Nguyễn Thị Xuyến
Kiểm toán 42C
Mục lục
Lời nói đầu.......1
Phần 1: Cơ sở lý luận của Kiểm toán chu trình mua hàng - thanh
toán trong kiểm toán báo cáo tài chính..3
I. Chu trình mua hàng - thanh toán với vấn đề kiểm Toán........3
1. Bản chất và chức năng của chu trình mua hàng và thanh toán .....3
2. Chứng từ và sổ sách liên quan đến chu trình mua hàng - thanh toán....6
3. Mục tiêu kiểm toán của chu trình mua hàng thanh toán..................
.7
II Nội dung kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán
Báo cáo tài Chính.................................................9
1.Lập kế hoạch kiểm toán...9
1.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán..........................10
1.2.Thu thập thông tin cơ sở.11
1.3.Thu thập thông tin về cơ sơ pháp lý của khách hàng..............12
1.4.Thực hiện thủ tục phân tích....13
1.5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán..13
1.6. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát....16
1.7. Lập kê hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chơng trình kiểm
toán...16
2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán chu trình mua hàng- thanh toán...17
2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình mua hàng - thanh
toán......17
2.2. Thực hiện các thủ tục phân tÝch.………………………………...…….24
2.3. Thùc hiƯn thđ tơc kiĨm tra chi tiÕt……..…………….……………….25
3. KÕt thúc kiểm toán.27
Phần 2: Thực Hiện kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán trong kiểm toán tài chính do AISC thực
Hiện..29
I. Khái quát chung về công ty Kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC)
.........29
1.Quá trình hình thành và phát triển......29.
2. Các dịch vụ do công ty cung cấp...32
3. Vài nét về chi nhánh AISC Hà Nội...34
4. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty....37
Kiểm toán Chu trình mua hàng-thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doAISC thực hiện
Nguyễn Thị Xuyến
Kiểm toán 42C
II. Thực trạng kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán do
công ty kiểm toán và dịch vụ tin học thực hiện ........ 38
A. Lập kế hoạch kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán......39
1.Tiếp cận và tìm hiểu sơ bộ về khách hàng......39
2. Lập kế hoạch chiến lợc....41
3.Chơng trình kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán..53
B.Thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán....57
C. Hoàn tất công kiểm và công bố báo cáo kiểm toán........68
D. Công việc sau kiểm toán........69
PhầnIII: Bài học kinh nghiệm và Phơng hớng kiến nghị
nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua
hàng - thanh toán....................................................71
I. Bài học kinh nghiệm rút ra từ công việc thực hiện kiểm toán chu trình mua
hàng - thanh toán do AISC thự...........................71
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua hàng
- thanh toán do AISC thực hiện.....................................75
1.Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ.75
2. Hồ sơ kiểm toán ...76
3. Gửi th xác nhận các khoản phải trả 78
4.Kiểm tra giá mua hàng nhập khẩu79
5.Công tác quảng cáo và gửi th chào hàng80
6.Công tác đào tạo và nâng cao đội ngũ nhân viên ..80
Kếtluận..81
Danh mục tài liệu tham khảo82
Kiểm toán Chu trình mua hàng-thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doAISC thùc hiÖn
Nguyễn Thị Xuyến
Kiểm toán 42C
Lời mở đầu
Trong những năm qua, khi thực hiện công cuộc đổi toàn diện chuyển
nền kinh tế nớc ta từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng xà hội chủ
nghĩa, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nh đón đợc luồng gió
mới không ngừng phát tiển về số lợng và quy mô. Trải qua những hoàn cảnh
khó khăn và thử thách, các doanh nghiệp đà từng bớc khẳng định vị thế của
mình trên thơng trờng và đóng góp một phần to lớn vào sự phát triển của nền
kinh tế nớc nhà.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh
nghiệp nhận thức đợc u thế và chức năng quản lý và không ngừng nâng cao
năng lực quản lý. Có thể nói, kiểm tra kiểm soát là một hoạt động không thể
thiếu trong quản lý. Kiểm toán là một trong những hoạt động của kiểm tra
kiểm soát. Vì vậy, ở Việt Nam, hoạt động kiểm tra kiểm soát đà đợc chủ tịch
Hồ Chí Minh đề cập đến ngay sau khi Cách mạng tháng tám thành công. Nhng chỉ sau khi níc ta thèng nhÊt, thùc hiƯn chun ®ỉi sang kinh tế thị trờng,
kiểm toán độc lập mới ra đời. Năm 1991, đáp ứng nhu cầu cấp thiết về việc
đảm bảo an toàn tài sản và đảm bảo độ tin cậy của các ghi chép tài chính, hai
Công ty kiểm toán lớn nhất và đầu tiên đà ra đời là Công ty VACO, AASC.
Đến nay, Việt Nam có hơn 60 Công ty kiểm toán nh: AISC, A&C, KPMG,
AAC, AFC, ATC,...
Vai trò của kiểm toán nói chung và kiểm toán báo cáo tài chính nói
riêng đang trở nên hết sức quan trọng và dần chứng tỏ đợc vị trí trong nền
kinh tế hội nhập hiện nay. Chu trình kiểm toán mua hàng - thanh toán cung
cấp những yếu tố đầu vào quan trọng cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, liên quan đến nhiều chu trình khác và do đó liên quan đến
nhiều khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính. Kết quả của chu trình này
Kiểm toán Chu trình mua hàng-thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doAISC thực hiện
Nguyễn Thị Xuyến
Kiểm toán 42C
sẽ có ảnh hởng rất lớn tới kết quả kiểm toán toàn bộ báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học, nhận
thức rõ tầm quan trọng của kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán đối với
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, em đà chọn đề tài
"Kiểm toán Chu trình mua hàng thanh toán trong kiểm toán báo cáo thanh toán trong kiểm toán báo cáo
tài chính do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học thực hiện".
