Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tâm lý học sư phạm tiểu luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.14 KB, 40 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA GIÁO DỤC

BẢN THU HOẠCH MÔN HỌC
MÔN : TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM

GVHD :
SVTH :
MSSV :

Tp . Hồ Chí Minh ngày 12 tháng 1 năm 2018


Đề bài
Phần I : tâm lý học dạy học
Câu 1 : phân tích cơ sở tâm lý của các phương pháp dạy hình thành khái niệm
phép cộng
Câu 2 : hãy làm sáng tỏ nhân định “ công cụ cơ bản nhất của nghề dạy học là
nhân cách của người thầy “
Câu 3 : hãy trình bày 1 hiện tượng tiêu cực trong đạo đức , lối sống của giới trẻ
hiện nay và nêu cơ sở tâm lý học của các biện pháp tác động đến hiện tượng đó ?


CÂU 1 :
I.
KHÁI NIỆM CƠ SỞ TÂM LÝ CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HÌNH
THÀNH KHÁI NIỆM PHÉP CỘNG CHO HỌC SINH
1. Cơ sở tâm lí học
Xuất phát từ tâm lý HS Tiểu học rất hiếu động, chóng thích, mau chán. Vì vậy,
khi dạy ở Tiểu học nói chung và dạy Tốn lớp 1 nói riêng phải đặc biệt chú ý đến


đặc điểm tâm lí của học sinh. Các em đang ở giai đoạn chuyển hoạt động chủ đạo
là vui chơi sang hoạt động chủ đạo là học tập. Trong dạy học, GV cần có
phương pháp dạy để các em vừa học vừa chơi. Biết cách gợi mở, gây hứng thú
học tập cho các em. Giáo viên biết cách theo dõi từng HS trong quá trình học tập
để kịp thời giúp đỡ HS chậm, giao việc cho HS nhanh. Dạy học thế nào mà GV
giúp HS kết hợp được cái cụ thể với cái trừu tượng, sử dụng những cái cụ thể là
điểm tựa trong việc hình thành kiến thức tốn học trừu tượng.
Vì vậy, phương pháp dạy học " Phép cộng, phép trừ" cho HS lớp 1 đòi hỏi GV
phải tác động đến quá trình nhận thức của trẻ theo đúng quy luật nhận thức từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến với thực tiễn.
Dạy cách thực hiện phép cộng, phép trừ cho HS lớp 1 cần đặc biệt quan tâm
đến đặc điểm tâm lí của HS.
2. Nguyên tắc dạy "Phép cộng " cho học sinh lớp 1
Dạy " Phép cộng " cho HS lớp 1 phải tuân theo định hướng đổi mới phương pháp
dạy học ở tiểu học, tổ chức giờ học dưới dạng các hoạt động học tập của HS. Học
sinh được phát huy tính tích cực, chủ động, tự mình chiếm lĩnh kiến thức thơng
qua hoạt động của chính mình dưới sự hướng dẫn của GV;
Sau mỗi bài học, HS phải nắm được các cơng thức hoặc quy tắc tốn học và biết
vận dụng vào việc tính và giải tốn một cách khoa học, tránh vận dụng dập khn,
máy móc;
Học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập của mình và của bạn; Khi dạy, GV
khơng được làm thay HS mà phải tổ chức cho các em tiến hành các hoạt động để
HS tự do tính tốn và tìm ra kết quả mà không nắm bắt kiến thức một cách thụ
động;
Trong quá trình tổ chức, GV cần giúp HS áp dụng kiến thức đã học, vốn có
để tìm ra kiến thức mới; Giáo viên đề cao việc động viên, khuyến khích HS;
Nhất thiết, HS phải xác định được cách thực hiện phép cộng. Phân biệt được phép
cộng với phép trừ.
Tóm lại khi dạy Tốn nói chung, dạy “Phép cộng” cho HS lớp 1 nói riêng mà dựa
trên các nguyên tắc dạy học thì sẽ phù hợp với lí luận giáo dục và có kết quả cao,

đáp ứng được mục tiêu giáo dục của lớp học, cấp học.
3. Khái niệm phép cộng số tự nhiên
Ở Tiểu học, phép cộng được xây dựng trên quan điểm bản số. Đó là việc xây dựng
khái niệm phép cộng hai số tự nhiên về phương diện bản số quy về phép hợp của


hai tập hợp rời nhau. Như vậy, khái niệm tổng của hai số tự nhiên được xây dựng
rời nhau.
Về mức độ tiếp nhận phép cộng và thực hiện phép cộng ở lớp 1 được tiến hành
theo các vòng số: 10; 20; 100.
*Trong vòng 10: Phép cộng hai số tự nhiên được hình thành theo các thao tác:
+ “Gộp” hai nhóm đồ vật để tạo thành một nhóm lớn hơn bao gồm tất cả các đồ
vật của hai nhóm đó. Thao tác này nhằm hình thành ý nghĩa cơ bản của phép cộng
dựa trên cơ sở tư duy trực quan hành động của học sinh.
Hoặc quan sát trên hình vẽ: Có hai nhóm sự vật riêng biệt, mỗi nhóm được bao
quanh bởi một hình, rồi bao quanh cả hai nhóm đó bằng một hình lớn hơn (hình
ảnh sơ đồ ven). Ý nghĩa của phép cộng được hình thành rõ hơn dựa trên cơ sở tư
duy trực quan hình ảnh của học sinh ( HS)
+ Ghi lại hoạt động này bằng thuật ngữ và ký hiệu tốn học để tìm được kết quả
của phép cộng hai số.
*Trong vòng 20
Ở vòng này, vẫn thực hiện thao tác như trong vòng 10 nhưng chú ý gộp các đồ vật
đơn lẻ trước rồi gộp thêm với số đồ vật trịn 10 để có kết quả cuối cùng.
*Trong vịng 100
+ Tính chất xây dựng phép cộng đến vịng này nâng cao hơn, q trình tìm kết quả
phép cộng khơng cịn dựa vào trực quan các đối tượng mà dựa trên làm việc với
các chữ số nên có tính trừu tượng ngày càng cao hơn.
+ Ở vịng số này bắt đầu giới thiệu cơ sở lý luận cho việc xây dựng kỹ thuật tính
cộng, Đó là thao tác gộp riêng các đơn vị và gộp riêng các chục để sau đó gộp các
kết quả lại.

