1 
MỞ ĐẦU 
Từ lâu, ngành Việt Nam học đã chiếm một vị trí khá quan trọng trong các 
ngành khoa học của Việt Nam. Nghiên cứu về Việt Nam đang là vấn đề tuy không 
mới nhưng rất cần những hoạch định đúng đắn. Là một ngành khoa học hình thành 
khá sớm, song mãi đến sau khi đất nước Đổi mới, Việt Nam học mới dần có những 
chuyển biến tích cực, những đề tài nghiên cứu về Việt Nam dần đi vào chiều sâu. 
Điều này đưa đến một nhu cầu cấp bách là việc nghiên cứu về Việt Nam (lịch sử, 
văn hóa, phong tục, tôn giáo, tín ngưỡng…) cần phải có trình tự, cách thức cụ thể, 
khoa học. Đây là lý do tại sao ngành khoa học nghiên cứu về Việt Nam đã có từ rất 
lâu nhưng mãi đến năm 2001 – 2002, Việt Nam học mới chính thức đưa vào giảng 
dạy tại các trường đại học - cao đẳng trong cả nước. 
Việc đào tạo một ngành, xây dựng thương hiệu cho ngành đào tạo, đảm bảo 
được chuẩn đầu ra theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo là việc làm hàng đầu 
của các cơ sở đào tạo trong cả nước. Tuy nhiên, đào tạo để đảm bảo chuẩn đầu ra 
theo yêu cầu của Bộ Giáo dục Đào tạo là chưa đủ mà đào tạo trong giai đoạn hiện 
nay còn hướng đến mục tiêu đào tạo theo nhu cầu xã hội, tránh khủng hoảng thiếu 
– thừa nguồn lao động mới là việc làm mang tính định hướng và chiến lược. Ngày 
nay, khi hội nhập và toàn cầu hóa đang là xu thế chung thì việc nâng cao chất 
lượng đào tạo một ngành cấp đại học - cao đẳng còn thể hiện năng lực cạnh tranh 
của cơ sở đào tạo. 
Tính đến năm 2008, ngành Việt Nam học đã có mặt trên 76 cơ sở đào tạo 
trong toàn quốc. Vấn đề “Thực trạng về chất lượng đào tạo ngành Việt nam học” 
cũng đã đến lúc phải nhìn lại, đánh giá mặt được và hạn chế nhằm đưa ra những 
giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành này, tạo điều kiện cho ngành có 
những đóng góp tích cực hơn trong việc nghiên cứu về Việt Nam. 
Ngành Việt Nam học (chuyên ngành Văn hóa du lịch) ở Trường Đại học An 
Giang là ngành có cơ hội việc làm cao và mang sứ mệnh đào tạo những con người 
 
2 
đại diện cho đất nước, cho dân tộc. Đến nay, Ngành Việt Nam học đã và đang được 
đào tạo khóa thứ 07 và đã có 03 khóa tốt nghiệp ra trường. Thế nhưng, công tác 
đánh giá chất lượng đào tạo ngành này đến nay vẫn còn bỏ ngõ. Chính vì thế, đề tài 
“Chất lượng đào tạo ngành Việt Nam học ở Trường Đại học An Giang – Thực 
trạng và giải pháp” sẽ đi sâu vào nghiên cứu thực trạng đào tạo ngành Việt Nam 
học tại Trường Đại học An Giang trong thời gian qua. Thông qua việc nghiên cứu 
thực trạng đào tạo ngành, đề tài sẽ rút ra được những mặt ưu - nhược điểm của quá 
trình đào tạo cũng như chất lượng đào tạo của ngành này để từ đó đưa ra những giải 
pháp mang tính định hướng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo ngành Việt 
Nam học tại Trường Đại học An Giang trong thời gian tới. 
Với nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu kể trên, đề tài xác định đối tượng 
nghiên cứu là chất lượng đào tạo ngành Việt Nam học trong phạm vi nghiên cứu về 
không gian là tại Trường Đại học An Giang. Về phạm vi thời, đề tài sẽ chia thành 
hai giai đoạn, cụ thể: “thực trạng chất lượng đào tạo ngành Việt Nam học từ 2010 – 
2012” và “mục tiêu giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành Việt Nam học đến 
năm 2015” 
Qua việc xác định mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, đề tài áp 
dụng một số phương pháp nghiên cứu như: 
 Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu: thu thập thông tin từ nhiều nguồn: 
sách, báo, tạp chí, internet… 
 Phương pháp thống kê: thống kê các số liệu có liên quan đến đề tài. 
 Phương pháp điều tra xã hội học: lập bảng câu hỏi, phỏng vấn, ghi nhận ý 
kiến của sinh viên (SV) và các nhà tuyển dụng. 
 Phương pháp Sowt: phân tích những mặt mạnh, mặt yếu, những ưu khuyết 
điểm, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể.    
3 
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÀNH VIỆT NAM HỌC 
1.1.Lịch sử hình thành 
Ngành Việt Nam học là một trong những ngành khoa học có mặt khá sớm. 
Kể từ khi thực hiện công cuộc Đổi mới đến nay, ngành Việt Nam học đã có những 
bước tiến to lớn, vừa mở rộng về chủ đề, nội dung, lĩnh vực nghiên cứu, vừa đổi 
mới về cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu, không chỉ tiếp tục đào sâu, làm 
rõ các vấn đề thuộc về truyền thống, văn hóa, lịch sử, mà còn hướng mạnh vào việc 
nhận thức và giải quyết các vấn đề xã hội đương đại. Chính vì vậy, Việt Nam học 
thực sự đã trở thành ngành khoa học mới, ngày càng hấp dẫn. 
Tại nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang xuất hiện nhiều trung tâm nghiên 
cứu về Việt Nam, các khoa giảng dạy tiếng Việt, các trung tâm giao lưu giới thiệu 
những nét văn hóa truyền thống đặc sắc của Việt Nam. Ở trong nước hiện nay, 
ngày càng nhiều trường đại học và cao đẳng thành lập khoa Việt Nam học hoặc đưa 
ngành này vào Chương trình đào tạo. 
Tuy nhiên, khi đưa vào đào tạo ngành Việt Nam học, mỗi cơ sở đào tạo lại 
có hướng đi riêng, lựa chọn riêng. Từ đó, ngành Việt Nam học đã phân hóa thành 
nhiều tiểu ngành, chuyên ngành nhỏ như: ngôn ngữ, văn hóa (trong đó có văn hóa 
du lịch, hướng dẫn du lịch), địa lý, lịch sử, tiếng Việt – Văn học… Điều này có thể 
dễ dàng nhận thấy thông qua các chương trình đào tạo của một số trường đại học 
cao đẳng hiện nay có đào tạo ngành này. 