Nội dung của đề tài bao gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận của kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán trong kiểm toán báo cáo thanh
toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
Phần II: Thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán trong kiĨm to¸n b¸o c¸o thanh to¸n
trong kiĨm to¸n b¸o cáo tài chính do Công ty kiểm toán và
dịch vụ tin học thực hiện
Phần III: Bài học kinh nghiệm và phơng hớng hoàn thiện quy trình
kiểm toán Chu trình mua hàng - thanh toán
Mặc dù có nhiều cố gắng, song do hạn chế về mặt thời gian và kiến
thức, bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong đợc sự đóng góp
của các anh chị trong Công ty, thầy cô giáo và các bạn sinh viên để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Kiểm toán Chu trình mua hàng-thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doAISC thực hiÖn
Nguyễn Thị Xuyến
Kiểm toán 42C
Phần I
Cơ sở lý luận của kiểm toán chu trình
mua hàng - thanh toán trong kiểm toán
báo cáo tài chính
I.
Chu trình mua hàng - thanh toán với vấn đề kiểm
toán
1.
Bản chất và chức năng của Chu trình mua hàng - thanh toán
a.
Bản chất của chu trình
Chu trình mua hàng - thanh toán là quá trình cần phải đợc kiểm toán
trong các cuộc kiểm toán, bởi vì quá trình mua hàng thanh toán ảnh hởng trực
tiếp đến chi phí, giá thành và tính kịp thời trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Quá trình mua hàng thanh toán của hàng hóa hay dịch vụ bao gồm
những khoản mục nh nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, vật t, điện nớc, sửa
chữa và bảo trì,...Chu trình này không bao gồm quá trình mua và thanh toán
các dịch vụ lao động hay những sự chuyển nhợng và phân bổ chi phí ở bên
trong tổ chức hay quá trình thu hút và hoàn trả vốn.
Chu trình mua hàng - thanh toán gồm các quyết định và các quá trình
cần thiết để có hàng hóa dịch vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
củ doanh nghiệp. Chu trình này đợc bảo đảm bằng việc lập một đơn đặt hàng
của ngời có trách nhiệm tại bộ phận cần hàng hóa hay dịch vụ và kết thúc
bằng việc thanh toán cho nhà cung cấp về hàng hóa hay dịch vụ nhận đợc.
Công việc của kiểm toán viên đối với chu trình này chính là sự kiểm tra
xem doanh nghiệp thực hiện quá trình này đà hợp lý cha, có sai sót trọng yếu
không và nếu có thể thì đa ra ý kiến t vấn cho khách hàng.
b.
Chức năng của chu trình
Xử lý đơn đặt mua hàng hoá hay dịch vụ.
Căn cứ vào nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của các bộ phận hay kế hoạch,
phòng cung ứng sẽ lập duyệt đặt hàng sau đó trình cho ngời có thẩm quyền
phê duyệt. Đơn đặt hàng sau khi phê duyệt sẽ đợc chuyển cho bộ phận mua
hàng, bộ phận này căn cứ vào đơn đặt hàng lựa chọn nhà cung cấp phù hợp.
Mẫu của đơn đặt hàng và sự phê chuẩn quy định phụ thuộc vào bản chất
của hàng hoá dịch vụ và quy định của công ty.
Kiểm toán Chu trình mua hàng-thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doAISC thực hiÖn
Nguyễn Thị Xuyến
Kiểm toán 42C
Sự phê chuẩn đúng đắn nghiệp vụ mua hàng là phần chính của chức
năng này vì nó đảm bảo hàng hoávà dịch vụ đợc mua theo các mục đích đà đợc phê chuẩn của công ty và tránh việc mua quá nhiều hoặc mua các mặt hàng
không cần thiết. Hầu hết các công ty cho phép một sự phê chuẩn chung cho
việc mua phục vụ các nhu cầu hoạt động thờng xuyên nh hàng tồn kho ở mức
cho phép.
Đơn đặt hàng sẽ đợc lập thành 3 liên (1liên giao cho nhà cung cấp, 1
giao cho phòng kế toán và 1 giao cho bộ phận kho), đợc đánh số thứ tự, đơn
đặt hàng giao cho ngời bán phải ghi rõ mặt hàng cụ thể ở một mức giá nhất
định, đợc giao vào một ngày quy định. đơn đặt hàng đợc coi là một chứng từ
hợp pháp và đợc xem nh một đề nghị mua hàng hóa hay dịch vụ. Trong những
trờng hợp mà các bên thực hiện các giao dịch lớn thì cần phải lập hợp đồng.
Nhận hàng hoá hay dịch vụ.
Việc nhận hàng hóa từ ngời bán là một điểm quyết định trong chu trình
nghiệp vụ vì đây là thời điểm mà tại đó bên mua thừa nhận khoản nợ liên quan
đối với bên bán trên sổ sách của họ. Khi hàng hóa nhận đợc đòi hỏi phải có sự
kiểm tra mẫu mÃ, số lợng, thời gian đến và các đIều kiện khác.
Hầu hết các công ty có phòng tiếp nhận để đa ra một báo cáo nhận hàng
nh một bằng chứng của sự nhận hàng và sự kiểm tra hàng hoá. Một bản sao
thờng đợc gửi cho thủ kho và một bản khác gửi cho kế toán các khoản phải tra
thông báo. để ngăn chặn sự mất mát và sự lạm dụng thì hàng hóa phải đợc
kiểm soát chặt chẽ từ khâu nhận hàng đến khi chuyển đi.
Để tiện cho việc kiểm tra chéo thì nhân viên phòng tiếp nhận phải độc
lập với thủ kho và phòng kế toán. Cuối cùng, sổ sách kế toán sẽ phản ánh việc
chuyển giao trách nhiệm đối với hàng hoá khi hàng hoá đợc từ phòng tiếp
nhận qua kho và từ kho vào quá trình sản xuất hay đa đi tiêu thụ.
Ghi nhận các khoản nợ ngời bán.
Sự ghi nhận đúng đắn khoản về hàng hoá hay dịch vụ nhận đợc đòi hỏi
việc ghi sổ chính xác và nhanh chóng. Việc ghi sổ ban đầu có ảnh hởng quan
trọng đến các báo cáo tài chính và đến các khoản thanh toán thực tế nên kế
toán chỉ đợc phép ghi vào các lần mua có cơ sở hợp lý theo đúng số tiền.