+ Trọng tâm là kỹ thuật thực hiện phép cộng: Cộng từng hàng từ phải sang trái
(hàng đơn vị cộng với hàng đơn vị, hàng chục cộng với hàng chục).
4. Mục tiêu, nội dung, chương trình phép cộng, phép trừ ở lớp1
4.1 Mục tiêu
Học sinh biết lập và thuộc các bảng cộng, trừ trong phạm vi 10.
Học sinh biết đặt tính và tính phép cộng,
trừ trong phạm vi 20, 100.
- 8phép
Học sinh biết vận dụng vào thực hiện dãy tính, giải bài tốn bằng một phép
tính cộng hoặc trừ.
Học sinh thêm yêu thích học Tốn.
4.2 Nội dung, chương trình
Nội dung, chương trình cùng với tài liệu " Điều chỉnh nội dung dạy học"
tương đối phù hợp, thể hiện rõ sự phân hóa đối tượng HS;
Được chia thành các nhóm bài sau:
+ Phép cộng trong phạm vi 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10;
+ Phép cộng dạng 14 + 3 ;
+ Phép cộng các số tròn chục;


+ Phép trừ các số tròn chục;
+ Phép cộng trong phạm vi 100;
+ Phép trừ trong phạm vi 100;
Phép cộng, trong vịng số 10 được học ở kì I; Phép cộng, phép trừ được học ở
học kì II. Trong mỗi phạm vi, bài “Phép trừ” được học ngay sau bài “Phép cộng”.
II.
THỰC TRẠNG VIỆC DẠY VÀ HỌC PHÉP CỘNG CỦA GV VÀ
HS LỚP 1
Qua nghiên cứu tài liệu, thực tế giảng dạy, trao đổi với GV và HS, dự giờ, khảo
sát chất lượng HS, tôi nhận thấy thực trạng dạy và học nội dụng "Phép cộng, phép

trừ " ở lớp 1 như sau:
1. Thuận lợi
1.1 Sách giáo khoa, thiết bị dạy học
* Sách giáo khoa
Trường có đủ sách giáo khoa, vở bài tập, sách giáo viên, tài liệu tham khảo dành
cho GV và HS;
Sách in rõ ràng, kênh hình sinh động phù hợp với đặc điểm tâm lí HS.
* Thiết bị dạy học
Trường trang bị đầy đủ thiết bị dạy học, đáp ứng được yêu cầu dạy và học;
Đồ dùng khoa học, dễ sử dụng;
1.2. Giáo viên
Đội ngũ GV được chuẩn hóa; hăng hái, nhiệt tình trong giảng dạy, có tinh thần
trách nhiệm và có ý thức học hỏi để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ;
Đa số GV nắm được nội dung chương trình và phương pháp dạy
học để có thể chuyển tải nội dung chương trình đến học sinh;
Một số GV tích cực trong thực hành đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng có
hiệu quả đồ dùng dạy học, tổ chức các hoạt động học tập linh hoạt và sáng tạo;
Một số đồng chí dạy lớp 1 nhiều năm nên có phương pháp giúp HS tích cực, chủ
động nắm kiến thức và rèn luyện kĩ năng.
1.3 Học sinh
Phần lớn HS thuộc được các bảng cộng, trừ trong phạm vi 10. Biết cách đặt
tính và thực hiện tính cộng, trừ trong phạm vi 20, 100;
Đây là phần kiến thức mới nên nhiều em tích cực tham gia hoạt động trong các
giờ học;
Nhiều em có kĩ năng thực hiện phép cộng, trừ tốt;
Đa số HS thích học mơn tốn.
2. Khó khăn
2.1.Sách giáo khoa
Vì một số bài trong sách hiện hành khơng phù hợp với nội dung điều chỉnh nên
HS khó theo dõi.

2.2. Giáo viên


Một số GV tiếp cận, vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực lấy
HS làm trung tâm cịn hạn chế, mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao.
Trong dạy học mơn Tốn, một số ít GV cịn phụ thuộc vào sách giáo viên và
sách thiết kế, chưa mạnh dạn thay đổi trật tự các bước trong quá trình tìm hiểu
bài. Đơi khi GV cịn làm thay HS, hướng dẫn quá chi tiết mà chưa quan tâm đến
việc gợi mở để tự HS tìm ra được hướng giải quyết vấn đề .
Ở một số tiết dạy, vẫn còn hiện tượng để HS chờ đợi nhau trong quá trình làm
bài, chưa chú ý phân hóa đối tượng HS; chưa chú ý giúp HS khai thác các nội
dung tiềm ẩn trong các bài tập.Hình thức tổ chức các hoạt động học tập cịn đơn
điệu. chưa phong phú; các tình huống đưa ra ít hấp dẫn.
2.3. Học sinh
Nhiều em thuộc bảng cộng, trừ trong phạm vi 10 một cách máy móc vì học vẹt
nên nhớ khơng bền vững và vận dụng chậm khi thực hiện phép cộng, trừ với các
số có 2 chữ số;
Một số em được bố mẹ bắt học thuộc trước nên khi đến tiết học thường chủ quan,
không tập trung dẫn đến thực hiện sai.
Bảng trừ khó thuộc hơn bảng cộng nên có khơng ít HS hay lẫn các phép tính trừ.
Nhiều em phải sử dụng đến việc đếm ngón tay; Một số HS ngại học phần kiến
thức này; Thậm chí có em thực hiện hàng chục trước mới thực hiện ở hàng đơn vị
dẫn đến thực hiện phép tính bị sai;
Khơng ít HS hay lẫn giữa phép cộng với phép trừ ngay trong một phép tính (hàng
chục thì cộng, hàng đơn vị thì lại trừ hoặc ngược lại). Đặc biệt có em đặt tính sai
khi cộng số có 1 chữ số với số có 2 chữ số.
2.4 Một số lỗi sai của HS
Đối với phép cộng
- Phép cộng số có hai chữ số với số có một chữ số hoặc cộng số có một chữ với
số có hai chữ số: Khi cộng, các em hay lẫn, cộng số có một chữ số với số chục ở

số có hai chữ số, dẫn đến kết quả sai.
Ví dụ : Khi thực hiện phép tính 6 + 21, các em thực hiện như sau:
. 1 hạ 1, viết 1.
. 6 cộng 2 bằng 8, viết 8.
Đúng, thì các em phải thực hiện là:
. 6 cộng 1 bằng 7, viết 7.
. 2 hạ 2, viết 2.
. 6 trừ 6 bằng 0, viết 0.
Cách khắc phục: Để giúp HS thực hiện tốt " Phép cộng, phép trừ " và khắc phục
những lỗi sai trên, theo tôi cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
- Cần mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy và học.
- Nghiên cứu kỹ nội dung, chương trình để khai thác triệt để nội dung mỗi bài học.


