Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận Văn So Sánh Một Số Phó Từ Thường Dùng Trong Tiếng Hán Và Tiếng Việt.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.28 MB, 103 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA ĐÔNG PHƢƠNG HỌC


BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:

SO SÁNH MỘT SỐ PHÓ TỪ THƢỜNG DÙNG
TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT

NGƠ XN NGỌC

BIÊN HỊA, THÁNG 12/ 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA ĐÔNG PHƢƠNG HỌC


BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:

SO SÁNH MỘT SỐ PHÓ TỪ THƢỜNG DÙNG
TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT

Sinh viên thực hiện

: NGÔ XUÂN NGỌC


Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. La Thị Thúy Hiền

BIÊN HÒA, THÁNG 12/ 2012


LỜI CÁM ƠN
Nghiên cứu khoa học là cơng trình mà mọi sinh viên đều mong muốn thực hiện
vì thơng qua nó, sinh viên ngồi việc có thể nghiên cứu vấn đề mà mình u thích,
thì đây cịn là cơ hội tốt để sinh viên tự kiểm tra lại kiến thức mà mình đã học ở nhà
trường, chính vì vậy mà đầu tiên người viết muốn cám ơn thầy hiệu trưởng trường
đại học Lạc Hồng và lãnh đạo khoa Đông Phương.
Bài nghiên cứu này sẽ khơng thể hồn thành nếu khơng có sự giúp đỡ nhiệt tình
của giáo viên hướng dẫn ThS. La Thị Thúy Hiền, mặc dù công việc bận rộn nhưng
cô vẫn cố gắng dành thời gian giúp tôi sửa bài từng chi tiết của bài khóa luận. Tơi
cũng chân thành cảm ơn sự nhận xét và đóng góp từ hội đồng phản biện giúp bài
khóa luận hồn chỉnh hơn.
Ngồi ra, tơi cũng xin cảm ơn, các bạn cùng lớp và các em khóa dưới đã giúp tơi
tìm các tài liệu có liên quan, thực hiện bài khảo sát để bài nghiên cứu này được
hoàn thành tốt. Cán bộ phụ trách ở khoa Đơng Phương trong q trình làm nghiên
cứu đã thường xuyên liên lạc giải thích giúp đỡ tôi về các quy định làm nghiên cứu
của Khoa để tơi có thể kịp thời sửa chữa và làm đúng quy cách.
Tôi cũng xin cám ơn quản lý đơn vị hiện tôi đang thực tập, các anh chị đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tơi hồn thành luận văn này.
Sinh Viên Thực Hiện
NGÔ XUÂN NGỌC


MỤC LỤC
CHƢƠNG I: TỔNG QUÁT VÀ PHÂN LOẠI PHÓ TỪ TRONG TIẾNG HÁN
VÀ TIẾNG VIỆT ················································································ 6

1.1 Tổng quát về phó từ tiếng Hán ·························································· 6
1.1.1 Định nghĩa và đặc trưng ngữ pháp phó từ tiếng Hán ························ 6
1.1.2 Phân loại và phạm vi phó từ tiếng Hán ······································· 8
1.1.3 Tác dụng của phó từ tiếng Hán ··················································10
1.2 Tổng quát về phó từ tiếng Việt ·························································12
1.2.1 Định nghĩa và đặc trưng ngữ pháp phó từ trong tiếng Việt ··················12
1.2.1.1 Định nghĩa phó từ trong tiếng Việt ····································12
1.2.1.2

Đặc trưng ngữ pháp phó từ ············································13

1.2.2 Phân loại phó từ tiếng Việt ·······················································13
1.2.3 Tác dụng của phó từ ·······························································17
1.3 So sánh phó từ tiếng Việt và tiếngHoa ···············································19
1.3.1 Về ý nghĩa ··········································································19
1.3.2 Về vị trí ··········································································20
CHƢƠNG

II: SO SÁNH MỘT SỐ PHĨ TỪ THƢỜNG DÙNG TRONG

TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT ·····························································23
2.1. So sánh phó từ tần suất 再,又 trong tiế ng Hoa và phó từ nữa, lại trong tiếng
Việt ································································································23
2.1.1. Phân tích so sánh về cú pháp ·····················································23
2.1.1.1. Phân tích cú pháp

―再‖ và ―nữa‖ ·····································23

a, Điểm tương đồng ··························································23
b, Điểm khác biệt ····························································25

2.1.1.2. Phân tích cú pháp

―又‖ và ―lại‖ ······································30


a, Điểm tương đồng ··························································31
b, Điểm khác biệt ····························································33
2.1.2 Phân tích so sánh về mặt ý nghĩa ·················································35
2.1.2.1. Phân tích so sánh phó từ―再‖ với phó từ ―nữa‖ về mặt ý nghĩa ····35
a, Điểm tương đồng ··························································35
b, Điểm khác biệt ····························································38
2.1.2.2 Phân tích so sánh phó từ―又‖ với phó từ ―lại‖ về mặt ý nghĩa ······39
a, Điểm tương đồng ··························································39
b, Điểm khác biệt ····························································43
2.2. So sánh phó từ phủ định trong tiếng Hán và tiếng Việt ···························47
2.2.1 So sánh về cú pháp ·································································47
2.2.1.1 So sánh phó từ phủ định

―不‖ với phó từ ―khơng‖ ·················47

a, Điểm tương đồng ··························································47
b, Điểm khác biệt ····························································49
2.2.1.2 So sánh phó từ phủ định ―没‖ với phó từ ―chưa‖ ·····················54
a, Điểm tương đồng ··························································54
b, Điểm khác biệt ····························································55
2.2.2 So sánh về ý nghĩa ·································································56
2.2.2.1 So sánh phó từ phủ định ―不‖ với phó từ ―khơng‖ ····················56
a, Điểm tương đồng ··························································56
b, Điểm khác biệt ····························································57
2.2.2.2 So sánh phó từ phủ định ―没‖ với phó từ ―chưa‖ ·····················58

a, Điểm tương đồng ··························································58
b, Điểm khác biệt ····························································58
2.3. So sánh phó từ

