Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Khánh Thu Hằng
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xã hội, bất kỳ ngành nghề lĩnh vực nào từ sản xuất, thương mại hay dịch
vụ muốn tồn tại và phát triển đều phải có yếu tố lao động. Lao động chính là điều
kiện đầu tiên, là yếu tố cần thiết nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành những sản
phẩm cần thiết để thỏa mãn nhu cầu xã hội. Xã hội càng phát triển đòi hỏi người lao
động càng tiến bộ, phát triển cao hơn, từ đó càng biểu hiện rõ tính quan trọng, cần
thiết của lao động.
Tiền lương có vai trò là đòn bẩy kinh tế lao động tác động trực tiếp đến người
lao động, là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, nó được xác định trên hai
cơ sở chủ yếu là số lượng và chất lượng lao động. Tiền lương cũng được xem là
một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra. Qua đó sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh hay lợi nhuận của
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp lại không thể giảm hay tiết kiệm được. Vì vậy,
mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức và phương pháp kế toán tiền lương để trả
lương một cách hợp lý trên cơ sở đó thỏa mãn lợi ích của người lao động, để có
động lực thúc đẩy lao động nhằm nâng cao sản xuất lao động, góp phần làm giảm
chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành và tăng doanh lợi cho doanh nghiệp.
Là một học viên kế toán thực tập tại phòng kế toán của Công ty Cổ Phần Dệt
May 29/3 tôi nhận thấy vai trò kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương rất
quan trọng trong công tác quản lý của các doanh nghiệp xây nói chung và của Công
ty nói riêng và đó cũng chính là lý do tôi chọn đề tài này. Vì thời gian thực tập và
trình độ hiểu biết chưa nhiều nên báo cáo còn nhiều hạn chế, kính mong được sự
góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cô chú là cán bộ phòng kế toán của Công ty
và các bạn để báo cáo này của tôi hoàn thiện hơn.
Trong báo cáo này tôi xin trình bày nội dung của chuyên đề:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương gồm có ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
trong Công ty CP Dệt May 29/3
Phần III: Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
CP Dệt May 29/3
Chương III: Nhận xét và đánh giá góp ý kiến về công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty CP Dệt May 29/3
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp: D17KDN1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Khánh Thu Hằng
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Khái quát chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Khái niệm :
a. Tiền lương:
- Theo quan niệm của Mac: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị
sức lao động .
- Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của
lao động được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, tiền lương được hiểu là một
bộ phận nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do nhà nước phan
phốicho công nhân viên chức băng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy luật phân phối
theo lao động.Hiện nay theo điều 55 bộ luật lao động Việt Nam quy định tiền lương
của người lao động là do hai bện cùng thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả
theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
b. Các khoản trích theo lương:
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn
xã hội đối với người lao động.
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi
bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản
trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm
giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội.
BHXH chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ BHXH, sử dụng
để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất
sức lao động.
Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tại nạn lao
động được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà người lao
động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ
khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men, khi
bị ốm đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không mất tiền là người
lao động phải có thẻ bao hiểm y tế.Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT. Đây
là chế độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Ngoài ra để phục vụ cho hoạt
động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải
trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ. KPCĐ là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động
của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho người lao động.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Khánh Thu Hằng
Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, chất lượng sản phẩm, tính
chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác số tiền BHXH,
BHYT, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động.
Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương, cung
cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoach quỹ lương kỳ sau.
Tính và phân bổ chính xác đối tượng, tính giá thành .
Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất biện
pháp tiếp kiệm quỹ lương, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ phận
quản lý khác.
Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ thuộc phạm vi trách
nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương,
quỹ BHXH, quỹ BHYT KPCĐ đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm
năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách
nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương,
BHXH, BHYT, KPCĐ, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao
động.
1.1.3 Ý nghĩa của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của người lao
động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong
doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo
quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn
của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán
chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các
nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách
nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát
triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại là
chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối
đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động.
Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa
đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp.
Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa
giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi
phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đâỳ đủ chính xác về tiền
lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp
lý cho những kì doanh thu tiếp theo.
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Khánh Thu Hằng
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường xuyên
của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao
động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính xác.
Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp
BHXH, BHYT các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao động
và tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất
sức lao động.
1.2 Hình thức trả lương
1.2 .1Hình thức trả lương theo thời gian
1.2.1.1 Trả lương theo thời gian đơn giản
Hình thức trả lương theo thời gian là thực hiện việc tính trả lương cho người
lao động theo thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo
nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau, mỗi ngành nghề cụ thể có một tháng
lương riêng. Trong mỗi tháng lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ
thuật chuyên môn mà chi làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền
lương nhất định.
Tiền lương theo thời gian có thể tính theo: Tháng, tuần, ngày, giờ.
a. Lương tháng.
Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động.
Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác
quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất.
Công thức: Mi = Mn x Hi.
Trong đó Mi: Mức lương lao động bậc i.
Mn:Mức lương tối thiểu.
Hi: Hệ số lương bậc i.
b. Lương tuần:
Tiền lương tuần là tiền lương trả cho 1 tuần làm việc
Tiền lương tuần = (Tiền lương tháng x 12 tháng)/ 52 tuần.
Lương tuần thường được áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian
lao động không ổn định mang và mang tính thời vụ.
c. Lương ngày:
Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc.
Tiền lương ngày = 8 giờ x số tiền mỗi giờ làm việc.
Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trong
những ngày hội họp, học tập và làm các nghĩa vụ khác hoặc cho người lao động
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Khánh Thu Hằng
ngắn hạn.
d. Lương giờ:
Tiền lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc
Tiền lương giờ = 1 giờ x số tiền trong một giò làm việc
Lương giờ được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời
gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức này thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng
chất lượng hoặc công việc hoàn thành
1.2.1.2 Trả lương theo thời gian có thưởng
Thực chất của chế độ này là sự kết hợp giữa việc trả lương theo thời gian đơn
giản và tiền thưởng khi công nhân vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng
đã quy định.
