Tải bản đầy đủ (.pdf) (297 trang)

DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHO BÒ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 297 trang )

VŨ DUY GIẢNG, NGUYỄN XUÂN BẢ
LÊ ðỨC NGOAN, NGUYỄN XUÂN TRẠCH
VŨ CHÍ CƯƠNG, NGUYỄN HỮU VĂN

DINH DƯỠNG VÀ
THỨC ĂN CHO BÒ


NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI – 2008

2


LỜI GIỚI THIỆU

Tôi hân hạnh ñược giới thiệu với bạn ñọc cuốn sách “DINH DƯỠNG VÀ
THỨC ĂN CHO BÒ” của các tác giả GS. TS. Vũ Duy Giảng, TS. Nguyễn Xuân Bả,
PGS. TS. Lê ðức Ngoan, PGS. TS. Nguyễn Xuân Trạch, TS. Vũ Chí Cương và TS.
Nguyễn Hữu Văn. Cuốn sách chuyên khảo về các vấn ñề dinh dưỡng và thức ăn cho
bò này ñược viết rất công phu, ñã ñề cập các nguyên lý dinh dưỡng và kỹ thuật nuôi
dưỡng gia súc nhai lại nói chung và con bò nói riêng. Nội dung của tài liệu ñã ñược
cập nhật với những thông tin mới nhất, ñặc biệt sự ra mắt của cuốn sách là cơ hội rất
lớn cho sinh viên ngành Chăn nuôi – Thú y tham khảo khi mà Bộ GD&ðT có chủ
trương ñổi mới về quy trình ñào tạo ở các trường ñại học từ “niên chế” sang “tín
chỉ”.
Các tác giả của cuốn sách là tập thể cán bộ giảng dạy, nghiên cứu có nhiều
kinh nghiệm về lĩnh vực chăn nuôi gia súc nhai lại và dinh dưỡng - thức ăn gia súc ở
các trường ñại học Nông nghiệp và Viện nghiên cứu trong nước.
Tôi cũng xin cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Australia
(ACIAR) ñã tài trợ dự án (LPS/2002/078) hợp tác nghiên cứu với trường và tài trợ


cho việc xuất bản cuốn sách.
Với tư cách là Chủ tịch Hội ñồng Khoa học-Giáo dục của trường ðại Học
Nông Lâm Huế và với tình cảm ñồng nghiệp chân thành, một lần nữa, tôi vui mừng
ñược giới thiệu cuốn sách này với bạn ñọc.
Huế, ngày 15 tháng 1 năm 2008





PGS.TS. Trần Văn Minh
Hiệu trưởng
Chủ tịch Hội ñồng KH &GD
Trường ðHNL Huế
3


LỜI NÓI ðẦU
Hiện nay, bình quân trên thế giới cứ khoảng 4 người thì có 1 con trâu bò (1,5 tỷ
trâu bò/6 tỷ người), trong khi ñó ở nước ta khoảng 10 người mới có 1 con trâu bò
(8,5 triệu trâu bò/85 triệu người). Trong những năm gần ñây ñàn gia súc nhai lại ở
nước ta có xu hướng tăng nhanh. Năm 2007, ñàn bò có 6,72 triệu con, tăng 3,29% so
với năm 2006 (Hoàng Kim Giao, 2007). Nước ta ñã có nhiều chủ trương, chính sách
nhằm ñẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ ñể thỏa mãn nhu cầu thực phẩm
cho tiêu thụ trong nước và là giải pháp xóa ñói giảm nghèo ở nông thôn. Tuy vậy,
năm 2007 sản lượng sữa chỉ ñạt 234 ngàn tấn, ñáp ứng khoảng 25% nhu cầu tiêu
dùng trong nước và tổng sản lượng thịt bò ñạt 206,14 ngàn tấn.
Nuôi dưỡng gia súc nhai lại là một nghệ thuật hơn là một khoa học bởi gia súc
nhai lại là “xã hội cộng sinh” giữa ñộng vật có vú và vi sinh vật, dạ dày gia súc nhai
lại trưởng thành là một thùng lên men lớn, ở ñó vô số vi sinh vật ñang phát triển, sinh

sôi, nẩy nở. Trong nuôi dưỡng, việc tác ñộng ñể ñiều kiện môi trường dạ cỏ ổn ñịnh
là vô cùng quan trọng. Với cùng loại thức ăn và gia súc, một số người chăn nuôi có
thể ñạt ñược kết quả tốt, trong khi ñó số khác lại có kết quả kém. Bên cạnh ñó, gia
súc nhai lại thuộc diện ñặc biệt, chúng chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi các mối quan hệ
với môi trường, bao gồm cả người chăn nuôi. Mối quan hệ này có thể có ảnh hưởng
trực tiếp ñến các vấn ñề dinh dưỡng của gia súc nhai lại. Vì tất cả những lý do trên,
việc hiểu biết các nguyên lý dinh dưỡng bao gồm từ ñặc ñiểm tiêu hóa, thu nhận thức
ăn ñến nhu cầu các chất dinh dưỡng và vấn ñề giải quyết thức ăn cho gia súc nhai lại
trong ñiều kiện nước ta có ý nghĩa quyết ñịnh thành công trong chăn nuôi.
Nhằm ñáp ứng nhu cầu ñào tạo trong các trường ñại học Nông nghiệp và các
cán bộ khoa học, chúng tôi xuất bản cuốn sách này nhằm giúp bạn ñọc có thêm thông
tin cần thiết về các nguyên lý dinh dưỡng và thức ăn cho con bò nói riêng và gia súc
nhai lại nói chung.
Sách ñược xuất bản nhờ sự tài trợ tài chính của dự án hợp tác nghiên cứu giữa
trường ðại Học Nông Lâm Huế và Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế
Australia (ACIAR). Trong quá trình biên soạn chúng tôi cũng ñã nhận ñược sự giúp
ñỡ về chuyên môn của TS Peter Doyle -lãnh ñạo dự án LPS/2002/078, chuyên gia
cao cấp về bò sữa ở Trung tâm nghiên cứu bò sữa Kyabram, Victoria, Australia, và
sự ñộng viên quý báu của PGS. TS. Trần Văn Minh- Hiệu Trưởng trường ðại Học
Nông Lâm Huế. Nhân dịp này chúng tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ vô giá ñó.
Hy vọng cuốn sách sẽ góp phần tích cực cho quá trình ñào tạo ñối với ngành
chăn nuôi và ñem lại nhiều hữu ích cho bạn ñọc. Tuy nhiên, sách không tránh khỏi
thiếu sót, rất mong nhận ñược sự góp ý của bạn ñọc ñể lần tái bản sau ñược tốt hơn.
Nhóm tác giả
4


MỤC LỤC
CHƯƠNG I 10
GIA SÚC NHAI LẠI TRONG HỆ THỐNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 10

I. VAI TRÒ CỦA GIA SÚC NHAI LẠI ðỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 10
1.1. Cung cấp sức kéo 10
1.2. Cung cấp thực phẩm 11
1.3. Cung cấp phân bón và chất ñốt 11
1.4. Cung cấp nguyên liệu chế biến 12
1.5. Ý nghĩa kinh tế-xã hội 12
II. NHỮNG ðẶC THÙ SINH THÁI DINH DƯỠNG CỦA GIA SÚC NHAI LẠI 12
2.1. Khả năng sử dụng thức ăn giàu xơ 13
2.2. Khả năng chuyển hoá protein 14
2.3. Vấn ñề sử dụng thức ăn tinh 15
2.4. Nguồn tài nguyên thức ăn thô 17
2.5. Những vấn ñề về môi trường 17
III. THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI GIA SÚC NHAI LẠI Ở NƯỚC TA 20
3.1. Số lượng và phân bố 20
3.2. Năng suất và sản lượng sản phẩm 22
3.3. Quy mô chăn nuôi 22
3.4. Phương thức chăn nuôi 23
3.5. Giải quyết thức ăn 24
CHƯƠNG II 28
TIÊU HOÁ VÀ THU NHẬN THỨC ĂN 28
I. BỘ MÁY TIÊU HOÁ 28
1.1. Miệng 29
1.2. Thực quản 29
1.3. Dạ dày và rãnh thức quản 29
1.4. Ruột non 31
1.5. Ruột già 31
II. HỆ SINH THÁI DẠ CỎ 31
2.1. Môi trường sinh thái dạ cỏ 31
5