“都”,”也” trong tiếng Hoa và phó từ “đều, cũng” trong tiếng

Việt·································································································60
2.3.1. So sánh phó từ phạm vi ―都‖ trong tiếng Hán với ― đều ‖ trong tiếng
Việt ························································································60


a, Điểm tương đồng ································································60
b, Điểm khác biệt ···································································62
2.3.2. So sánh phó từ lặp lại ―也‖ trong tiếng Hán và ― cũng‖ trong tiếng
Việt ··························································································62
a, Điểm tương đồng ································································62
b, Điểm khác biệt ···································································63
2.4.So sánh phó từ

thời gian “才”、“就” trong tiếng Hoa và phó từ “mới ,th ·· ì”

trong tiếng Việt ···················································································64
2.4.1. So sánh phó từ chỉ thời gian ―才‖ trong tiếng Hán với ―mới‖ trong tiếng
Việt ··························································································64
a, Điểm tương đồng ································································64
b, Điểm khác biệt ···································································65
2.4.2. So sánh phó từ ―就‖ trong tiếng Hán với ―thì‖ trong tiếng Việt ···········66
Tiểu kết ·····················································································70
* So sánh về ý nghĩa. ·······························································70
* So sánh về câu. ···································································70

* So sánh về chức năng ···························································70
CHƢƠNG III: NGUYÊN NHÂN PHẠM LỔI SAI, CÁCH KHẮC PHỤC VÀ
KIẾN NGHỊ VỀ PHƢƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC CỦA SINH VIÊN LẠC
HỒNG ····························································································72
3.1. Kết quả thống kê khảo sát việc sử dụng phó từ thƣờng dùng tại trƣờng Lạc
Hồng·······························································································72
3.2. Nguyên nhân dẫn đến lỗi sai của sinh viên ··········································75
3.2.1. Ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ. ·····················································75
3.2.2. Ảnh hưởng của ngoại ngữ. ·······················································77
3.2.2.1. Sự phức tạp của bản thân ngôn ngữ thứ hai. ··························77
3.2.2.2. Sự thiếu hợp lý trong việc biên tập giáo trình tiếng Hoa. ···········77
3.3. Kiến nghị đối với việc dạy và học phó từ tiếng Hoa cho sinh viên Lạc Hồng ·79
3.3.1 Kiến nghị đối với việc học. ·······················································79


3.3.2. Kiến nghị đối với giáo viên trong quá trình dạy học··························81
3.3.2.1 Kiến nghị đối với giáo viên ·············································81
3.3.2.2 Cải tiến hoàn thiện phương pháp giảng dạy ···························81
Kết luận ···························································································83
Tài liệu tham khảo


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo sự phát triển của xã hội loài người, đời sống con người ngày càng được
cải thiện. Nhu cầu giao lưu giữa người với nhau cũng đồng thời trở thành một việc
rõ rang. Chính vì điều này, ngơn ngữ khơng nghi ngờ là cơng cụ giao tiếp quan
trọng của lồi người. Từ đây có thể thấy, để đạt được sự nối liền về phương diện
ngơn ngữ này, phiên dịch đã có vai trị tích cực quan trọng.
Việt - Trung hai nước song núi liền kề, ngơn ngữ văn hóa vừa có điểm giống

cũng có điểm khác biệt. Là người học tiếng Hoa, lại là sinh viên chuyên ngành tiếng
Hoa, tôi cho rằng mình nên vì sự thấu hiểu, hữa nghị và hợp tác giữa 2 nước mà góp
một phần cơng sức.
Giới thiệu một cách sơ lược về phó từ Tiếng Việt và tiếng Hán, hai loại phó từ
có điểm gì khác biệt? muốn tìm hiểu chúng có sự khác biệt gì, đây chính là lý do
chọn đề tài của tơi, hi vọng rằng cuốn luận văn này sẽ giúp ích cho những ai đang
theo học tiếng Hoa.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Theo như người viết được biết hiện nay tại Việt Nam đã có một số tài liệu
nghiên cứu về ngữ pháp nói chung và phó từ nói riêng như Ngữ pháp tiếng Hoa thực
dụng do tác giả Gia Linh biên soạn, luận văn thạc sĩ Lý Hồng Khanh_ Đại học Phúc
Kiến về ―So sánh phó từ tiếng Hán và tiếng Việt, luận văn thạc sĩ Đinh Thị Cúc_ Đại
học Cát Lâm về ―So sánh phó từ ―又‖,―再‖và phó từ ―lại‖, luận văn Thạc sĩ Cao Thị
Quỳnh Hoa_ Đại học khoa học xã hội & nhân văn về ―So sánh phó từ Hán- Việt‖
nhưng trong số ấy vẫn chưa có bài viết rõ về so sánh phó từ thường dùng và cách sử
dụng của nó mà thường thì chúng là một phần nói về phân loại phó từ và chức năng
ngữ pháp nói chung của phó từ tiếng Hán và tiếng Việt.
3. Mục tiêu và những đóng góp của bài nghiên cứu


