Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

chien luoc xuat khau hang thuy san viet 83 l1lxp0kcf5b5kf 083056

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.24 KB, 70 trang )

ĐỀ TÀI
Mơ hình SWOT để xây dựng chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu
hàng thuỷ sản Việt Nam vào thị trường Mỹ - Một thị trường
mở nhưng đầy thách thức

LỜI MỞ ĐẦU

Thuỷ sản Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh với những thành tựu to lớn
đang góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. Xuất khẩu
hàng thuỷ sản Việt Nam đó cú một tốc độ tăng trưởng tương đương với tốc độ
tăng trưởng của các ngành công nghiệp, dịch vụ và xây dựng.Với giá trị xuất
khẩu hàng năm có chiều hướng tăng lên và đã vượt qua giới hạn 10% ( gần
12%) của giá trị xuất khẩu quốc gia vào năm 2001 thì phải nói đây là thế mạnh
thực sự của quốc gia.
Cùng với những cơ hội rộng mở, hàng thuỷ sản Việt Nam đang phải đối mặt
với những thách thức lớn đặt ra trong sân chơi chung thương mại quốc tế. Khi
hàng thuỷ sản Việt Nam đó cú chỗ đứng trên một số thị trường lớn như Mỹ, EU,
Nhật Bản...thỡ đi kèm theo nó là rất nhiều rủi ro. Mỹ được coi là thị trường
chiến lược của hàng thuỷ sản Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu nhất, nhì so
với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam và đang chiếm một thị
phần đáng kể trên thị trường thuỷ sản Mỹ. Việc tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu và
1


nâng cao thị phần trên thị trường này không dơn giản trong khi cạnh tranh ngày
càng gay gắt, hơn nữa thị trường Mỹ luôn chứa đựng những yếu tố rủi ro bất
ngờ, địi hỏi phải có sự nghiên cứu kĩ lưỡng môi trường kinh doanh để xây dựng
chiến lược cho phù hợp trong từng thời kì. Việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội, thách thức của việc xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào thị trường Mỹ sẽ
giúp chúng ta đánh giá tốt hơn về hiện trạng, xem xét các yếu tố nội tại cũng
như các tác động khách quan từ phía thị trường Mỹ để đưa ra những chiến lược


thực hiện mục tiêu đề ra, nâng cao lợi nhuận, giành nhiều thị phần hơn trên đất
Mỹ. Đó là lý do tơi chọn mơ hình SWOT để xây dựng chiến lược đẩy mạnh xuất
khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam vào thị trường Mỹ- một thị trường mở nhưng đầy
thách thức.

2


Chương 1: mơ hình swot và vận dụng xây dựng chiến lược đẩy
mạnh xuất khẩu hàng thuỷ sản việt nam vào thị trường mỹ

1.Khỏi quát về chiến lược kinh doanh và mơ hình SWOT
1.1.Chiến lược kinh doanh
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thương mại quốc tế đang có
xu hướng tăng tốc độ cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của nền sản xuất. Điều
này dẫn đến tỷ trọng của kim ngạch xuất nhập khẩu trong tổng sản phẩm quốc
nội của các quốc gia ngày càng gia tăng. Trước xu hướng đú thỡ vấn đề đẩy
mạnh xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài là yếu tố quan trọng quyết
định sự phát triển của ngành hàng và của nền kinh tế nói chung. Điều đó địi hỏi
phải có chiến lược kinh doanh rõ ràng, phù hợp và hiệu quả.
Chiến lược kinh doanh thương mại quốc tế là một tập hợp các mục tiêu, bước
đi và các biện pháp để thực hiện mục tiêu một cách thống nhất. Chiến lược kinh
doanh thương mại quốc tế gắn liền với việc khai thác các lợi thế so sánh và gia
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế.
Để xây dựng chiến lược kinh doanh, các nhà quản lí phải tiến hành phân tích
mơi trường kinh doanh, đánh giá thực trạng để đề ra các mục tiêu phù hợp và cú
cỏc giải pháp để thực hiện mục tiêu với hiệu quả cao nhất.
Môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngồi. Mơi
trường bên trong là tổng hợp các yếu tố nội tại của mặt hàng, của doanh nghiệp
như: điểm mạnh, điểm yếu...Mụi trường bên ngoài bao gồm các yếu tố kinh tế,