- Dạy học phải đảm bảo lí luận về giáo dục, chủ trương, chính sách của Nhà nước
về giáo dục và đào tạo
III. Các biện pháp dạy học sinh lớp 1 thực hiện tốt phép cộng .
Các phương pháp dạy học tôi đưa ra trong đề tài này đều dùng ở hoạt động hình
thành kiến thức mới trong mỗi bài học. Mỗi phương pháp đều áp dụng dạy ở bất
kì bài nào cũng được. Nhưng để tránh sự nhàm chán cho HS, mỗi bài tôi sử dụng
một phương pháp khác nhau. Làm như vậy, HS luôn bất ngờ ở mỗi bài và rất
thích thú học;
Mỗi phương pháp đều có những đặc thù riêng, nhưng đều có chung một điểm là
phát huy tính tích cực của HS, các em ln được hoạt động và cơ hội thể hiện
năng lực tư duy của mình là như nhau;
Trong mỗi bài, GV có thể sử dụng một phương pháp hoặc kết hợp hai hay tất cả
các phương pháp đều được. Điều đó phụ thuộc vào khả năng thiết kế của GV song
tránh gây sự rắc rối.
Dù sử dụng phương pháp nào, GV cũng cần chốt đó là phép cộng hoặc phép trừ
ở bước hướng dẫn đặt tính để HS phân biệt phép cộng với phép trừ.

3.1 Biện pháp 1: Sử dụng phương pháp trực quan
Đây là phương pháp qua thao tác trên đồ dùng (que tính) cùng sự giúp đỡ của
GV, HS sẽ tìm ra kết quả của phép tính. Trên cơ sở đó HS tự phát hiện cơ sở
khoa học để thực hiện phép tính;
Để phân hóa được đối tượng HS, GV khuyến khích HS có năng lực tìm được
nhiều cách gộp hoặc bớt que tính; HS chậm thì chỉ cần biết thêm hoặc bớt lần
lượt.
Phương pháp này thường dạy trong các bài đầu của mỗi vòng số.
*Lưu ý: Khi sử dụng phương pháp này, GV cần quán triệt HS tránh tập trung vào
đồ dùng mà quên nhiệm vụ bài học (vì các em hiếu động). Mặt khác, sử dụng đồ
dùng phải khoa học.
* Cách tiến hành khi sử dụng phương pháp trực quan
Bước 1: Giáo viên nêu vấn đề ( bài toán) và lệnh cho HS thao tác trên đồ dùng.
Bước 2: Học sinh tiến hành tìm cách làm và kết quả của bài tốn.
Bước 3: Học sinh trình bày cách làm trên đồ dùng và kết quả.
Bước 4: Giáo viên kiểm tra và chốt kiến thức cơ bản.
*Ví dụ minh họa : Dạy bài "Phép cộng trong phạm vi 4"
Các bước Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Bước 1
*Lập phép tính 3 + 1
Nêu đề toán kết hợp lệnh cho HS:
+Lấy 3 que tính;
-Thực hành theo lệnh của GV.
+Lấy thêm 1 que tính nữa;
+Muốn biết đã lấy tất cả bao nhiêu que . 3 + 1
tính làm như thế nào?


Bước 2

Bước 3

+ Tự gộp số que tính và tìm kết quả?
GV theo dõi và hướng dẫn HS chậm.
Cho HS báo cáo cách làm và kết quả.

. Tự thực hành.
. Từng HS nêu ý kiến:
+ Lấy 1 que tính thêm vào 3
que tính để được 4 que tính.
+ Đếm tất cả được 4 que tính;
+........

Bước 4

- GV tổng kết các cách làm;
- Khảng định cách làm khoa học nhất:
cách 1 của HS.
- GV thao tác lại
- Chốt: 3 + 1 = 4
- Nhắc lại
- Hướng dẫn cách đặt tính: như SGK
* Lập bảng cộng
- Lệnh cho HS gộp số que tính ứng với
phép tính: 2 + 2 = 4, 1 + 3 = 4.
-Thực hành và nêu phép tính.
- GV ghi bảng lần lượt từng phép tính.
- Đọc thuộc lịng bảng cộng .
*Tóm lại: Khi sử dụng phương pháp trực quan để dạy phép cộng, phép trừ cho
HS lớp 1, cần để HS chủ động tiếp thu kiến thức theo quy trình: Qua thực hành tự

tìm kiến thức mới, rồi ghi nhớ kiến thức đó để vận dụng vào tính, giải toán.
3.2. Biện pháp 2: Phương pháp sử dụng kiến thức đã có của học sinh
Đây là phương pháp vừa kiểm tra được kiến thức đã học và vốn có của HS vừa
đưa kiến thức đó vào hoạt động lĩnh hội kiến thức mới một cách nhẹ nhàng;
Phương pháp này bồi dưỡng cho HS có khả năng suy luận, phân tích, tổng hợp
các kiến thức một cách lơgic; đồng thời nó cũng giúp HS rèn luyện các kĩ năng
tính, suy luận,...
Có nhiều cách hướng dẫn HS vận dụng kiến thức đã có để tìm kiến thức mới.
Khi dạy, GV sử dụng linh hoạt để ln tạo tình huống có vấn đề cho các em giải
quyết. Làm như vậy sẽ tạo môi trường học tập sôi nổi cho các em;
Khi sử dụng phương pháp này, GV cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi dẫn dắt và gợi
mở để gây hứng thú cho HS;
Phương pháp này nên sử dụng dạy các bài sau ở vòng số10, các bài ở vòng số
20, vòng số 100. Vì ở vịng số 20, vịng số 100 sẽ vận dụng được các kiến thức ở
vòng số 10.
* Cách tiến hành khi sử dụng phương pháp này
Bước 1: Giáo viên cho HS nhắc lại kiến thức cũ có liên quan, nêu vấn đề.
Bước 2: Học sinh tìm cách làm và kết quả.
Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả.


Bước 4: Giáo viên kết luận.
* Ví dụ minh họa: Dạy bài " Phép trừ trong phạm vi 10"
Các bước Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Bước 1
- Yêu cầu HS nêu các phép cộng trong -Nhiều HS nêu (Kiến thức đã
phạm vi 10.
có của HS).
- Ghi bảng: 1 + 9 = 10

2 + 8 = 10
3 + 7 = 10
4 + 6 = 10
5 + 5 = 10
. Hãy lập các phép trừ từ mỗi phép cộng
trên?
Bước 2
- GV khuyến khích HS lập được hết các -HS suy nghĩ và tự lập các phép
phép trừ từ các phép cộng trên thì tốt trừ. ( Kiến thức vốn có: lấy kết
nhất. HS nào chậm thì có thể lập 1 hoặc quả của phép cộng trừ đi số
2 phép trừ.
này thì được số kia)
Bước 3
- GV ghi các kết quả lên bảng:
- Từng HS báo cáo kết quả.
10 - 1 = 9
10 - 4 = 6 10 - 7 = 3
10 - 2 = 8
10 - 5 = 5 10 - 8 = 2
10 - 3 = 7
10 - 6 = 4 10 - 9 = 1
Bước 4
- GV chốt các kết quả đúng.
- HS luyện đọc thuộc.
*Khắc sâu: Các phép trừ này, số thứ hai
và kết quả là số có 1 chữ số, nên khi đặt
tính các em lưu ý đặt số thứ hai thẳng
cột với chữ số 0 của số 10, kết quả chỉ
có một chữ số ghi thẳng với số thứ hai.
Để khắc phục lỗi sai đặt tính của HS