Hình thức này được áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa, điều
chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí hoá, tự
động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Mức lương = Lương tính theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian đơn
giản, vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích được người lao động có
trách nhiệm với công việc. Nhưng việc xác định tiền lương bao nhiêu là hợp lý rất
khó khăn. Vì vậy nó chưa đảm bảo phân phối theo lao động.
1.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm
1.2.2.1 Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp
Với các thức này thì tiền lương trả cho người lao động được tính trực tiếp theo
số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản
phẩm đã quy định, không có bất cứ một hạn chế nào.
Đây là hình thức phổ biến được các doanh nghiệp sử dụng để tính lương phải
trả cho người lao động trực tiếp.
Công thức tính:
Tiền lương sản phẩm = khối lượng SPHT x đơn giá tiền lương sản phẩm.
1.2.2.2 Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp
Theo cách thức này thì đó là tiền lương phải trả cho bộ phận lao động tham gia
một cách gián tiếp và quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho người lao động gián tiếp. Tuy
lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng tới
năng suất lao động trực tiếp và họ là những người làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên
vật liệu, thành phảm, bảo dưỡng máy móc tiết bị…
Công thức tính:
Tiền lương sp gián tiếp = DG tiền lương sp gián tiếp x số lượng sản phẩm
hoàn thành của công nhân sản xuất chính
1.2.2.3 Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Khánh Thu Hằng
Theo hình thức này ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp người lao động
còn được thưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, năng suất
lao động cao, tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm
hỏng, vượt quá vật tư trên định mức quy định, không đàm bảo được ngày công quy
định thì có thể phải chi tiền phạt trừ vào thu nhập của họ.
Hình thức này được sử dụng để khuyến khích người lao động hăng say trong
công việc và có ý thức trách nhiệm trong sản xuất.
12.2.4 Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến
Theo hình thức này ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp. Còn căn cứ vào
mức độ hoàn thành vượt định mức lao động, tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ
luỹ tiến. Những sản phẩm vượt mức càng cao thì suất luỹ tiến càng lớn.
Hình thức này chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cần thiết, như khi cần
hoàn thành gấp một đơn đặt hàng hoặc trả lương cho người lao động ở khâu khó
nhất, để đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho thực hiện công việc được đồng bộ.
Hình thức trả lương khoán:
Đây là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng
công việc mà họ hoàn thành.
1.2.2.5 Tiền lương tính theo khối lượng công việc
Có hai loại khoán: Khoán công viêc và khoán quỹ lương.
a. Khoán công việc:
Doanh nghiệp xác định mức tiền lương trả theo từng công việc mà người lao
động phải hoàn thành.
Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất
đột xuất như bốc dỡ nguyên vật liệu, hàng hoá, sửa chữa, nhà cửa…
b. Hình thức khoán quỹ lương:
Căn cứ vào khối lượng từng công việc, khối lượng sản phẩm và thời gian cần
thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.
Người lao động biết trước số tiền lương mà họ sẽ nhận sa khi hoàn thành công
việc trong thời gian đã được quy định.
Hình thức này áp dụng, cho những công việc không thể định mức cho từng bộ
phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao khoán từng công việc chi tiết
thì sẽ không lợi về mặt kinh tế. Thông thường là những công việc cần hoà thành
đúng thời hạn.
1.3 Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
Quỹ tiền lương của DN là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả
lao động thuộc doanh nghiệp quản lý, quỹ lương có thể có nhiều khoản như lương
thời gian, lương sản phẩm, phụ cấp, tiền thưởng sản xuất.
• Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc
lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Khánh Thu Hằng
• Quỹ BHXH được trích trên tổng số quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của
công nhân viên chức thưc tế phát sinh trong tháng. Từ năm 2012- 2013, tỉ lệ trích
BHXH là 24 % trong đó 17% do đơn vị hoặc chủ sở hữu lao động nộp được tính
vào chi phí kinh doanh, 7% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào
lương tháng.
• Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý
• Quỹ BHYT được dung để thanh toán các khoản khám chữa bệnh viện phí thuốc
thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản. Quỹ này được trích
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của CNV thực tế phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích: 4,5% trong đó 1,5% trừ vào TN lao động và 3% trừ vào chi phí KD
• Kinh phí công đoàn: là nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn được trích theo
tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp phải trả cho người
lao động kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành lên
KPCĐ
• Tỷ lệ trích theo quy định là 2% trừ vào chi phí KD
• Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp chi trả khi người lao động bị thất nghiệp.Tỷ lệ trích là
2% trong đó người lao động 1%, người sử dụng lao động là 1%.
1.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1 Kế toán tiền lương
a. Chứng từ sử dụng
Tên chứng từ Số hiệu
Mẫu số 01a - LĐTL Bảng chấm công
Mẫu số 01b - LĐTL Bảng chấm công làm thêm giờ
Mẫu số 02 - LĐTL Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 03 - LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 04 - LĐTL Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Bảng chấm công: (Mẫu số 01a-LĐTL)
Mục đích
: Bảng chấm công dùng để hoạch toán thời gian lao động, theo dõi
ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, để có căn cứ
tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động
trong đơn vị; bảng chấm công do các tổ sản xuất hoặc các phòng ban lập, nhằm
cung cấp chi tiết số ngày công của từng người lao động theo tháng, hoặc theo
tuần(tùy theo cách chấm công và trả lương ở DN).
Trách nhiệm ghi:
Người chấm công có trách nhiệm ghi đúng và xác thực
ngày công làm việc của người lao động để trả lương xứng đáng với những công
sức mà họ bỏ ra
Bảng chấm công làm thêm giờ: (Mẫu số 01b-LĐTL)
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Khánh Thu Hằng
Mục đích
: Theo dõi ngày công thực tế làm thêm ngoài giờ để căn cứ tính thời
gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho người lao động trong đơn vị.
Bảng thanh toán tiền lương: (Mẫu số 02b-LĐTL)
Mục đích
: Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ để thanh toán
tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao
động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong doanh
nghiệp đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
Trách nhiệm ghi: Căn cứ vào bảng chấm công, bảng tính trợ cấp, phụ cấp,
phiếu xác nhận công việc hoặc sản phẩm hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ và
các chứng từ khác liên quan, người thanh toán lương có trách nhiệm lưu lại bảng
lương đó trong phòng kế toán, đồng thời in ra bảng lương để người lao động ký và
xác nhận khi lĩnh lương.