3


chính trị, pháp luật...đem đến những cơ hội, thách thức tác động khách quan đến
sự phát triển của ngành hàng, hay của doanh nghiệp. Việc phân tích mơi trường
kinh doanh là việc làm cần thiết để xác định rừ cỏc mục tiêu của chiến lược, tạo
điều kiện cần thiết để xây dựng và thực hiện chiến lược thành cơng cịng như
điều chỉnh chiến lược trong những trường hợp cần thiết. Có rất nhiều cơng cụ để
phân tích mơi trường kinh doanh như mơ hình cạnh tranh 5 nhân tố của M.
Porter; mơ hình SWOT; mơ hình BCG (ma trận thị phần-tăng trưởng), mơ hình
chuỗi giá trị... Mỗi cơng cụ phân tích sẽ cho ta cách nhìn mơi trường kinh doanh
dưới các góc độ khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài thì mơ hình
SWOT là thích hợp hơn cả.
1.2.Khỏi qt về mơ hình SWOT
Mơ hình SWOT chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với
ngành hàng, doanh nghiệp từ đó kết hợp phát triển các loại chiến lược, đề xuất
các giải pháp để phát huy những điểm mạnh, khai thác những cơ hội, tối thiểu
hoá những điểm yếu và hạn chế những thách thức để hoạt động kinh doanh đạt
hiệu quả cao, lợi nhuận lớn và tránh được các rủi ro. Các loại chiến lược là:
chiến lược thế mạnh-cơ hội (SO); chiến lược điểm yếu-cơ hội (WO); chiến lược
thế mạnh-đe doạ (ST); chiến lược điểm yếu-đe doạ (WT). Ngoài ra cũn cú cỏc
chiến lược mở rộng kết hợp nhiều yếu tè như: SOT, SWT, OWT, SWOT.
Các yếu tố điểm mạnh, điểm yếu là các yếu tố bên trong (môi trường bên
trong) cũn cỏc yếu tố cơ hội, thách thức (mơi trường bên ngồi). Sự kết hợp các
yếu tố bên trong và bên ngoài là vấn đề cơ bản nhất và khó khăn nhất của việc
4


xây dựng và sử dụnh ma trận SWOT. Điều này địi hỏi phải có sự phán đốn tốt
về mối quan hệ giữa các yếu tố.

Ma trận SWOT
Yếu tố bên trong\ yếu O: cơ hội
tố bên ngoài
S: thế mạnh

T: thách thức

Chiến lược SO: sử Chiến lược ST: khai
dụng những điểm mạnh thác điểm mạnh để

W: điểm yếu

để khai thác cơ hội.
vượt qua thách thức.
Chiến lược WO: tận Chiến lược WT: tối
dụng cơ hội để vượt thiểu hoá những điểm
qua những điểm yếu.

yếu, tránh đe doạ.

Để thiết lập ma trận SWOT cần trải qua các bước sau:
-Xác định các thế mạnh của ngành hàng hay của doanh nghiệp.
-Xác định các điểm yếu của sản phẩm, của doanh nghiệp.
-Phõn tích mơi trường và xác định các cơ hội để phát triển ngành hàng, doanh
nghiệp.
-Phõn tích và tìm ra những mối đe doạ từ bên ngồi. Các mối đe doạ này có
thể là đối thủ cạnh tranh thay đổi chiến lược, thị trường biến động thất thường
chuyển hướng mậu dịch, chính phủ thay đổi chính sách theo hướng bất lợi.
-Kết hợp các yếu tố:
+Kết hợp các điểm mạnh và cơ hội, ghi kết quả chiến lược SO.


5


+Kết hợp các điểm mạnh và mối đe doạ, ghi kết quả chiến lược ST.
+Kết hợp điểm yếu và cơ hội, ghi kết quả chiến lược WO.
+Kết hợp điểm yếu và thách thức, ghi kết quả chiến lược ST.
Ngoài ra cịn có thể xây dựng, mở rộng ma trận kết hợp nhiều yếu tố.
2.Vận dụng mơ hình SWOT trong xây dựng xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt
Nam vào thị trường Mỹ
Mơ hình SWOT được sử dụng trong phân tích mơi trường kinh doanh của rất
nhiều ngành hàng như dệt may, thuỷ sản... để xây dựng chiến lược kinh doanh.
Xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam vào Mỹ đã được đẩy mạnh trong những năm
qua đặc biệt từ khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ có hiệu lực. Bên cạnh những
kết quả đã đạt được còn rất nhiều vấn đề cần quan tâm để hàng thuỷ sản Việt
Nam đứng vững và nâng cao thị phần trong thị trường này. Điều này đòi hỏi
chúng ta phải đánh giá khách quan, chính xác các yếu tố nội tại, các tác động
bên ngoài tới viếc xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam vào Mỹ. Rõ ràng ta thấy
trong các cơng cụ phân tích mơi trường kinh doanh thì mơ hình SWOT là phù
hợp nhất cho việc xây dựng chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu. Vì mơ hình SWOT
chỉ rõ những thế mạnh của hàng thuỷ sản mà chúng ta cần phát huy những cơ
hội mở ra trên thị trường Mỹ cần tận dụng, những điểm yếu ta cần khác phục và
những thách thức cần vượt qua. Cách phân tích này khá rõ ràng và trọng tâm,
giúp ta dễ dàng đánh giá hiện trạng, năng lực cạnh tranh, nhu cầu thị trường... để
định hướng xác định mục tiêu cho xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam và các biện
pháp để thực hiện mục tiêu Êy.
6