Bảng thống kê các cơ sở đào tạo ngành Việt Nam học trên toàn quốc 
năm 2012 (nguồn từ: www.kenhtuyensinh.vn) 
TÊN TRƢỜNG 
TÊN NGÀNH 
TÊN CHUYÊN NGÀNH 
Đại học Tôn Đức Thắng 
- Việt Nam học 
- Hướng dẫn du lịch 
Đại học Văn hóa TP.HCM 
- Việt Nam học 
- Hướng dẫn du lịch 
- Thiết kế và điều hành  
4 
chương trình du lịch 
- Quản lý du lịch 
Đại họ c Sư phạm Đà Nẵng 
- Việt Nam học 
- Văn hóa du lịch 
Đại học Dân lập Phú Xuân 
- Việt Nam học 
- Địa lý du lịch 
- Văn hoá du lịch 
Đại học An Giang 
- Việt Nam học 
- Văn hóa du lịch 
Đại học Cần Thơ 
- Việt Nam học 
- Hướng dẫn viên du lịch 
Đại học Đồng Tháp 
- Việt Nam học 
- Văn hóa du lịch 
Đại học Bình Dương 
- Việt Nam học 
- Du lịch 
Đại học Dân lập Lạc Hồng 
- Việt Nam học 
- Hướng dẫn du lịch 
Trường Đại học Tây Đô 
- Việt Nam học 
- Du lịch 
Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật 
TP.HCM 
- Việt Nam học 
- Văn hóa du lịch 
Cao đẳng Nguyễn Tất Thành 
- Việt Nam học 
- Du lịch 
Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật 
và Du lịch Sài Gòn 
- Việt Nam học 
- Hướng dẫn du lịch 
Cao đẳng Sư phạm Trung ương 
Nha Trang 
- Việt Nam học 
- Hướng dẫn viên du lịch 
Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt 
- Việt Nam học 
- Văn hóa du lịch 
Cao đẳng Sư phạm Nha Trang 
- Việt Nam học 
- Hướng dẫn viên du lịch 
Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên 
Huế 
- Việt Nam học 
- Văn hóa du lịch 
Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và 
Du lịch Nha Trang 
- Việt Nam Học 
- Hướng dẫn viên du lịch 
tiếng Việt, Anh, Pháp, 
Trung, Nhật, Nga, Hàn  
5 
Cao đẳng Công Kỹ nghệ Đông Á 
- Việt Nam học 
- Hướng dẫn du lịch 
Cao đẳng Bến Tre 
- Việt Nam học 
- Văn hóa du lịch 
Cao đẳng Cần Thơ 
- Việt Nam học 
- Văn hóa du lịch 
Cao đẳng Bách khoa Hưng Yên 
- Việt Nam học 
- Việt Nam học (*)  
(*) Trường CĐ Bách khoa Hưng Yên bị đình chỉ tuyển sinh ngành Việt Nam học từ năm 2013.  
1.2.Quan điểm của Đảng về đào tạo ngành Việt Nam học: 
Từ ngày thành lập Đảng cho đến nay, quan điểm của Đảng về vai trò, vị trí 
của văn hoá cơ bản nhất quán. Tuy nhiên, theo từng giai đoạn của cách mạng Việt 
Nam, quan điểm và đường lối của Đảng về văn hoá có sự thay đổi uyển chuyển, 
linh hoạt phù hợp với thực tế khách quan. 
Trong định hướng phát triển, Đảng ta khẳng định: "Xây dựng nền văn hoá Việt 
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa 
dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hoá 
gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh 
thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển". 
Theo đó, Đảng ta xác định nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là 
nền văn hóa có sáu đặc trưng sau: 
Nền văn hóa yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân 
tộc và chủ nghĩa xã hội, dựa trên cơ sở của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ 
Chí Minh. 
Nền văn hóa thúc đẩy sự phát triển của đất nước dựa trên tư tưởng cách mạng 
và khoa học dẫn đường. Đó là chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. 
Nền văn hóa tiến bộ là nền văn hóa thể hiện tinh thần nhân văn và dân chủ sâu sắc. 
Nền văn hóa tiên tiến phản ánh trình độ phát triển cao mang tính hiện đại, cập 
nhật với thành tựu văn hóa chung của khu vực và cộng đồng quốc tế.  
6 
Nền văn hóa tiên tiến thể hiện ở nội dung phản ánh, đó là toàn bộ sự nghiệp 
đổi mới vĩ đại của dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân 
chủ, văn minh, tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội. 
Bản sắc văn hóa dân tộc là các giá trị đặc trưng tiêu biểu phản ánh diện mạo, 
cốt cách, phẩm chất và bản lĩnh riêng của mỗi quốc gia, dân tộc; là dấu hiệu cơ bản 
để phân biệt nền văn hóa của dân tộc này với dân tộc khác 
Bản sắc văn hóa dân tộc là một khái niệm “động” và “mở”, mang tính lịch sử 
cụ thể và vận động, đổi mới không ngừng trên cơ sở loại bỏ những yếu tố bảo thủ 
và tiêu cực, tiếp thu và phát huy những yếu tố tích cực và tiến bộ, đồng thời tạo lập 
các giá trị mới để đáp ứng với yêu cầu phát triển của thời đại. 
Trong suốt 45 năm hình thành và phát triển, ngành du lịch luôn được Đảng và 
Nhà nước quan tâm ở mỗi thời kỳ đều xác định vị trí của du lịch trong chiến lược 
phát triển kinh tế-xã hội của đất nước phù hợp với yêu cầu cách mạng. 
Ngành du lịch được Đảng và Nhà nước xác định là “Một ngành kinh tế quan 
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” với mục tiêu: 
“Phát triển mạnh du lịch, từng bước đưa nước ta trở thành trung tâm du lịch có 
tầm cỡ trong khu vực” 
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X xác định: Phát triển du lịch, một 
ngành kinh tế mũi nhọn”; phấn đấu sau năm 2010, Việt Nam được xếp vào nhóm 
quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực. Phát triển nhanh dịch vụ du 
lịch chất lượng… để góp phần tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ. 