Cá nhân tôi hy vọng rằng thông qua đề tài này tơi khơng những có thể nâng cao
trình độ tiếng Hoa của bản thân, đặc biệt là trình độ phiên dịch mà cịn có thể đem
những tri thức học được áp dụng vào thực tiễn. Ngồi ra, tơi cịn hy vọng đưa thêm một
phần tài liệu tham khảo đối với các bạn có hứng thú với đề tài này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng:
Người viết chủ yếu viết về một số phó từ thường dùng trong tiếng Hán và tiếng
Việt, qua đó tiến hành so sánh về một số loại phó từ có tần suất xuất hiện nhiều và lỗi
sai thường gặp trong quá trình học của sinh viên học tiếng Hán.
Phạm vi:

Trong quá trình học và phiên dịch tiếng Hoa, tơi phát hiện có khơng ít sinh viên do
chịu sự ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ mà khi nói hoặc phiên dịch tiếng Hoa thường làm
sai hoặc khơng dễ dàng hiểu rõ vấn đề, phó từ là một trong số đó, phó từ tiếng Hán là
một bộ phận cấu tạo thành câu, chúng ta trong lúc nói viết mỗi câu thường rất ít tách
khỏi bộ phận phó từ này, tần suất phó từ xuất hiện trong câu hơi nhiều. Hơn nữa trong
quá trình phiên dịch, do phó từ có nhiều loại, sử dụng phức tạp cho nên phiên dịch phó
từ cũng là một điểm khó. Phiên dịch phó từ nhất định phải biểu đạt được mối quan hệ
logic về kết cấu giữa các trạng ngữ, như vậy câu dịch mới rõ ràng và mạch lạc. làm tốt
trạng ngữ trong phiên dịch có ý nghĩa quan trọng. cho nên tơi đã chọn ―So sánh một số
phó từ thường dùng trong tiếng Hán và tiếng Việt‖ làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quyển luận văn này tôi áp dụng những biện pháp chủ yếu sau đây: trên
cơ sở lý luận tôi chủ yếu áp dụng biện pháp khảo sát tổng hợp. tìm kiếm các tài liệu
có liên quan, tiến hành so sánh đối chiếu , phân tích và đồng thời đưa ra kết luận.

6. Cấu trúc của đề tài
Gồm 3 chƣơng:


Chƣơng I:

Tổng quát và phân loại phó từ trong tiếng Hán và tiếng Việt

Chƣơng II:

So sánh một số phó từ thƣờng gặp trong tiếng Hán và tiếng

Việt

Chƣơng III: Nguyên nhân phạm lỗi sai, cách khắc phục và kiến nghị về
phƣơng pháp dạy và học của sinh viên Lạc Hồng


B. NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG I: TỔNG QUÁT VÀ PHÂN LOẠI PHÓ TỪ TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG VIỆT
1.1 Tổng quát về phó từ tiếng Hán:
1.1.1 Định nghĩa và đặc trƣng ngữ pháp phó từ tiếng Hán
1.1.2 Phân loại và phạm vi phó từ tiếng Hán:
1.1.3 Tác dụng của phó từ tiếng Hán
1.2 Tổng quát về phó từ tiếng Việt:
1.2.1 Định nghĩa và đặc trƣng ngữ pháp phó từ trong tiếng Việt
1.2.2 Phân loại phó từ tiếng Việt
1.2.3 Tác dụng của phó từ
1.3 So sánh phó từ tiếng Việt và tiếngHoa
1.3.1 Về ý nghĩa
1.3.2

Về vị trí

CHƢƠNG II: SO SÁNH MỘT SỐ PHÓ TỪ THƢỜNG DÙNG TRONG TIẾNG HÁN VÀ TIẾNG
VIỆT
2.1. So sánh phó từ tần suất 再,又 trong tiếng Hoa và phó từ nữa, lại trong tiếng Việt
2.1.1. Phân tích so sánh về cú pháp
2.1.2 Phân tích so sánh về mặt ý nghĩa
2.2. So sánh phó từ phủ định

“不” và “没” trong tiếng Hán và tiếng Việt

2.2.1 So sánh về cú pháp

2.2.2 So sánh về ý nghĩa
2.3. So sánh phó từ

“都”,”也” trong tiếng Hoa và phó từ “đều, cũng” trong tiếng Việt

2.3.1. So sánh phó từ

phạm vi “都” trong tiếng Hán với “ đều ” trong tiếng Việt.

2.3.2. So sánh phó từ lặp lại “也” trong tiếng Hán với “ cũng” trong tiếng Việt.
2.4 So sánh phó từ thời gian “才”、“就” trong tiếng Hoa và phó từ “mới ,thì” trong tiếng Việt
2.4.1. So sánh phó từ chỉ thời gian “才” trong tiếng Hán với “mới” trong tiếng Việt
2.4.2. So sánh phó từ “就” trong tiếng Hán với “thì” trong tiếng Việt
CHƢƠNG III: NGUYÊN NHÂN PHẠM LỔI SAI, CÁCH KHẮC PHỤC VÀ KIẾN NGHỊ VỀ


PHƢƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC CỦA SINH VIÊN LẠC HỒNG
3.1. Kết quả thống kê khảo sát việc sử dụng phó từ thƣờng dùng tại trƣờng Lạc Hồng
3.2. Nguyên nhân dẫn đến lỗi sai của sinh viên
3.2.1. Ảnh hƣởng của tiếng mẹ đẻ.
3.2.2. Ảnh hƣởng của ngoại ngữ.
3.3. Kiến nghị đối với việc dạy và học phó từ tiếng Hoa cho sinh viên Lạc Hồng
3.3.1 Kiến nghị đối với việc học.
3.3.2. Kiến nghị đối với giáo viên trong quá trình dạy học.