2.2. Hệ vi sinh vật dạ cỏ 32
2.3. Nhu cầu dinh dưỡng của vi sinh vật dạ cỏ 37
2.4. Tương tác của vi sinh vật trong dạ cỏ 39
III. QUÁ TRÌNH TIÊU HOÁ THỨC ĂN 41
3.1. Sự nhai lại và tiêu hoá cơ học 41
3.2. Quá trình tiêu hoá các thành phần của thức ăn 41
IV. ðỘNG THÁI PHÂN GIẢI THỨC ĂN 52
4.1. ðộng thái phân giải thức ăn ở gia súc nhai lại 52
4.2. Mô hình hoá ñộng thái phân giải thức ăn 53
V. THU NHẬN THỨC ĂN 56
5.1. Cơ chế ñiều hoà thu nhận thức ăn 56
5.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới lượng thu nhận thức ăn 59
5.3. Dự ñoán lượng thu nhận thức ăn 67
VI. ðIỀU KHIỂN LÊN MEN DẠ CỎ 70
6.1. ðiều chỉnh quần thể vi sinh vật dạ cỏ 70
6.2. Bảo vệ dinh dưỡng thoát qua phân giải dạ cỏ 71
6.3. ðồng bộ hoá các nguồn dinh dưỡng cho vi sinh vật dạ cỏ 72
6.4. ðiều khiển ñộ axit dạ cỏ thuận lợi cho phân giải xơ 72
CHUƠNG III 77
CÁC HỆ THỐNG NĂNG LƯỢNG VÀ PROTEIN 77
I. CÁC HỆ THỐNG ðÁNH GIÁ GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG 77
1.1. ðịnh nghĩa và ñơn vị ño 77
1.2. Các dạng năng lượng của thức ăn 79
1.3. Các phương pháp ño nhiệt sản xuất ra và tích lũy năng lượng 87
1.4. Hiệu suất sử dụng năng lượng trao ñổi 95
1.5. Một số hệ thống ñánh giá giá trị năng lượng của thức ăn 99
1.6. Hệ thống năng lượng trao ñổi của ARC 101
II. CÁC HỆ THỐNG ðÁNH GIÁ GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG 109
2.1. Nhu cầu năng lượng cho duy trì 109

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu năng lượng cho duy trì 114
2.3. Hiệu quả sử dụng năng lượng trao ñổi 116
6


III. HỆ THỐNG ðÁNH GIÁ GIÁ TRỊ PROTEIN 120
3.1. Một số hệ thống ñánh giá giá trị protein của thức ăn cho gia súc nhai lại 120
3.2. Hệ thống protein tiêu hóa ở ruột (Pháp) 121
IV. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VÀ PROTEIN CỦA BÒ THEO HỆ THỐNG UFL
VÀ UFV 127
4.1. Nhu cầu dinh dưỡng cho duy trì 127
4.2. Nhu cầu dinh dưỡng cho sinh trưởng 129
4.3. Nhu cầu dinh dưỡng cho mang thai 130
4.4. Nhu cầu dinh dưỡng cho tiết sữa 131
4.5. Ví dụ về cách tính toán các nhu cầu dinh dưỡng cho bò 132
CHƯƠNG IV 136
DINH DƯỠNG NƯỚC, VITAMIN VÀ KHOÁNG 136
I. DINH DƯỠNG NƯỚC 136
1.1. Nước và các ion hoà tan trong nước 136
1.2. Vai trò của nước 138
1.3. Nhu cầu nước 140
1.4. Tác hại của sự thiếu nước ở bò 143
II. DINH DƯỠNG VITAMIN 144
2.1. Vitamin hòa tan trong mỡ 145
2.2. ðánh giá mới về nhu cầu của bò ñối với các vitamin hòa tan trong mỡ 162
2.3. Vitamin nhóm B 167
2.4. Vitamin C (Ascorbic acid ) 177
2.5. Vitamin B ñối với loài nhai lại 178
III. DINH DƯỠNG KHOÁNG 188
3.1. Một số ñiểm chung 188

3.2. Vai trò dinh dưỡng của khoáng ña lượng 191
3.3. Vai trò dinh dưỡng của khoáng vi lượng 198
CHƯƠNG V 209
NGUỒN THỨC ĂN VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT THỨC ĂN 209
I. CÁC NGUỒN THỨC ĂN 209
1.1. Thức ăn xanh 209
1.2. Nguồn phụ phẩm từ trồng trọt 220
7


1.3. Nguồn phụ phẩm từ chế biến 223
1.4. Thức ăn tinh hỗn hợp 227
1.5. Thức ăn bổ sung nitơ (Urê) 228
II. CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT THỨC ĂN 229
2.1. Cân ñối thức ăn quanh năm 229
2.2. Chế biến và dự trữ thức ăn 230
2.3. Phát triển cây thức ăn vào mùa thiếu cỏ 238
2.4. Sản xuất thức ăn tinh và bánh ña dinh dưỡng 240
III. PHỐI HỢP KHẨU PHẦN ĂN 246
3.1. Yêu cầu của khẩu phần ăn 246
3.2. Cơ cấu khẩu phần và bổ sung dinh dưỡng 246
3.3. Những thông tin cần biết khi xây dựng khẩu phần 254
3.4. Phương pháp xây dựng khẩu phần 255
CHƯƠNG VI 1
CÁC BỆNH DINH DƯỠNG THƯỜNG GẶP Ở BÒ 1
I. BỆNH KETOSIS 1
1.1. Nguyên nhân của bệnh 1
1.2. Triệu chứng của bệnh 4
1.3. Phòng và trị bệnh 4
II. BỆNH AXIT DẠ CỎ 5

2.1. Nguyên nhân của bệnh 5
2.2. Cơ chế sinh bệnh 6
2.3. Những rối loạn gây ra do acidosis dạ cỏ 8
2.4. Phòng bệnh 9
III. BỆNH SỐT SỮA (MILK FEVER, POST PARTURIENT PARASIS) 10
3.1. Rối loạn sinh hoá của bệnh 10
3.2. Những rối loạn thực thể 11
3.3. Phòng và trị bệnh 12
IV. BỆNH DẠ MÚI KHẾ LỆCH CHỖ (DISPLACED ABOMASUM) 13
V. BỆNH VỀ CHÂN MÓNG 14
VI. MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP NGỘ ðỘC THỨC ĂN 16
8


6.1. Ngộ ñộc cyanoglucoside 16
6.2. Ngộ ñộc nitrat 18
6.3. Ngộ ñộc urê 19
VII. NHỮNG BỆNH DINH DƯỠNG KHÁC 20
10


CHƯƠNG I
GIA SÚC NHAI LẠI TRONG HỆ THỐNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Chương này nhằm cung cấp cho người ñọc một tầm nhìn tổng thể về vị
trí và vai trò của gia súc nhai lại, trong ñó có con bò, trên quan ñiểm phát
triển bền vững và sinh thái dinh dưỡng trước khi ñi sâu vào những vấn ñề về
sinh lý tiêu hoá, khoa học dinh dưỡng hay những vấn ñề về kỹ thuật sản xuất
thức ăn và nuôi dưỡng cụ thể trong chăn nuôi bò ở các chương tiếp theo. Sự
hiểu biết ñúng ñắn về sinh thái dinh dưỡng là rất cần thiết cho việc hoạch
ñịnh chiến lược phát triển một nền nông nghiệp bền vững, trong ñó có việc