Bảng thanh toán tiền thưởng: (Mẫu số 03-LĐTL)
Mục đích:
Là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động.
* Sổ sách sử dụng: sổ cái TK 334, sổ chi tiết tiền lương
b.
Tài khoản sử dụng
TK334 - Phải trả người lao động
: Tài khoản này phản ánh tiền lương các
khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng, và các khoản thanh toán khác có
liên quan đến thu nhập của người lao động.
TK334 được mở chi tiết theo 2 Tài khoản cấp 2:
TK 334 - Phải trả người lao động
•
TK3341- Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền
lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả
khác thuộc thu nhập của người lao động.
- TK3348- Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên
của doanh nghiệp và tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và
các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Nội dung và kết cấu
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải
trả cho người lao động về tiền lương, tiền công, tiền thưởng BHXH và các khoản
phải trả khác thuộc về thu nhập của Người lao động.
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Khánh Thu Hằng
Kết cấu tài khoản này như sau:
Nợ TK334 Có
- Các khoản tiền lương, tiền công, - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
tiền thưởng, BHXH và các khoản thưởng, BHXH và các khoản khác phải
trả,
khác đã trả, đã chi, đã ứng trước phải chi cho người lao động.
cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương
tiền công của người lao động.
SDCK
: Phản ánh số tiền đã trả lớn SDCK:
Phản ánh các khoản tiền lương, tiền
hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác
công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho người lao động và lao động
cho Người lao động(nếu có) thuê ngoài
c. Trinh tự hạch toán
TK111,112 TK334 TK 622,627
Ứng lương và thanh toán Tiền lương phải tranh toán
cho người lao động cho NLĐ trực tiếp
Thanh toán tiền lương, tiền công TK335
BHXH trả thay lương bằng tiền Lương nghỉ Trích trước
phép thực tế TL nghỉ phép
TK141 phải thanh toán
NLĐ trực tiếp
Khấu trừ tiền tạm ứng
TK1388 TK642
Khấu hao các khoản Tiền lương phải thanh
phải thu khác toán NLĐ gián tiếp
TK338 TK338
Khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN BHXH phải thanh
toán cho NLĐ
TK333 TK241
Khấu trừ thuế thu nhập Tiền lương của công nhân hoạt động
TK3388 TK353
Giữ hộ tiền lương Tiền thưởng phải
cho người lao động thanh toán cho NLĐ
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Khánh Thu Hằng
1.4.2
Kế toán các khoản trích theo lương
a. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
-Bảng thanh toán BHXH
Bảng phân bổ trên lương và bảo hiểm xã hội. (Mẫu số- 04LĐTL)
Mục đích
: Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải trả
(gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp phải trích nộp trong tháng cho các đối
tượng sử dụng lao động (ghi Có TK334,TK335,TK338(3382.3383,3384,3389)
Sổ sách sử dụng : Sổ chi tiết TK 338. Sổ cái TK338
b. Tài khoản sử dụng
TK338 dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ
chức đoàn thể xã hội.
TK338 có các tài khoản cấp 2:
- TK 3381- Tài sản thừa chờ giải quyết.
- TK3382- Kinh phí công đoàn.
- TK3383- Bảo hiểm xã hội.
- TK3384- Bảo hiểm y tế.
- TK3385- Phải trả về cổ phần hóa.
- TK3386- Nhật ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
- TK3388- Phải trả, phải nộp khác.
- TK3389- Bảo hiểm thất nghiệp.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như:
- TK353- Qũy khen thưởng phúc lợi
- TK335- Chi phí phải trả
- TK111,112,138,…
Nội dung và kết cấu
Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật;
cho tổ chức đoàn thể xã hội; cho cấp trên về kinh phí công đoàn; bảo hiểm xã hội,
y tế, các khoản vay, cho mượn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ sử lý…
Kết cấu tài khoản này như sau:
Nợ TK338 Có
- BHXH,BHYT,BHTN và KPCĐ đã - Trích BHXH,BHYT,BHTN và KPCĐ
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Khánh Thu Hằng
nộp cho cơ quan quản lý. - BHXH và KPCĐ vượt chi được cấp bù.
- Trợ cấp BHXH phải trả cho người
lao động trong kỳ.
- KPCĐ đã chi tại doanh nghiệp.
SDCK:
(nếu có): Phản ánh số BHXH SDCK
:
Phản ánh BHXH, BHYT và KPCĐ
và KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù. đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc
số quỹ để lại cho doanh nghiệp chưa chi
hết.
c.
Trình tự hạch toán
TK111,112 TK338 TK622,627
Nộp KPCĐ,BHXH,BHTNcho cơ quan Trích KPCĐ,BHXH,BHYT, BHTN
quản lý quỹ & quỹ mua thẻ cho NLĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí(1)
Chi tiêu KPCĐ và BHXH
tại đơn vị (6)
TK334
TK334
Trích BHXH phải trả cho người lao BHXH, BHYT, BHTN trừ vào
động khi ốm đau, thai sản lương của người lao động(2)
TK111,112 TK111,112
Chi cho hoạt động công đoàn Nhận kinh phí do cơ quan BHXH
tại đơn vị chi trợ cấp cấp theo dự toán để trả
KPCĐ và BHXH
chi vượt được cấp
1.5 Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép
Tiền lương nghỉ phép được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp bố trí cho công nhân nghỉ đều
đặn trong năm thì tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất (như
khi tính tiền lương chính), nếu doanh nghiệp không bố trí cho công nhân nghỉ phép
đều đặn trong năm, để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến tăng lên, tiền lương
nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp
trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế
hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép. Trích trước tiền lương nghỉ
phép chỉ được thực hiện đối với công nhân trực tiêp sản xuất.
Để đảm bảo chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm được hợp lý.