C. PHẦN KẾT LUẬN


CHƢƠNG I. TỔNG QUÁT VÀ PHÂN LOẠI PHÓ TỪ TRONG TIẾNG
HÁN VÀ TIẾNG VIỆT

1.1 Tổng quát về phó từ tiếng Hán:
Phó từ tiếng Hán hiện đại có một q trình định hình và phát triển lâu dài
khơng kém phần phức tạp. Khởi đầu từ việc phân loại một cách chi tiết và đưa ra
định nghĩa được cho là chính xác nhất vào năm 1924 Lê Cẩm Chiếu trong ―Tân chư
quốc ngữ văn pháp‖ , sau đó vào những năm 70, phó từ tiếng Hán vẫn cịn là một
trong những loại từ mang trong mình nhiều vấn đề cần nghiên cứu nhất. Mãi đến
những năm 80 của thế kỷ 20, phạm vi nghiên cứu về phó từ ngày được mở rộng và
có thêm bước tiến mới, và chủ yếu thể hiện ở việc so sánh phó từ, ngữ nghĩa phó từ
chỉ phương hướng, tìm hiểu phó từ, phó từ thường dùng ở nhiều góc độ. Đến nay
mặt dù các cơng trình nghiên cứu về phó từ khơng ít, trong đó khơng thiếu những
bài của các học giả uyên bác nhưng về phạm vi, tính chất, phân loại, đặc trưng tổng
thể vẫn chưa tìm ra được quan điểm thống nhất.

1.1.1 Định nghĩa và đặc trƣng ngữ pháp phó từ tiếng Hán
Về định nghĩa phó từ trong tiếng Hán vẫn chưa có sự thống nhất, từng nhóm
học giả đưa ra định nghĩa khác nhau tùy theo nhận định và kết quả nghiên cứu thu
được. Cụ thể, một số dựa trên ý nghĩa mà định nghĩa như ―phó từ là những từ chỉ
động tác, hình thái, tính chất, khác biệt, hạn chế . . .của sự vật‖ hoặc ―phàm những
từ chỉ trình độ, phạm vi, thời gian, tính khả thi, sự phủ định, khơng thể đơn độc chỉ
tên sự vật, sự việc, con người chính là phó từ‖ (1) [ Ngữ pháp hiện đại của Trung
Quốc] – Vương Lực - 1943. Một số học giả nhìn chức năng tu sức trong đoản ngữ
mà định nghĩa, ― Phó từ thường tu sức cho động từ, trợ động từ, động từ thứ cấp,
tính từ…‖ (2) [Bàn về ngữ pháp tiếng Hán hiện đại] – Đinh Thanh Thụ Đẳng 1961. Một số học giả nhìn vào các góc độ cơng năng ngữ pháp trong câu mà định
nghĩa, ―Chúng ta định nghĩa phó từ là những hư từ đảm nhận chức năng trạng ngữ‖
[Ngữ pháp giảng nghĩa] – Chu Đức Hy – 1982.


Từ những ý trên ta có thể rút ra định nghĩa tổng quát như sau: Dùng trước động từ
và tính từ biểu đạt trình độ, phạm vi, thời gian, sự phủ định của trạng thái, tính chất,
hànhvi, động tác.

Đồng thời khái quát chức năng khái quát của phó từ như sau:
+ Tu sức cho động từ, tính từ. Một số phó từ có thể tu sức cho phó từ, một số ít phó
từ có thể tu sức cho cả một câu.
+ Đảm nhiệm chức năng tu sức trong kết cấu vị ngữ của câu
+ Chủ yếu làm trạng ngữ
Các trường hợp thường thấy, phó từ chuyên làm trạng ngữ , đặc trưng của nó chính
là tương đối đơn độc, biểu hiện ở một số điểm sau:
1. Chỉ làm trạng ngữ. Trừ một số cách dùng đặc biệt ra, chức năng cơ bản của phó
từ trong câu chính là làm trạng ngữ, tu sức cho động từ, tính từ.
Ví dụ: 山头忽然满起好大的云雾,又浓又湿。。。
Đáng chú ý là chỉ làm trạng ngữ khơng có nghĩa là chỉ tu sức cho động từ và tính từ,
kỳ thực nó cịn tu sức cho một số thành phần sau:
a) Phó từ bộ phận.
(1)这件事也就不大在意,但你还要小心一点。
Chuyện này cũng khơng cần để ý nhiều nhưng vẫn nên cẩn thận một chút.
Lấy ví dụ để làm rõ, như câu trên phó từ ―就‖ không tu sức cho động từ ―在意‖ mà
tu sức cho phó từ ―不‖
b. Cụm chủ ngữ
Ví dụ: (2)我希望你不再像我,又大家隔膜起來
Mình mong bạn khơng giống mình, mọi người lại xa cách bạn.
2. Trong một số trường hợp, không thể là vị từ để làm vị ngữ, cũng không thể làm
định ngữ, đây cũng điểm khác biệt giữa phó từ và tính từ. Ví dụ: ―偶然‖ và ―偶尔‖
đều có thể làm trạng ngữ, nhưng ―偶然‖ có thể làm trạng ngữ và định ngữ, cịn ―偶
尔‖ thì khơng, nên ―偶然‖ là tính từ, cịn ―偶尔‖ là phó từ.
Ví dụ: (3)出现这种问题不是偶然的


Xảy ra chuyện thế này không phải do ngẫu nhiên.
(4)奶奶病了,可是我只是偶尔来看他
Bà bệnh, tơi chỉ có thể thỉnh thoảng đến thăm.

(5) 那个人两天在这里相继出现, 看来决非偶然(偶尔)
Người liên tục xuất hiện ở đây, xem ra tuyệt đối khơng phải ngẫu nhiên.

