập kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm.
Tìm kiếm việc làm theo yêu cầu của Công ty.
Tổng hợp thống kê báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Tổ chức phối hợp nghiên cứu với Phòng Kỹ thuật đầu tư công nghệ sản xuất để
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Tổ chức theo dõi, khảo sát chỉ đạo việc lập và quyết toán các cơng trình để ký kết
hợp đồng với khách hàng.
Tổ chức phối hợp nghiệm thu quyết tốn các cơng trình đã thực hiện.
Kiểm tra đơn đốc tác nghiệp sản xuất hàng ngày đối với các đơn vị.
* Phòng Kinh doanh
- Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực : Kinh doanh vật tư thiết bị điện phục vụ
cho các đơn vị trong và ngoài ngành.
Lập kế hoạch kinh doanh cung ứng vật tư, quý, năm.
Tiêu thụ các sản phẩm do Công ty sản xuất.
Khai thác nguồn nguyên vật tư và sản xuất thiết bị cho các đơn vị trong doanh
nghiệp.
Khai thác vật tư phế liệu tồn đọng trong và ngoài ngành để phục vụ sản xuất.
Thực hiện tiếp nhận bảo quản và cấp phát vật tư thiết bị thuộc công ty quản lý
cho các đơn vị trong ngành.
Tổ chức việc thực hiện đấu thầu mua bán vật tư thiết bị,vật tư tồn đọng.
- Nhiệm vụ:
Kinh doanh: Nắm bắt thông tin thị trường, thực hiện việc tiếp thị, giới thiệu sản
phẩm, chào hàng, quảng cáo,…
Cung ứng vật liệu và quản lý kho hàng.