Cịng như sử dụng mơ hình SWOT để phân tích môi trường kinh doanh của

mặt hàng bất kỳ, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra thế mạnh của
hàng thuỷ sản Việt Nam như: điều kiện tự nhiên, chất lượng sản phẩm, phong
phú mặt hàng...; điểm yếu về nguyờn liệu cho chế biến xuất khẩu, về trình độ
khoa học kỹ thuật...; những cơ hội cho hàng thuỷ sản Việt Nam trên thị trường
Mỹ như: xu hướng tiêu dùng gia tăng, những ưu đãi... cũng như thách thức đặt
ra cho hàng thuỷ sản như thách thức từ hệ thống pháp luật Mỹ, khoảng cách về
văn hoá kinh doanh... Trong chương II sẽ phân tích sâu hơn từng yếu tố trên và
sự đánh giá kết hợp các yếu tố đó trên cơ sở vận dụng mơ hình SWOT

7


CHƯƠNG 2: XUẤT KHẨU HÀNG THUỶ SẢN VIỆT NAM
SANG TRƯỜNG MỸ, ĐIỂM YẾU, ĐIỂM MẠNH, CƠ HỘI VÀ
NHỮNG THÁCH THỨC.

I. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ

1. Đặc điểm thị trường thủy sản Mỹ
1.1 Tình hình sản xuất thủy sản của Mỹ và những đối thủ cạnh tranh
Mỹ có khoảng 1300 nhà máy chế biến thủy sản trang thiết bị hiện đại, đóng
góp khoảng 25 tỷ USD trong tổng thu nhập quốc dân của Mỹ. Các doanh nghiệp
sản xuất thủy sản của Mỹ cung cấp trên 50% sản lượng thủy sản của thị trường
Mỹ.
Mỹ là đối thủ cần nghiên cứu đầu tiên vì tình hình cung cấp thủy sản của Mỹ
cho thị trường nội địa là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng thủy sản nhập
khẩu vào Mỹ.
Trong thập kỷ vừa qua, Mỹ ln đứng vị trí thứ 2, thứ 3 thế giới về sản lượng
khai thác thủy sản với mức khai thác khá ổn định từ 5,5_5,9 triệu tấn mỗi năm.
Sản phẩm thủy sản của Mỹ có chất lượng cao, phong phú về chủng loại với

nhiều sản phẩm quớ như cá hồi, cá tuyến, cá ngừ, tơm hùm, sị điệp…
Các quốc gia dẫn đầu trong việc xuất khẩu thủy sản vào Mỹ là Canada,
Thailand, Trung Quốc, Ecuado, Đài Loan và Chi lê.
- Canada: Với vị trí địa lí thuận lợi khá gần Mỹ, Canada thiết lập được mạng
lưới phân phối rộng khắp và hiệu quả. Đõy chớnh là lợi thế của Canada. Hiện
8