1.1.2

Phân loại và phạm vi phó từ tiếng Hán:

Từ nghiên cứu của các vị tiền bối đi trước, ta có thể xây dựng được q trình
phân loại phó từ trãi qua 3 giai đoạn chính sau: Giai đoạn 1: Học giả Lê Cẩm Hy,
Vương Lực, Trương Chí làm đại diện, theo ý nghĩa mà phân loại; Giai đoạn 2: dại
diện bởi 2 học giả Hồ Dụ Thụ, Đinh Thanh Thụ nhìn vào cụm từ, sự tu sức của phó
từ cho động từ mà phân loại; Giai đoạn 3: đại diện bởi Chu Đức Hy theo chức năng
trong cú pháp mà phân loại. Về cơ bản có những loại sau:



Biểu thị thời gian: Ví dụ:(6) 他从来不迟到。
Anh ấy trước giờ không đến trễ.
(7) 这篇文章已经改好了。
Bài văn này đã sửa xong rồi.

 Biểu thị tần suất, lặp lại:总是、始终、往往、永、赶紧、仍然、还
是、屡次 、依然、重新、还、 再、再三、偶尔、顿 时、终于、常 、
常常、时常、时时。
Ví dụ (8) 出门时,父亲再三的嘱咐他别忘了那钥匙但是到了最后还是忘了。
Lúc rời khỏi nhà, cha nhắc đi nhắc lại anh ta đừng qn chía khóa,
nhưng đến cuối cùng vẫn quên rồi.
(9) 美景往往是很诱人的。
Mỹ Cảnh luôn là người rất ưu tú。




Biểu thị mức độ:很、非常、极、十分、最、顶、太、更、挺、极
其、格外 、分外、更加、越、 越发、有点儿、稍、 稍微、略微、 几


乎、过于、尤其
Ví dụ:(10)北京的冬天非常冷。
Mùa đơng của Bắc Kinh vơ cùng lạnh.
(11) 今天的春节格外暖和。
Ngày tết hơm nay khắp nơi ấm áp.



Biểu thị phạm vi:都、全、总、总共、共、统统、仅仅、只、光
、净、一概、一律、一齐、单、单单、处处
Ví dụ:(12) 上次,这次他都没有参加,听说下次还不想参加。
Lần trước lần này anh ấy đều không tham gia, nghe nói lần
sau cũng khơng muốn tham gia.
(13)你的事我们几乎都知道了所以你不用那么客气了。
Chuyện của anh chúng tôi gần như đều biết rồi cho nên anh khơng cần
khách khí như vậy đâu.



Biểu thị trạng thái, phƣơng thức:忽然、猛然、公然、特意、亲自、大
肆、肆意、悄悄、连忙、赶紧、暗暗
Ví dụ:(14) 要拿学位证书的是你,所以论文你得亲自做才行。
Cần nắm bằng học vị là bạn, cho nên luận văn bạn tự mình viết mới
được.

(15) 孩子渐渐地长大,父母头上也多了根白发。
Con cái dần dần trưởng thành, đầu tóc cha me cũng thêm nhiều sợi bạc.



Biểu thị ngữ khí:难道、决、岂、反正、也许、大约、大概、果然、居
然、竟然、究竟、幸而、幸亏、偏偏、明明、恰恰、未免、只好、不妨、
索性、简直、就、可、难怪、反倒、何尝、何必
Ví dụ:(16) 不是他的错难道是我错了吗?
Khơng phải lỗi của anh ta chẳng lẽ là lỗi của tôi sao?
(17) 阿薇的钱丢了难怪她愁眉苦脸?


Tiền của Vi mất rồi chẳng trách cô ấy mặt mày ủ rủ?



Biểu thị khẳng định, phủ định:不、没、没有、不用(甭)、必、必须、
必定、准、的确、未、别、莫、勿、是否、不必、不曾
Ví dụ: (18)他既 不 抽烟,又 不 喝酒。
Anh ta đã không hút thuốc, lại không uống rượu.
(19) 天还 没 亮再睡一会儿吧。
Trời vẫn chưa sáng ngủ thêm một lúc nữa đi.
Ngồi ra cịn một số khác, và vẫn chưa được thống nhất cả về số lượng và từ
loại do các học giả đi trước khi nghiên cứu, mục tiêu đặt ra khơng giống nhau,
khơng có thống nhất. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho người học, người nghiên
cứu khó tiếp cận được với những thành quả đã đạt từ các cơng trình nghiên cứu
trước, khó hình dung và hiểu về phó từ, từ đây nhận thức trở nên rối rắm.

1.1.3 Tác dụng của phó từ tiếng Hán



Tác dụng tu sức của phó từ
Tu sức thường thấy là cho động từ và tính từ.

a) Tu sức cho động từ, ví dụ:
(20) 你不用等他了,他已经走了
Bạn khơng cần đợi anh ta, anh ta đã đi rồi.
(21) 不知道已发生什么事, 他从回来到现在连一句话也不说
Không biết đã xảy ra chuyện gì, anh ấy từ lúc về đến giờ khơng nói câu nào.
Câu (1) phó từ liên quan đến thời gian cảu hành vi, động tác; Câu (2) phó từ
biểu thị sự phủ định.
b) Phó từ tu sức cho tính từ thường thấy nhất là phó từ chỉ mức độ, thời gian hoặc
sự hạn chế, khi tính từ làm vị ngữ, phía sau có thêm ―了‖, ―着‖, hoặc trợ động từ ―
起来‖, ―下去‖ thì phía trước có thể thêm phó từ thời gian vì phía sau có trợ từ hoặc
trợ đông từ tức là biểu thị ý thay đổi, phát triển, … ví dụ:
(22) 昨天问你, 你还说不知道, 今天怎么忽然聪明起来了。


Hơm qua hỏi bạn cịn nói khơng biết, sao hơm nay đột nhiên thơng minh thế
c) Một số phó từ thời gian có thể tu sức cho từ chỉ thời gian hoặc số lượng từ, ví dụ:
(23) 我从家乡到这个城市工作, 一转眼已经六年了。
Tơi từ quê ra thành phố này làm việc, chớp mắt đã 6 năm rồi.
d) Phó từ cịn bổ trợ cho phó từ, ví dụ:
(24) 对这件事我很不明白,请解释下。
Đối với việc này, tơi thật sự khơng hiểu, vui lịng giải thích.