Dựa trên quan điểm chỉ đạo của Đảng về văn hóa và du lịch, Trường Đại học 
An Giang xây dựng phương hướng đào tạo ngành Việt Nam học, chuyên ngành 
Văn hóa du lịch theo hướng gìn giữ và phát huy các giá trị truyền thống quý báu 
của dân tộc, những phong tục tập quán, đào tạo SV ngành Văn hóa du lịch biết  
7 
tôn trọng, giữ gìn và góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến của dân tộc. Đồng 
thời, giúp SV nhận thức vai trò cũng như tầm quan trọng của lĩnh vực du lịch trong 
đời sống hiện đại, biết khai thác các giá trị văn hóa phục vụ cho du lịch nhưng luôn 
đảm bảo tính bền vững. Các lớp trẻ biết kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống 
đó, khai thác có hiệu quả để nâng cao chất lượng ngành du lịch. Đó chính là cái 
đích cuối cùng mà ngành Văn hóa du lịch hướng đến trong quá trình đào tạo nguồn 
nhân lực cho tỉnh nhà và cho cả khu vực. 
1.3.Chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về phát triển ngành Việt Nam học 
(Văn hóa du lịch) 
Nội dung bao quát của các chính sách: “Thống nhất quản lý và phát triển sự 
nghiệp văn hoá, văn học, nghệ thuật; quy định các biện pháp để bảo tồn, phát triển 
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; bảo vệ và phát huy giá trị di sản 
văn hoá, khuyến khích phát triển tài năng sáng tạo văn hoá, nghệ thuật. Chống việc 
truyền bá tư tưởng và sản phẩm văn hoá độc hại, bài trừ mê tín, hủ tục; không 
ngừng xây dựng nếp sống văn minh trong xã hội.” 
Mọi chính sách của Nhà nước về văn hoá đều được xây dựng trên cơ sở yêu 
cầu thực tiễn khách quan ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội trong điều 
kiện mở cửa, hội nhập, xây dựng Nhà nước pháp quyền, kinh tế thị trường định 
hướng XHCN; đồng thời có chú ý yếu tố phát triển không đồng đều giữa các vùng, 
miền, yếu tố đa dân tộc, đa văn hoá… 
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước đến năm 2010 và đến năm 2020 
khẳng định: “ Phát triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn; 
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện 
tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa, lịch sử, đáp ứng nhu cầu du lịch trong 
nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du lịch của  
8 
khu vực. Xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất, hình thành các khu du lịch trọng 
điểm, đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các nước ”. 
Một số chính sách chủ yếu được xác định bao gồm: 
1) Nhà nước có cơ chế, chính sách huy động mọi nguồn lực, tăng đầu tư phát 
triển du lịch để bảo đảm du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. 
2) Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng 
đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào các 
lĩnh vực bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch; Tuyên truyền, 
quảng bá du lịch; Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch; Nghiên cứu, đầu tư, 
xây dựng sản phẩm du lịch mới; 
3) Nhà nước bố trí ngân sách cho công tác quy hoạch; hỗ trợ đầu tư xây dựng 
kết cấu hạ tầng đô thị du lịch, khu du lịch, điểm du lịch; hỗ trợ công tác tuyên 
truyền, quảng bá du lịch, bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch, 
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực 
du lịch. 
4) Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài, người Việt Nam 
định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài 
ở Việt Nam đi du lịch trong nước và nước ngoài; bảo đảm quyền và lợi ích hợp 
pháp của khách du lịch. 
5) Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần 
kinh tế, các tầng lớp dân cư tham gia hoạt động du lịch, mở rộng giao lưu hợp tác 
giữa du lịch Việt Nam với du lịch khu vực và quốc tế. 
6) Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện hình thành quỹ hỗ trợ phát triển du 
lịch từ nguồn đóng góp của các chủ thể hưởng lợi từ hoạt động du lịch, nguồn đóng 
góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.  
9 
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HÌNH THÀNH VÀ CHẤT LƢỢNG 
ĐÀO TẠO NGÀNH VIỆT NAM HỌC 
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG  
2.1. Đặc điểm tình hình: 
Trường Đại học An Giang ra đời tháng 12 năm 2000. Tính đến nay đã gần 13 
năm. Tuy nhiên, ngành Việt Nam học được chính thức đưa vào đào tạo tại trường 
từ năm 2006, tính đến nay chỉ được 07 khóa (03 khóa đã tốt nghiệp và 04 khóa 
đang đào tạo). Khi mới xây dựng chương trình đào tạo và tuyển sinh những khóa 
đầu tiên của ngành này, lực lượng cán bộ - giảng viên (CB-GV) cơ hữu của trường 
còn rất hạn chế, không đáp ứng được nhu cầu giảng dạy và công tác quản lý. Bên 
cạnh đó, chương trình đào tạo của ngành chưa được đầu tư và thực hiện một cách 
khoa học, cơ cấu các học phần chưa hợp lý, thời lượng các học phần chưa phù hợp 
với mục tiêu đào tạo của ngành 
Tuy nhiên, sau nhiều năm hoạt động, lực lượng CB-GV cơ hữu của ngành 
ngày càng tăng lên, đáp ứng cơ bản nhu cầu đào tạo và quản lý; chương trình đào 
tạo thường xuyên được tổ chức lấy ý kiến từ người học và đơn vị tuyển dụng lao 
động của ngành, được đầu tư điều chỉnh bổ sung hàng năm theo hướng chuyên môn 
hóa và xã hội hóa cao; cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành được chú trọng đầu tư; 
trang thiết bị hỗ trợ học tập, thực tập được nâng cấp mỗi năm; chương trình thực 
tập thực tế thường xuyên thay đổi theo hướng tích cực, lấy người học làm trung 
tâm 
Chính những hoạt động thiết thực về chuyên môn nói trên, ngành Việt Nam 
học (chuyên ngành Văn hóa du lịch) của Trường Đại học An Giang hàng năm vẫn 
duy trì được chỉ tiêu tuyển sinh và số lượng SV nhập học trong tình hình đầy biến 
động trong cả nước về công tác tuyển sinh nói chung.  
10 
Bảng số liệu thống kê tình hình sĩ số SV qua các năm tuyển sinh 
STT 
Khóa học 
Lớp 
Chỉ 
tiêu 
Trúng 
tuyển 
Nhập 
học 
Số 
lƣợng 
hiện 
nay 
Ghi 
chú 
1 
2006 – 2010 
DH7VN 
100 
90 
84 
83 
Đã TN 
2 
2007 – 2011 
DH8VN 
50 
62 
48 
48 
Đã TN 
3 
2008 – 2012 
DH9VN 
50 
30 
27 
26 
Đã TN 
4 
2009 – 2013 
DH10VN 
50 
48 
38 
39  
5 
2010 – 2014 
DH11VN 
50 
63 
53 
47  
6 
2011 – 2015 
DH12VN 
50 
62 
47 
44  
7 
2012 – 2016 
DH13VN 
50 
63 
53 
53   
2.2. Công tác đào tạo ngành Việt Nam học ở ĐHAG trong thời gian qua 
2.2.1. Lịch học – lịch thi: 
Lịch học: sau nhiều năm cải tiến phương pháp quản lý tiến độ học tập của 
SV, nhà trường đã đưa vào ứng dụng phần mềm đăng ký mộn học trực tuyến. Bên 
cạnh đó, nhà trường đã chuyển đổi sang hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ, nên 
SV có thể tự lựa chọn, quyết định và đăng ký học phần nào mình sẽ học trong từng 
học kỳ của chương đào tạo. Vì thế, SV và giảng viên có thể thuận tiện trong việc 
cập nhật những thông tin về lịch học trên website của trường (www.agu.edu.vn). 