Mức trích trước Tiền lương thực tế trả Tỷ lệ trích
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
=
x
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Khánh Thu Hằng
tiền lương nghỉ phép cho NLĐ sản xuất trước
Tỷ lệ Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của LĐSX
trích trước Tổng số tiền lương theo kế hoạch của LĐS
a. Tài khoản sử dụng: TK 335 “Chi phí phải trả”
Số dư đầu kỳ: khoản đã trích trước chưa sử dụng hết còn tồn đầu kỳ
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả
- Các khoản chi phí đã được trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Số chênh lệch về chi phí phải trả > số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
Số dư cuối kỳ: Khoản đã trích trước chưa sử dụng hết còn tồn cuối kỳ
b.Trình tự hạch toán
(1) Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch, tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân sản xuất :
Nợ TK 622
Có TK 335
(2) Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất :
Nợ TK 335
Có TK 334
(3) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán chưa trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo khoản lương này.
Do đó, khi nào đã xác định được tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả thì kế toán
mới tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên số tiền lương nghỉ phép thực tế phải
trả :
Nợ TK 622 : Phần tính vào chi phí
Nợ TK 334 : Phần khấu trừ vào lương
Có TK 338 : Trích trên số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả
(4) Cuối năm, tiến hành điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phải trả. Nếu có
chênh lệch sẽ xử lý như sau:
- Nếu Số thực tế phải trả > số trích trước, kế toán tiến hành trích bổ sung phần
chênh lệch vào chi phí :
Nợ TK 622
Có TK 335
- Nếu Số thực tế phải trả < số trích trước, kế toán hoàn nhập số chênh lệch để ghi
giảm chi phí :
Nợ TK 335
Có TK 622
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
=
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Khánh Thu Hằng
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Khánh Thu Hằng
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Khánh Thu Hằng
PHẦN II : THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP DỆT MAY 29/3
2.1. Khái quát chung về Công ty CP Dệt May 29/3
2.1.1 Quá trinh hình thành và phát triển của công ty
a. Giới thiệu về Công ty CP Dệt May 29/3
- Tên công ty: cổ phần Dệt may 29-3.
- Địa chỉ: 60 đường Mẹ Nhu, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Chủ tịch HĐQT: Huỳnh Văn Chính.
- Tổng giám đốc: Phạm Thị Xuân Nguyệt.
- Điện thoại: 84. 511. 3759249 – 84.511.3756999.
- Fax: 84. 511. 3811683.
- Email:
- Webside: www.hachiba.com.vn.
b. Quá Trình Phát Triển Của Công Ty
- Công ty CP Dệt May 29-3 tiền thân là một tổ hợp dệt khăn ra đời ngày
29.3.1976 lúc đầu chỉ 12 máy dệt và hệ thống dây chuyền thủ công do một số tiểu
thương và thủ công nghiệp thành phố Đà Nẵng cùng nhau góp vốn ( 200 lạng vàng )
Ý tưởng tổ hợp dệt 29/3 xuất phat từ câu nói đầy tâm huyết của đồng chí Hồ
Nghinh, nguyên Bí Thư Tỉnh Ủy Quảng Nam Đà Nẵng, trong một lần tiếp xúc với
các công thương gia Đà Nẵng, Ông nói" Thàng phố lớn như Đà Nẵng mà từ cây
tăm xỉa răng đến cái khăn lau mặt phải mua ở Sài Gòn hoặc nhập khẩu nước
ngoài".Câu nói ấy của Ông đã khơi dậy lòng tự tôn, lòng yêu quê hương của nhiều
người,trong đó có 36 cổ đông đầu tiên sáng lập ra THT dệt 29/3.Hai năm sau THT
ấy đã chuyển thành xí nghiệp công tư hợp doanh với tên gọi Nhà máy dệt 29/3.Từ
đó ngày 29/3 với cán bộ công nhân của nhà máy không chỉ là ngày giải phóng quê
hương, ngày 29/3/1985.Nhà máy được vinh dự Tổng Bí Thư Lê Duẩn đến
thăm.Tổng Bí Thư Lê Duẩn đã ghi ghi vào sổ vàng truyền thống " từ một tổ hợp
thành một xí nghiệp quốc doanh, một đơn vị tiên tiến của công nghiệp địa phương
Quảng Nam Đà Nẵng là tiến bộ đáng phấn khởi của nhà máy dệt 29/3.Tôi nhiệt liệt
khen ngợi toàn thể cán bộ, công nhân đã đóng góp vào sự trưởng thành nhanh
chống đó".
- Khi Liên Xô tan rã kéo theo thị trường xuất khẩu khăn bông bị mất, hàng
trăm công nhân đã phải rời bỏ nhà máy kiếm kế sinh nhai khác. Lúc này với sự sáng
tạo của Ban Giám Đốc, sự đồng thuận cao của công nhân, công ty đã vượt qua thời
điểm vô cùng khó khăn này để vươn lên .Năm 1992 đồng chí Nguyễn Văn Chi, Bí
Thư Tỉnh Ủy Quảng Nam - Đà Nẵng ( Sau này là Ủy Viên Bộ Chính Trị chủ nhiệm
ban kiểm tra Trung Ương) đã đánh giá về những thành công của công ty khi vượt
qua thử thách này bằng những dòng xúc động còn lưu trong sổ vàng truyền thống
như sau " tôi có cảm tưởng rất xúc động vì nhà máy đã qua vòng xoáy của cơ chế
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Khánh Thu Hằng
thị trường tưởng chừng như đã cuốn trôi và nhấn chìm, nhưng nhờ sự năng động và
sáng tạo của Giám Đốc, nhiệt tình và quyết tâm của công nhân viên nên nhà máy đã
đứng vững và đi lên, ổn định và phát triển".
Ngày 3.12.1992 theo quyết định số 3156/QD của Ủy Ban Nhân Dân Quảng
Nam Đà Nẵng “ Nhà máy Dệt 29-3 dổi thành Công Ty Dệt May 29-3.
- Năm 2004 đến nay thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước.Công Ty đã chuyển qua hoạt động theo mô hình Công Ty Cổ Phần.