Phó từ làm bổ ngữ


Một số rất ít phó từ có thể đứng sau tính từ biểu thị mức độ như ―极、很、透‖
Ví dụ: (25) 你长大了,比以前高得很
Cháu lớn rồi, đã cao hơn trước rất nhiều
(26) 这酒店热闹极了
Quán bar này thật rất náo nhiệt
(27)你是不知道,坏透了,坏透了。
Bạn không biết rồi, xấu lắm, xấu lắm.


Hỗ trợ biểu đạt ngữ khí

Ngồi những từ tượng thanh, từ ngữ khí để biểu đạt ngữ khí ra, cịn có thể dùng phó
từ.
Ví dụ: (28) 我能不知道,我又不是笨蛋的
Tơi chẳng nhẽ không biết sao? Tôi đâu phải tên ngốc.
―又‖ nhấn mạnh ngữ khí, nếu bỏ đi cũng khơng ảnh hưởng đến sự hồn chỉnh tồn
câu nhưng ngữ khí yếu đi nhiều.

1.2 Tổng quát về phó từ tiếng Việt:
1.2.1 Định nghĩa và đặc trƣng ngữ pháp phó từ trong tiếng Việt
1.2.1.1 Định nghĩa phó từ trong tiếng Việt


Phó từ là từ loại phức tạp, hiện nay các nhà ngữ pháp tiếng Việt vẫn chưa có
quan điểm thống nhất, cách xử lý và ngay cả tên gị cũng khơng giống nhau. Như
PGS.TS Nguyễn Đức Dân cho rằng phó từ là những từ phụ trợ trong những câu do
từ chính đảm nhậm vị trí trung tâm, nó cịn được gọi là từ phụ; cũng có học giả cho
rằng phó từ dùng phụ trợ cho từ hoặc một câu hoàn chỉnh nên gọi nó là phó từ
[Nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt, Tập 1] - PGS Nguyễn Kim Thản; nhà sử học
Trần Trọng Kim gọi là trạng từ; Học giả Nguyễn Hữu Quỳnh cho rằng phó từ là

những từ vựng hỗ trợ, bổ sung ý nghĩa cho từ, cho câu. Cịn theo Lê Biên trong Ngữ
pháp tiếng việt thì ơng gọi đây là phụ từ ―là những hư từ không có chức năng sở chỉ
mà chỉ có chức năng dẫn xuất, sở hữu về tình thái.
Tác giả Diệp Quang Ban trong Ngữ pháp Tiếng Việt thì phó từ được định
nghĩa là những từ có tính chất hư được dùng để mở rộng động từ, tính từ, đem lại
cho chúng một ý nghĩa nào đó ( khơng tính đến những từ ngữ thuộc bậc câu).
Theo cá nhân người viết thì đây là phó từ vì tuy chúng chiếm số lượng từ
khơng nhiều ( khoảng vài chục từ) nhưng tần số sử dụng rất cao và có tác dụng cần
thiết về ngữ pháp.

1.2.1.2 Đặc trƣng ngữ pháp phó từ
a) Thường khơng đơn độc trả lời vần đề, nhưng có một số ít là ngoại lệ như:
sắp, đã, rồi, không, chưa, cố nhiên, có lẽ…
b) Thường khơng bổ trợ cho danh từ, nhưng với câu có danh từ làm vị ngữ,
hoặc danh từ chỉ thời gian thì ngoại lệ như: Đã ăn cơm chưa?; Đang thời kháng
chiến.
c)Thường làm trạng ngữ, không thể làm chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ.
Trong tiếng Việt, phó từ khi ở mức độ nhất định có thể nâng tác dụng lên giống
vị ngữ hoặc định ngữ phân biệt.
Ví dụ: (29) Cán bộ tốt
Trong tổ từ này, ―tốt‖ có thể làm định ngữ, tu sức cho danh từ cán bộ; ―tốt‖
cũng có thể làm vị ngữ, và ―cán bộ tốt‖ trở thành một câu; nhưng nếu thêm một phó
từ , trở thành ―cán bộ tốt lắm‖, như vậy đây chính thức trở thành một câu.

1.2.2 Phân loại phó từ tiếng Việt


Như đã phân tích ở phần 1.2.1, phó từ cuối cùng là thực từ và hư từ thì vẫn cịn
rất nhiều tác giả, học giả chưa có quan điểm thống nhất, như các học giả Trần Đức
Dân, Nguyễn Hữu Quỳnh, Diệp Quang Ban đều cho rắng phó từ thuộc về hư từ;