tại, với thị phần chiếm khoảng 16% sản lượng tiêu thụ của Mỹ, Canada đang là
nhà xuất khẩu thủy sản hàng đầu vào thị trường Mỹ. Các mặt hàng Canada đang
thống trị là tôm hùm, cua, cá hồi và cá bẹt.
- Thailand: Là nhà xuất khẩu tôm hàng đầu vào Mỹ chiếm tới 25% tổng lượng
tôm xuất khẩu vào Mỹ. Với thế mạnh về tôm và các sản phẩm chế biến thủy sản
khác, Thailand đã bước lên vị trí thứ 2 trong danh sách các nhà xuất khẩu thủy
sản vào Mỹ. Hiện tại, các mặt hàng xuất khẩu của Thailand sang Mỹ chủ yếu là
tơm sú, cá ngừ đóng hộp, cá rô phi, cá hồng, các loại sản phẩm mực ống, mực
nang, bạch tuộc…
-Trung Quốc: Năm 1999, Trung Quốc tăng cường xuất khẩu thủy sản sang Mỹ
với mức tăng trưởng trung bình hàng năm 11,5% về tổng sản lượng. Hiện tại,
Trung Quốc đang đứng vị trí thứ 3 sau Canada và Thailand. Các mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu của Trung Quốc là tôm trắng nuụi, cỏ điệp, các sản phẩm mực
ống, mực nang, cá tầng đỏy…
- Ecuado: từ đầu thập kỉ tới nay, Ecuado luôn dẫn đầu khu vực Tây bán cầu về
tụm nuụi với sản lượng chiếm 90% sản lượng khu vực. Tụm nuụi là một sản
phẩm chủ lực của Ecuado, chỉ đứng sau Thailand. Trước đây, sản phẩm tôm của
Ecuado chủ yếu xuất sang Mỹ, nhưng gần đây Ecuado còn mở rộng sang các thị
trường khác như: EU, Tây Ban Nha, Pháp và Nhật Bản…Nhưng Mỹ vẫn là thị
trường chủ yếu của Ecuado.
Ngoài ra, cũn cỏc đối thủ khác đáng chú ý là Ên Độ, Philipin…Cỏc doanh
nghiệp Việt Nam cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng môi trường vĩ mô và mức độ

9


cạnh tranh trên thị trường trước khi xây dựng các chiến lược kinh doanh của
mình để có thể xâm nhập thành cơng.
1.2 Tình hình nhập khẩu thủy sản của Mỹ
Mỹ là cường quốc thứ 2 thế giới về nhập khẩu thủy sản , chỉ sau Nhật. Mỹ
nhập khẩu thủy sản từ 130 nước trên thế giới với khối lượng 1,6 triệu tấn, đạt
khoảng 10 tỷ USD( năm 2000 ). Người tiêu dùng Mỹ sử dụng xấp xỉ 8% tổng
sản lượng thủy sản của thế giới, trong đó hơn một nửa từ nhập khẩu. Đây là thị
trường tiềm năng rất lớn đối với ngành thủy sản Việt Nam nói riêng và thế giới
nói chung.
Hằng năm, trung bình Mỹ phải nhập khẩu một lượng hải sản giá trị khoảng 2.5
tỷ USD từ các nước Châu Á. Riêng mặt hàng tôm, xuất khẩu của Thái Lan
chiếm trên 25% tổng lượng tôm nhập khẩu vào Mỹ, trong khi đó thị phần của
Trung Quốc tăng từ 12% lờn đờn 16%. Các nguồn cung cấp lớn phải kể đến
Việt Nam, Ecuado, Braxin và Indonexia.
2. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào Mỹ
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đa dạng hoá thị trường xuất khẩu
trong việc gia tăng giá trị xuất khẩu và hình thành thế chủ động và cân đối về thị
trường, thủy sản Việt Nam đã thực hiện Mỹở rộng thị trường xuất khẩu sang
EU, Trung Quốc,Mỹ…Đặc biệt là thị trường Mỹ được đánh giá là thị trường đầy
triển vọng. Năm 2000 đứng sau Nhật Bản nhưng từ năMỹ 2001_2003 thị trường
Mỹ đã trở thành thị trường hàng đầu của thủy sản Việt Nam. Tuy nhiên, đến
2004 có những thay đổi. Dưới đây là bảng tỉ trọng các thị trường.
10


Tỷ trọng các thị trường chính XK thủy sản Việt Nam
Đơn vị tính: %

Mỹ

1998
11.6

1999
13.8

2000
20.9

2001
28.92

2002
32.0

2003
35.3

2004
24.1

Nhật

42.3

40.7

32.8


26.14

27.0

26.3

31.4

EU

12.4

9.6

6.9

6.7

4.2

5.7

9.9

Trung Quốc 10.56

12.5

20.4


18.44

15.0

6.7

5.4

và HK
Các

23.4

19

20.8

20.8

26.0

29.2

thị 23.14

trường khác
Nguồn: VIETNAM TRADE REVIEW

Như vậy, tỉ trọng thị trường Mỹ không ngừng tăng lên từ 11.6% năm

1998 lên đến 35.3% năm 2003 và trở thành thị trường có tỉ trọng lớn nhất của
xuất khẩu thủy sản Việt Nam từ 2001 đến 2003. Năm 2004 do ảnh hưởng của vụ
kiện cá tra, cá basa và vụ kiện tôm mà tỉ trọng thị trường Mỹ giảm xuống. Tuy
nhiên tác động đó chỉ là tạm thời, thị trường Mỹ vẫn là thị trường quan trọng của
thủy sản Việt Nam.
Từ năm 1994 Việt Nam bắt đầu xuất khẩu thủy sản sang Mỹ với giá trị ban
đầu còn rất thấp 5,8 triệu USD đến năm 2000 tăng lên 304,359 triệu USD và
năm 2003 đạt 782,238 triệu USD ( tăng 157% so với năm 2000)