Những thay đổi về lịch học cũng được đăng tải thường xuyên trên website của 
trường để SV cập nhập, áp dụng cho đúng tiến độ đào tạo. 
Lịch thi: dù được đào tạo theo học chế tín chỉ nhưng khi thi kết thúc học phần 
thì SV cũng vẫn phải thi theo thời gian thống nhất của toàn trường. Căn cứ lịch 
năm học hàng năm của trường, Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng của 
trường sẽ sắp xếp lịch thi cho các lớp. Lịch thi sẽ được gửi về từng khoa, SV sẽ cập 
nhật thông tin (môn thi, thời gian thi, phòng thi,…) để thực hiện kỳ thi kết thúc học 
phần tốt nhất. Những trường hợp thay đổi lịch thi, cán bộ chuyên trách của khoa sẽ 
thông báo đến SV, để SV nắm được thông tin chính xác nhất.  
11 
Công tác kiểm tra tiến độ giảng dạy và học tập: để kiểm tra tiến độ giảng 
dạy và học tập, nhà trường đã phát hành Sổ theo dõi giảng dạy và học tập theo học 
chế tín chỉ cho từng học phần trong học kỳ. Đây là minh chứng về tiến độ giảng 
dạy và học tập với các thông tin như: Phần ghi các buổi giảng dạy lý thuyết và 
Phần ghi các buổi giảng dạy thực hành/thảo luận (với các thông tin như: ngày, số 
lượng tiết trong ngày, thứ tự tiết học trong phân bổ chương trình, nội dung giảng 
dạy, số lượng SV vắng mặt, chữ ký của giảng viên và chữ ký của cán bộ các lớp. 
Nhờ sổ theo dõi này, chúng ta có thể dễ dàng nắm bắt được thông tin về tiến độ học 
tập của các lớp, để tham mưu cho Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng sắp xếp 
lịch thi cho phù hợp, cũng như đôn đốc giảng viên đứng lớp giảng dạy cho kịp tiến 
độ của toàn trường. 
2.2.2. Thực tập – thực tế: 
Việc tổ chức các học phần thực tập nghiệp vụ: gồm có hai học phần 
a. Học phần Thực tập nghiệp vụ nhà hàng – khách sạn 
+ Địa điểm thực tập: những nhà hàng, khách sạn như: 
Khách sạn Đông Xuyên Khách sạn Hòa Bình 1, 2 
Khách sạn Long Xuyên Khách sạn Victoria (Châu Đốc) 
Khách sạn Bến Đá Núi Sam (Châu Đốc) Khách sạn 
+ Nội dung thực tập: 
- Tìm hiểu bộ máy tổ chức, điều hành tại nhà hàng – khách sạn; 
- Thực hành kỹ năng giao tiếp, ứng xử đã được học vào thực tế nhằm khai thác 
các thông tin cần thiết, rèn luyện thêm nghiệp vụ; 
- Tiếp cận những hoạt động chuyên môn, hoạt động kinh doanh trong ngành 
du lịch (nhà hàng – khách sạn – doanh nghiệp lữ hành) để học hỏi, trau dồi 
thêm kiến thức chuyên ngành, phục vụ cho công việc về sau;  
12 
- Quan sát cách thức làm việc dưới góc độ nhà nghiên cứu du lịch để có nhận 
xét chuyên sâu, tự rút ra bài học cho bản thân. 
+ Thời gian thực tập: khoảng từ tháng 12 đến tháng 1 hàng năm, vào dịp lễ Noel 
và Tết Dương lịch.  
b. Học phần Thực tập nghiệp vụ hướng dẫn: 
+ Địa điểm thực tập: các công ty du lịch, lữ hành, các khu du lịch, điểm du lịch: 
Cty Du lịch Việt Xanh Cty Cổ phần du lịch An Giang 
Cty Dịch vụ Lữ hành An Giang KDL Núi Cấm 
Bảo tàng An Giang KDL Hồ Ông Thoại 
KDL bến đá Núi Sam Khu lưu niệm Bác Tôn Đức Thắng 
Khu di tích đồi Tức Dụp Rừng tràm Trà Sư 
Và một số công ty, doanh nghiệp lữ hành ngoài tỉnh 
+ Nội dung thực tập: 
- Quan sát cách thức làm việc dưới góc độ nhà nghiên cứu du lịch để có nhận 
xét chuyên sâu trong lĩnh vực này. 
- Tìm hiểu bộ máy tổ chức, điều hành tại các địa điểm du lịch, khu du lịch, các 
công ty du lịch. 
- Thực hành cách giao tiếp với khách hàng đặt tour; thiết kế, tổ chức tour. 
- Tham gia hướng dẫn tour với vai trò là hướng dẫn phụ hoặc hướng dẫn chính 
thức tùy theo sự phân công của đơn vị mà SV đăng ký thực tập. 
+ Thời gian thực tập: khoảng từ tháng 6 đến tháng 7 hàng năm (mùa cao điểm).  
Việc tổ chức Thực tập cuối khóa – xuyên Việt: 
+ Địa điểm thực tập: SV thực tập Xuyên Việt sẽ học tập thực tế tại các danh 
thắng, cơ quan hoạt động du lịch, nhà hàng, khách sạn… thuộc 18 tỉnh thành trong 
cả nước, gồm:  
13 
 Đaklak 
 Kontum 
 Gia Lai 
 Huế 
 Nghệ An 
 Quảng Ninh 
 Lạng Sơn 
 Hà Nội 
 Lào Cai 
 Quảng Bình 
 Đà Nẵng 
 Quảng Ngãi 
 Quảng Trị 
 Ninh Bình 
 Thanh Hóa 
 Nghệ An 
 Hà Tĩnh 
 Bình Định
+ Nội dung thực tập: 
- Phân công công việc theo nhóm thực tập, mỗi nhóm thực hiện một hay một số 
công việc cụ thể theo yêu cầu của giảng viên chuyên ngành (để lấy điểm). 