Trần Trọng Kim cho rằng ý nghĩa và chức năng rất rối rắm, nên đa phần trạng ngử
của ông là thực từ như ―như thế nào, vậy, ngày mai, ngày mốt…‖, chỉ có một số ít là
hư từ như ―cũng, mỗi…‖
Nếu căn cứ theo ý nghĩa mà phân loại thì có rất nhiều phó từ gần như mất đi
hồn tồn ý nghĩa từ vựng của nó, chỉ cịn lưu lại một chút gì đó. Tuy nhiên trong
phó từ có một số từ mà ý nghĩa vẫn khá rõ ràng như: luôn, luôn luôn, mãi, mãi mãi.
Nguyên nhân chủ yếu là do chúng ta khơng phân phó từ thuộc về thực từ, và vì nếu
dựa theo chức năng thì chúng không thể là trung tâm của kết cấu câu, không thể làm
thành phần trọng yếu của câu. Đó là sự khác biệt cơ bản giữa đại từ, số từ, và phó
từ.
Tuy nhiên phó từ tiếng Việt có thể chia làm các nhóm cơ bản sau:
* Nhóm phó từ biểu thị ý nghĩa về thời gian thƣờng đi kèm với động từ, tính
từ : đang( đương), đã, vừa, mới, sẽ.
Đang thường chỉ thời gian hiện tại:
Ví dụ: (30) Thế hệ thanh niên ngày nay đang sống trong thời đại cách mạng của giai
cấp vô sản (Lê Duẫn).
Đôi khi đang trực tiếp đứng trước danh từ như lúc , khi, mùa, độ, tuổi…:
Ví dụ: (31) Đang khi bất ý chẳng ngờ ( Nguyễn Du)
Đang mùa gặt. đang độ trưởng thành. Đang tuổi thanh niên.
Đã thường biểu thị ý nghĩa quá khứ:
Ví dụ: (32) Chiến tranh nhân dân đã phát huy đến cao độ sức sang tạo của dân tộc ta.
(Lê Duẫn)
Đã có khi đi trực tiếp với danh từ:
Ví dụ: (33) Ờ đã chin năm rồi đấy nhỉ. (Tố Hữu)
(34) Thiều quang chin chục đã ngồi sáu mươi. (Nguyễn Du)
Có khi đã đi thành cặp với thì, lại để nhấn mạnh ý nghĩa:
Ví dụ: (35) Đã tham thì thâm . (tục ngữ)


(36) Khi lên dốc đã khó khi xuống dốc lại càng khó. (Nguyễn Huy

Tưởng)
(37) Sách mới mua,- báo vừa mới phát hành.
Sẽ chỉ thời gian tương lai.
Ví dụ: (38) Em sẽ đứng trên đơi chân tuổi trẻ
Đơi gót đỏ lại trở về quê mẹ.
Em sẽ đi trên đường ấy thênh thang
Như những ngày xưa rực rỡ sao vàng! (Tố Hữu)
* Nhóm phó từ biểu thị mức độ thƣờng đi kèm với tính từ: rất, khá, hơi,
khí, quá, lắm, cực kỳ, vơ cùng…
Ví dụ: (39) Rất đẹp hình ảnh lúc nắng chiều.
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo.(Tố Hữu)
(40) Đẹp vơ cùng tổ quốc ta ơi (Tố Hữu)
(41)Anh đến khí chậm.
Các phó từ này cũng kết hợp với một số động từ chỉ tình cảm như u, ghét,
nhớ, thương, thích, tán thành… và một số từ ghép chỉ tính chất, ví dụ như: rất yêu,
rất thích, rất đanh thép, rất trẻ con…
* Nhóm phó từ biểu thị diễn biến của quá trình hoặc trạng thái thường đi
kèm động từ tính từ: càng, lại, luôn, mãi, bèn, bỗng, thường, dần, nữa, dần dần,
mãi mãi, ln ln, thỉnh thoảng…
Ví dụ: (42) Núi càng rung, biển càng sôi
Thép nung càng luyện, càng tôi, càng bền.(Tố Hữu)
(43) Miếng ngon nhớ lâu, lời đau nhớ mãi.( tục ngữ)
(44) Khách đâu bỗng thấy một người.(Nguyễn Du)
Có một số phó từ trong nhóm này có thể đặt trước hoặc sau động từ: tiến lên
dần dần, dần dần tiến lên; xanh tươi mãi mãi, mãi mãi xanh tươi; luôn ln xuất
hiện xuất hiện ln ln…
* nhóm phó từ biểu thị ý nghĩa kết thúc hành động thƣờng đặt sau động
từ: xong, rồi:
Ví dụ: (45) ăn xong, làm xong, ăn rổi, làm rồi, ăn xong rồi, việc đã rồi, ngủ rồi,
được rồi, chết rồi, nhớ rồi.



* Phó từ biểu thị ý nghĩa phủ định thƣờng đi kèm động từ, tính từ: khơng,
chƣa, chẳng.
Ví dụ: (46)Chết mà chưa giết được lũ đê hèn
Trái tim hồng chết uất máu bầm đen!( Tố Hữu)
(47) Không sống nữa nhưng khơng chịu chết.(Tố Hữu)
(48) Chẳng tham ruộng cả ao tiền.
Có khi các phó từ này đi kèm danh từ, đại từ.
(49) Những đứa trẻ sinh nằm trên cỏ
Không quê hương, sương gió tơi bời.(Tố Hữu)
* Phó từ biểu thị ý nghĩa yêu cầu sai khiến, khích lệ thường đặt trước động từ:
hãy, đừng, đi, chớ…
Ví dụ: (50) Hãy chăm chỉ hơn nữa!
(51) Em ngủ đi!
(52) Đừng xanh như lá, đừng bạc như vôi.( Hồ Xuân Hương)
(53) Thương con bầm chớ lo nhiều bầm nghe.( Tố Hữu)
* Phó từ biểu thị ý nghĩa đồng nhất hay liên tục: thường đặt trước động từ,
tính từ: cũng, đều, cùng, vẫn, cịn, lại cứ….
Ví dụ: (54) Cùng ăn, cùng ở, cùng lao động.
(55) Nhiệm vụ nào cũng hồn thành, khó khăn nào cũng vượt qua.
(56) Dù ai nói ngã nói nghiêng
Lịng ta vẫn vững như kiềng ba chân.( Ca dao)
(57) Còn sống còn đấu tranh.
Cũng, vẫn có thể đi kèm với từ loại khác:
(58) Cũng cờ, cũng biển cũng cân đai.
Cũng gọi ông nghè có kém ai( Nguyễn Khuyến)
(59) Một nghìn năm, một vạn năm
Con tằm vẫn kiếp con tằm vương tơ.( Nguyễn Bính)
(60) Vẫn áo cánh trắng như mọi bữa.