11


Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ được thể hiện qua
bảng sau:
Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chính vào thị trường Mỹ
ĐVT: khối lượng ( tấn), giá trị (triệu USD)
Năm
Mặt hàng
Tôm

Mực&bạch

2002
KL
45.801
38.993
1.396

tuộc
Hàng khô

Tổng GT

GT
467,332
144,979
3,334

2003
KL
52.439
55.390
1.691
0.140

GT
513,267
209,628
3,846
416

11 tháng
KL
32.018
38.091
1.380

2004
GT
343.376
127.212

3,343

0.659

2,627

Nguồn: VIETNAM TRADE REVIEW
Qua bảng trên ta thấy khối lượng và giá trị tất cả các mặt hàng xuất khẩu
tăng từ 2002_2003, năm 2004 có sự giảm sút do những nguyên nhân đã nói ở
trên. Qua đó ta nhận thấy hai mặt hàng thủy sản chủ lực của Việt Nam sang thị
trường Mỹ là tôm và cá.
Về tôm: khối lượng xuất khẩu tôm vào Mỹ của Việt Nam liên tục tăng lên
từ năm 1999 _2003. Năm 1999 với 95 triệu USD Việt Nam đứng hàng thứ 9
trong 10 nước cung cấp tôm hàng đầu cho thị trường này. Nhưng đến 2002 với
467,332 triệu USD tăng 467,237 triệu USD so với năm 1999 đưa Việt Nam lên
hàng thứ 6, riêng mặt hàng này chiếm tới 76% về giá trị trong tổng số các mặt
hàng xuất khẩu vào Mỹ. Năm 2003 giá trị xuất khẩu mặt hàng này đạt 513,276
triệu USD tăng 45,944 triệu USD so với 2002 và chiếm tới 70.6% về giá trị.

12


Về cỏ: Cỏ là mặt hàng chủ lực xếp thứ 2 sau tơm. Mặt hàng này có tốc độ
tăng đáng kể, năm 2000 đạt 59 triệu USD tăng lên 209,628 triệu USD năm 2003.
Đây là một con số đáng kể, tăng 209,569 triệu USD so với năm 2000 và nó
chiếm tới 28.8% về giá trị trong tổng số các mặt hàng xuất khẩu vào Mỹ.
Dự báo Việt Nam có thể xuất khẩu 600 triệu USD hải sản vào Mỹ năm
2010, tăng 7 lần so với năm 1998, 6 lần so với năm 2000. Dưới đây là dự báo
xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang Mỹ:
Dự báo xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Mỹ

Xuất khẩu thủy sản Việt

Tăng xuất khẩu thủy

thị phần thủy sản Việt

Nam vào Mỹ (triệu USD)

sản Việt Nam vào Mỹ

Nam tại Mỹ (%)

1998 2000 2005 2010 2000100

200

400

600

2005
100

(%)
2010-2005 2010-1998
200
7,5
Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Mỹ

II. PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI HÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM XUẤT KHẨU

SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
1. Thế mạnh của thủy sản Việt Nam

1.1 Tiềm năng của ngành
1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lí của Việt Nam là niềm mơ ước của rất nhiều các quốc gia trên thế
giới. Với 3260 km bờ biển từ Múng Cỏi đến Hà Tiên trải qua 13 vĩ độ từ 823’ vĩ
độ bắc đến 2129' vĩ độ bắc. Diện tích vùng nội thủy và lãnh hải của Việt Nam