- Tiếp cận khách du lịch dưới nhiều góc độ khác nhau, nắm bắt tâm lý khách từ 
đó đưa ra cách giao tiếp và phục vụ thích hợp. 
- Tiếp cận các nhà cung ứng dịch vụ du lịch như: dịch vụ ăn, ở, tham quan, bảo 
hiểm, vận chuyển… để thực hành cách giao tiếp, thương lượng giá cả. 
- Thực tập cách book phòng khách sạn, cách book thực đơn, phục vụ bàn, lễ tân, 
các thủ tục check in - check out, phân phòng cho khách, thanh toán các khoản 
ăn ở của khách, cách làm các thủ tục qua cửa khẩu. 
- Nghe báo cáo viên thuyết minh về các điểm tham quan ở một số địa danh để 
phân tích, so sánh, đối chiếu với bài thuyết minh của từng nhóm SV. 
- Thực hành tổ chức trò chơi và sinh hoạt tập thể, trò chơi trên xe… 
- Thực hành thuyết minh tại các điểm du lịch, tuyến du lịch và trên xe. 
+ Thời gian thực tập: 22 ngày đêm, thường tổ chức trung tuần tháng Giêng hàng 
năm, ngay sau thời gian nghỉ Tết Nguyên Đán. 
Ngoài ra, chương trình đào tạo ngành Việt Nam học còn có các đợt thực tập thực 
tế một số học phần như: Lễ hội Việt Nam, Nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, Tuyến điểm 
du lịch, Nghiệp vụ nhà hàng, Nghiệp vụ khách sạn.  
14 
2.2.3. Tổ chức làm Khóa luận tốt nghiệp và Chuyên đề tốt nghiệp 
Tình hình: do đặc thù ngành Việt Nam học (chuyên ngành Văn hóa du lịch) là 
ngành mới của Trường Đại học An Giang nên đa số lực lượng cán bộ hướng dẫn SV 
làm khóa luận tốt nghiệp là giảng viên thỉnh giảng ngoài trường. 
Cách thức chọn SV làm khóa luận tốt nghiệp: căn cứ số lượng SV của từng lớp 
và điểm trung bình của SV các lớp mà quyết định số lượng SV làm khóa luận. SV 
được chọn làm khóa luận phải có đạo đức và năng lực đầy đủ và phải đạt điểm trung 
bình 6 học kỳ theo quy định của khoa, điểm trung bình trên 3.15 (theo thang điểm 4). 
Bảng thống kê số lƣợng SV làm khóa luận và chuyên đề tốt nghiệp qua các năm 
(Đơn vị: Sinh viên)  
LỚP 
SĨ SỐ 
SỐ LƢỢNG SV LÀM KHÓA 
LUẬN TỐT NGHIỆP 
SỐ LƢỢNG SV LÀM 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 
DH7VN 
83 
16 
67 
DH8VN 
48 
07 
41 
DH9VN 
26 
05 
21 
DH10VN 
39 
07 
32  
2.2.4. Hình thức tổ chức lớp học 
Cải tiến phương pháp giảng dạy theo hướng lấy người học làm trung tâm, ứng 
dụng công nghệ thông tin vào dạy học, sử dụng nhiều phần mềm hỗ trợ, đặc biệt là 
phần mềm Microsoft Power Point. Xóa bỏ lối dạy học truyền thống đọc chép. Sử 
dụng nhiều phương pháp giảng dạy hiện đại như: 
a. Tổ chức bài tập nhóm: 
+ Mục đích: phát huy tính năng động, sáng tạo, tích cực của SV, khả năng làm việc 
theo nhóm, quản lý nhóm,… 
+ Hình thức:  
15 
- Lập danh sách và xây dựng nhóm theo 2 hướng: chia nhóm ngẫu nhiên hoặc 
chia nhóm theo trình tự học của SV từng lớp. Bầu nhóm trưởng 
- Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động của nhóm. Phân công công việc của từng 
thành viên trong nhóm 
- Các thành viên thực hiện công việc của mình để hoàn thành bài tập của nhóm. 
+ Các học phần đã áp dụng tổ chức bài tập theo nhóm: Cơ sở văn hóa Việt Nam, 
Lịch sử văn minh thế giới, Pháp luật du lịch, Văn hóa các nước Đông Nam Á, Nghiệp 
vụ hướng dẫn, Du lịch quốc tế, Quản trị thương hiệu, … 
b. Tổ chức thảo luận, thuyết trình: 
+ Mục đích: phát huy khả năng tư duy, sự mạnh dạn phát biểu ý kiến, quan điểm của 
SV. Bên cạnh đó, rèn luyện kỹ năng thuyết trình, giao tiếp trước đám đông,… 
+ Hình thức: 
- Thảo luận theo nhóm hoặc từng cá nhân. 
- Giảng viên đứng lớp đưa ra đề tài và thời gian suy nghĩ để các nhóm hoặc cá 
nhân chuẩn bị nội dung thuyết trình, thảo luận. 
- Các nhóm hoặc cá nhân thuyết trình nội dung đề tài của mình 
- Cả lớp thảo luận nội dung của đề tài 
- Giáo viên đứng lớp tổng hợp ý kiến thảo luận của lớp và đưa ra kết luận. 
+ Các học phần đã áp dụng hình thức thảo luận, thuyết trình: Địa danh Việt Nam, 
Tổng quan du lịch, Nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, Quản trị lữ hành,… 
c. Tổ chức sân khấu hóa theo nội dung học phần: 
+ Mục đích: nhằm để SV dễ dàng tiếp thu những hình ảnh minh họa trực quan theo 
nội dung của từng học phần, giúp SV dễ liên tưởng với thực tế. Bên cạnh đó, phát huy 
được những năng khiếu về biểu diễn văn nghệ và khả năng tổ chức chương trình. Tạo 
không khí học tập vui vẻ và thoải mái để SV tiếp thu bài tốt hơn.  
16 
+ Hình thức: 
- Chia lớp thành nhiều nhóm thực hiện chương trình sân khấu hóa. 
- Chuẩn bị nội dung của chương trình theo đề tài đã cho của giảng viên đứng lớp. 
- Phân công công việc cho từng thành viên, phân chia vai diễn theo kịch bản. 
- Tiến hành chương trình sân khấu hóa. 
- Giảng viên đứng lớp nhận xét chương trình sân khấu hóa và đưa ra những ý 
kiến đóng góp để hoàn thiện nội dung bài giảng. 