quyết ñịnh sự tham gia của gia súc nhai lại nói chung và con bò nói riêng ñến
mức ñộ nào. Những vấn ñề ñược nêu một cách ngắn gọn trong chương này
nhằm ñưa ra những cơ sở khái niệm cho việc khai thác tối ưu các nguồn tài
nguyên thiên nhiên có thể tái tạo thông qua chăn nuôi gia súc nhai lại một
cách hợp lý. ðồng thời ñó cũng sẽ là những chủ ñề chính cho việc nên nghiên
cứu, hay không nên nghiên cứu, về dinh dưỡng gia súc nhai lại theo hướng
phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững.
I. VAI TRÒ CỦA GIA SÚC NHAI LẠI ðỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Gia súc nhai lại (GSNL) ñã có mối quan hệ cộng sinh với con người kể
từ thời tiền sử. Mối quan hệ này ñã làm thay ñổi nhiều ñặc tính vốn có của
chúng. Những giống GSNL chuyên dụng ngày nay có lẽ phải phụ thuộc sống
còn vào con người, trước hết là thức ăn, vì chúng ñã mất ñi những ñặc tính ban
ñầu cần thiết ñể tồn tại ñược trong tự nhiên. Trái lại, nhiều cộng ñồng con
người cũng có lẽ không thể tồn tại nếu không có GSNL mặc dù không phải
mọi cộng ñồng dân cư ñều phải nuôi chúng. ðối với các nước nhiệt ñới thì
chăn nuôi GSNL ñã từng và chắc chắn sẽ tiếp tục là một trong những hoạt
ñộng kinh tế và xã hội quan trọng nhất vì những lý do chính dưới ñây.
1.1. Cung cấp sức kéo
Từ ngàn xưa chăn nuôi trâu bò ñã gắn liền với trồng trọt trong các hệ
thống canh tác hỗn hợp ñể cung cấp sức kéo cho việc làm ñất. Trên thế giới,
nhất là ở các nước ñang phát triển, trâu bò vẫn ñang ñược sử dụng nhiều ñể
cung cấp sức kéo. Theo ước tính có tới khoảng 2 tỷ người trên thế giới ñang
phụ thuộc vào sức kéo của gia súc ñể làm ñất, vận chuyển hàng hoá và các
công việc lao tác khác. Năm 1990 có 52% số bò và 34% số trâu bò ở các nước
11


ñang phát triển ñược dùng vào mục ñích lao tác. ðặc biệt, khi các nguồn nhiên
liệu hoá thạch ñã ñược khai thác cạn dần và giá dầu ngày càng tăng cao như
hiện nay thì sức kéo của trâu bò lại trở nên có nhiều ưu thế và việc khai thác

nó có tính bền vững cao. Ở nước ta hiện nay mặc dù có cơ khí hoá nông
nghiệp, nhưng công việc làm ñất vẫn thu hút gần 70% trâu và 40% bò trong
toàn quốc, ñáp ứng khoảng trên 70% sức kéo trong nông nghiệp. Ngoài việc
làm ñất, trâu bò còn ñược sử dụng ñể kéo xe vận chuyển hàng hoá. Lợi thế của
sức kéo trâu bò là có thể hoạt ñộng ở bất kì ñịa bàn nào và sử dụng tối ña
nguồn thức ăn tự nhiên tại chỗ và các phụ phẩm nông nghiệp (không cạnh
tranh lương thực với người) ñể cung cấp năng lượng mà không cần ñến nhiêu
liệu hoá thạch (ñang ngày càng cạn kiệt).
1.2. Cung cấp thực phẩm
Gia súc nhai lại cung cấp hai loại thực phẩm có giá trị cao ñối với con
người là thịt và sữa. Thịt trâu, bò, dê và cừu ñược xếp vào loại thịt ñỏ có giá trị
dinh dưỡng cao. Sữa ñược xếp vào loại thực phẩm cao cấp vì nó hoàn chỉnh về
dinh dưỡng và rất dễ tiêu hoá. Từ 2000 ñến 2006, sản lượng thịt trâu bò tăng
hang năm 1,2% (64 triệu tấn năm 2006 so với 60 triệu tấn năm 2000), trong
khi ñó, ở các nước ñang phát triển tăng 3,3%/năm. Tương tự, sản lượng sữa
trâu, bò tăng 2,2%/năm (630 triệu tấn năm 2006 so với 557 triệu tấn năm
2000) trên thế giới, và ở các nước ñang phát triển tăng 5,6% (FAOSTAT,
2007). Gia súc nhai lại có khả năng biến thức ăn như cây cỏ, rơm rạ thành
hàng trăm thành phần khác nhau của thịt và sữa. Mức sống càng ñược cải
thiện thì nhu cầu của con người về thịt và sữa càng tăng lên. Do ñó vai trò
cung cấp thực phẩm của GSNL ở các nước càng phát triển thì càng trở nên
quan trọng.
1.3. Cung cấp phân bón và chất ñốt
Phân của GSNL là loại phân hữu cơ có giá trị và khối lượng ñáng kể.
Hàng ngày mỗi trâu trưởng thành thải ra từ 15-20 kg phân, bò trưởng thành
10-15 kg. Phân trâu bò ñược làm phân bón cho cây trồng rất phổ biến. Phân
trâu chứa 78% nước, 5,4% khoáng, 1,06% axit photphoric, 0,1% kali, 0,2%
canxi. Mặc dù chất lượng phân không cao như phân lợn, nhưng nhờ có khối
lượng lớn phân trâu bò ñã ñáp ứng tới 50% nhu cầu phân hữu cơ cho nông
nghiệp ở nước ta. Trên thế giới, phân trâu bò còn ñược dùng làm chất ñốt. Tại

12


một số nước như Ấn ðộ, Pakistan, phân ñược trộn với rơm băm, nắm thành
bánh và phơi nắng khô, dự trữ và sử dụng làm chất ñốt quanh năm.
1.4. Cung cấp nguyên liệu chế biến
Ngoài việc cung cấp thực phẩm cho con người, sức kéo và phân bón cho
nông nghiệp, các loài GSNL còn sản xuất ra một số sản phẩm khác mà con
người có thể sử dụng ñể chế biến ra nhiều sản phẩm khác nhau. Da của GSNL
là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho các nhà máy thuộc da. Da trâu bò có thể
dùng làm áo da, găng tay, bao súng, dây lưng, giày, dép, cặp… Ở nhiều vùng
nông thôn người ta còn dùng da trâu làm thực phẩm. Lông cừu và lông dê là
nguyên liệu ñể sản xuất len. Nhờ ñộ dày, sức bền và khả năng uốn mềm của
nó mà lông trâu bò thích hợp cho việc sản xuất bàn chải mỹ nghệ và lau chùi
một số máy móc quang học. Sừng và xương trâu nếu ñược gia công chế biến
cẩn thận có thể trở thành nhiều mặt hàng mỹ nghệ khác nhau.
1.5. Ý nghĩa kinh tế-xã hội
ðối với nhiều vùng nông thôn và miền núi trâu bò còn ñược coi như một
loại tài sản cố ñịnh hay một “ngân hàng sống” ñể ñảm bảo an ninh kinh tế cho
hộ gia ñình. Gia súc nhai lại ñóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc
tích luỹ tài chính và cung cấp tiền mặt cho nhu cầu tiêu dùng của những hộ
nông dân nghèo tự cung tự cấp về lương thực nhờ trồng trọt. Chăn nuôi GSNL
là kế sinh nhai, là một phương tiện xoá ñói giảm nghèo nhằm góp phần phát
triển nông thôn bền vững.
Trâu, bò, dê, cừu ñã từng gắn liền với nhiều nền văn minh khác nhau
trong lịch sử phát triển của nhân loại. Ở nước ta, trâu bò nói chung, ñặc biệt là
con trâu, ñã từng gắn bó với nền văn minh lúa nước và là một thành tố không
thể thiếu trong ñời sống văn hoá và tâm linh của người dân nông thôn Việt
Nam. Con trâu cùng với cây tre ñã làm nên biểu tượng của làng quê ñất Việt.
Các hội thi trâu, chọi trâu, ñâm trâu và các chợ trâu là những sinh hoạt mang