13


rộng 226000 km và vùng biển đặc quyền kinh tế trên một triệu km rộng gấp 3
lần diện tích đất liên.
Trên vùng biển Việt Nam cú trờn 4000 hòn đảo, trong đó có nhiều đảo lớn
như: Cụ Tụ, Cỏt Bà, Phú Quốc… là nơi có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch
đồng thời đã, đang và sẽ được xây dựng thành một tuyến căn cứ cung cấp các
dịch vụ hậu cần, chu chuyển sản phẩm cho các đội tàu khai thác hải sản, đồng
thời là nơi cư trú của tàu thuyền trong mùa mưa bão.
Ngoài ra nước ta cũn cú 660 nghìn ha vùng nước lợ, đây là mơi trường giàu
chất dinh dưỡng cho thực vật thủy sinh.. Là nơi cư trú, sinh sản, sinh trưởng của
tôm he, tôm nương, tôm rảo, tôm vàng, cá đối, cá vược, cỏ trỏp, cỏ trai, cỏ bớp,
cua biển…
1.1.2 Nguồn lợi thủy sản
Biển Việt Nam cú trên 2000 lồi cá trong đó có khoảng 130 lồi có giá trị
kinh tế. Theo những đánh giá mới nhất trữ lượng cá trong toàn vùng biển là 4,2
triệu tấn trong đó sản lượng cho phép khai thác là 1,7 triệu tấn/năm bao gồm 850
nghìn tấn cỏ đỏy và 700 nghìn tấn cá nổi nhỏ và 120 nghìn tấn cá nổi đại dương.
Bên cạnh cá biển cịn có nhiều nguồn lợi tự nhiên như trên 1600 lồi giáp
xác, sản lượng cho phép khai thác hàng năm là 50-60 nghìn tấn/năm, lồi có giá

trị kinh tế cao là tôm biển, tôm hùm và tôm mũ ni, cua, ghẹ, khoảng 2500 lồi
động vật thân mềm trong đó ý nghĩa kinh tế lớn nhất là bạch tuộc, sản lượng cho
phép khai thác hàng năm là 60-70 nghìn tấn/năm.

14


Từ năm 2000 đến nay nuôi trồng thủy sản đã trở thành nghề sản xuất phổ biến
trong cả nước và chiếm vị trí quan trọng hàng đầu đưa xuất khẩu thủy sản tăng
nhanh trong thời gian qua. Năm 2004, sản lượng thủy sản nuôi trồng khai thác
nội địa đạt 1427000 tấn tăng 165,3% so với năm 1998. Trong đó tập trung vào
phát triển các đối tượng có giá trị xuất khẩu cao và có khả năng về thị trường
như tơm sú, cá tra, cá basa… Nuôi tôm sú phát triển nhanh về quy mô, năng suất
và sản lượng, đưa sản lượng tụm nuụi từ 25000 tấn năm 1998 lên khoảng
295000 tấn năm 2004. Cá tra, cá basa ngày càng phát triển, năm 2004 đạt
khoảng 300000 tấn đưa kim ngạch xuất khẩu sản phẩm này lên gần 240 triệu
USD.
Như vậy, tiềm năng của thủy sản Việt Nam còn rất lớn đảm bảo nguồn nguyên
liệu phong phú, dồi dào cho ngành chế biến thủy sản Việt Nam. Điều đó tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp tập trung vào đổi mới công nghệ, tạo ra những sản
phẩm thủy sản chế biến chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu của các thị trường
khó tính nói chung và thị trường Mỹ nói riêng.
1.2 Sản phẩm đã đáp ứng tiêu chuẩn của các nước nhập khẩu
Bộ thủy sản đã ban hành hàng loạt các tiêu chuẩn ngành về điờự kiện đảm
bảo an toàn vệ sinh của tàu cá, cảng cá, chợ cá, cơ sở thu mua, cơ sở sản xuất
nước đá, sơ chế thủy sản, kho lạnh, cơ sở bán lẻ… Xây dựng và ban hành các
tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm tương đương với tiêu chuẩn cuả các nước
nhập khẩu. Công tác kiểm tra, kiểm sốt về an tồn vệ sinh thực phẩm đã được
chuyển đổi từ kiểm tra sản phẩm cuối cùng sang quản lí và thực hiện các biện
15