như đã nêu ở mục 3.3.2.
* Tóm lại: HS được tự mình chiếm lĩnh được kiến thức mới dựa vào các kiến
thức đã có của mình trong việc học các phép cộng, phép trừ các em sẽ tự hào và
hứng thú hơn khi học. Đồng thời sẽ giúp các em khắc phục được những lỗi sai nếu
các em thụ động tiếp thu kiến thức.
3.3. Biện pháp 3: Dùng phương pháp "Bàn tay nặn bột"
Đây là một phương pháp dạy học mới được áp dụng để dạy môn Tự nhiên
và Xã hội. Song qua quá trình nghiên cứu, tơi thấy có thể áp dụng vào dạy mơn
Tốn ở phần "Phép cộng, phép trừ ". Tôi đã tiến hành áp dụng và có tính khả thi.
Vì là phương pháp dạy học mới nên HS rất hứng thú;
Khi sử dụng phương pháp này vào giảng dạy, HS được phán đoán, tự tìm cách
giải quyết phán đốn của mình rồi lại được tự mình kiểm chứng phán đốn của


mình. Mặt khác, các em được cùng các bạn tìm ra kết quả và cách làm của mỗi bài
toán nên các em nhớ rất lâu kiến thức đó;
Có thể nói, phương pháp này là sự sử dụng tổng hợp của 2 phương pháp trên.
Chính vì vậy, nó bồi dưỡng cho HS khả năng tư duy Toán học một cách chủ động,
sáng tạo, khoa học;
Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này, tơi đã linh hoạt và đơn giản hóa ở một
số bước để nó phù hợp với đặc thù mơn Tốn và hạn chế thời gian cho hoạt động
có sử dụng phương pháp này;
* Các bước tiến hành khi sử dụng phương pháp" Bàn tay nặn bột"
Bước 1: Giáo viên nêu tình huống xuất phát (bài tốn)
Bước 2: Học sinh phán đoán kết quả
Bước 3: Học sinh đề xuất cách làm
Bước 4: Học sinh tiến hành tìm kết quả theo cách làm mình đề xuất
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức
* Ví dụ minh họa : Dạy bài '' Phép cộng dạng 14 + 3"
Các bước

Nhiệm vụ của giáo viên
Nhiệm vụ của học sinh
Bước 1
- Cơ có 14 que tính, cơ lấy thêm 3
(
Nêu tình que tính nữa. Muốn biết cơ có tất
huống
xuất cả bao nhiêu que tính, cơ làm như . 14 + 3
phát)
thế nào?
Bước 2
- GV nêu câu hỏi tình huống:
- Lần lượt nêu kết quả mình
(HS phán đốn “14 + 3 bằng bao nhiêu?”
phán đoán: 17, 18 ,...
kết quả)
Bước 3
-Trong trường hợp HS đưa ra
- Đề xuất câu hỏi thắc mắc:
(HS đề xuất nhiều đáp án phán đoán, cho HS 14 + 3 = 17 có đúng khơng?
cách làm)
đề xuất câu hỏi thắc mắc. Sau đó 14 + 3 sao lại bằng 18 được?...
cho HS đề xuất cách làm.
- Đề xuất cách tìm ra kết quả:
- Trường hợp HS chỉ có 1 đáp án -Thực hành trên que tính;
phán đốn thì cho HS đề xuất cách - Đặt tính để tính;
làm ngay.
- Tính nhẩm
Bước 4
- GV cho những HS có cùng cách - Các em tiến hành cách làm

(HS tiến hành đề xuất ngồi một nhóm;
theo cách đề xuất của nhóm
tìm kết quả)
mình.
- Đại diện các nhóm trình bày
- Ghi kết quả của các nhóm lên kết quả và cách làm của nhóm
bảng con.
mình.
- Cho HS nêu kết quả chung nhất
của các nhóm: 14 + 3 = 17
- Cho HS đối chiếu kết quả tìm


được với những kết quả phán đoán
ban đầu.
Bước 5
- GV chốt kết quả đúng:
( GV kết luận)
14 + 3 = 17
- Chốt lại cách đặt tính (SGK).
- HS nêu lại cách đặt tính.
* Khắc sâu: Đây là phép tính cộng - Cho HS giải đáp những thắc
số có 2 chữ số với số có 1 chữ số. mắc ban đầu.
Khi đặt tính, các em viết số có 1
chữ số thẳng cột với chữ số hàng
đơn vị của số kia. Để khắc phục
lỗi sai đặt tính của HS như đã nêu
ở mục 3.3.1.
*Tóm lại: Được học phép cộng, phép trừ dưới hình thức nghiên cứu khoa học
như trên, HS sẽ thấy mình như được sải cánh trên bầu trời tốn học. Vì vậy,

kiến thức các em tự tìm được sẽ in đậm hơn trong trí nhớ. Những kiến thức đó
như là thành quả nghiên cứu khoa học của các em. Chính vì thế, nó dễ dàng khắc
phục những sai lầm nếu các em tiếp thu kiến thức bằng con đường máy móc bắt
chước làm mẫu.
3.4 Biện pháp 4: Sử dụng phương pháp quan sát
Đây là phương pháp qua quan sát trên hình vẽ (biểu đồ ven) cùng sự giúp đỡ
của GV, HS sẽ tìm ra kết quả của phép tính. Trên cơ sở đó HS tự phát hiện cơ sở
khoa học để thực hiện phép tính;
Để phân hóa được đối tượng HS, GV khuyến khích HS có năng lực tìm được
được 2 phép tính trên một hình vẽ. Với HS chậm chỉ cần tìm được 1 phép tính
trên một hình vẽ (khi dạy các phép tính ở vịng số 10).
Phương pháp này bồi dưỡng cho HS có khả năng quan sát một cách tinh tế.
Qua quan sát, các em biết phân tích, tổng hợp các kiến thức một cách logic.
* Lưu ý: Khi sử dụng phương pháp này, chú ý hình vẽ phải tường minh, khoa học.
Khi khai thác, giáo viên GV cần khai thác triệt để hình vẽ ( giáo dục kỹ năng
sống , bảo vệ môi trường khi phù hợp).
* Cách tiến hành khi sử dụng phương pháp quan sát
Bước 1: Giáo viên đưa hình vẽ và nêu vấn đề ( bài tốn).
Bước 2: Học sinh tiến hành tìm kết quả của bài toán qua quan sát.
Bước 3: Học sinh trình bày cách làm và kết quả.
Bước 4: Giáo viên kiểm tra và chốt kiến thức cơ bản.
*Ví dụ minh họa : Dạy bài "Phép trừ trong phạm vi 8"
Các bước Hoạt động của GV ( giáo viên )
Hoạt động của HS ( học sinh )
Bước 1
*Lập phép tính 8 +1.
-Đưa hình vẽ.
- Quan sát.