Kế toán các khoản phải trả thờng có trách nhiệm kiểm tra tính đúng đắn
của các lần mua và ghi chúng vào sổ nhật kí và sổ hạch toán chi tiết các
khoản phải trả. Khi kế toán các khoản phải trả nhận đợc hóa đơn của ngời
bán thì phải so sánh mẫu mÃ, giá, số lợng, phơng thức và chi phí vận chuyển
ghi trên hóa đơn với thông tin trên đơn đặt mua (hoặc hợp đồng) và báo cáo
Kiểm toán Chu trình mua hàng-thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doAISC thực hiện
Nguyễn Thị Xuyến
Kiểm toán 42C
nhận hàng (nếu hàng đà về). Thờng thì các phép nhân và các phép tổng cộng
đợc kiểm tra lại và đợc ghi vào hóa đơn. Sau đó, số tiền đợc chuyển vào sổ
hạch toán chi tiết các khoản phải trả.
Một quá trình kiểm soát quan trọng đối với các khoản phải trả là quy
định tất cả những ai ghi sổ các khoản chi tiền mặt không đợc dính líu với tiền
mặt, và các chứng khoán thị trờng và các tài sản khác.
Xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán cho ngời bán.
Đối với hầu hết các công ty, các hóa đơn do kế toán các khoản phải trả
lu giữ cho đến khi thanh toán. Thanh toán thờng đợc thực hiện bằng uỷ nhiệm
chi, séc hoặc phiếu chi làm thành nhiều bản mà một đợc gửi cho ngời thanh
toán, một bản sao đợc lu giữ lại trong hồ sơ theo ngời đợc thanh toán.
Các quá trình kiểm soát quan trọng nhất của chức năng này bao gồm
việc ký chi phiếu do đúng cá nhân có trách nhiƯm, t¸ch biƯt tr¸ch nhiƯm kÝ chi
phiÕu víi thùc hiƯn chức năng các khoản phải trả và xem xét lỹ lìng c¸c
chøng tõ chøng minh cđa ngêi ký chi phiÕu vào lúc chi phiếu đợc ký.
Quy trình tổ chức chứng từ mua hàng và thanh toán
Với nghiệp vụ mua vào
Bộ phận kế hoạch
Bộ phận cung ứng
Cán bộ thuTr
mua
ởng bộ phận cung ứng
Thủ kho
Kế toán
Lu trữ và bảo quản chứng từ
Nhu cầu vật liệu hàng hoá
Kế hoạch cung ứng
Khai thác hàng
Lập chøng tõ Ký
khodut chøng tõNhËp kho Ghi sỉ chøng tõ
Víi nghiƯp vơ thanh to¸n
KÕ to¸n q
Thđ trëng kÕ to¸n trëngThđ quỹNhân viên thanh toánKế toán
Lu chứng từ
Nhu cầu thanh toán
Lập chøng tõ chi Dut
q chøng tõ
Chi q
NhËn tiỊn vµ thanh toánGhi sổ
Kiểm toán Chu trình mua hàng-thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doAISC thực hiện
Nguyễn Thị Xuyến
2.
Kiểm toán 42C
Chứng từ và sổ sách có liên quan đến Chu trình mua hàng - thanh toán
Trong Chu trình mua hàng - thanh toán, hầu hết các doanh nghiệp sử
dụng các loại chứng từ và sổ sách sau:
- Yêu cầu mua: Tài liệu đợc lập bởi bộ phận đợc sử dụng (nh bộ phận
sản xuất) để đề nghị mua hàng hóa dịch vụ. Trong một số trờng hợp, các bộ
phận trong doanh nghiệp có thể trực tiếp lập đơn đặt hàng, trình phê duyệt và
gửi cho nhà cung cấp.
- Đơn đặt hàng: Lập lại các chi tiết có trong đề nghị mua, đợc gửi cho
nhà cung cấp hàng hóa hay dịch vụ.
- Phiếu giao hàng (biên bản giao nhận hàng hóa hoặc nghiệm thu dịch
vụ): Tài liệu đợc chuẩn bị bởi nhà cung cấp. Phiếu giao nhận phảI đợc kí nhận
bởi khách hàng để chứng minh sự chuyển giao hàng hóa hay dịch vụ thực tế.
- Báo cáo nhận hàng: Đợc bộ phận nhận hàng lập nh mét b»ng chøng
cđa viƯc nhËn hµng vµ sù kiĨm tra hàng hoá (dấu hiệu của sự kiểm soát).
- Hóa đơn của ngời bán: Chứng từ nhận đợc từ ngời cung cấp hàng đề
nghị thanh toán cho các hàng hóa dịch vụ đà đợc chuyển giao.
- Nhật ký mua hàng: Đây là những ghi chép đầu tiên trong hệ thống kế
toán để ghi lại các khoản mua. Nhật ký phải liệt kê danh sách các hàng hoá
(tong cái một), cùng với việc chỉ ra tên ngời cung cấp hàng, ngày hoá đơn và
các khoản tiền của hoá đơn đó.
- Sổ hạch toán chi tiết nợ phải trả nhà cung cấp: Danh sách các khoản
tiền phải trả cho mỗi nhà cung cấp. Tổng số của tài khoản ngời cung cấp hàng
trong sổ hạch toán chi tiết phảI bằng khoản tiền ghi trên khoản mục phải trả
ngời bán.
-Bảng đối chiếu của nhà cung cấp: Báo cáo nhận đợc của nhà cung cấp
hàng (thờng là hàng tháng) chỉ ra các hóa đơn cha thanh toán vào một ngày
đối chiếu nhất định.
Thông tin, số liệu vận động từ các chứng từ vào sổ sách kế toán thông
qua hệ thống tài khoản. Đối với chu trình mua hàng và thanh toán, các tài
khoản chịu ảnh hởng của chu trình gồm có các tài khoản trong khoản mục vốn
bằng tiền, hàng tồn kho, nợ phải trả,...Nhìn chung, đa số các tài khoản chịu
ảnh hởng trong chu trình mua hàng và thanh toán có liên quan đến các chu
trình nghiệp vụ khác.
3.