(61) Một đèo, một đèo, lại một đèo.( Hồ Xuân Hương)
* Nhóm phó từ biều thị ý nghĩa về số lƣợng toàn thể hoặc riêng lẻ thƣờng
dùng làm từ kèm danh từ: những, các, mọi, mỗi, từng, hàng…


Ví dụ:

(62) Ơi lời Bác những ngày đầu kháng chiến

Vang trong lịng dân tộc đến nghìn năm (Tế Hanh)
(63) Các nước xã hội chủ nghĩa ngày càng hùng mạnh.
(64) Nửa đời nếm trải mọi mùi cay đắng.( Nguyễn Du)
(65) Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười( Nguyễn Du)
(66) Cả thế giới đang theo dõi từng bước tiến của dân tộc ta. ( Lê Duẫn)
Từng đi kèm động từ, tính từ là phó từ có ý nghĩa trải qua thường kết hợp với đã.
(67) Em ơi, chua ngọt đã từng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau. (Ca dao)

1.2.3 Tác dụng của phó từ
Tác dụng chủ yếu của phó từ là làm trạng ngữ
Ví dụ:
(68) Các chiến sĩ đã lên đường rồi.
(69) Các anh thật anh dũng.
(70) Hôm nay thật đặc biệt.
Phó từ cịn có tác dụng hỗ trợ xác định mối quan hệ trong câu, xác định thành
phần câu, kết cấu câu. Điều này đối với loại ngôn ngữ khơng biến hóa như tiếng
Việt vơ cùng quan trọng.
Ví dụ:
(70) Khơng đi
(71) Chưa biết


Ngữ

động tử, tính từ
(72) Rất vui
(73) Mỗi ngày
(74) Từng người

(75) Nước đang chảy
(76) Hôm nay, thời tiết xấu

Vị ngữ


(78) Rau héo, xe chạy, bảo dưỡng, thầy giáo tốt…..các cụm này có khả năng là quan
hệ chính phụ, hoặc quan hệ chủ vị. Nhưng nếu có phó từ kết cấu này sẽ bị thay đổi.
(79) Chúng tơi khơng thích rau héo (Quan hệ chính phủ)
C

P

=> Rau /rất héo (Quan hệ chủ vị)
C

V

(80) Trường này có thầy giáo giỏi (Quan hệ chính phủ)
C

P


 Thầy giáo/ rất giỏi (Quan hệ chủ vị)
C

V

Phó từ ngồi tác dụng tu sức ra , một số cịn có tác dụng liên kết, nối từ, cụm từ,
câu lại với nhau. Những phó từ có tác dụng liên kết thường phối hợp cùng nhau
hoặc dùng kết hợp với liên từ, trước sau hỗ trợ nhau biểu đạt mối quan hệ. Thường
dùng có các hình thức như sau:


(chỉ) có………………..(thì) mới

Ví dụ: (81) Chúng ta có đi sâu vào quần chúng nhân dân, mới hiểu được tâm tư
nguyện vọng của họ


Mới …………………….. đã

Ví dụ: (82) Mới lên chức khơng lâu đã học tính huyênh hoang


Chưa …………………….. đã

Ví dụ: (83) Chƣa học bị đã lo học chạy


Vừa ……………………….. đã


Ví dụ: (84) Vừa về đã vội đi ngay.


Đã …………………………….. lại

Ví dụ: (85) Đã là bạn bè lại còn khách sáo như thế sao


Càng ………………………… càng

Ví dụ: (86) Càng nghĩ tơi càng thấy khơng cam tâm.


Khơng ………………. (thì) khơng

Ví dụ: (87) Khơng có thầy thì khơng có em ngày hơm nay.




Đã ……………………… thì

Ví dụ: (88) Đã giải quyết vấn đề thì phải giải quyết triệt để


Khơng …………………….. thì

Ví dụ: (89) Khơng ai đi thì tơi đi



Dẫu (dù) ………………. cũng

Ví dụ: (90) Dẫu khó khăn đến đâu tơi cũng sẽ vượt qua được


Tuy ……………………. vẫn

Ví dụ: (91) Tuy gian nan nhưng vẫn quyết khơng từ bỏ

1.3 So sánh phó từ tiếng Việt và tiếngHoa
1.3.1 Về ý nghĩa
Theo những phân tích trên, ý nghĩa phó từ tiếng Hoa Và tiếng Việt về cơ bản là
tương đồng, ví dụ như: 很/rất, 太/quá, 都/đều, 也/cũng, 不/khơng. Nhưng một số
phó từ tiếng Việt trong biểu đạt phong phú hơn tiếng Hoa. Ví dụ: 已经/đã, 经常
/thường.
―已经‖ trong tiếng Việt ngoài biểu đạt hành động đã hoàn thành, đang xảy ra,
hoặc sắp xảy ra chưa hoàn thành, còn biểu thị sự khuyên nhủ, mời, nghi vấn, cường
điệu khẳng định.
Ví dụ: (92) Hãy ở lại chơi đã!
(93) Nghỉ một tí đã, rồi sẽ làm tiếp.
(94) Nói vậy chắc gì anh ta đã nghe chớ.
―Thường‖ trong tiếng Việt ngồi ý nghĩa ―thường‖ như tiếng Hán, cịn có nghĩa
lập tức, thuận tiện làm ln một việc gì đó.
Ví dụ: (95) Nói xong làm ln
(96) Đã mua cái bàn thì mua ln cái ghế

1.3.2

Về vị trí



×