pháp về an toàn vệ sinh thực phẩm theo hệ thống xuyên suốt từ khâu sản xuất
nguyên liệu đến thu mua và chế biến xuất khẩu.
Với sự nỗ lực của các cơ quan quản lớ cựng cỏc doanh nghiệp, tháng
11/1999 Việt Nam đã chính thức được cơng nhận vào danh sách các nước xuất
khẩu thủy sản vào EU với 18 doanh nghiệp. Đến nay đã nâng lên 153 đơn vị có
code xuất khẩu đi EU chiếm 38,7% trong tổng số cơ sở chế biến hiện có, khoảng
300 đơn vị áp dụng HACCP đủ tiêu chuẩn xuất hàng vào Mỹ. Những doanh
nghiệp này có giá trị kim ngạch xuất khẩu chiếm trên 80% tổng kim ngạch xuất
khẩu của toàn ngành.
Những nỗ lực đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe về vệ sinh an toàn
thực phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ của riêng Nhà nước mà từ các doanh
nghiệp, sản phẩm thủy sản Việt Nam đã và đang tiến xa hơn và có thể xâm nhập
và chiếm lĩnh thị trường thủy sản Mỹ.
1.3 Phát triển thị trường
1.3.1 Phong phú về mặt hàng
Bên cạnh việc tăng cường sản xuất các mặt hàng giá trị gia tăng, các doanh
nghiệp còn quan tâm đa dạng hóa các mặt hành xuất khẩu. Song song với việc
tiếp tục phát triển tốt các mặt hàng chủ lực, nhiều mặt hàng mới đã xuất hiện
đáp ứng các yêu cầu tiêu dùng từ bình dân đến xa xỉ ở các thị trường khác nhau.
Các sản phẩm từ tơm vẫn tăng về sản lượng và giữ vị trí chủ lực, chiếm khoảng
50% giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng năm, tỷ trọng giá trị các sản phẩm tăng
nhanh qua các năm, từ 14,06% năm 1998 đến nay lên đến trên 22,84%. Các mặt
16


hàng cua ghẹ, nhuyễn thể, thủy sản phối chế cũng tăng lên đáng kể. Mặt hàng
khụ đó cú sự tăng lên mạnh mẽ về giá trị và sản lượng: năm 1998 sản lượng
hàng khơ là dưới 6000 tấn thì 11 tháng năm 2004 đã đạt 27742 tấn với giá trị

trên 90 triệu USD.
Với số lượng các mặt hàng ngày càng tăng thủy sản Việt Nam có thể đáp ứng
nhu cầu đa dạng của ngưới tiêu dùng Mỹ, ngồi tơm đơng lạnh còn nhiều mặt
hàng tươi sống như cá ngừ đại dương, cá thu, của cùng nhiều loại chế biến khác
với giá trị tương đối ổn định.
1.3.2.Mở rộng thị trường
Những kết quả đạt được trong xuất khẩu thủy sản những năm qua không thể
tách rời với việc tập trung chỉ đạo công tác thị trường. Nhà nước và doanh
nghiệp tiến hành nhiều hoạt động xúc tiến thương mại: hội thảo về thị trường,
tham dự hội chợ quốc tế về thủy sản, cung cấp thông tin về thị trường, tuyên
truyền quảng cáo sản phẩm thủy sản Việt Nam trờn cỏc phương tiện thơng tin
đại chúng, tạp chí chun ngành quốc tế, bước đầu đưa thương mại điện tử vào
ngành thủy sản … Nhờ đó ta đã hình thành thế chủ động và cân đối về thị
trường, không lệ thuộc vào thị trường trường truyền thống Nhật Bản, giảm tỷ
trọng các thị trường trung gian, bước đầu giành được vị trí quan trọng trờn cỏc
thị trường lớn có yêu cầu khắt khe về chất lượng và an toàn vệ sinh như Mỹ,
EU.
Cơ cấu của các thị trường đó cú sự thay đổi, thị trường Nhật vẫn là thị trường
lớn nhưng giảm về tỷ trọng: năm 1998 là 42,30% năm 2003 xuống còn 26,3%,
17


đứng thứ 2 là Mỹ. Năm 2004 do tác động của vụ kiện bán phá giá tụm nờn thị
trường Mỹ lùi xuống vị trí thứ 2 và Nhật Bản lại chiếm ngôi đầu bảng. Tuy
nhiên sau kết luận cuối cùng về việc kiện bán phá giá tôm của doanh nghiệp
Việt Nam thì thị trường Mỹ sẽ được khơi phục lại vị trí của nó và ngày càng trở
thành thị trường quan trọng.
Như vậy với việc mở rộng phát triển thị trường, sản phẩm thủy sản Việt
Nam ngày càng có tiếng vang trên thị trường thế giới. Do đó khi vào thị trường
Mỹ, một thị trường nhiều biến động ta có thể linh hoạt chủ động đối phó với

những biến động đó, khơng làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu thủy
sản. Không ngừng giữ vững và nâng cao thị phần trờn cỏc thị trường truyền
thống đồng thời mở rộng phát triển các thị trường tiềm năng tạo nên sự phát
triển cân đối, bền vững cho sản phẩm thủy sản Việt Nam.