Mục tiêu kiểm toán của chu trình mua hàng - thanh toán
Trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào thì việc đa ra các mục tiêu kiểm
toán là rất cần thiết. Việc xây dựng các mục tiêu kiểm toán nhằm mục đích
Kiểm toán Chu trình mua hàng-thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doAISC thực hiÖn
Nguyễn Thị Xuyến
Kiểm toán 42C
giúp Kiểm toán viên thu thập các bằng chứng đầy đủ, có giá trị và đúng lúc
cho những khoản mục trọng yếu trong chu trình mua hàng và thanh toán. Mục
tiệu kiểm toán cho chu trình này đợc chia ra: mục tiêu kiểm toán chung và
mục tiêu kiểm toán đặc thù. Mục tiêu kiểm toán chung gồm hai loại là mục
tiêu về tính hợp lý chung và mục tiêu khác. Mục tiêu kiểm toán chung giúp
Kiểm toán viên đánh giá các số d tài khoản đà hợp lý cha còn mục tiêu kiểm
toán chung khác gồm 6 mục tiêu: Tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính chính xác,
tính đánh giá, tính trình bày. Các mục tiêu kiểm toán đặc thù cho chu trình
mua hàng và thanh toán xuất phát từ 6 mục tiêu kiểm toán trên.
Chu trình mua hàng - thanh toán là một chu trình quan trọng, tạo đầy đủ
các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh của doanh
nghiệp. Không những thế chu trình này còn liên quan đến nhiều tài khoản, cần
nhiều thời gian kiểm tra chi tiết trong một cuộc kiểm toán . Chính vì vậy kiểm
toán chu trình mua hàng và thanh toán là một bộ phận không thể tách rời của
tronh kiểm toán báo cáo tài chính . Mục đích chung của kiểm toán Chu trình
mua hàng - thanh toán là đánh giá xem liệu số d các tài khoản liên quan có đợc trình bày trung thực hợp lý hay không. Các mục tiêu đặc thù của kiểm toán
chu trình mua hàng và thanh toán bao gồm.
- Hiện hữu: Hàng hóa, dịch vụ mua vào cũng nh các khoản nợ ngời
bán phải đúng với ý nghĩa thông tin phản ánh tài sản hoặc công nợ
phải đợc đảm bảo bằng sự tồn tại của tài sản cũng nh công nợ đó.
- Đầy đủ: Việc nghi nhận các hàng hóa gay dịch vụ mua vào và các
khoản phải trả ngời bán phải đúng với ý nghĩa thông tin phản ánh
trên sổ sách, tài liệu kế toán không bị bỏ sót trong quá trình xử lý.
- Chính xác: Việc tính giá vốn thực tế hàng nhập kho ®ỵc tÝnh theo
chi phÝ thùc tÕ thùc hiƯn nghiƯp vơ, việc tính toán các khoản phải trả
ngời bán phù hợp với hợp đồng mua bán, phù hợp với hóa đơn ngời
bán và biên lai giao nhận hàng hóa hay dịch vụ.
- Trình bày và công bố: Việc phân loại và trình bày các tài sản mua
vào cũng nh các khoản phải trả ngời bán phải đúng với ý nghĩa tuân
thủ các quy định trong việc phân loại các tài sản và công nợ cùng
việc thể hiện chúng qua hệ thống tài khoản tổng hợp và chi tiết.
- Quyền và nghĩa vụ: Phải đúng với ý nghĩa tài sản mua vào phản
ánh trên báo cáo tài chính thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
nợ phải trả ngời bán thê hiện đúng nghĩa vụ của đơn vị này.
Kiểm toán Chu trình mua hàng-thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doAISC thùc hiÖn
Nguyễn Thị Xuyến
Kiểm toán 42C
- Đánh giá: Các tài sản, hàng hóa mua về hay các khoản nợ phải trả
ngời bán phải ghi chép theo giá trị thích hợp trên cơ sở chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành (hoặc đợc thừa nhận).
- Phát sinh: Một nghiệp vụ hay một sự kiện đà ghi chép thì phải đÃ
xảy ra và có liên quan đến đơn vị trong thời kỳ xem xét.
Các mục tiêu nêu trên xác định các thủ tục kiểm toán Chu trình mua
hàng - thanh toán để thu thập bằng chứng kiểm toán. Căn cứ vào các mục tiêu
đó, kiểm toán viên phải thiết kế các thử nghiệm tuân thủ để nhận diện đợc cơ
cấu, các quá trình kiểm soát hiện có và các nhợc điểm theo từng mục tiêu. Từ
đó, đánh giá rủi ro kiểm soát theo từng mục tiêu và xây dựng các thủ tục kiểm
tra chi tiết các số d và các nghiệp vụ một cách tơng ứng.
II.
Nội dung kiểm toán chu trình mua hàng thanh toán thanh toán
trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
1.
Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần
thực hiện trong các cuộc kiểm toán nhằm tạo các điều kiện pháp lý cũng nh
các điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Mục đích của giai đoạn này là xây
dựng kế hoạch kiểm toán chung và phơng pháp kiểm toán cụ thể phù hợp với
phạm vi, bản chất, thời gian của quy trình kiểm toán sẽ thùc hiƯn.
Theo chn mùc kiĨm to¸n ViƯt Nam sè 300 kiểm toán viên và công
ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và
cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải đầy đủ, chi
tiết làm cơ sở để lập chơng trình kiểm toán
Cũng nh các chu trình khác, việc lập kế hoạch kiểm toán chu trình mua
hàng và thanh toán cũng tuân theo các bớc nh sau:
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin về khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
Kiểm toán Chu trình mua hàng-thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doAISC thực hiện
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chơng trình kiểm toán
Nguyễn Thị Xuyến
Kiểm toán 42C
1.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
Trên thực tế không phải bất cứ một lời mời kiểm toán nào cũng đợc
chấp nhận ngay mà phải căn cứ vào khả năng của công ty và các điều kiện của
khách hàng. Trong giai đoạn này kiểm toán viên đánh giá rủi ro có thể gặp
phải khi tiến hành kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán của doanh
nghiệp, sau đó kết hợp vơí việc đánh giá các chu trình khác để đa ra quyết
định có chấp nhận kiểm toán cho doanh nghiệp hay không.
Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng.
Sau khi đà chấp nhận kiểm toán, công ty kiểm toán tiến hành xem xét
các lý do kiểm toán của khách hàng để từ đó tiến hành xác định số lợng bằng
chứng kiểm toán phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà kiểm
toán viên đa ra trong báo cáo kiểm toán.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán.
Thông qua việc nhận diên các lý do kiểm toán của khách hàng, công ty
kiểm toán ớc lợng đợc quy mô phức tạp của cuôc kiểm toán , từ đó lựa chọn đội
ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện kiểm toán. Cụ thể công ty kiểm toán sẽ lựa
chọn những nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong kiểm toán chu trình mua hàng
và thanh toán để kiểm toán chu trình này. Số lợng và trình độ của các kiểm toán
viên phụ thuộc vào tính phức tạp và mức rủi ro của chu trình.
Hợp đồng kiểm toán.
Công viêc cuối cùng của giai đoạn này là kí kết hợp đồng kiểm toán,
ghi rõ trách nhiệm,nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên.
1.2. Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên bắt đầu thu thập
thông tin đối với phần hành kiểm toán mà mình đảm nhận. Trong giai đoạn
này, kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu các mặt hoạt động kinh doanh của
khách hàng và các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hởng đến các mặt hoạt
động kinh doanh này từ đó ảnh hởng đến phần hành kiểm toán của mình.
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Kiểm toán Chu trình mua hàng-thanh toán trong kiểm toán báo cáo tµi chÝnh doAISC thùc hiƯn
Nguyễn Thị Xuyến
Kiểm toán 42C
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, quy định kiểm toán viên phải
tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Việc tìm hiểu
ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp kiểm toán viên
nhận định về chủng loại hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào cũng nh cách
thức thanh toán và mục đích sử dụng đối với từng loại hàng hóa có đúng với
mục đích đà cam kết bằng van bản không. Ngoài ra việc tìm hiểu ngành nghề
kinh doanh của khách hàng cũng cho kiểm toán viên biết đợc cách thức tổ
chức hệ thống kế toán và các nguyên tắc kế toán đặc thù của ngành nghề này.
Xem xét lại kết quả cuộc kiểm toán năm trớc và hồ sơ kiểm toán chung.
Việc xem xét lại kết quả cuộc kiểm toán năm trớc và hồ sơ kiểm toán
chung giúp cho kiểm toán viên xác định và khoanh vùng các khoản mục chứa
đựng rủi ro cao trong chu trình, những bớc mà ở đó hệ thống KSNB yếu kém.
Thông thờng những điểm yếu này cha khắc phục đợc trong thời gian ngắn.
Tham quan nhà xởng.
Tham quan nhà xởng là sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những điều mắt
thấy tai nghe về quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, giúp cho kiểm
toán viên đánh giá tình trạng bảo quản, nhập và xuất hàng hoá từ đó đánh giá
khả năng của bộ phận mua hàng và những gian lận gian sai sót có thể xảy ra
trong quá trình mua hàng.
Nhận diện các bên hữu quan.
Trong quy trình kiểm toán Chu trình mua hàng - thanh toán các bên hữu
quan mà kiểm toán viên quan tâm chủ yếu là nhà cung cấp, đại lý, các tổ chức
có ảnh hởng đến quyết định mua của công ty khách hàng.
Việc nhận diện các bên hữu quan sẽ giúp cho kiểm toán viên trong quá
trình thu thập bằng chứng kiểm toán có nhiều thuận lợi hơn.
Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài.
Trong khi kiểm toán Chu trình mua hàng - thanh toán, sẽ có những trờng hợp phải giám định giá trị của những hàng hóa mà doanh nghiệp mua vào
nếu trong nhóm kiểm toán không ai có khả năng giám định thì họ sẽ phải sử
dụng các chuyên gia trong những lĩnh vực nói trên.
Đây sẽ là những căn cứ để kiểm toán viên dựa vào trong quá trình thu
thập bằng chứng kiểm toán cũng nh đa ra các ý kiến kiểm toán sau này.
Kiểm toán Chu trình mua hàng-thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doAISC thực hiÖn
Nguyễn Thị Xuyến
Kiểm toán 42C
1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho
kiểm toán viên nắm bắt đợc các quy trình pháp lý có ảnh hởng đến các mặt
hoạt động kinh doanh của khách hàng, những thông tin này đợc thu thập trong
quá trình tiếp xúc với Ban Giám Đốc của công ty khách hàng bao gồm các
loại sau:
- Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty.
- Các báo cáo tài chÝnh, b¸o c¸o kiĨm to¸n, thanh tra hay kiĨm tra của
các năm hiện hành hay trong vài năm trớc .
- Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám Đốc.
- Các hợp đồng cam kết quan trọng.
1.4. Thực hiện thủ tục phân tích
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, sau khi đà thu thập các thông
tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên tiến
hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đà thu thập để hỗ trợ
cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán
sẽ đợc sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đối với chu trình mua hàng
và thanh toán các thủ tục phân tích sử dụng có thể là :
- So sánh tỷ lệ chi phí mua hàng trên doanh thu của công ty khách
hàng với các công ty khác trong cùng nghành, so sánh tỷ lệ này qua các năm
để đánh giá tính hợp lý của việc mua hàng.
- So sánh số d tài khoản phải trả nhà cung cấp năm nay so với năm trớc, đối chiếu số chênh lệch đó với lợng hàng hoá mua vào của năm nay tăng
hay giảm hơn so với năm trớc để tìm ra những điều không hợp lý.
- Xác định hệ số quay vòng của hàng tồn kho để xác định chất lợng,
tính kịp thời, tính lỗi thời của hàng hoá mua vào.
Ngoài những thủ tục trên còn rất nhiều những thủ tục khác đợc kiểm
toán viên sử dụng trong quá trình phân tích sơ bộ.