tính văn hoá và truyền thống sâu sắc của các dân tộc Việt Nam. Chính con trâu
ñã góp phần làm cho người Việt gắn bó với nhau trên một nền văn hoá và
truyền thống ñậm ñà bản sắc dân tộc.
II. NHỮNG ðẶC THÙ SINH THÁI DINH DƯỠNG CỦA GIA SÚC NHAI LẠI
ðể khai thác tốt nhất GSNL phục vụ con người ñòi hỏi phải hiểu ñược
những ưu thế sinh thái dinh dưỡng của loại gia súc này ñể khai thác có hiệu
13


quả nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có nhưng ít bị cạnh tranh làm thức
ăn cho chúng. ðồng thời cũng phải biết ñược những hạn chế sinh thái của
chúng ñể tránh phát triển chăn nuôi gia súc nhai lại một cách “duy ý chí”, gây
ra nhiều tổn thất nặng nề về mặt kinh tế-xã hội và sinh thái.
2.1. Khả năng sử dụng thức ăn giàu xơ
Người xưa có câu “lợn
thì ăn cám ăn bèo, trâu bò ăn cỏ,
người nghèo ăn khoai”. Như
vậy, người xưa ñã nhận ra ñược
tầm quan trọng của cỏ ñối với
trâu bò nói riêng và gia súc ăn
cỏ nói chung (Hình 1.1). Câu
nói trên cũng hàm chỉ ra ñược vị
trí của gia súc nhai lại trong hệ
sinh thái dinh dinh dưỡng, tức là
chúng cần ăn và sử dụng ñược
thức ăn thô giàu xơ. Thức ăn thô
xanh là yếu tố quan trọng bậc
nhất trong nuôi dưỡng gia súc
nhai lại nói chung và con bò nói
riêng. ðó là kinh nghiệm mà người nông dân qua hàng nghìn ñời ñã tích luỹ

ñược và thực tế họ ñã nuôi dưỡng gia súc nhai lại bằng các nguồn thức ăn giàu
xơ rất có hiệu quả. ðến nay, những kinh nghiệm và nghệ thuật nuôi dưỡng ñó
của nông dân có thể ñược giải thích một cách có cơ sở khoa học.
Gia súc nhai lại có khả năng sử dụng nhiều thức ăn thô nhiều xơ là nhờ
có cấu tạo ñặc biệt của ñường tiêu hóa ñể tạo cơ hội cho quá trình lên men vi
sinh vật (VSV) diễn ra trước và sau quá trình tiêu hoá men của ñường ruột
(xem chương 2). ðó là kết quả của quá trình tiến hoá với sự hình thành hệ
VSV cộng sinh trong dạ cỏ (và cả ruột già) có khả năng phân giải liên kết β-
1,4-glucozit trong các ñại phân tử cellulose và hemicellulose của vách tế bào
thực vật. ðồng thời cũng nhờ VSV cộng sinh này mà GSNL ít phụ thuộc vào
nguồn vitamin B và các axit amin từ thức ăn. Khả năng này không có ñược ở
người và ñộng vật dạ dày ñơn. Trước hết, nhờ khả năng tiêu hoá xơ mà gia súc
nhai lại có khả năng sử dụng ñược các loại thức ăn mà con người và các loài
Hình 1.1. Những loài gia súc ăn cỏ chính
14


gia súc dạ dày ñơn không tiêu hoá ñược. ðiều này có ý nghĩa rất lớn, cho phép
chăn nuôi bò cũng như các loài gia súc nhai lại khác dựa trên những nguồn
thức ăn ít bị cạnh tranh và do vậy mà có thể phát triển bền vững. Cũng chính
vì vậy mà gần ñây ngành nghiên cứu dinh dưỡng gia súc nhai lại ñã phát triển
nhanh chóng và bao hàm cả nhiều lĩnh vực khoa học khác như khoa học cây
trồng, vi sinh vật học và sinh thái học.
Một khẩu phần hoàn toàn bằng thức ăn thô xanh có thể ñảm bảo “ñủ”
cho sự phát triển bình thường của gia súc nhai lại. Ngoài việc cung cấp năng
lượng, protein, khoáng thì thức ăn thô xanh còn cung cấp thêm vitamin và các
hoạt chất sinh học khác. Thức ăn thô còn là yếu tố “cần” không chỉ ñơn thuần
là nguồn dinh dưỡng mà còn có ảnh huởng cơ giới trực tiếp ñến vách ñường
tiêu hoá, cần thiết ñể duy trì hoạt ñộng tiêu hoá ñược bình thường. Do vậy,
một khẩu phần giàu thức ăn thô xanh là khẩu phần “an toàn” cho bò, tránh

ñược nhiều rối loạn về tiêu hoá và trao ñổi chất thường gặp trong chăn nuôi
thâm canh khi thức ăn tinh quá bị lạm dụng (xem chương 6).
Mặc dù VSV cộng sinh trong dạ cỏ cho phép GSNL sử dụng ñược thức
ăn xơ, nhưng quá trình tiêu hoá này cũng có những mặt tiêu cực của nó. Quá
trình tiêu hoá thức ăn xơ ñòi hỏi gia súc phải nhai, nhai lại và nhu ñộng dạ cỏ
nhiều lần làm tiêu tốn năng lượng ñã ñược hấp thu (năng lượng gia nhiệt của
thức ăn cao). Hơn nữa, quá trình lên men dạ cỏ sinh ra nhiệt và khí mêtan.
Ngoài việc tiêu tốn năng lượng ñể mang dạ cỏ, tiêu hoá cơ học và nhiệt lên
men, chỉ việc thải khí mêtan này làm lãng phí năng lượng của thức ăn lên tới
6-12%. Bởi thế gia súc nhai lại không thể chuyển hoá thức ăn thành năng
lượng của cơ thể có hiệu quả như ñộng vật dạ dày ñơn. Như vậy, quá trình lên
men thức ăn ở dạ dày trước ñối với các loại thức ăn không cần lên men như
tinh bột trong các loại ngũ cốc ñã làm tiêu tốn một lượng năng lượng không
cần thiết.
2.2. Khả năng chuyển hoá protein
Nhờ có hệ vi sinh vật cộng sinh trong dạ cỏ, gia súc nhai lại không
những có khả năng sử dụng thức ăn xơ mà còn có khả năng sử dụng các nguồn
protein chất lượng thấp. Vi khuẩn cộng sinh trong dạ cỏ có khả năng tổng hợp
protein từ sản phẩm phân giải các nguồn protein thực vật không cân ñối axit
amin và cả từ nitơ phi protein (NPN). Protein VSV dạ cỏ có giá trị sinh vật
15


học tương ñối cao và là nguồn cung cấp protein quan trọng cho vật chủ. Nhờ
khả năng này mà trâu bò ít phụ thuộc vào các loại thức ăn protein chất lượng
cao có thành phần axit amin cân ñối. Trái lại, người chăn nuôi có thể sử dụng
các nguồn NPN công nghiệp như urê ñể thoả mãn một phần quan trọng nhu
cầu protein của gia súc nhai lại. ðiều này cũng có ý nghĩa kinh tế và sinh thái
rất lớn do giảm ñược giá thành và sự cạnh tranh thức ăn trong chăn nuôi.
Trong khi VSV dạ cỏ có khả năng phân giải các protein thực vật chất