+ Các học phần đã áp dụng hình thức sân khấu hóa: Du lịch quốc tế, Lịch sử văn 
minh thế giới, Pháp luật du lịch, Các loại hình nghệ thuật Việt Nam,… 
d. Điền dã: 
+ Mục đích: nhằm giúp SV có điều kiện tận mắt tìm hiểu và thưởng thức các giá trị 
tài nguyên văn hóa, du lịch… tìm hiểu thực trạng phát triển của những giá trị tài 
nguyên đó; có ý thức bảo vệ các giá trị tài nguyên, hướng đến sự phát triển bền vững. 
+ Hình thức: 
- Tổ chức lớp đến các địa chỉ có giá trị tài nguyên du lịch. 
- Nội dung thực hành khi điền dã: báo cáo, thực hành thuyết minh về tài nguyên, 
nghiên cứu thực trạng khai thác tài nguyên, đề xuất hướng bảo tồn… 
- Giảng viên đánh giá, nhận xét bài thực hành của từng SV, từng nhóm, đưa ra 
kết luận và tổng quát bài học. 
+ Các học phần đã áp dụng hình thức điền dã: Lễ hội Việt Nam, Cơ sở văn hóa Việt 
Nam, Nghiệp vụ hướng dẫn du lịch, Tuyến điểm du lịch, Chuyên đề tốt nghiệp… 
Ngoài ra, SV còn được bổ trợ kiến thức chuyên ngành thông qua các hoạt động 
của Câu lạc bộ Du lịch: hoạt náo, nhiếp ảnh, pha chế thức uống, kỹ năng mềm, thuyết 
minh, hướng dẫn du lịch,…  
17 
2.2.5. Quản lý điều chỉnh chương trình đào tạo 
Giai đoạn 2008 – 2012, Bộ môn Du lịch được BLĐ KhoaVăn hóa nghệ thuật 
giao nhiệm vụ làm công tác điều chỉnh chương trình phù hợp với nhu cầu xã hội. Bộ 
môn Du lịch đã tiến hành lấy ý kiến từ phía người học, giảng viên mà đặc biệt là 
giảng viên thỉnh giảng, nhà tuyển dụng lao động về việc điều chỉnh, bổ sung chương 
trình đào tạo cùa ngành. Đến năm 2012 chương trình đào tạo ngành Việt Nam học – 
chuyên ngành Văn hóa du lịch cơ bản hoàn thành, đưa vào sử dụng một cách ổn định. 
Chương trình được điều chỉnh theo hướng: 
- Tăng cường khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp, giảm số tín chỉ học phần 
thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương. 
- Tăng các học phần thực tập thực tế. 
- Cân đối giữa các học phần tự chọn và bắt buộc, tạo điều kiện thuận lợi cho 
người học lựa chọn và quyết định học phần phù hợp với điều kiện bản thân. 
- Giản lược các học phần không thật sự cần thiết. 
2.2.6. Tình hình tốt nghiệp của SV ngành Việt Nam học 
Bảng thống kê tình hình SV tốt nghiệp các khóa 
LỚP 
LOẠI TỐT NGHIỆP 
GHI CHÚ 
XUẤT SẮC 
GIỎI 
KHÁ 
TRUNG BÌNH  
SV 
% 
SV 
% 
SV 
% 
SV 
%  
DH7VN 
02 
2,4% 
20 
24,1% 
61 
73,5% 
00 
0%  
DH8VN 
00 
0% 
05 
10,4% 
41 
85,4% 
02 
4,2%  
DH9VN 
00 
0% 
07 
26,9% 
17 
65,4% 
02 
7,7%  
Nhận xét: 
Tình hình SV tốt nghiệp qua các khóa có sự thay đổi. Khóa DH7VN có SV tốt 
nghiệp loại xuất sắc, các khóa sau không có SV tốt nghiệp loại này. Đặc biệt, nếu như 
khóa đầu (khóa DH7VN) không có SV tốt nghiệp loại trung bình thì đến hai khóa sau,  
18 
số lượng này tăng lên qua các năm (4,2% của khóa DH8VN và 7,7% của khóa 
DH9VN). Tuy nhiên, con số này không phản ánh 100% chất lượng đào tạo của ngành 
qua các năm mà phải tham khảo thêm các số liệu thống kê khác, đặc biệt là thống kê 
tình hình việc làm của SV sau khi ra trường. 
2.2.7. Tình hình việc làm của SV ngành Việt Nam học 
Bảng thống kê tình hình việc làm của SV sau khi tốt nghiệp 
(Đơn vị: sinh viên) 
LỚP 
Có việc làm 
Chƣa có 
việc làm 
Đi học 
Không có 
thông tin 
Làm đúng 
chuyên môn 
Làm không đúng 
chuyên môn 
DH7VN 
70 
11 
02 
00 
26 
44 
DH8VN 
34 
04 
00 
10 
21 
13 
DH9VN 
23 
02 
01 
00 
18 
05  
Bảng thống kê tình hình việc làm của SV sau khi tốt nghiệp (Đơn vị: %) 
LỚP 
Có việc làm 
Chƣa có 
việc làm 
Đi học 
Không có 
thông tin 
Làm đúng 
chuyên môn 
Làm không đúng 
chuyên môn 
DH7VN 
84.3% 
13.3% 
2.4% 
00 
37.1% 
62.9% 
DH8VN 
70.8% 
8.3% 
00 
20.8% 
61.8% 
38.2% 
DH9VN 
88.5% 
7.7% 
3.8% 
00 
78.3% 
21.7%  
Nhận xét: 
Bảng thống kê trên cho thấy, số lượng SV tốt nghiệp có việc làm khá cao, trên 
70% số lượng SV các khóa ra trường có việc làm. Đặc biệt, nếu khóa đầu tiên – 
DH7VN có 37.1% SV trong số SV có việc làm làm đúng chuyên ngành đào tạo thì  
19 
con số này đến khóa DH9VN tăng hơn gấp đôi 78.3%. Số SV chưa có việc làm giảm 
qua các năm từ 13.3% xuống còn 8.3% và khóa vừa rồi DH9VN là 7.7%. Trong số 
SV tốt nghiệp, rất ít trường hợp tiếp tục học lên cao hoặc nghiên cứu chuyên sâu. 
2.2.8. Đánh giá 
Những mặt đã làm được 
- Công tác kiểm tra tiến độ giảng dạy thực hiện tốt, đôn đốc giảng viên theo lịch 
thi chung của toàn trường, hạn chế việc cắt giảm tiết của giảng viên. Điều này, 
góp phần đảm bảo thời lượng, nâng cao quá trình học tập và tương tác giữa 
người dạy và người học. 
- Công tác thực tập thực tế được chú trọng đầu tư nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho 
SV cọ sát thực tế. Nhất là chuyến thực tập xuyên Việt đã nhận được phản hồi 
tốt từ các đơn vị tuyển dụng lao động trong lĩnh vực du lịch. 