- Ngày 29.3.2007 nhân dịp 32 năm thành lập , Công ty chính thức cổ phần hóa
và đổi tên thành Công ty Cổ phần Dệt May 29.3 theo giấy chứng nhận và đăng ký
thuế số 0400100457 với tên giao dịch quốc tế HACHIBA.
Khi tiến hành cổ phần hóa công ty có chủ trương làm thế nào sau cổ phần vẫn
giữ được truyền thống và tiếp tục phát triển.Vì thế công ty thực hiện cổ phần hóa
chứ không tư nhân hóa.Những công nhân không đủ tiền mua cổ phần ưu đãi, công
ty đã đứng ra bảo lãnh dùng cổ phiếu thế chấp tất cả các công nhân được mua cổ
phần và trở thành cổ đông của công ty. Người chủ thực sự phần vốn của mình tại
Công Ty.Cách ứng xử này của lãnh đạo công ty không những thể hiện đúng quan
điểm về cổ phần hóa doanh nhiệp nhà nước của Đảng, Nhà nước mà còn thể hiện
tình nghĩa của công ty đối với những người gắn bó với công ty.Đây chính là sức
mạnh nội tại mỗi khi công ty chủ trương thực hiện đổi mới về thiết bị công nghệ để
mở rông sản xuất kinh doanh đã được cổ đông và cán bộ công nhân nhiệt tình
hưởng ứng. Nhờ vậy công ty có đủ tiềm lực tài chính để đầu tư phát/ triển sản xuất
những năm tiếp theo.Chữ tín luôn được đề cao trong mọi lĩnh vực hoạt động đây
cũng là nhân tố nhân tố làm nên thành công của công ty.Tinh thần ấy đã được quán
triệt đến từng cán bộ công nhân bằng khẩu hiệu " Công Ty chúng ta không lớn nhất
song quyết tâm phấn đấu để trở thành một trong những đơn vị có uy tín nhất".Với
tinh thần ấy nhiều lần để kịp thời gian giao hàng cho khách hàng, hàng trăm công
nhân hưởng ứng lời kêu gọi của Ban Giám Đốc, đã tự nguyện làm thêm giờ, kể cả
những ngày giáp tết.Vì thế hầu hết các khách hàng đã làm ăn với công ty luôn tin
tưởng vào những điều khoản đã được ký kết, nhất là chất lượng và thời gian giao
hàng.Công Ty còn quyết tâm tìm đối tác để xây dựng một siêu thị lớn nhất thành
phố: Siêu thị VDA - Co-op mart, vừa kinh doanh, vừa để thực hiện lời hứa với hàng
chục hộ dân xung quanh khu vực khi giải tỏa để xây dựng siêu thị này
Tính đến nay đã trải qua 36 năm hoạt động trong lĩnh vực may mặc các mặt
hàng về may mặc trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.Là đơn vị sản xuất, xuất
khẩu khăn bông và hàng may mặc với 6 xí ngiệp thành viên, hơn 2500 công
nhân.Năng lực sản xuất hàn năm:
- May mặc trên 8 triệu sản phẩm bao gồm các loại :quần âu, Jacket, quần thể thao.
- Dệt trên 1000 tấn sản phẩm khăn bông gồm: khăn ăn, khăn mặt, khăn
choàng,khăn tắm,áo choàng với các kiểu trang trí Dobby, in hoa, thêu, cắt vòng
Trong những năm qua, công ty đã khẳng điịnh đươc vị thế của mình trên các
thị trường như: Mỹ, Nhật Bản, EU
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Khánh Thu Hằng
- Công ty đã vinh dự đón nhận các huân chương cao quý của nhà nước trao
tặng như:Huân chương lao động hạng III, Huân chương lao động hạng nhất, Huân
chương chiến công hạng II Các huy chương vàng, bạc, đồng tại các hội chợ trong
nước như: Danh hiệu doanh nghiệp sản xuất uy tính 6 năm liền từ năm 2004 đến
năm 2010.Danh hiệu top 100 " Thương hiệu uy tính - Trusted brand 2008", đạt giải
"Thương hiệu vang Việt Nam lần thứ nhất năm 2007".
- Tại thị trường nội địa sản phẩm mang thương hiệu HACHIBA đã chiếm
được lòng thương yêu của người tiêu dùng bình chọn là " Hàng Việt Nam Chất
Lượng Cao".
2.1.2Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a.Chức Năng
Công ty Cổ phần Dệt May 29-3 Đà Nẵng là một doanh nghiệp cổ phần . Chức
năng chính là sản xuất và kinh doanh các mặt hàng khăn bông và hàng may mặc
đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Các mặt hàng của Công ty :
- Khăn bông các loại phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu như:
khăn in, khăn trơn, khăn Jacka
- Hàng may mặc: Chủ yếu là gia công xuất khẩu như áo Jacket, quần âu, quần
áo thể thao, áo sơ mi, quần áo bảo hộ lao động, thảm len.
b. Nhiệm vụ
- Nghiêm chỉnh chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà
nước thực hiện hạch toán độc lập.
- Xây dựng thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Quản lý sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đúng nguyên tắc.
- Đổi mới công nghệ để phục vụ cho công tác quản lý và sản xuất kinh doanh
nhằm đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, khả năng thâm nhập thị trường trong nước và
nước ngoài để có kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả.
- Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, đảm bảo không ngừng nâng
cao đời sống người lao động và góp phần thúc đẩy kinh tế của thành phố Đà Nẵng
phát triển.
2.1.3Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Nhằm tổ chức bộ máy gọn nhẹ phát huy tối đa được yêu cầu về vai trò trách
nhiện của từng bộ phận sản xuất,Công ty đã áp dụng mô hình quản lý theo kiểu trực
tuyến chức năng.Đứng đầu là Tổng GĐ là người trực tiếp quyết định, chỉ đạo mọi
vấn đề liên quan đến hoạt đọng sản xuất kinh doanh của công ty.Các GĐ là người
trợ giúp cho Tổng GĐ trong công tác quản lý.Các trưởng phòng, phó phòng triển
khai thực hiện kế hoạch trong phạm vi quyền hạn của mình.Đồng thời tham mưu
cho Tổng GĐ trong việc tìm ra các giải pháp tối ưu trong quyết định kinh doanh.
a.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Khánh Thu Hằng
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp.
b. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Tổng Giám đốc: là người đứng đầu Công ty, điều hành toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Tổng giám đốc là người ra quyết định ký kết các hợp
đồng kinh tế và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Giám đốc điều hành: dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm
công tác tổ chức, quản lý các công nhân viên trong Công ty, chăm lo đời sống cán
bộ công nhân viên, chủ trương thực hiện công tác chế độ chính sách Nhà nước qui
định hiện hành.