lượng thấp hay NPN ñể lấy nguyên liệu tổng hợp nên protein của bản thân
chúng với giá trị sinh vật học cao hơn thì quá trình này lại không có lợi khi
cho GSNL ăn những nguồn protein chất lượng cao. Cũng như các nguồn
protein chất lượng thấp, protein có giá trị sinh vật học cao sẽ bị phân giải ñể
rồi tái tổng hợp thành protein VSV. Chỉ có 50-70% protein của VSV là có khả
năng tiêu hoá, phần còn lại bị liên kết trong vách tế bào và axit nucleic. ðây là
một ñiều bất lợi khi gia súc nhai lại cao sản có nhu cầu protein vượt quá khả
năng cung cấp từ sinh khối của VSV dạ cỏ.
Mặt khác, quá trình phân giải protein và NPN trong dạ cỏ tạo ra
ammonia có thể vượt quá khả năng lợi dụng cuả VSV dạ cỏ. Trong trường hợp
này ammonia thừa sẽ ñược hấp thu và thải ra ngoài qua nước tiểu dưới dạng
urê làm lãng phí nitơ ăn vào. Trong trường hợp cấp tính, lượng ammonia hấp
thu vượt quá khả năng tổng hợp urê của gan, con vật sẽ bị trúng ñộc và có thể
chết.
2.3. Vấn ñề sử dụng thức ăn tinh
Như ñã ñề cập ở trên, thức ăn thô xanh là loại thức ăn lý tưởng nhất cho
gia súc nhai lại. Tuy vậy, trong chăn nuôi GSNL thức ăn tinh (giàu bột ñường,
khoáng và vitamin) có thể ñược sử dụng với những lý do sau:
- Khi khẩu phần cơ sở là thức ăn thô chất lượng kém, bổ sung thức ăn
tinh ở một mức nhất ñịnh sẽ có tác dụng kích thích tăng sinh khối và hoạt lực
của vi sinh vật phân giải xơ nên làm tăng tỷ lệ tiêu hoá và lượng thu nhận thức
ăn.
- ðối với bò sữa cao sản hay bò thịt vỗ béo do có năng suất cao (kết
quả của chọn lọc nhân tạo) nên khẩu phần thức ăn thô (với lượng thu nhận có
hạn) dù cho có chất lượng tốt hay ñã có bổ sung hiệu chỉnh ñể tối ưu hoá hoạt
ñộng của vi sinh vật dạ cỏ vẫn không ñáp ứng ñủ nhu cầu dinh dưỡng. Trong
16


trường hợp này cần phải bổ sung thức ăn tinh (có hàm lượng dinh dưỡng cao

hơn nhiều) mới cung cấp ñủ dinh dưỡng ñể khai thác hết tiềm năng sản xuất
cao của con vật.
- Mặt khác, tiến bộ kỹ thuật nuôi dưỡng ngày càng làm cho hiệu quả
chuyển hoá thức ăn ở tất cả các loài gia súc, gia cầm không ngừng ñược cải
thiện nhờ việc sử dụng những khẩu phần ăn giàu năng lượng (nhiều thức ăn
tinh) và tăng lượng thu nhận thức ăn ñể giảm tỷ lệ năng lượng tiêu hao cho
duy trì cơ thể. Việc sử dụng các khẩu phần nhiều xơ kém hiệu quả của GSNL
cũng là một lý do ñể người ta cho chúng ăn nhiều thức ăn tinh. Hơn nữa, ở
nhiều vùng trên thế giới giá thành sản xuất một ñơn vị năng thuần ñối với thức
ăn tinh (ngô hạt) thấp hơn ñối thức ăn thô xanh nên ñã thúc ñẩy các nhà dinh
dưỡng ñi sâu nghiên cứu khắc phục những rối loạn tiêu hoá và trao ñổi chất
thường gặp khi cho GSNL ăn nhiều thức ăn tinh (xem chương 6). Khẩu phần
giàu thức ăn tinh có hệ số choán thấp nên cho phép tăng lượng thức ăn thu
nhận và nhờ vậy mà tăng ñược năng suất của gia súc.
Việc cho GSNL ăn khẩu phần giàu thức ăn tinh ñã gây ra tranh luận về
sự cạnh tranh lương thực giữa người và vật nuôi. Cho GSNL ăn thức ăn tinh
thực ra chỉ có thể có hiệu quả kinh tế cao hơn ở những nước phương Tây phát
triển, ở ñó giá thành sản xuất thức ăn tinh rẻ hơn thức ăn thô xanh tính trên
một ñơn vị năng lượng. Trái lại, ở các nước ñang phát triển giá thành thức ăn
tinh vẫn cao nên hầu hết gia súc vẫn ñược nuôi bằng những loại thức ăn mà
con người không sử dụng ñược. Nếu xét về mặt năng lượng thì 1 kg thức ăn
tinh trung bình gấp khoảng 6-8 lần so với 1 kg cỏ tươi. Trong khi ñó theo giá
bán hiện nay ở nước ta thì 1 kg thức ăn tinh ñắt gấp khoảng 15 lần so với 1 kg
cỏ tươi. ðiều ñó có nghĩa là một ñơn vị năng lượng thuần trong thức ăn tinh
ñắt khoảng gấp ñôi so với thức ăn thô xanh. Chỉ xét riêng về sự chênh lệch giá
như vậy cũng ñủ cho thấy nếu dùng thức ăn tinh thay thế thức ăn thô xanh ñể
nuôi bò thì sẽ không có lợi về mặt kinh tế do giá thành thức ăn trong mỗi ñơn
vị sản phẩm chăn nuôi sẽ cao hơn. Hơn nữa, nếu xét về mặt năng suất sản xuất
của ñất, trồng cỏ làm thức ăn xanh sẽ cho năng suất (tính theo năng lượng
thuần) gấp ít nhất là 2 lần so với sản xuất ngũ cốc làm thức ăn tinh.

17


2.4. Nguồn tài nguyên thức ăn thô
Vì lý do kinh tế và sinh thái dinh dưỡng, gia súc nhai lại cần ñược cho
ăn càng nhiều càng tốt những thức ăn nhiều xơ. Thức ăn lý tưởng cho gia súc
nhai lại rõ ràng là cỏ xanh. Tuy nhiên, ñồng cỏ ngày càng bị thu hẹp bởi sự gia
tăng dân số và mở rộng các hoạt ñộng kinh tế khác. ðất nông nghiệp ñược
giành ưu tiên chủ yếu ñể trồng cây lương thực và rau màu cho nhu cầu tiêu thụ
trực tiếp của con người. Do vậy, thâm canh trồng cỏ ñể tăng năng suất chất
xanh là tối cần thiết ñể chăn nuôi GSNL khi nguồn cỏ tự nhiên bị hạn chế và
nguồn tài nguyên ñất ñai canh tác bị hạn hẹp.
Trái lại, phần lớn những diện tích ñất ñai không phù hợp với việc trồng
trọt, kể cả trồng cỏ, cũng có thể khai thác ñể sản xuất protein ñộng vật thông
qua chăn thả GSNL. ðiều ñó có nghĩa là những vùng ñất rộng lớn không trồng
trọt ñược lại có thể dùng làm ñồng cỏ chăn thả GSNL. Mặt khác, khoảng 50%
năng lượng quang hợp của các loại cây trồng lấy hạt và ngũ cốc nằm trong
rơm rạ không làm thức ăn cho người ñược nhưng GSNL lại tiêu hoá ñược.
ðặc biệt, nhờ những kiến thức tích luỹ ñược trong vài thập kỷ qua trong lĩnh
vực sinh lý dinh dưỡng gia súc nhai lại, cùng với việc hoàn thiện các kỹ thuật
dinh dưỡng mới, bây giờ các loại phụ phẩm vốn ñược coi là có chất lượng
thấp như rơm rạ có thể khai thác ñược ở mức tối ña làm thức ăn cho trâu bò và
các gia súc nhai lại khác. Do vậy, chăn nuôi GSNL là một hợp phần bổ sung
quan trọng của trồng trọt vì gia súc sử dụng ñược những nguồn phụ phẩm của
trồng trọt không phù hợp ñể làm thức ăn cho con người. Như vậy, chăn nuôi
gia súc nhai lại góp phần làm cho việc khai thác ñất ñai trở nên có hiệu quả
hơn.
2.5. Những vấn ñề về môi trường
Một mối quan tâm ngày càng gia tăng hiện nay là hoạt ñộng của con
người ñang gây ra ô nhiễm bầu khí quyển (sự nóng lên của trái ñất), sự phá

rừng, sự xói mòn, ô nhiễm nguồn ñất và nước và làm mất ñi tính ña ñạng sinh
học (Preston, 1995). Những vấn ñề này có thể là mối ñe doạ tới những hệ sinh
thái nông nghiệp, sản xuất, an toàn và an ninh lương thực thực phẩm. Bởi thế,
những quan tâm về môi trường, quản lý tốt các nguồn lợi thiên nhiên, duy trì
tính ña dạng sinh học và sản xuất nông nghiệp cơ bản là một và rốt cuộc ñều
có ảnh hưởng ñến chất lượng cuộc sống của con người. Những nỗ lực nhằm
18