1.5. Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Đánh giá tính trọng yếu:
Trọng yếu là khái niệm chỉ về tầm cỡ, bản chất các sai phạm (kể cả bỏ
sót) thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm, mà trong bối cảnh
Kiểm toán Chu trình mua hàng-thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doAISC thực hiện
Nguyễn Thị Xuyến
Kiểm toán 42C
cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không chính xác hoặc là
sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
Việc ớc lợng trọng yếu phần lớn phụ thuộc vào kinh nghiệm của Kiểm
toán viên. Thông thờng việc đánh giá tính trọng yếu bao gồm hai bớc cơ bản:
Bớc 1: ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu.
Bớc 2: Phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục
kiểm toán.
Việc đánh giá tính trọng yếu đối với chu trình mua hàng và thanh toán
cũng không nằm ngoài các bớc công việc trên. Trong giai đoạn này kiểm toán
viên cần ớc lợng mức trọng yếu cho toàn bộ chu trình sau đó phân bổ mức
trọng yếu cho các nhóm nghiệp vụ.
Đánh giá rủi ro:
Theo định nghĩa trong chuẩn mực kiểm toán số 400 rủi ro kiểm toán là
rủi ro do công ty kiểm toán và các kiểm toán viên đa ra ý kiến nhận xét không
thích hợp khi báo cáo tài chính đà đợc kiểm toán còn có những sai sót trọng
yếu.
Rủi ro tiềm tàng:
Bản thân Chu trình mua hàng - thanh toán là một chu trình phức tạp,
liên quan đến nhiều tài khoản, ảnh hởng trực tiếp đến chi phÝ vµ viƯc thùc hiƯn
nghÜa vơ vỊ th víi nhà nớc đồng thời nó cũng phản ánh khả năng tài chính
của doanh nghiệp do đó dễ xảy ra những gian lËn vµ sai sãt. Rđi ro tiỊm tµng
cđa chu trình thờng đợc đánh giá là cao
Để đánh giá rủi ro tiềm tàng, kiểm toán viên có thể dựa vào các yếu tố
ảnh hởng sau: Bản chất kinh doanh của khách hàng, tính liêm chính của Ban
Giám Đốc, kết quả của các cuộc kiểm toán lần trớc, các nghiệp vụ kinh tế
không thờng xuyên, các hợp đồng kiểm toán lần đầu và dài hạn, các ớc tính kế
toán, quy mô số d tài khoản.
Rủi ro kiểm soát:
Nói lên khả năng h¹n chÕ gian lËn sai sãt cđa hƯ thèng kiĨm soát nội
bộ, rủi ro kiểm soát càng lớn có nghĩa là hệ thống kiểm soát nội bộ càng yếu
kém và ngợc lại. Việc đánh giá rủi ro phát hiện thông qua việc đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ
Kiểm toán Chu trình mua hàng-thanh toán trong kiểm toán báo cáo tµi chÝnh doAISC thùc hiƯn
Nguyễn Thị Xuyến
Kiểm toán 42C
Rủi ro phát hiện:
Là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận trên báo cáo tài chính mà
không đợc ngăn chặn hay phát hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ vàcúng
không đợc kiểm toán viên phát hiện trong quá trình kiểm toán.
Viêc đánh giá rủi ro phát hiện phụ thuộc việc đánh giá rủi ro tiềm tàng,
rủi ro kiểm soát và khả năng chuyên môn của kiểm toán viên, nếu rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát càng cao thì rủi ro phát hiện có thể đánh giá ở mức
thấp và ngợc lại, nếu mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đợc kiểm toán
viên đánh giá là thấp thì có thể xác định mức rủi ro phát hiện là cao nhất nhng
vẫn đảm bảo là mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận đợc. Khả năng chuyên
môn của kiểm toán viên tốt sẽ là nhân tố tích cực làm giảm rủi ro phát hiện.
Đánh giá của kiểm toán viên
về rủi ro kiểm soát
Đánh giá của kiểm
toán viên về rủi ro
tiềm tàng
Cao
Trung bình
Thấp
Cao
Thấp nhất
Thấp
Trung bình
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
Thấp
Trung bình
Cao
Cao nhất
Theo chuẩn mực kiểm toán số 400: Kiểm toán viên phải dựa vào đánh
giá mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để xác định nội dung, lịch
trình và phạm vi thử nghiệm cơ bản để giảm rủi ro phát hiện và giảm rủi ro
kiểm toán đến mức có thể chấp nhận đợc.
1.6. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Theo chuÈn mùc sè 400 (hÖ thèng chuÈn mùc ViÖt Nam) kiểm toán viên
phải có đủ hiểu biết về bốn yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng để lập kế hoạch và chơng trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Kiểm
toán viên phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá
rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm
toán thấp tới mức có thể chấp nhận đợc.
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên phải xem xét các thủ tục kiểm soát
nội bộ mà doanh nghiệp áp dụng trong Chu trình mua hàng - thanh toán về
mặt thiết kế, và tính khả thi của các thủ tục kiểm soát đó.
Các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với Chu trình mua hàng - thanh toán đợc thiết
kế dựa trên 3 nguyên tắc chủ yếu: Nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên
tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền phê chuẩn.
Kiểm toán Chu trình mua hàng-thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doAISC thùc hiÖn
Nguyễn Thị Xuyến
Kiểm toán 42C
Ngoài các thủ tục kiểm soát đối với chu trình mua hàng và thanh toán
chúng ta cũng cần phải có sự hiểu biết về các yếu tố của hệ thống kiểm soát
nội bộ nh : Môi trờng kiểm soát, hệ thống kế toán và bộ phận kiểm toán nội
bộ. Các yếu tố này đảm bảo cho tính khả thi của các thủ tục kiểm soát và thờng đợc tìm hiểu chung trớc khi đi xem xét các thủ tục kiểm soát cụ thể của
mỗi chu trình.
Sau khi đánh giá về các thủ tục kiểm soát nội bộ, chúng ta có thể đa ra
mức đánh giá về rủi ro kiểm soát là cao hay thấp đối với chu trình này.
1.7.