Giám đốc sản xuất: là người thay mặt Tổng giám đốc điều hành mọi hoạt
động sản xuất, chỉ đạo kế hoạch sản xuất và chịu trách nhiệm về kỹ thuật, chất
lượng sản phẩm, mẫu mã hàng hóa, theo dõi các đơn hàng sản xuất theo đúng tiến
độ, thời hạn giao hàng cho khách hàng.
Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng tuyển dụng, phân bổ và quản lý
nhân viên toàn Công ty, bồi dưỡng đào tạo cán bộ, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật
nhân viên. Xây dựng chương trình bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại cán bộ kế cận,
tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưỏng cho cán bộ công nhân viên để cải tiến,
nâng cao năng suất lao động. Bộ phận này sử dụng và quản lý con dấu cũng như
tiếp nhận các công văn, điện tín, điện báo để trình Giám đốc xét duyệt.
Phòng Tài chính-Kế toán: Tổ chức công tác hạch toán trong Công ty, theo
dõi toàn bộ tài sản hiện có của Công ty, đồng thời cung cấp đầy đủ các thông tin về
hoạt động kinh tế tài chính của Công ty nhằm giúp Giám đốc điều hành quản lý đạt
hiệu quả kinh tế cao. Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, phản ánh tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và kết quả thu
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
TỔNG GIÁM
ĐỐC
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
PHÒNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU
PHÒNG
KIỂM
TRA
CHẤT
LƯỢNG
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
SẢN
XUẤT
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Khánh Thu Hằng
được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Cuối quý và cuối năm lập báo cáo tài chính
trình lên Tổng Giám đốc Công ty.
Phòng kế hoạch sản xuất : Có chức năng tham mưu cho Giám đốc về công
tác kế hoạch đầu tư, định hướng các công tác phát triển sản xuất kinh doanh của
công ty, tư vấn về kế hoạch sản xuất kinh doanh với ban Giám đốc Công ty, lập các
định mức giao khoán sản phẩm sản xuất, theo dõi các đơn hàng, phối hợp với phòng
Tài chính- Kế toán thanh lý các đơn hàng và trợ giúp Giám đốc đưa ra quyết định
có hiệu quả nhất.
Phòng kỹ thuật- chất lượng: Kiểm tra chất lượng sản phẩm giám sát kỹ
thuật, đảm bảo chất lượng các sản phẩm đúng với qui định mẫu mã của khách hàng
đưa ra, tạo ra các mẫu mã mới để chào hàng với khách hàng phù hợp với tình hình
thực tế của Công ty.
Phòng Xuất-nhập khẩu: Chịu trách nhiệm làm thủ tục mở tờ khai xuất nhập
với Hải quan, đảm bảo hàng hóa được xuất nhập theo đúng quy định và thông quan
một cách nhanh nhất.
2.1.4. Tổ Chức Kế Toán Tại Công Ty Dệt May 29/3
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP Dệt May 29/3
Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo.
Quan hệ phối hợp.
2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành
Kế toán trưởng: Là người điều hành chung công tác kế toán của Công ty, tổ
chức hạch toán kế toán. Kế toán trưởng là người tham mưu cho Giám đốc, các
nghiệp vụ về tài chính và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình tài chính
của Công ty, tham gia ký kết hợp đồng kinh tế với tư cách là người tham mưu cho
Giám đốc về tình hình tài chính và thường xuyên kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ.
Phó kế toán trưởng: Là người thay mặt kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi
vắng, có nhiệm vụ đánh giá tổng hợp, xử lý các số liệu kế toán tổng hợp theo yêu
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
KT
VT-TSCĐ
Thủ quỹ
Phó Kế toán
trưởng
KT
T.toán
KT công nợ
-Ngân hàng.
Kế toán
tiền lương
Kế Toán
Trưởng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Khánh Thu Hằng
cầu của Kế toán trưởng và ban Giám đốc. Đồng thời có nhiệm vụ cùng Kế toán
trưởng giải quyết những công việc của phòng kế toán và lập báo cáo khi có yêu cầu,
định kỳ hằng quý, năm lập báo cáo tài chính.
Kế toán Vật tư-TSCĐ: Theo dõi chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ xuất,
nhập vật tư, nguyên vật liệu chính, phụ diễn ra hàng ngày và theo dõi tình hình tăng
giảm, khấu hao tài sản cố định của Công ty.
Kế toán công nợ-Ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán tình hình
biến động của tiền gửi, tiền vay ngân hàng, theo dõi tình hình công nợ của các
khách hàng, tình hình thanh toán của các khách hàng thông qua ngân hàng. Theo
dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi
tiền mặt, tiền quỹ, đồng thời xử lý các chứng từ liên quan đến công nợ, theo dõi
thanh toán tạm ứng cho cán bộ công nhân viên, định kỳ kiểm tra công nợ, cuối
tháng lập báo cáo.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý tiền mặt tại Công ty, mở sổ sách
theo dõi chứng từ thu, chi hằng ngày, trực tiếp thu chi tiền mặt với khách hàng, với
cán bộ công nhân viên trong Công ty, cuối kỳ lập báo cáo quỹ để tổng hợp thu chi
tiền mặt.
Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi, tính lương và các khoản trích theo
lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty một cách nhanh chóng, chính xác
và kịp thời.
2.1.4.3 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, quý.
Đối chiếu, kiểm tra
2.1.4.4 Chế độ và chinh sách áp dụng tại Công ty CP Dệt May 29/3
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
Sổ chi tiết
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
CTGS
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng Cân đối số
phát sinh các tài khoản
Báo cáo kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Khánh Thu Hằng
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, khấu hao theo phương pháp
đường thẳng.