ñạt ñược năng suất tối ña trong nông nghiệp cần phải ñi ñôi với việc bảo vệ
môi trường. Do vậy, những vấn ñề sau ñây cần phải ñược xem xét khi chăn
nuôi GSNL.
2.5.1. Hiệu ứng nhà kính
Về mặt môi trường, khí mêtan là một nguồn khí gây ra hiệu ứng nhà
kính, không có lợi cho môi trường. Khí mêtan tích tụ trong khí quyển với tốc
ñộ hàng năm khoảng 1% và ñóng góp khoảng 19% vào sự nóng lên của trái
ñất (Leng, 1993). GSNL ñóng góp khoảng 15-20% tổng lượng khí mêtan sinh
ra trên trái ñất từ quá trình lên men ở dạ cỏ và gián tiếp từ nguồn phân trong
quá trình phân giải yếm khí. Tuy nhiên, GSNL lại là một trong số rất ít nguồn
sinh khí mêtan mà con người có thể kiểm soát ñược. Tỷ lệ tương ñối của khí
mêtan so với lượng thức ăn ăn vào hay sản phẩm của GSNL phụ thuộc vào
hiệu quả lên men của VSV dạ cỏ và hiệu quả chuyển hoá thức ăn (FCR) của
gia súc nói chung. Cả hai yếu tố này ñều phụ thuộc vào kỹ thuật nuôi dưỡng
của con người (xem chương 2).
Kết quả nghiên cứu trong những năm gần ñây ñã chứng minh rõ ràng
rằng bổ sung dinh dưỡng hợp lý cho GSNL ñược nuôi bằng khẩu phần cơ sở là
thức ăn thô chất lượng thấp sẽ làm tăng rõ rệt năng suất của gia súc nhờ tăng
ñược hiệu quả chuyển hoá thức ăn và ñồng thời giảm ñược luợng khí mêtan
sinh ra như một nguồn phụ phẩm của lên men dạ cỏ. Khi cho GSNL ăn khẩu
phần thức ăn thô kém chất lượng một số yếu tố dinh dưỡng cần cho VSV dạ

cỏ bị thiếu nên hoạt ñộng lên men của chúng sẽ kém hiệu quả. Trong những
trường hợp như thế này khí mêtan sinh ra có thể chiếm tới 15-18% năng lượng
tiêu hoá của thức ăn ăn vào, nhưng nếu biết bổ sung dinh dưỡng (ñể hiệu
chỉnh) hợp lý thì có thể giảm con số này xuống thấp chỉ còn 7%.
2.5.2. Ô nhiễm
Vấn ñề ô nhiềm ñất và nước ñược quan tâm nhiều trước tiên là do việc
sử dụng quá nhiều phân bón hoá học và thuốc bảo vệ thực vật trong nông
nghiệp thâm canh, ñặc biệt là do canh tác ñộc canh. Ngoài ra, việc ñốt các phụ
phẩm cây trồng cũng có ảnh hưởng tiêu cực lên các hệ sinh thái tự nhiên. Các
hệ thống canh tác kết hợp chăn nuôi một hoặc nhiều loại gia súc gia cầm,
trong ñó có GSNL, với trồng cây và nuôi trồng thuỷ sản (VAC) cho phép các
hợp phần có thể bổ sung ñược cho nhau. Sản phẩm của một hợp phần (ví dụ
19


như phân chuồng) lại là ñầu vào cho các hợp phần khác (làm thức ăn cho cá
chẳng hạn). Sự phối kết hợp này của các hợp phần của hệ thống nhờ vậy mà
cho ra ñược một khối lượng sản phẩm lớn hơn tổng cộng những sản phẩm ñơn
lẻ của chúng. Hơn nữa, những hệ thống này cho phép giảm thiểu chất thải nhờ
tái sử dụng và cùng với việc tái sử dụng các chất thải các hệ thống sản xuất kết
hợp như vậy còn giúp cho việc bảo vệ môi trường nhờ ít sử dụng hoá chất
nông nghiệp hơn.
Tuy nhiên, do nguồn thức ăn chính là thức ăn thô có tỷ lệ tiêu hoá
không cao nên GSNL thải ra một khối lượng phân rất lớn (khoảng 1/3 khối
lượng vật chất khô ăn vào). ðây lại là một gánh nặng ô nhiễm môi trường cho
các cơ sở chăn nuôi trâu bò tập trung quy mô lớn, nhất là bò sữa, theo hình
thức nuôi nhốt tại chuồng hay chăn nuôi ở các khu dân cư chật hẹp. Vì vậy
việc tổ chức các cơ sở chăn nuôi lớn ở gần các khu ñô thị và dân cư là không
bền vững về mặt môi trường và thường bị cấm.
2.5.3. Xói mòn ñất và phá rừng

Nguồn thức ăn chính của trâu bò là cỏ cho nên trâu bò thường ñược
chăn thả trên ñồng cỏ hay những nơi ñất có cỏ tự nhiên. Việc này tuy cho phép
khai thác ñược thức ăn rẻ tiền nhưng sự dẫm ñạp trong quá trình chăn thả sẽ
làm tăng xói mòn ñất, ảnh hưởng xấu ñến môi trường. Hơn nữa, việc phá rừng
làm ñồng cỏ chăn thả GSNL ở nhiều nước nhiệt ñới ñang phát triển cũng là
một nguyên nhân làm suy giảm tính ña dạng sinh học, khả năng giữ nước và
lọc khí của rừng (Preston, 1995). May thay, các hệ thống ñồng cỏ chăn thả ở
các vùng ñồi núi không phải là phương thức chăn nuôi truyền thống và phổ
biến ở Việt Nam. Vai trò chính của trâu bò là cung cấp sức kéo cho trồng trọt
nên chúng ñược nuôi chủ yếu là ở những vùng dân cư nông nghiệp và ñược
cho ăn bằng các phụ phẩm cây trồng cùng với việc gặm cỏ trên bờ ruộng và
ñất công. Chính vì thế mà vấn ñề xói mòn do chăn thả gia súc không nghiêm
trọng ở nước ta và thậm chí những vùng rừng núi rộng lớn ở miền Trung bị rải
chất ñộc màu da cam không còn màu xanh trong chiến tranh thì nay ñã ñược
phủ xanh trở lại.
20


III. THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI GIA SÚC NHAI LẠI Ở NƯỚC TA
3.1. Số lượng và phân bố
Hiện tại bình quân trên thế giới cứ khoảng 4 người thì có 1 con trâu bò
(1,5 tỷ trâu bò/6 tỷ người), trong khi ñó ở nước ta khoảng 10 người mới có 1
con trâu bò (8,5 triệu trâu bò/85 triệu người). Trong những năm gần ñây ñàn
gia súc nhai lại có xu hướng tăng, nhưng với tốc ñộ khác nhau ñối với từng
loại vật nuôi. Tổng ñàn bò từ 3,89 triệu con (2001) tăng lên 6,51 triệu con (bò
sữa 113 ngàn con) năm 2006. ðàn bò cả nước giai ñoạn 2001-2006 có tỷ lệ
tăng ñàn cao, bình quân trên 9,67% năm. Năm 2007, ñàn bò có 6,72 triệu con,
tăng 3,29% so với năm 2006. Tổng ñàn trâu từ 2,81 triệu (2001) lên 2,92 triệu
(2006), tăng trưởng bình quân 0,72%/năm. Năm 2007, ñàn trâu tăng trưởng
2,5% và ñạt 2,996 triệu con (Hoàng Kim Giao, 2007).