Bước 2
Bước 3
Bước 4

. Có tất cả bao nhiêu ngơi sao?
. 8 ngôi sao
. Cô thêm vào 1 ngôi sao, muốn biết cịn . 8 + 1
mấy ngơi sao làm tính gì?
- u cầu HS tìm kết quả của phép tính 8 - Quan sát và suy nghĩ.
+ 1 qua hình vẽ.
- GV theo dõi và hướng dẫn HS chậm.
- Cho HS báo cáo kết quả.
- Từng HS nêu ý kiến.
- Ghi bảng: 8 + 1 = 9
-Cho HS kiểm tra kết quả bằng cách đếm
số ngôi sao.
- Đọc lại phép tính trên bảng
-Chốt: 8 + 1 = 9

- HS quan sát và nêu phép tính
tương ứng với hình vẽ.
- GV ghi lần lượt các phép tính.
- Đọc thuộc lịng bảng trừ .
*Tóm lại: Vừa được xem tranh, vừa được tìm ra những điều mới sẽ mang lại
những điều lí thú và bổ ích cho HS lớp 1. Vì như thế, các em sẽ có cảm giác vừa
học vừa giải trí. Điều đó đã giúp các em nhớ kiến thức lâu hơn, bền vững hơn.
**Kết luận: Mỗi phương pháp dạy học có những đặc trưng riêng. GV linh hoạt và
sáng tạo sử dụng các phương pháp đó trong dạy” Phép cộng, phép trừ” cho HS
lớp 1sẽ giúp các em tạo được nền móng vững chắc cho ngơi nhà Tốn học của các
em.

IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Dạy học các phép tính ở tiểu học nói chung và ở lớp 1 nói riêng, cần nắm vững
những nội dung và phương pháp của nó, đặc biệt chú trọng các biện pháp giúp học
sinh thực hiện các phép tính đó khi thực hành, luyện tập. Có như vậy, GV sẽ nâng
cao được chất lượng dạy học như yêu cầu đã đặt ra. Bởi thực chất, chất lượng dạy
học mơn Tốn của HS tiểu học được thể hiện ở việc HS thực hiện tốt hay khơng
các phép tính;
"Phương pháp dạy HS lớp 1 thực hiện tốt phép cộng, phép trừ " không những giúp
HS thực hiện tốt hơn các phép tính cộng, trừ mà cịn tạo cho các em nền móng
vững chắc trong học tập mơn Tốn, tăng hứng thú học tập.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với giáo viên
Phải không ngừng học tập, trau dồi kiến thức, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao
trình độ nghiệp vụ sư phạm; học hỏi đồng nghiệp để vững vàng trong giảng
dạy.Thực sự “Vì tương lai con em chúng ta”.
2.2. Đối với nhà trường


Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học để phục vụ cho việc giảng
dạy.Thường xuyên mở hội thảo, hội giảng, chuyên đề để cùng xây dựng phương
pháp dạy học có hiệu quả.
* Đối với phụ huynh:
Cùng hợp tác với GV trong việc giáo dục con em mình. Trang bị đầy đủ sách, vở
và đồ dùng học tập cho HS.
Trên đây là sáng kiến của tôi về phương pháp dạy HS lớp 1 thực hiện tốt phép
cộng, phép trừ có nhớ. Là một GV tuy nhiệt tình, có kinh nghiệm giảng dạy
nhưng chưa có nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học, nên trong quá trình
nghiên cứu và trình bày có thể có những vấn đề chưa nêu lên được, chưa đưa ra
được những biện pháp tối ưu để giải quyết vấn đề. Vì vậy khơng thể tránh khỏi

những thiếu sót và hạn chế. Tơi kính mong nhận được sự góp ý của các đồng
nghiệp để đề tài của tơi hồn thiện hơn.Từ đó giúp tơi làm cơng tác dạy học đạt
kết quả tốt hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU, TƯ LIỆU THAM KHẢO
1. Tác giả: Đỗ Đình Hoan( chủ biên), Nguyễn Áng, Đỗ Tiến Đạt, Đào Thái Lai,
Đỗ Trung Hiệu - Sách giáo khoa, sách giáo viên Toán 2. Nhà xuất bản giáo dục
năm 2003.
2. Tác giả: PGS- TS Đỗ Đình Hoan - Sách hỏi đáp về dạy học Toán 1. Nhà xuất
bản giáo dục năm 2005.
3.Tác giả: Đỗ Trung Hiệu, Đỗ Đình Hoan, Vũ Dương Thuỵ, Vũ Quốc Chung Sách Các phương pháp dạy học mơn Tốn ở tiểu học. Nhà xuất bản Đại học sư
phạm năm 2004.
4. Các tạp chí có liên quan.
5. Tài liệu trích dẫn được tham khảo ở trang”Tư liệu VN”, “ Câu lạc bộ những
người yêu Toán học”.

- 22 -


CÂU 2 :
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN.
1. Thế nào là nhân cách của người thầy
Nhân cách là tổng thể phẩm chất và năng mỗi cá nhân. Khi nói đến nhân cách
người giáo viên, ta và năng lực.
1.1 Phẩm chất.
Phẩm chất chỉ tính chất và đặc điểm vốn c Theo nghĩa hẹp, phẩm chất là khái
niệm s (như hệ thần kinh các giác quan và cơ quan vận để con người tiếp nhận
những hiện tượng tâm lý v Theo nghĩa rộng, phẩm chất chỉ đặc điểm phong cách
của con người. Như vậy, ta có thể hiểu: Phẩm chất của trưng đơn giản, có sẵn
của sinh lý học mà là tổng phẩm chất sinh lý, hình thành các phẩm chất tâm thực

tiễn đời sống và công tác của người giáo viên
1.2 Năng lực.
Theo quan điểm của các nhà tâm lý học: N tính tâm lý của cá nhân phù hợp
với yêu cầu đặc bảo cho hoạt động đạt hiệu quả cao. Các năng lực hình thành
trên cơ sở các năng lực của con người khơng phải hồn tồn d dựng trong q
trình cơng tác, luyện tập.
Các năng lực hình thành trên cơ sở các tư chất tự nhiên của cá nhân. Tuy
nhiên năng lực của con người khơng phải hồn tồn do tự nhiên mà có, mà phần
lớn được xây dựng trong q trình cơng tác, luyện tập. Năng lực của người giáo
viên là những thuộc tính tâm lý giúp hồn thành tốt hoạt động dạy học và giáo
dục. Có thể chia năng lực của giáo viên ra làm hai nhóm: Năng lực dạy học và
năng lực giáo dục. Năng lực dạy học là những thuộc tính tâm lý mà nhờ đó
người giáo viên thực hiện tốt hoạt động dạy học. Năng lực giáo dục là khả năng
truyền tải những tri thức đó tới học sinh, sinh viên và nghiên cứu sinh. Như vậy,
một người giáo viên có năng lực phải biết vận dụng, tích hợp nhiều kĩ năng sư
phạm một cách linh hoạt. Lao động sư phạm là loại lao động căng thẳng, tinh tế,
khơng rập khn, khơng đóng khung trong một giờ giảng, trong khuôn khổ nhà
trường. Dạy học đòi hỏi người thầy phải dựa trên nền tảng khoa học xác định,
khoa học bộ môn cũng như khoa học giáo dục và có khả năng sử dụng chúng vào
từng tình huống sư phạm cụ thể, thích ứng với từng cá nhân sinh động.
II.
NỘI DUNG
1 .Các yêu cầu về phẩm chất của người giáo viên.
1.1 Tình yêu con người và lòng say mê với sự nghiệp phát triển con
người.
Dạy học là nghề làm việc với con người, người giáo viên phải có tình
u con người mới có thể hoạt động hiệu quả. Tình yêu này thể hiện
qua hứng thú khi tiếp xúc với con người, chia sẻ, tìm hiểu vấn đề của
con người, phấn chấn khi làm việc với con người, sẵn sàng chia sẻ khó