- Công tác tổ chức làm Khóa luận tốt nghiệp và Chuyên đề tốt nghiệp thể hiện 
được những mặc tích cực, SV thực hiện khóa luận tốt nghiệp thể hiện được khả 
năng nghiên cứu khoa học và tầm nhìn của mình qua việc lựa chọn những đề tài 
mang tính khả thi và ứng dụng cao. 
- Hình thức tổ chức lớp học với nhiều phương pháp hiện đại, đạt hiệu quả cao 
trong giảng dạy. Đó cũng chính là những minh chứng cho quá trình cải tiến 
phương pháp giảng dạy, phát huy được hết những kỹ năng, tính năng động, 
sáng tạo của SV. 
- Vấn đề quản lý SV và CB-GV được thực hiện một cách chặt chẽ thông qua sự 
phân công cụ thể cho từng đối tượng, từng hoạt động chuyên môn. 
- Ban Giám hiệu nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho Bộ môn và Khoa trong 
quá trình điều chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo. Mục đích đào tạo theo yêu 
cầu xã hội – tăng cường thực tập thực tế, giảm học phần nặng về lý thuyết  
20 
- Xác định rõ mục tiêu đào tạo, từ đó có định hướng cụ thể trong công tác đào 
tạo; thực hiện công tác đào tạo chuyên môn song song với lấy ý kiến của các 
doanh nghiệp, công ty để tham khảo về nhu cầu lao động hiện nay nhằm linh 
hoạt điều chỉnh chương trình, phương pháp, kiến thức cung cấp cho SV, giúp 
các em có được những kỹ năng, kiến thức, nghiệp vụ mà xã hội đang cần. 
- Chương trình đào tạo được cải thiện hàng năm, theo hướng tăng cường các học 
phần cung cấp kỹ năng mềm, thực tập, thực tế và giản lược các học phần 
nghiên vế lý thuyết, đại cương. Điều này đã được phản ánh qua chất lượng đầu 
ra của SV và được các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch: lữ hành, 
nhà hàng, khách sạn… hưởng ứng mạnh mẽ. 
- Chất lượng SV tốt nghiệp được cải thiện. Mặc dù xếp loại tốt nghiệp có chiều 
hướng giảm về chất lượng (lượng SV tốt nghiệp xuất sắc giảm), tuy nhiên tình 
hình việc làm của SV sau khi tốt nghiệp rất khả quan, số SV có việc làm ngày 
càng tăng về tỉ lệ đã chứng tỏ phần nào về chất lượng đào tạo của ngành. 
Những tồn tại, hạn chế 
- Trường cho khoa quyền chủ động trong việc xếp lịch học – lịch thi, nhưng vẫn 
chưa được chủ động trong việc bố trí phòng học dẫn đến tình trạng đụng phòng 
với các lớp khác trong trường. 
- Hệ thống bộ máy tổ chức của khoa chưa thật sự đủ mạnh (thiếu CB-GV, thiếu 
CB-GV có trình độ cao…) 
- Đa số các học phần chuyên ngành phải thỉnh giảng giảng viên ngoài trường nên 
khó chủ động được thời gian, gây khó khăn trong việc sắp xếp lịch học, lịch thi. 
- Công tác thực tập thực tế mặc dù được đầu tư, nhưng mức độ đầu tư chưa 
nhiều, công tác tổ chức chưa chặt chẽ, chưa có nhiều kinh nghiệm và tính 
chuyên nghiệp chưa cao.  
21 
- Vấn đề hướng dẫn SV làm Khóa luận gặp nhiều khó khăn: thiếu giáo viên 
hướng dẫn và chấm khóa luận, SV còn yếu trong làm nghiên cứu khoa học. 
- Hình thức tổ chức lớp đa dạng, phong phú về phương pháp. Tuy nhiên, vẫn 
chưa phát huy hết tính năng động của SV, vẫn còn một bộ phận SV rụt rè, chưa 
nhận thức đúng về ngành nghề được đào tạo, thái độ học tập thiếu tích cực, 
hiệu quả học tập chưa cao. 
- Cán bộ chuyên ngành du lịch thuộc khoa chưa nhiều. Cán bộ quản lý non kinh 
nghiệm, tốt nghiệp không đúng chuyên ngành ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu 
quả quản lý cũng như công tác giảng dạy chuyên môn. 
- Phụ thuộc quá nhiều vào lực lượng giảng viên chuyên ngành, thỉnh giảng gây bị 
động trong nhiều công tác. 
- Sinh viên đa số gốc nông dân, thiếu ý thức tự học, tự nghiên cứu, đa số còn rụt 
rè, chưa mạnh dạn tham gia vào xây dựng bài cũng như góp ý hoàn thiện 
chương trình, tác phong còn lề mề… 
- Chương trình đào tạo chưa hoàn chỉnh, vừa đào tạo vừa điều chỉnh gây ảnh 
hưởng đến hiệu quả đào tạo, uy tín và chất lượng đào tạo của nhà trường, tạo 
tâm lý hoang mang, không tốt trong SV và nhà tuyển dụng.       
  22 
CHƢƠNG 3: MỤC TIÊU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG 
ĐÀO TẠO NGÀNH VIỆT NAM HỌC 
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG  
3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng đến 2015 
Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ CB-GV cơ hữu trong ngành Văn 
hóa du lịch; hoàn thiện chương trình đào tạo ngành Việt Nam học theo hướng linh 
hoạt, mềm dẻo dễ chọn lựa, dễ theo học là hai hoạt động cơ bản cho việc nâng cao 
chất lượng giảng dạy, chất lượng đào tạo cho ngành này với mục đích cuối cùng là 
xây dựng thương hiệu, tăng tính cạnh tranh cho ngành Việt Nam học của trường Đại 
học An Giang với các trường khác trong khu vực và trong cả nước. Đây vừa là mục 
đích vừa là nhiệm vụ trọng tâm của giai đoạn 2012 – 2015. Để thực hiện nhiệm vụ 
trọng tâm này, hiện nay, CB-GV đã và đang được đầu tư, tạo điều kiện học tập nâng 
cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ và phương pháp sư phạm. Đồng thời, 
chương trình đào tạo đã dần hoàn thiện và đưa vào áp dụng giảng dạy tại trường đã 
nhận được những phản hồi đáng khích lệ của giới chuyên môn (doanh nghiệp và 
giảng viên thỉnh giảng) 
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo ngành Việt Nam học ở 
Trƣờng ĐHAG đến 2015 
3.2.1 Hoàn thiện chương trình đào tạo: 
+ Nội dung: Điều chỉnh chương trình theo hướng linh hoạt: tăng học phần tự chọn, 
chú trọng học tập thực tế, tăng học phần giáo dục chuyên nghiệp nhằm nâng cao tay 
nghề, nâng cao nghiệp vụ cho người học. Bổ sung các học phần cung cấp kỹ năng 
mềm cho người học. 