Bảng 1.1. Số lượng ñàn trâu bò của cả nước trong những năm qua (1000 con)
Năm Trâu Bò
1980 2 313 1 664
1985 2 590 2 598
1990 2 854 3 121
1995 2 963 3 638
2000 2 960 4 127
2005 2 920 5 540
Nguồn: FAO Statistics (2005)
Về truyền thống chăn nuôi trâu bò ở nước ta chủ yếu là khai thác sức
kéo và phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngày nay, cơ khí nhỏ trong
nông thôn ñang dần dần thay thế cho sức kéo của trâu bò, vì vậy số lượng, cơ
cấu ñàn và mục ñích sử dụng của ñàn trâu bò cũng có thay ñổi. Trong khi ñàn
trâu bò cày kéo có xu hướng giảm thì chăn nuôi trâu bò lấy thịt và sữa ñang
ngày càng phát triển ñể ñáp ứng nhu cầu về thịt và sữa ngày càng tăng của
nhân dân. Trong 5 năm 2001-05, ñàn bò thịt tăng hàng năm 9,24%, bò sữa
26,08% và dê tăng 23,1%.
21


Phân bố của ñàn trâu bò của nước ta theo các vùng sinh thái ñược trình
bày ở bảng 1.2. Khoảng 40% tổng số ñàn bò của cả nước tập trung ở các tỉnh
miền Trung, khoảng 54,5% ñược phân bố trên 5 vùng sinh thái khác nhau của
ñất nước, là nguồn sức kéo chủ yếu của nông nghiệp cho các vùng trên. Tây
Nguyên là vùng ñất rộng lớn, có nhiều ñất ñai và ñồng cỏ phù hợp cho chăn
nuôi bò nhưng tại ñây số lượng bò chỉ chiếm khoảng 11,1% tổng số bò của cả
nước và ñàn trâu rất ít.
Bảng 1.2. Phân bố ñàn trâu bò theo vùng sinh thái (năm 2004)
Vùng sinh thái ðàn trâu (%) ðàn bò (%)
1. Miền núi phía Bắc 58,3 16,9

2. ðồng bằng sông Hồng 5,1 12,3
3. Bắc Trung bộ 23,9 20,2
4. Nam Trung bộ 4,2 18,8
5. Tây Nguyên 1,8 11,1
6. Miền ðông Nam bộ 3,9 12,2
7. ðồng bằng sông Cửu Long 1,6 8,5
Tổng số
100 100
Nguồn: Cục Nông nghiệp (2005)
Ở Việt Nam nghề chăn nuôi dê ñã tuy ñã có từ lâu ñời, nhưng chủ yếu
là nuôi quảng canh tận dụng bãi chăn thả tự nhiên là chính, thiếu kinh nghiệm
và kiến thức kỹ thuật. Phần lớn giống dê là dê Cỏ ñịa phương nhỏ con, năng
suất thấp. Nghề chăn nuôi dê với quy mô trang trại lớn chưa ñược hình thành.
Gần ñây do nhu cầu tiêu thụ thịt dê tăng nhanh, giá bán cao nên ngành chăn
nuôi dê có tốc ñộ phát triển khá nhanh. Theo số liệu của Cục Nông nghiệp Bộ
NN và PTNT năm 2003 tổng ñàn dê của cả nước có khoảng trên 850.000 con,
trong ñó 72,5% phân bổ ở miền Bắc, 27,5% ở miền Nam (Tây Nguyên chiếm
12,3%, Duyên hải miền Trung chiếm 8,9%, ðông và Tây Nam Bộ chỉ chiếm
khoảng 2,1-3%). ðàn dê ở vùng núi phía Bắc chiếm 48% tổng ñàn dê của cả
nước, và chiếm 67% tổng ñàn dê của miền Bắc.
22


3.2. Năng suất và sản lượng sản phẩm
Theo báo cáo cục chăn nuôi năm 2007 năng suất sữa của ñàn bò lai HF
tăng từ 3,1 tấn/chu kỳ năm 2000 lên 3,9 tấn/chu kỳ (2006) và bò HF ñã tăng từ
3,8 tấn lên 4,7 tấn/chu kỳ 305 ngày. Sản lượng sữa tăng bình quân 27,2% /năm
cao hơn so với tăng trưởng ñầu con (22,4%), từ 64,7 ngàn tấn (2001) lên 216
ngàn tấn (2006) và 234 ngàn tấn năm 2007 tăng 8,33% so với năm 2006, ñáp
ứng khoảng 25% nhu cầu tiêu dùng trong nước. Tổng sản lượng thịt bò từ 97,7

ngàn tấn năm 2001 tăng lên 159,4 ngàn tấn năm 2006, ñạt tỷ lệ tăng trưởng
9,66%/năm. Năm 2007, tổng sản lượng thịt bò ñạt 206,14 ngàn tấn, tăng so
với năm 2006 là 28,75%. Trâu Việt Nam có khối lượng trưởng thành trung
bình con ñực 400-450 kg/con, con cái 330-350kg/con. Tỷ lệ thịt xẻ bình quân
ñực và cái là 43-45%. Tỷ lệ sinh sản thấp, ñạt khoảng 33-35%. Sản lượng thịt
dê, cừu tăng từ 3,6 ngàn tấn năm 2001 lên 11,1 ngàn tấn năm 2006. Sản lượng
sữa dê năm 2001 ước tính 115 tấn, năm 2006 ñạt 370 tấn.
3.3. Quy mô chăn nuôi
Trâu bò ở nước ta chủ yếu nuôi trong các hộ gia ñình với quy mô bình
quân 1 ñến 2 con, một số ít gia ñình có quy mô trên 10-20 con. Chăn nuôi bò
với quy mô vừa chủ yếu ở miền núi và trung du thuộc các tỉnh duyên hải miền
Trung và Tây nguyên. Chăn nuôi bò quy mô trang trại vừa ở tỉnh nào cũng có,
tuy nhiên qui mô lớn kết hợp bò-dê-cừu ñã xuất hiện ở một số ñịa phương như
Bình Thuận có hộ nuôi trên 1.000 con bò, dê và cừu. Một số hộ khác của Bình
Thuận và Ninh Thuận nuôi trên 300-600 con bò, dê và cừu.
Chăn nuôi bò trang trại hiện nay của nước ta chủ yếu theo phương thức
quảng canh ñể tận dụng các lợi thế về diện tích tự nhiên như ñồi gò, ven rừng,
bãi bồi ven sông biển v.v. và sử dụng các giống bò ñịa phương. Một số ít trang
trại ñã chú ý ñến chăn nuôi bò thịt thâm canh với các giống bò thịt nhập nội,
sử dụng các loại cây cỏ trồng thâm canh năng xuất cao kết hợp sử dụng thức
ăn hỗn hợp. Số lượng trang trại chăn nuôi bò và phân bố theo quy mô và các
vùng sinh thái ñược trình bày ở bảng 1.3.
Bảng 1.3. Số lượng và quy mô trang trại bò phân bố theo vùng sinh thái nông
nghiệp năm 2005
ST Vùng sinh thái Tổng số Tỷ lệ Quy mô