khăn với con người. Đặc biệt tình yêu con người của người giáo viên
thể hiện ở sự thấu hiểu, thông cảm, sẵn sàng giúp đỡ con người vượt
qua khó khăn. Đối với học sinh, tình yêu con người thể hiện ở sự say
sưa làm việc với học sinh, hạnh phúc khi giúp đỡ học sinh và nhận thấy
sự tiến bộ của học sinh, trăn trở trước những thất bại, vấp váp của học
sinh, chia sẻ buồn vui và cùng người học sinh vượt qua khó khăn trong
học tập. Người giáo viên say mê với sự phát triển con người, luôn hết
lịng vì sự phát triển của học sinh, nghiên cứu, tìm hiểu, ứng dụng tiến
bộ khoa học vào giáo dục và dạy học vì học sinh. Tơi ln tự hỏi, nếu
như một người giáo viên khơng có tình u thương đối với học sinh của
mình, anh ta sẽ dạy học bằng cách nào? Từ thực tế cơng việc dạy học
tình nguyện cho trẻ em mồ côi ở làng trẻ SOS (Vinh), tơi nhận thấy
rằng: Tình u con người và lịng say mê với sự nghiệp phát triển con
người là cốt lõi của chất lượng giảng dạy. Vì tình thương, vì ước muốn
vun đắp, bồi dưỡng các em, chúng tôi dốc hết sức mình để giúp đỡ các
em, xem việc nhìn thấy sự tiến bộ từng ngày của các em là thù lao lớn
nhất cho những vất vả, cơng lao mình đã bỏ ra.
1.2 Ứng xử công bằng và tạo cơ hội cho mọi học sinh phát triển.
- Ứng xử công bằng thể hiện đạo đức của nhà giáo không thiên vị, định
kiến với bất kì học sinh nào. Ứng xử công bằng và tạo cơ hội cho mọi
học sinh phát triển, tạo ra môi trường thân thiện giúp học sinh vượt qua
mặc cảm yếu kém, phân biệt đối xử do vị thế kinh tế, xã hội, dân tộc.
Ứng xử công bằng thể hiện ở những điểm sau: - Không thành kiến với
học sinh cho dù họ chưa đạt kết quả như mong muốn mà vẫn tiếp tục
giúp đỡ học sinh phát triển theo hướng tích cực. - Khơng phân biệt đối
xử với học sinh, khơng phân biệt hồn cảnh xuất thân, thành tích học
tập và hành vi đạo đức.
- Đánh giá khách quan kết quả học tập cũng như rèn luyện của học sinh.
thái độ yêu ghét rạch ròi. Tuy nhiên, tôi cũng nhận thấy rằng, sự thiên vị

trong cách ứng xử của giáo viên có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành
nhân cách của học sinh. Vẫn biết rằng tình cảm cá nhân mỗi chúng ta ai
ai cũng có, nhưng cần phải biết kiềm chế, giữ ở mức độ vừa phải để các
em học sinh thấy rằng: các em vẫn được yêu thương, quan tâm và giúp
đỡ một cách bình đẳng.
1.3 Tự ý thức và tự giáo dục cao.
Giáo viên là nhà giáo dục đồng thời phải có khả năng tự ý thức và tự
giáo dục. Tự ý thức được coi là phương tiện tự điều chỉnh của chủ thể.
Người giáo viên phải ý thức được bản thân trong các mối quan hệ sau
đây:


- Ý thức về đạo đức của bản thân, nhận biết và đánh giá được hệ giá
trị, thái độ của bản thân đối với con người, cái thiện và cái ác, cái tốt
và cái xấu, sự phù hợp của quan niệm, hệ giá trị của bản thân so với
hệ thống chuẩn mực xã hội.
- Ý thức về hành vi của bản thân, sự phù hợp hay không phù hợp so
với chuẩn mực, phương thức ứng xử được chấp nhận, độc lập đánh
giá hành vi của mình trên cơ sở những chuẩn mực đã được chấp nhận.
- Ý thức về bản thân như là chủ thể hoạt động, ý thức về trách nhiệm
và vai trò của nhà giáo trong xã hội, trách nhiệm của bản thân như
một người thầy, đánh giá về trách nhiệm, vai trị của mình, hiệu quả
hoạt động, sản phẩm và con đường cải thiện hoạt động.
- Đánh giá bản thân trong mối quan hệ với môi trường lao động, môi
trường sống với tư cách là nhà giáo, người công dân.
- Ý thức về sự phát triển bản thân theo thời gian, về những thành công
và thất bại, yếu kém cần khắc phục.
2. Các yêu cầu về năng lực của người giáo viên.
2.1 Năng lực dạy học.
Để có thể thực hiện được tốt hoạt động dạy học, người giáo viên phải

có:
- Hiểu biết và kiến thức chuyên ngành môn dạy: Giáo viên phải là
chuyên gia trong lĩnh vực mình giảng dạy.Hiểu biết về lĩnh vực
chun nghành này chính là hiểu biết về hệ thông kiến thức về nội
dung môn học, các phương pháp khoa học trong nghiên cứu,khám phá
và ứng dụng các kiến thức đó trong thực tiễn.Nhà giáo phải có khả
năng tham gia nghiên cứu khoa học và và ứng dụng các kiến thức
chuyên nghành vào thực tiễn. Tuy nhiên,đối với nhà giáo thì như thế
là chưa đủ. Những kiến thức đó phải được người giáo viên thấm
nhuần, hệ thống hố,khái qt hố,chế biến để có thể truyền cho học
sinh theo cách dễ hiểu nhất,dễ ghi nhớ nhất.
- Năng lực tổ chức quá trình dạy học:
- Kiến thức hiểu biết về học sinh, khả năng đánh giá người học. Năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực sử dụng kĩ thuật dạy học. Thầy Phan Bá Nghĩa - giáo viên
môn Vật lý trường THPT Phan Đăng Lưu là tấm gương về năng lực
dạy học tốt. Được vinh dự theo học bộ môn của thầy trong 3 năm cấp
III, thầy để lại trong tôi nhiều ấn tượng tốt đẹp. Suốt 30 năm đứng
trên bục giảng . Thầy luôn chú trọng giảng dạy về kĩ năng và phương
pháp, như các phương pháp giải nhanh và các cách giải đặc thù cho
từng dạng đề; sử dụng ngôn ngữ phổ thông, dễ hiểu và diễn đạt súc