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chơng trình kiểm toán
Đây là bớc cuối cùng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, với những
thông tin đà thu thập đợc kiểm toán viên sẽ xây dựng kế hoạch kiểm toán.
theo chuẩn mực số 300, những vấn đề chủ yếu kiểm toán viên phải trình bày
trong kế hoạch kiểm toán bao gồm: Hiểu biết về hoạt động của đơn vị đợc
kiểm toán, hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, rủi ro
và mức trọng yếu, nội dung, lịch trình và phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm
toán, phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra các vấn đề khác.
Chơng trình kiểm toán là sự chi tiết hoá của kế hoạch kiểm toán, việc
thiết kế chơng trình kiểm toán bao gồm việc thiết kế các thử nghiệm tuân thủ
và các thử nghiệm cơ bản nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán trong quá
trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán.
2.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán Chu trình mua hàng - thanh toán
Thực hiên kiểm toán là việc cụ thể hóa chơng trình kiểm toán đà thiết
kế trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, đây là quá trình sử dụng các phơng
pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tợng kiểm toán để thu thập bằng
chứng kiểm toán một cách đầy đủ và tin cậy nhằm đa ra những ý kiến xác
thực về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
Việc thu thập bằng chứng kiểm toán đợc tiến hành thông qua viƯc thùc
hiƯn c¸c thđ tơc kiĨm to¸n. C¸c thđ tơc kiểm toán bao gồm 3 loại: các thủ tục
kiểm soát, c¸c thđ tơc kiĨm tra chi tiÕt, c¸c thđ rơc phân tích. Thòng thì nếu
kiểm toán viên tin tởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ thì bằng chứng kiểm
toán sẽ đợc thu thập chủ yếu thông qua các thủ tục kiểm soát còn ngợc lại việc
thu thập bằng chứng kiểm toán sẽ chủ yếu thông qua các thủ tục kiểm tra chi
tiết.
Kiểm toán Chu trình mua hàng-thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doAISC thực hiện
Nguyễn Thị Xuyến
Kiểm toán 42C
2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình mua hàng và thanh toán
Trong chu trình mua hàng và thanh toán, việc kiểm tra hệ thống kiểm
soát nội bộ đợc chia thành hai phần hành cơ bản là thực hiện các thủ tục kiểm
soát đối với các nghiệp vụ mua hàng và thực hiện các thủ tục kiểm soát đối
với các nghiệp vụ thanh toán.
Bảy mục tiêu kiểm soát nội bộ đợc sử dụng nh là một khung tham chiếu
của việc thiết kế các thủ tục kiểm soát các nghiệp vụ mua vào và các nghiệp
vụ thanh toán.
Trình tự thiết kế các thủ tục kiểm soát của
Chu trình mua hàng và thanh toán
Tìm hiểu cơ cấu KSNB của
chu trình
Đánh giá mức độ rủi ro
kiểm soát của chu trình
Đánh giá quan hệ chi phílợi ích cđa c¸c thđ tơc
kiĨm so¸t
ThiÕt kÕ c¸c thđ tơc
kiĨm so¸t nhằm đạt đợc các
mục tiêu của chu trình
Các thủ tục kiểm toán
Quy mô mẫu
Các khoản mục đợc chọn
Thời gian
Đối với các nghiệp vụ mua hàng
Các rủi ro cơ bản liên quan đến nghiệp vụ mua hàng là các khoản
mua hàng có thể bị ghi tăng một cách giả tạo để hình thành các khoản thanh
toán phụ trội hoặc chính sách của công ty khách hàng muốn điều hoà lợi
nhuận giữa các năm tài chính từ đó vào sổ các chi phí mua hàng không đúng
kỳ kế toán.
Các trắc nghiệm phân tích đối với các nghiệp vụ mua hàng thờng đợc thực hiện qua việc so sánh đối chiếu các chi phí mua hàng giữa các năm
Kiểm toán Chu trình mua hàng-thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doAISC thùc hiÖn
Nguyễn Thị Xuyến
Kiểm toán 42C
tài chính trong điều kiện ít có thay đổi trong kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Cũng có thể liên hệ các chỉ tiêu này với doanh số hoặc những chỉ tiêu phi tài
chính khác nh giờ công của công nhân sản xuất trên tổng số nguyên vật liệu
mua vào để phát hiện những biến động bất thờng.
Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ mua hàng thờng đợc bắt đầu bằng
việc chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ đợc trích từ các chi phí mua hàng. Từ đó
kiểm toán viên tiến hành đối chiếu hoá đơn của ngời bán với nhật ký mua
hàng, với phiếu nhập kho do thủ kho lập và sổ hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu đối với những lô hàng đợc chọn để kiểm toán.
Các trắc nghiệm thực hiện đối với nghiệp vụ mua hàng
Mục tiêu kiểm toán
Tính có căn cứ hợp
lý: Các nghiệp vụ
mua hàng ghi sổ là
của hàng hoá dịch vụ
nhận đợc
Quá trình kiểm soát
nội bộ chủ yếu
- Sự có thật của yêu
cầu mua hàng, đơn đặt
hàng mua, báo cáo
nhận hàng và hoá đơn
của ngời bán
- Sự phê chuẩn các
nghiệp vụ mua hàng ở
đúng cấp có thẩm
quyền
- Huỷ bỏ các chứng từ
để phòng ngừa việc sử
dụng lại
- Kiểm soát nội bộ hoá
đơn của ngời bán, báo
cáo nhận hàng, đơn đặt
mua và các yêu cầu
mua hàng
Trắc nghiệm
đạt yêu cầu
Kiểm tra sự
hiện diện của
các chứng từ
Kiểm tra dấu
hiệu của sự phê
chuẩn
Kiểm tra dấu
hiệu của việc
huỷ bỏ
Kiểm tra dấu
hiệu của kiểm
soát nội bộ
Trắc nghiệm độ
vững chÃi
- Xem xét lại nhật
ký mua hàng, sổ
Cái tổng hợp và sổ
hạch toán chi tiết
các khoản phải trả
đối với các số tiền
lớn và không bình
thờng.
- Kiểm tra tính hợp
lý và tính xác thực
của các chứng từ
chứng minh (hoá
đơn của ngời bán,
báo cáo nhận
hàng, đơn đặt hàng
và yêu cầu mua
hàng).