2.2 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ
phần dệt may 29/3
2.2.1 Đặc điểm và tình hình lao động tại công ty
1.1 Đặc điểm
Công ty CP Dệt May 29/3 là một đơn vị hoạt động sản xuất với sản phẩm là
các sản phẩm may mặc cao cấp xuất đi thị trường Châu Âu, Mỹ, Hàn Quốc…. Do
đặc thù đặc điểm sản xuất của ngành may mặc cần rất nhiều lao động và số lượng
lao động biến đổi liên tục nên công tác quản lý và tuyển dụng lao động cũng đa
dạng. Với tình hình lao động của Công ty cũng rất đa dạng, do đó để có căn cứ tính
tiền lương, thưởng cho từng Bộ phận, phòng Tổ chức hành chính của Công ty phải
theo dõi cụ thể về lao động như: tuyển dụng bố trí đào tạo thêm hoặc cắt giảm bớt
số lao động không cần thiết một cách phù hợp, thực hiện công tác tiền lương, chế độ
an toàn lao động. Hằng năm, tuỳ thuộc vào hoạt động kinh doanh của Công ty,
phòng Tổ chức hành chính tham mưu cho Giám đốc về việc xem xét lại cơ cấu lao
động trong Công ty cho phù hợp với tình hình thực tế như: cần tuyển thêm công
nhân viên hay cắt giảm số lượng công nhân viên thừa, hoạt động kém hiệu quả và
cần điều tiết lại số nhân công của từng đơn vị cho phù hợp hơn để hoạt động có hiệu
quả nhất.
Qua mục đích hoạt động trên phòng Tổ chức căn cứ vào quyết định lao động,
hợp đồng lao động, quyết định thôi việc …làm cơ sở để lập bảng thống kê phân cấp
tuổi đời và số lượng lao động nam nữ của Công ty.
1.2. Tình hình lao động tại Công ty
Từ ngày thành lập đến nay công ty không ngừng phát triển số lượng lao động
không ngừng gia tăng. Hiện nay số lượng công nhân viên trong Công ty gần 2500
người trong đó đa số là lao động nữ.
Ở Công ty CP Dệt May 29/3 với đặc thù là của Công ty dệt may nên số lượng
công nhân trực tiếp sản xuất nhiều, đa số là công nhân nữ nên chế độ chính sách cho
công nhân được quan tâm như chế độ thai sản, ốm đau được Công ty rất quan tâm
để người lao động yên tâm sản xuất.
Mỗi một phân xưởng đều có 01 quản đốc phân xưởng trực tiếp quản lý công
nhân trong khu vực được chỉ định.
Bộ phận hỗ trợ được sắp xếp vào nhân viên gián tiếp từng bộ phận đều có
những công nhân vận chuyển thành phẩm đã được đóng gói đến kho.
Đối với công nhân lao động trực tiếp sau kỳ sát hạch tay nghề thì mới tuyển
dụng. Hàng năm Công ty tổ chức nâng cao tay nghề cho lao động qua các kỳ thi
công nhân nào đạt kết quả tốt thì được nâng bậc lương.
2.2.2 Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương
a. Đối với nhân viên văn phòng
Công ty áp dụng trả lương theo thời gian hàng tháng căn cứ vào thời gian thực
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Khánh Thu Hằng
tế làm việc tại Công ty mà bộ phận Kế toán tính lương. Kế toán căn cứ vào hợp
đồng lao động, quy định mức lương thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao
động làm căn cứ tính lương.
Ví dụ :
Căn cứ vào hợp đồng lao động số 201-HCB/HĐLĐ giữa Ông Huỳnh Minh
Sơn và Công ty CP dệt may 29/3 trong hợp đồng lao động có ghi: tiền lương mà
Công ty trả cho Ông Sơn là 3.000.000đ/tháng, các khoản phụ cấp khác không có.
Trong tháng 06/2012 Ông Sơn đã đi làm 25 ngày và nghỉ 1 ngày trong tháng, kế
toán tiến hành tính lương cho Ông Hoàng như sau:
Tiền lương :3.000.000đ/26*25=2.884.615
Tiền BHXH,BHYT,BHTN: 3.000.000đ (7%+1.5%+1%)=285.000đ
Số thực nhận : 2.884.615-285.000=2.599.615đ
b. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất
Căn cứ quy định (Luật lao động), quy định tiền lương hàng tháng không được
thấp hơn mức lương tối thiểu, thông tin về tiền lương, sẽ được dán tại các phân
xưởng hoặc trên bảng thông báo, công nhân có thể xem.
Những công nhân mới vào làm việc chưa có tay nghề được ký hợp đồng lao
động thử việc, mức lương theo sự thỏa thuận giữa 2 bên tùy theo khả năng kinh
nghiệm, vị trí làm việc. Nghị định số 03/NĐ/CĐTL/CP số tiền lương công nhân thử
việc sẽ hưởng 70% mức lương tối thiểu, tuy nhiên Công ty vẫn trả cho người lao
động 100% mức lương tối thiểu để khuyến khích người lao động.
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất ở bộ phận nào thì tập hợp chi phí ở bộ
phận đó.Công nhân ở xí nghiệp may hoạch toán vào tài khoản 6221, công nhân ở xí
ngiệp wash hạch toán vào tài khoản 6223.
Để tính lương cho công nhân viên, công ty sử dụng đồng thời bảng chấm công
và bảng lương chi tiết sản phẩm. Mặc dù công ty tính lương cho công theo sản
phẩm nhưng sử dụng bảng chấm công vì dựa vào bảng chấm công, kế toán tiền
lương mới xác định được:
Số công làm việc để biết công nhân nào có mức lương bình quân một ngày đủ
lương tối thiểu, công nhân nào không đủ thì bù cho đủ lương tối thiểu.