tích, hài hước. Do đó, thầy ln đi đầu trong cơng tác giảng dạy
chun mơn trong tồn huyện cũng như tỉnh.
2.2 Năng lực giáo dục.
Vấn đề giáo dục bao giờ cũng quan trọng vì hoạt động giáo dục trong
nhà trường góp phần quan trọng nhất tạo ra định hướng nhân cách
đúng đắn cho học sinh, tạo dựng hệ giá trị, chuẩn mực đạo đức và hệ
thống hành vi phù hợp. Năng lực giáo dục ở giáo viên bao gồm:
- Có hiểu biết và kiến thức, kỹ năng về giáo dục và q trình giáo dục.

- Có năng lực giao tiếp sư phạm.
- Có kĩ năng định hướng giao tiếp.
- Có kĩ năng định vị.
- Có kĩ năng làm chủ trạng thái, cảm xúc của bản thân, vượt qua
những trạng thái cảm xúc khó khăn trong giao tiếp.
- Có kỹ năng sử dụng phương tiện giao tiếp.
- Có năng lực nhận biết, đánh giá phẩm chất nhân cách, tính cách học
sinh.
- Có năng lực cảm hóa, thay đổi nhân cách theo mơ hình mong muốn.
- Có năng lực tự giáo dục và làm gương. Trong năm học qua, tôi đã
được học hỏi rất nhiều từ giảng viên các bộ môn ở Đại Học Vinh. Đặc
biệt, khi mới tiếp xúc với một số thầy cô, thấy các thầy cô khá nghiêm
khắc, tôi hết sức lo lắng. Lấy ví dụ như bộ mơn Tâm lý học, tơi khá
trăn trở vì đây là mơn học khó, nhiều khi rất muốn từ bỏ. Nhưng sau
một thời gian học tập, nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ cơ
giáo, tơi đã dần làm quen và cảm thấy u thích đối với bộ mơn. Cơ
hiểu rõ tiềm năng cũng như yếu kém để áp dụng những biện pháp
giáo dục linh hoạt với từng sinh viên. Hơn nữa, cơ hết lịng truyền thụ
những kiến thức sư phạm với niềm say mê và tinh thần trách nhiệm.
Sự nghiêm túc, không vụ lợi khiến cho sinh viên ngày càng u q,
gắn bó với cơ cũng như bộ mơn Tâm lý học.
3. Con đường hình thành nhân cách và uy tín của người giáo viên.
3.1 Nhân cách.
Nhân cách (phẩm chất và năng lực) có thể được hình thành và phát
triển trong giai đoạn học tập ở trong trường đại học và giai đoạn học
tập nghề nghiệp sau khi ra trường. Q trình trưởng thành địi hỏi sự
phấn đấu khơng ngừng nghỉ, liên tục học hỏi, trau dồi kiến thức và
đạo đức. Gonbolin(1979) viết “khơng chỉ những con người bình
thường mà ngay cả những bộ óc vĩ đại nếu khơng thường xuyên tự
bồi dưỡng cũng sẽ dần dần mất hết nhu cầu trí tuệ và hứng thú tinh

thần”.Vậy việc nâng cao trình độ, rèn luyện phẩm chất của người giáo
viên phải được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc. Hình thành nhân


cách trong giai đoạn học tập ở trường đại học. Có những quan điểm
quan niệm khác nhau về việc đào tạo giáo viên.Quan niệm truyền
thống cho rằng: đào tạo giáo viên phải được tổ chức trong trường sư
phạm, ở đó sinh viên được cung cấp kiến thức về những môn khoa
học chuyên ngành và kiến thức về các khoa học giáo dục, trong đó có
kiến thức về tâm lý học. Ngày nay, quá trình đào tạo được tổ chức
mềm dẻo hơn, theo mơ đun kiến thức. Sinh viên có thể tiếp thu kiến
thức khoa học giáo dục một cách độc lập, thậm chí sau khi hồn thành
chương trình đại học một chuyên nghành nhất định. Cho dù chọn con
đường tổ chức quá trình đào tạo được diễn ra như thế nào đi chăng
nữa,kiến thức các môn học mà giáo viên sẽ giảng dạy là điều kiện cần
nhưng chưa đủ. Người giáo viên cần tiếp thu những kiến thức về khoa
học giáo dục, nâng cao tay nghề sư phạm,hình thành và phát triển
phẩm chất nhân cách,năng lực dạy học và giáo dục phù hợp.
Bắt đầu hành nghề,người giáo viên cảm thấy những thiếu hụt trong
năng lực của cá để có đủ trình độ đáp ứng những yêu cầu ngày càng
cao của xã hội. Tóm lại, việc học tập nâng cao trình độ, phẩm chất và
năng lực của người giáo viên là hoạt động thường ngày,có thể diễn ra
ngay từ khi bước vào giảng đường trường đại học.Sự khác biệt là ở
chỗ việc học nâng cao năng lực có thể được tiến hành một cách có ý
thức,có kế hoạch và sử dụng phương pháp phù hợp. Việc học tập là để
trau dồi phẩm chất và nâng cao năng lực bản thân để tổ chức hoạt
động dạy học và giáo dục học sinh giúp học sinh có kĩ năng, năng lực
và hình thành nhân cách cho học sinh.
Dù học theo bất kì hình thức nào thì người giáo viên vẫn là chủ thể
của quá trình tiếp thu kiến thức để tăng cường năng lực và chuyển hoá

kiến thức nhân loại thành kiến thức và năng lực của bản thân.Đây là
quá trình tự giác, có ý thức và được người giáo viên lập kế hoạch chi
tiết.
3.2 . Uy tín.
Thầy giáo có xứng đáng là đại diện cho nền văn minh nhân loại, nền
giáo dục tiến bộ, cho điều hay lẽ phải hay khơng thì đều xuất phát từ
uy tín của người thầy.Uy tín là tấm lịng và tài năng của thầy giáo, uy
tín thực không phải là cái mác hay là vỏ bọc bên ngồi mà nó phải
được hình thành từ chính những phẩm chất, năng lực thật sự của thầy
giáo. Uy tín được tốt lên từ tồn bộ cuộc sống của người thầy, thầy
có năng lực và phẩm chất tốt đẹp sẽ được học sinh thừa nhận và kính
trọng ,có 2 loại uy tín : uy tín giả và uy tin thực . Điển hình ở uy tín
thật ,vì có tấm lịng nhân ái thầy mới có tình thương với học sinh, tận
tụy với cơng việc và đạo đức trong sáng, có tài năng thầy mới đạt