- Đối chiếu hàng
tồn kho mua vào
với các sổ sách kế
toán
- Kiểm tra các tài
sản mua vào.
Sự phê chuẩn: Các
- Sự phê chuẩn các
- Kiểm tra dấu
- Kiểm tra tính
Kiểm toán Chu trình mua hàng-thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doAISC thực hiện
Nguyễn Thị Xuyến
nghiệp vụ mua hàng
đợc phê chuẩn
Kiểm toán 42C
nghiệp vụ mua hàng ở
đúng cấp có thẩm
quyền
- Các đơn đặt mua đều
đợc đánh số trớc và
theo dõi.
- Các báo cáo nhận
hàng đếu đợc đánh số
trớc và theo dõi
- Kiểm tra nội bộ các
quá trình tính toán và
các số tiền
hiệu của sự phê
chuẩn
Sự phân loại: Các
nghiệp vụ mua hàng
đợc phân loại đúng
đắn
- Doanh nghiệp có sơ
đồ tài khoản đầy đủ
Tính đúng kỳ: Các
nghiệp vụ mua hàng
đợc ghi sổ đúng lúc
- Doanh nghiệp có các
thủ tục quy định việc
ghi sổ nghiệp vụ càng
sớm càng tốt sau khi
nhận đợc hàng hoá hay
dịch vụ
- Kiểm tra các
thủ tục vào sổ
thủ công và sơ
đồ tài kho¶n
- KiĨm tra dÊu
hiƯu cđa viƯc
kiĨm tra néi bé.
- KiĨm tra các
thủ tục vào sổ
thủ công và
quan sát liệu có
hoá đơn nào
của ngời bán
cha đợc ghi sổ
hay không
- Kiểm tra dÊu
hiƯu cđa viƯc
kiĨm tra néi bé
- KiĨm tra dÊu
hiƯu cđa việc
kiểm tra nội bộ
Tính đầy đủ: Các
nghiệp vụ mua hàng
hiện có đều đợc vào
sổ
Tính giá: Các nghiệp
vụ mua hàng đợc ghi
sổ đều đợc đánh giá
đúng
- Quá trình kiểm tra
nội bộ
Chuyển sổ và tổng
hợp: Các nghiệp vụ
mua hàng đợc ghi sổ
- Quá trình kiểm tra
nội bộ
- Theo dõi một
chuỗi các đơn
đặt mua
- Theo dõi một
chuỗi các báo
cáo nhận hàng.
- Kiểm tra dấu
hiệu của việc
kiểm tra nội bộ
đúng đắn của các
chứng từ chứng
minh
- Đối chiếu một hồ
sơ các báo cáo
nhận hàng với sổ
nhật ký mua hàng
- So sánh các
nghiệp vụ ghi sổ
trên Sổ nhật ký
mua hàng với hoá
đơn của ngời bán,
báo cáo nhận hàng
và các chứng từ
minh chứng khác
và thực hiện tính
toán lại các thông
tin tài chính trên
hoá đơn ngời bán
- So sánh sự phân
loại nghiệp vụ mua
hàng với sơ đồ tài
khoản tham chiếu
theo hoá đơn của
từng ngời bán.
- So sánh ngày của
báo cáo nhận hàng
và hoá đơn của ngời bán với ngày
trên sổ nhật ký
mua hàng.
- Khảo sát tính
chính xác về mặt
giấy tờ bằng cách
Kiểm toán Chu trình mua hàng-thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doAISC thực hiện
Nguyễn Thị Xuyến
Kiểm toán 42C
đúng đắn trên sổ
hạch toán chi tiết các
khoản phải trả và sổ
kho; chúng đợc tổng
hợp đúng đắn
tổng cộng số trong
sổ nhật ký và theo
dõi
quá
trình
chuyển sổ vào sổ
hạch toán chi tiết
vốn bằng tiền và
các khoản phải trả
Đối với các nghiệp vụ thanh toán
Việc thực hiện các trắc nghiệm đối với các nghiệp vụ thanh toán cũng
đợc thực hiện căn cứ vào các mục tiêu kiểm toán đối với nghiệp vụ thanh toán
và các quá trình Kiểm soát nội bộ chủ yếu tại doanh nghiệp.
Bảng tổng hợp các trắc nghiệm đối với nghiệp vụ thanh toán
Mục tiêu kiểm toán
Tính có căn cứ hợp lý:
Các khoản thanh toán
ghi sổ là của hàng hoá
và dịch vụ thực tế nhận
đợc
Quá trình
kiểm soát nội
bộ chủ yếu
- Sự tách biệt
trách
nhiệm
thích hợp giữa
nhân viên ghi
sổ các khoản
phải trả với
ngời ký phiếu
chi và các
chứng từ thanh
toán
- Kiểm tra các
chứng
từ
chứng minh trớc khi lập
phiếu chi và
các chứng từ
thanh toán do
một nhân viên
có thẩm quyền
thực hiện
Trắc nghiệm
đạt yêu cầu
Trắc nghiệm độ vững
chÃi
- Thảo luận với
ngời ghi sổ và
quan sát các
hoạt động
- Xem lại sổ nhật ký chi
tiết, sổ Cái tổng hợp và
các sổ hạch toán chi tiết
các khoản phải trả đối
với các số tiền lớn và bất
thờng
- Đối chiếu các phiếu chi
và các chứng từ thanh
toán đà thực hiện với bút
toán trong nhật ký mua
vào liên quan và kiểm tra
tên và số tiền của ngời đợc thanh toán
- Kiểm tra chữ ký phê
chuẩn tính đúng đắn của
các phiếu chi và các
chứng từ thanh toán đÃ
thực hiện
- Thảo luận với
ngời ghi sổ và
quan sát các
hoạt động
- Kiểm tra dấu
hiệu của quá
trình kiểm tra
nội bộ
- Sự kiểm soát
nội bộ
Sự phª chn: NghiƯp - Sù phª chn - KiĨm tra dấu - Kiểm tra các chứng từ
Kiểm toán Chu trình mua hàng-thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doAISC thùc hiÖn