+ Biện pháp:  
23 
- Tổ chức lấy ý kiến người học, nhà tuyển dụng lao động để đào tạo theo yêu cầu 
xã hội, tránh tình trạng dư thừa lao động, đào tạo không đạt chuẩn, đào tạo 
không đáp ứng nhu cầu xã hội. 
- Tổ chức lấy ý kiến tham mưu từ giảng viên thỉnh giảng là những người làm 
công tác đào tạo của các trường ở các tỉnh thành lớn như: Tp. Hồ Chí Minh, 
Vũng Tàu… 
3.2.2 Cải tiến phương pháp giảng dạy: 
+ Nội dung: Xóa bỏ lối dạy truyền thống một chiều theo kiểu đọc chép lỗi thời, thay 
thế kiểu giảng dạy lấy người học làm trung tâm, ứng dụng công nghệ thông tin vào 
hoạt động dạy và học, sử dụng nhiều phương pháp dạy học tiên tiến, tích cực. 
+ Biện pháp: 
- Khuyến khích CB-GV soạn và giảng bài bằng giáo án điện tử. 
- Hưởng ứng việc xây dựng tiết dạy sinh động bằng nhiều phương pháp hiện đại: 
Sử dụng nhiều hình thức dạy học phù hợp với từng học phần, từng đối tượng 
sinh viên: sân khấu hóa, thảo luận nhóm, thuyết trình…; góp phần giúp SV phát 
huy hết tính tích cực, chủ động, mạnh dạn phát biểu ý kiến. 
- Giảng dạy theo phương pháp đa chiều nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo 
của người học. 
3.2.3 Chuẩn hóa đội ngũ CB-GV 
+ Nội dung: nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CB-GV nhằm đáp ứng 
nhu cầu đào tạo trong thời đại mới mà trước hết là đáp ứng nhu cầu theo quy định của 
Bộ Giáo dục và Đào tạo (hạn chế tình trạng cử nhân dạy cử nhân như hiện nay). 
+ Biện pháp: 
- Tạo điều kiện thuận lợi cho CB-GV tham gia học tập sau đại học, nghiên cứu 
khoa học, nghiên cứu chuyên môn.  
24 
- Tăng cường hoạt động dự giờ giảng viên thỉnh giảng để học hỏi phương pháp, 
kinh nghiệm, kiến thức; đồng thời tổ chức dự giờ đồng nghiệp để cùng nhau 
chia sẻ kinh nghiệm và đóng góp ý kiến cho phương pháp giảng dạy, nâng cao 
hiệu quả tiết dạy. 
- Tạo điều kiện cho CB-GV cọ sát thực tế bằng những chương trình đào tạo nâng 
cao chuyên môn, nghiệp vụ; đồng thời giúp CB-GV có cơ hội hiểu rõ ngành 
đào tạo thông qua tiếp xúc với môi trường lao động và các doanh nghiệp kinh 
doanh du lịch. 
- Tổ chức tập giảng, trợ giảng chú trọng nội dung và phương pháp nhằm nâng 
cao năng lực và khả năng đứng lớp, khả năng xử lý tình huống sư phạm. 
- Tuyển dụng thêm lực lượng CB-GV có chuyên môn, nghiệp vụ cao hỗ trợ cho 
công tác giảng dạy chuyên ngành và công tác quản lý. 
3.2.4 Nâng cao chất lượng hoạt động thực tập thực tế 
+ Nội dung: Hoạt động thực tập thực tế là hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng 
rất quan trọng và thiết thực, được đánh giá rất cao trong quá trình học tập của SV. 
Cần tăng cường hơn nữa các học phần thực tập, kế hoạch thực tập đi vào chiều sâu, 
đánh giá được năng lực thực sự của SV. 
+ Biện pháp: 
- Tăng cường thời gian thực tập của các học phần thực tập cơ sở, thực tập thực tế 
học phần và thực tập cuối khóa. 
- Tìm kiếm các doanh nghiệp có uy tín và thương hiệu để đưa SV đến thực tập, 
giúp các em tiếp cận với môi trường chuyên nghiệp sớm, ngay khi còn trên ghế 
nhà trường. Nhà trường và doanh nghiệp cùng nhau đào tạo, tránh được tình 
trạng đào tạo lại của doanh nghiệp khi nhận SV mới ra trường.  
25 
- Xây dựng các kế hoạch thực tập thực tế đi vào chiều sâu, chú trọng nâng cao kỹ 
năng nghiệp vụ cho SV. 
3.2.5 Xác định chuẩn đầu ra 
+ Nội dung: ngành Việt Nam học có 3 mục tiêu đào tạo: lữ hành, nhà hàng – khách 
sạn và nghiên cứu. Tuy nhiên, chương trình đào tạo còn rất nhọc nhằn giữa 3 mục tiêu 
này. Cần xây dựng chương trình phân hóa theo 3 mục tiêu nói trên để SV có nhiều 
điều kiện học tập chuyên sâu vào từng chuyên ngành cụ thể 
+ Biện pháp: 
- Xây dựng chương trình đào tạo chia thành 03 nhóm cụ thể: nhóm lữ hành, nhà 
hàng - khách sạn và nhóm nghiên cứu bằng cách phân chia các học phần 
chuyên ngành. 
- Tổ chức cho SV chọn lựa chuyên ngành mà mình muốn theo học, sau khi kết 
thúc hai năm học đầu tiên, SV ngành Việt Nam học sẽ phân thành 03 nhóm 
(như trên) để học tập. 
- Thực tập thực tế theo đó mà mang tính đặc thù riêng của từng chuyên ngành. 
3.2.6 Tăng cường các lớp kỹ năng mềm 
+ Nội dung: SV ngành Việt Nam học (Văn hóa du lịch) rất cần những kỹ năng mềm 
như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng làm việc độc lập, kỹ năng xử 
lý tình huống, kỹ năng thương lượng khách hàng, kỹ năng đàm phán với đối tác… 
Chính vì thế, tăng cường các lớp cung cấp càng nhiều nhóm kỹ năng này đến SV càng 
giúp các em mau chóng làm quen với công việc chuyên môn. 
+ Biện pháp: 
- Mở các lớp kỹ năng mềm, tạo điều kiện cho SV tham gia. 
- Mời các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực du lịch và văn hóa trao đổi với SV, tạo 
điều kiện học tập cho các em.