được hiệu quả cao trong cơng tác. Ở uy tín giả , cũng có một số giáo
viên xây dựng uy tín bằng các thủ đoạn giả tạo như : trấn áp,khoe
khoang, vơ ngun tắc hoặc nng chiều học sinh. Có thể họ cũng tạo
được uy tín nhưng rồi một sớm một chiều sẽ thất bại bởi bản chất là
khơng có thật.
Nhờ có uy tín thực mà thầy giáo có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến đời
sống học sinh, trở thành hình mẫu lí tưởng cho cuộc đời các em, uy
tín soi dẫn các em đi theo thầy. Uy tín khơng phải là điều một người
thầy dễ dàng có được, nó được hình thành từ lịng u nghề, u trẻ,
tính cơng bằng, ý chí tiến thủ và phương pháp, kĩ năng dạy học hiệu
quả, sáng tạo.
4. Vai trò của nhân cách trong q trình dạy học.
Nhân cách của người thầy đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong sự nghiệp
trồng người. Có lẽ hơn bất kì nghề nghiệp nào khác, nghề dạy học là nghề có

trách nhiệm cao nhất bởi lao động của nhà giáo mang tính quyết định, là kim
chỉ nam, sợi chỉ đỏ, định hướng cho sự hình thành nhân cách của thế hệ trẻ.
Nghề dạy học là nghề nghiệp đặc thù.
Nếu như kĩ sư làm việc với máy móc, kiến trúc sư làm việc với bản vẽ, thì
giáo viên làm việc với con người. Thành quả sau quá trình lao động phải là
những con người hồn chỉnh. Hơn bất kì một ngành nghề nào khác, nghề giáo
khơng được phép tạo ra thứ phẩm bởi việc làm hỏng một con người là tội lỗi
lớn không thể tha thứ. Sản phẩm hoạt động của nhà giáo là tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo và các phẩm chất, nhân cách được hình thành ở học sinh.
Bằng năng lực và nhân cách của mình, giáo viên đã giúp người học chuyển
tải nền văn hóa xã hội vào bên trong thành những phẩm chất, năng lực thông
qua hoạt động học tập của học sinh.
Nhờ có năng lực, nhà giáo nắm bắt được đối tượng, thiết kế được mơ hình
nhân cách tương lai của học sinh, sử dụng những tác động phù hợp và phát
huy được tính chủ thể của học sinh. Nhờ có phẩm chất tốt đẹp, nhà giáo trở
thành tâm gương, là hình mẫu cho học sinh noi theo. Theo Usinxki: “Nhân
cách của người thầy là sức mạnh có ảnh hưởng to lớn đối với học sinh. Sức
mạnh đó khơng thể thay thế bởi bất kì cuốn sách giáo khoa nào, bất kì câu
chuyện, châm ngơn đạo đức, bất kì một hệ thống khen thưởng hay trách phạt
nào khác”.
Trong suốt 12 năm học phổ thơng, em nhận thấy bản thân mình chịu ảnh
hưởng rất nhiều từ các giáo viên. Không thể phủ nhận rằng, tình cảm đối với
từng giáo viên hầu như chi phối thái độ học của tôi đối với bộ môn họ dạy.
Tôi chọn con đường trở thành giáo viên dạy Hóa học, một phần vì lịng kính
u và biết ơn đối với thầy Truyền- người đã thổi bùng lên trong tơi tình u


đối với bộ môn. Thầy giáo tốt là một con đường sáng, đưa học sinh tới cái
đích tốt đẹp.
5. Nhân cách người giáo viên trong xã hội hiện nay.

Nhân cách của người giáo viên luôn là vấn đề được xã hội hết sức quan tâm.
Theo quan niệm truyền thống phương Đơng, người thầy giữ vai trị thứ hai
trong cương thường “Quân, sư, phụ”. Ngày nay, sự biến đổi của nền kinh tếxã hội đã tác động không nhỏ tới đời sống đạo đức nói chung và đạo đức
người thầy nói riêng, trong đó bên cạnh tác động tích cực vẫn tồn tại nhiều
ảnh hưởng tiêu cực. Sau đây, tôi sẽ đi sâu hơn về vấn đề này.
5.1 Tích cực
Trong số đó tiêu biểu có cơ Vũ Thị Tứ, giáo viên Trường THPT
DTNT Quỳ Châu (Nghệ An)- trường hiện nay em họ tơi đang theo học.
Với tấm lịng u nghề, u trị, từ khi mới ra trường cơ đã tình nguyện
lên vùng núi cao Quỳ Châu để dạy cái chữ cho con em nơi đây. Khơng
những thế cơ cịn giúp các em có hồn cảnh khó khăn, phải bỏ học có
điều kiện đến trường bằng cách nhận nuôi các em. Suốt ba năm học cấp
ba, em tôi- một học sinh thuộc diện hộ nghèo của xã đã được cô Tứ giúp
đỡ nhiệt tình và nhận được học bổng vì có thành tích học tập tốt. Với
nhiệt tình và tài đức của mình, cơ Vũ Thị Tứ đã giành được nhiều thành
tích xuất sắc trong việc dạy học. Khi được hỏi về mình, cơ chỉ khiêm
tốn trả lời, “Những việc làm của em là từ tấm lòng và bản thân cũng
chưa làm được gì nhiều…”
Rồi việc thầy giáo Lê Văn Tùng, người bạn học cùng lớp suốt 4 năm đại
học của mẹ tôi, hàng năm khi tới mùa mưa lũ, thấy các em học sinh của
mình phải oằn mình vượt qua dịng lũ để tới trường với ước mơ cháy
bỏng được đi học để trở thành người có ích cho xã hội. Cảm nhận được
sự vất vả, khó khăn thậm chí là phải chứng kiến cảnh tang thương khi
học trị của mình bỏ mạng trong dòng lũ, thầy đã nghĩ ra một cách để
giúp các em tới trường an toàn. Là một giáo viên dạy môn giáo dục thể
chất của trường THPT Thanh Chương I, bằng nghiệp vụ của mình, thầy
đã tự đứng ra mở lớp học bơi cho học sinh để phòng đuối nước, giúp
phụ huynh yên tâm cho trẻ đến trường. Việc làm này đã thu hút được
nhiều học sinh và phụ huynh đồng tình hưởng ứng. Đây là việc làm thiết
thực xuất phát từ cái tâm, cái tài của người thầy. Là một thầy giáo trẻ

tuổi đời còn chưa đến 35 nhưng thầy đã ra đi quá sớm, để lại cho toàn
bộ học sinh và tập thể giáo viên trong trường những thương tiếc,đau
buồn,xót xa.
5.2 Tiêu cực
Bên cạnh những thay đổi tích cực, hiện nay vẫn cịn những dấu hiệu tiêu
cực trong nhân cách nhà giáo đáng được quan tâm như sau:



×