Công nhân nghĩ việc là công gì, công con ốm Để đảm bảo chế độ bảo hiểm
cho công nhân.
c.Sơ đồ quá trình tính lương
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
Thẻ chấm công
Thẻ chấm công
Bảng chấm công
Bảng chấm công
Nhập Máy
Nhập Máy
Bảng lương chi tiết
Bảng lương chi tiết
Bảng lương
Bảng lương
Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ
Thủ quỹ
Thủ quỹ
Công nhân tham
khảo
Công nhân tham
khảo
Bộ Phận Nhân Sự
Bộ Phận Nhân Sự
Bộ phận kế toán
Bộ phận kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Khánh Thu Hằng
d. Qui trình tính lương
Bộ phận nhân sự có nhiệm vụ nhận thẻ chấm công từ bộ phận sản xuất đưa
lên, tổng hợp vào bảng chấm công, tổng cộng giờ làm việc của từng công nhân từ
ngày 01 đến ngày 05 hàng tháng, sau đó chuyển bảng chấm công cho bộ phận Kế
toán tiền lương. Kế toán tiền lương nhập liệu vào máy tính, in ra bảng lương chi tiết
đem dán lên bảng thông báo cho toàn bộ công nhân nhà máy tham khảo trước khi
bảng lương tổng hợp được in ra 03 bản chuyển cho bộ phận nhân sự 01 bản, kiểm
toán viên nội bộ 01 bản, Thủ quỹ để phát lương cho công nhân vào ngày 10 của mỗi
tháng.
Cách tính tiền lương giờ làm việc
* Bình thường : Giờ làm việc bình thường x mức lương
* Ngoài giờ : Số giờ ngoài giờ x 1.5 x mức lương
* Vào ngày nghỉ : Số giờ làm việc x 2.0 x mức luơng
* Vào ngày nghỉ lễ theo luật định: số giờ làm việc x 3.0 x mức luơng.
Tổng lương = tiền lương giờ làm việc bình thường
+ Tiền lương giờ làm thêm (nếu có làm thêm)
+ Tiền lương làm việc vào ngày nghỉ hoặc ngày nghỉ phiên (nếu sắp xếp nghỉ
bù hoặc không)
+ Tiền lương làm việc vào ngày nghỉ lễ theo luật định (nếu có)
+ Tiền lương nghỉ lễ
Chế độ tiền thưởng
Thưởng chuyên cần
Trong tháng công nhân đi làm chuyên cần, nghỉ dưới 4 tiếng, đi khám thai
hoặc nghỉ phép năm (không bao gồm nghỉ phép, phép tang/ cưới . . .) tiền thưởng sẽ
là 100.000đ.
Thưởng theo số lượng sản xuất
Công nhân đạt số lượng định mức sẽ được thuởng 120.000đ/tháng
Số lượng định mức = 560 sản phẩm/ngày. đặc thù là may mặc nên Công ty chú
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Khánh Thu Hằng
trọng vào chất lượng sản phẩm.
Thưởng lâu năm
Để khuyến khích những công nhân viên làm việc gắn bó lâu dài với Công ty,
mỗi người làm việc cho Công ty ngoài việc được nâng bậc lương Công ty còn
thưởng thêm vào tiền lương hàng tháng là 100.000đ/tháng đối với những người làm
việc với Công ty từ 1 năm trở lên.
2.2.3Kế toán tiền lương tại công ty CP dệt may 29/3
2.2.3.1. Chứng từ sử dụng
Tại Công ty để theo dõi về số lượng lao động, bộ phận nhân sự có sổ theo dõi
số lượng công nhân vào làm việc theo thứ tự thời gian.
Khi công nhân được tuyển vào làm việc sẽ được ký hợp đồng, hợp đồng sẽ
được phân ra:
* Hợp đồng lao động học việc: dành cho công nhân học việc, chưa có tay
nghề, hợp đồng được ký 04 tháng. Sau thời gian thử việc nếu những công nhân này
tiếp tục làm việc thì được chuyển sang ký hợp đồng dài hạn.
* Hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, hoặc không xác định
thời hạn: dành cho tất cả công nhân viên đã qua kỳ tuyển dụng, có tay nghề, bằng
cấp (đối với lao động gián tiếp).
Dựa trên hợp đồng lao động, bộ phận nhân sự có trách nhiệm lưu tên từng hợp
đồng vào sổ theo dõi lao động.
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Khánh Thu Hằng
Mẫu sổ theo dõi lao động đựơc minh hoạ:
Anh
3x4
Họ và tên: Huỳnh Minh Sơn Số thẻ: 028 Bộ phận: Phòng KD
Ngày sinh: 03/02/1962
Địa chỉ thường trú: 27/2 Dũng Sĩ Thanh Khê - ĐN
Ngày vào làm: 10/1/2012
Ngày nghỉ việc:
Lý do:
Anh
3x4
Họ và tên: Nguyễn Thị Nhung Số thẻ: 078 Bộ phận : QC
Ngày sinh: 26/4/1973
Địa chỉ thường trú: 353 Điện Biên Phủ - ĐN
Ngày vào làm: 15/6/2012
Ngày nghỉ việc:
Lý do:
Anh
3x4
Họ và tên: Mai Thị Thuý Số thẻ: 095 Bộ phận: Áo 1
Ngày sinh: 15/8/1986
Địa chỉ thường trú: 37 Tôn Đản
Ngày vào làm: 10/6/2012
Lý do:
Bộ phận nhân sự quản lý chặt chẽ ngày vào làm việc và nghỉ việc của công
nhân theo từng số thẻ công ty tránh được nhiều tình trạng tiêu cực xảy ra.
Công ty CP Dệt May 29/3 đã sử dụng máy chấm công tại phân xưởng, mỗi
ngày công nhân vào ca tự lấy thẻ từ của mình đưa vào máy bấm giờ vào làm việc,
cuối giờ nghỉ công nhân lại dùng thẻ bấm giờ kết thúc buổi làm việc. Ngày làm việc
số giờ vào và ra thể hiện trên thẻ chấm công là kết quả của một ngày làm việc.
Bảng chấm công trên được lập bởi phòng nhân sự, các nhân viên phòng nhân
sự sẽ sao chép từ thẻ chấm công nhận từ từng phân xưởng đưa lên, tổng hợp số giờ
làm việc của từng công nhân theo từng phân xưởng, bộ phận.
SVTH: Trần Thị Hồng Hạnh – Lớp D17KDN1