1.4 Đó cú một số cơng nghệ cao trong chế biến và nuôi trồng
Rào cản lớn cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ hiện nay là
Mỹ đã đưa ra các quy định về tiêu chuẩn chất lượng ngặt nghèo mà những quy
định này chủ yếu đối với các sản phẩm có nguồn gốc ni trồng. Vì vậy để đảm
bảo chất lượng cho hàng thủy sản xuất khẩu thì cơng tác ni trồng phải được
xem là một q trình địi hỏi phải làm tốt ở tất cả cỏc khõu: từ chuẩn bị khu
nuôi, công tác giống, thức ăn, q trình chăm sóc, theo dõi bệnh trong q trình
ni, thu hoạch và vận chuyển đến khu chế biến.

18


Hiện nay ngành thủy sản đã tập trung nghiên cứu cơng nghệ sản xuất giống
những đối tượng có giá trị xuất khẩu như tôm sú, tôm rảo, tôm càng xanh, cá tra,
cá basa, rơ phi đơn tớnh… trong đó một số đối tượng đã đi vào sản xuất đại trà.
Đồng thời cũng đã nhập khẩu công nghệ sản xuất giống và nuôi như bào ngư,
điệp, tôm thể chân trắng… bước đầu có kết quả khả quan.
Cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành chế biến thủy sản phát triển khá nhanh.
Năm 2000 cả nước có 272 cơ sở chế biến thủy sản, trong đó có 246 cơ sở chế
biến đơng lạnh, 65 dây chuyền IQF, với tổng công suất cấp đông là 2000
tấn/ngày. Cuối năm 2002 tổng số doanh nghiệp chế biến thủy sản đông lạnh là
235 với tổng công suất là 3147 tấn/ngày. Phân chia theo vùng như sau miền Bắc
4%, miền Trung 27,2%, miền Nam 68,8%. Như vậy các cơ sở chế biến về cơ
bản đã được xây dựng theo quy hoạch. Đa số các cơ sở chế biến đều có nhà
xưởng, nhà kho, trang thiết bị, dụng cụ vệ sinh, hệ thống xử lí nước thải, trang

thiết bị kiểm tra sản phẩm đều đạt tiêu chuẩn chất lượng. Nhiều cơ sở tiến hành
sản xuất theo phương thức cơng nghiệp. Việc áp dụng hệ thống quản lí chất
lượng và các quy định về bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm ngày càng phổ
biến.
Qua việc phân tích các điểm mạnh của hàng thủy sản Việt Nam chóng ta thấy
rõ được những ưu thế của sản phẩm. Từ những lợi thế về điều kiện tự nhiên, đa
dạng hóa về sản phẩm… cho đến những nỗ lực đổi mới công nghệ để nâng cao
chất lượng sản phẩm, hàng thủy sản Việt Nam có thể tự tin bước vào thị trường
Mỹ. Nếu phát huy được những lợi thế này để nâng cao năng lực cạnh tranh thì
19


hàng thủy sản Việt Nam sẽ ngày càng tiến xa hơn nữa khơng chỉ trên thị trường
Mỹ mà cịn nhiều thị trường lớn khác nữa.
2. Điểm yếu kém của hàng thủy sản Việt Nam
Bên cạnh những điểm mạnh hàng thủy sản Việt Nam vẫn còn rất nhiều điểm
yếu kém. Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới CNH- HĐH, cũng như các
ngành khác thủy sản Việt Nam đang phải từng bước khắc phục những yếu kém,
tồn tại để nâng cao năng lực cạnh tranh.
2.1. Về nguyên liệu
Tuy nuôi trồng và khai thác thủy sản được quan tâm và phát triển nhưng việc
phát triển nguyên liệu ở nhiều nơi còn mang tính tự phát, dễ nảy sinh tác hại đối
với môi trường ảnh hưởng lớn đến phát triển thủy sản bền vững.
Sản xuất nguyên liệu và bảo quản sau thu hoạch về cơ bản chưa đáp ứng các
tiêu chuẩn về vệ sinh an tồn thực phẩm. Giỏ tơm giống cao, giá thức ăn nuôi
tôm cũng cao đã làm tăng giá thành nguyên liệu, khi tỷ trọng giá nguyên liệu
thường chỉ chiếm đến 90% giá thành sản phẩm. Giá nguyên liệu cao đã làm
giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm tôm Việt Nam đặc biệt khi thị trường
thế giới biến động, giá xuất khẩu giảm.
Khai thác hải sản chưa được đầu tư đồng bộ nhất là về hậu cần dịch vụ công

nghệ khai thác và bảo quản trên tàu, điều tra hướng dẫn về nguồn lợi… Việc tổ
chức các đoàn đội khai thác gắn kết khai thác với thu mua chế biến xuất khẩu
mới chỉ dừng lại ở một bộ phận rất nhỏ. Vì vậy tỷ lệ sản phẩm khai thác hải sản

20



×