Quy mô

Quy mô


23


T trang trại (%) 10 - 49 con

≥ 50 con ≥ 100 con

Cả nước 3404 100 2499 420 245
1
ðồng bằng Sông
Hồng
261 7,7 253 6 2
2 ðông Bắc 612 18,0 514 18 0
3 Tây Bắc 170 5,0 130 0 0
4 Bắc Trung Bộ 21 0,6 20 1 0
5 Nam Trung Bộ 210 6,2 162 43 5
6 Tây Nguyên 638 18,7 384 254 0
7 ðông Nam Bộ 782 23,0 418 96 238
8 ð.B S Cửu Long 710 20,9 618 2 0
Nguồn: Nguyễn ðăng Vang (2006)
Theo số liệu báo cáo của các ñịa phương năm 2005, cả nước có 3404
trang trại chăn nuôi bò sinh sản và bò thịt, trong ñó miền Bắc có 1064 trại
(chiếm 31,26%), miền Nam 2340 trại (chiếm 68,74%) tổng số trang trại. Xu
hướng chăn nuôi trang trại ngày càng tăng. Chăn nuôi bò thịt trang trại thường
kết hợp với các loại cây trồng khác ñể sử dụng có hiệu quả các sản phẩm phụ
là chất thô xanh của cây trồng. ðồng thời chăn nuôi bò hàng năm cung cấp
nguồn phân hữu cơ khoảng 15 triệu tấn góp phần rất quan trọng ñối với việc
cải tạo ñất và tăng năng suất cây trồng.
3.4. Phương thức chăn nuôi
Chăn nuôi trâu bò ở nước ta hiện nay có thể phân theo các phương thức

sau ñây:
- Chăn nuôi quảng canh
ðây là hình thức chăn nuôi ít ñầu tư và áp dụng cho các giống trâu bò
ñịa phương và là hình thức phổ biến hiện nay. Nguồn thức ăn dựa hoàn toàn
vào tự nhiên. Hình thức này khá phổ biến ở những nơi có ñất ñai rộng như ở
vùng núi phía Bắc, Tây Nguyên và một số tỉnh ven biển miền Trung, những
24


nơi nghèo không có kinh phí ñầu tư cho thức ăn. Hình thức chăn nuôi quảng
canh có xu hướng giảm dần do ñất chăn thả bị thu hẹp do canh tác hoặc trồng
lại rừng và còn do ngày càng có nhiều cơ hội ñầu tư cho chăn nuôi của người
nghèo hơn.
- Chăn nuôi kết hợp trồng trọt
Từ lâu trâu bò ở nước ta ñã ñược chăn nuôi kết hợp với trồng trọt.
Những hệ thống này rất phổ biến và quan trọng ở những vùng trồng lúa. Một
mặt trâu bò cung cấp sức kéo phục vụ cho việc làm ñất và phân bón ñể cải
thiện ñộ màu mỡ của ñất. Mặt khác, chúng lại dựa vào các phụ phẩm cây
trồng, ñặc biệt là rơm lúa, làm nguồn thức ăn của chúng.
- Chăn nuôi bán thâm canh
Chăn nuôi bán thâm canh là hình thức vừa nuôi nhốt vừa chăn thả
nhưng có ñầu tư thức ăn bổ sung. Hình thức này ñược thực hiện ở các trung
tâm bò giống, các nông trường, cơ sở nghiên cứu và hộ nông dân có trang trại.
Hình thức này khá phổ biến ở khu vực ñồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long
và ven các thành phố lớn nơi có nhiều bò lai, bò chuyên dụng Hình thức
chăn nuôi bán thâm canh ngày càng ñược mở rộng vì lợi nhuận mang lại lớn.
- Chăn nuôi thâm canh
Chăn nuôi thâm canh có thể hiểu ñơn giản là nuôi nhốt hoàn toàn và có
bổ sung thêm thức ăn. Hình thức này ñòi hỏi ñầu tư lớn và trình ñộ quản lý tốt,
phần lớn chỉ dành cho ñàn bò sữa, tập trung ven thành phố Hồ Chí Minh, Hà

Nội và một số tỉnh như Tuyên Quang, Thanh Hóa trong thời gian gần ñây. Tuy
nhiên, một số nông hộ cũng sử dụng hình thức này ñể vỗ béo bò thịt.
3.5. Giải quyết thức ăn
Số lượng gia súc nhai lại ở Việt Nam còn rất ít so với nguồn thức ăn
sẵn có và nếu những nguồn thức ăn này ñược sử dụng tốt thì có thể tăng gấp
ñôi số lượng gia súc này mà không phải sử dụng ñến nguồn thức ăn của các
loài dạ dày ñơn (Orskov, 2001).
3.5.1. Thức ăn thô xanh
Diện tích cỏ tự nhiên ở nước ta chưa ñược ñánh giá ñầy ñủ cũng như
chưa ñược khai thác hợp lý ñể chăn nuôi GSNL có hiệu quả. ðào Huyên
25


(2001) cho biết nước ta có khoảng 5.026.400 ha ñồng cỏ tự nhiên trong ñó tính
cả cỏ mọc ở ven ñê, ven sông, bờ ruộng. Nhiều ñồng cỏ tự nhiên ở Tây Bắc,
Tây Nguyên ñã bị thu hẹp lại do nạn phá rừng, ñốt rừng ngay khi chưa ñược
khai thác cho chăn nuôi. Những nghiên cứu về ñồng cỏ tự nhiên ở nước ta còn
rất hạn chế.
Trong giai ñoạn 2001-2005, diện tích cỏ trồng tăng ñáng kể do nhu cầu
phát triển ñàn bò chất lượng cao, ước tính tăng 7,9 lần (27.563 ha năm 2005 so
với 3.499 ha năm 2001). Năm 2005, diện tích cỏ trồng chiếm 0,3% tổng diện
tích ñất nông nghiệp với sản lượng khoảng 4.553 ngàn tấn cỏ tươi. Xây dựng
tập ñoàn cây thức ăn gia súc ñang ñược các nhà nghiên cứu và quản lý quan
tâm. Tập ñoàn 19 giống cỏ ñược chọn lọc từ 160 giống ñang ñược nhân rộng
trong các vùng sinh thái cả nước. Các giống cỏ voi, Ghi nê, Stylô tỏ ra có ưu
thế về năng suất ở hầu hết các tỉnh. Nhiều nơi, người nông dân ñã chuyển ñất
nông nghiệp sang trồng cỏ nuôi bò và ñây là xu hướng chuyển ñổi có hiệu quả
(Hoàng Mạnh Quân, 2001). Tuy nhiên, sản lượng cỏ trồng chỉ ñáp ứng khoảng
6% lượng cỏ cần ñể nuôi 8,5 triệu trâu bò và 1,3 triệu dê, cừu mà thôi. Vấn ñề
thiếu thức ăn thô xanh, ñặc biệt là trong mùa khô, ñang là một trở ngại lớn hạn

chế sự phát triển chăn nuôi gia súc nhai lại. Sự thiếu hụt thức ăn thô xanh vào
mùa ñông kèm theo gió rét là nguyên nhân làm cho trâu bò tại miền Trung
chết hơn 7.000 con vào tháng 11 năm 2005 (Cục Chăn nuôi, 2006).
Diện tích chăn thả có xu hướng ngày càng bị thu hẹp do các hoạt ñộng
sản xuất khác, trong khi ñó diện tích trồng cỏ tăng chậm so với sự tăng ñàn,
chăn nuôi bò ñang chuyển nhanh sang hình thức bán thâm canh và thâm canh
nên việc sử dụng ñồng cỏ năng suất cao càng ñược quan tâm. Các giống cỏ có
năng suất cao tuy ñã ñược giới thiệu nhưng rất thiếu những giống chịu hạn vì
vậy thường thiếu thức ăn vào mùa khô. Chính phủ ñã có chủ trương cho
chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang trồng cỏ nhưng các ñịa phương vẫn chưa
triển khai mạnh.
3.5.2. Các nguồn phụ phẩm
Ngoài việc khai thác cỏ tự nhiên và trồng cỏ làm thức ăn thô xanh, việc
chế biến và nâng cao giá trị dinh dưỡng các loại phụ phẩm cũng ñã ñược quan
tâm. Nước ta có một khối lượng lớn phụ phẩm có thể làm thức ăn cho gia súc
nhai lại. Lượng phụ phẩm ước tính hàng năm có khoảng 37 triệu tấn, trong ñó
26


rơm 32 triệu tấn; ngọn lá mía 3 triệu tấn; dây lá lạc 0,5 triệu tấn; thân ngô 0,6
triệu tấn; khoai lang 0,2 triệu tấn; ngoài ra còn rỉ mật, bã dứa, bã sắn Nhiều
nghiên cứu về việc nâng cao giá trị dinh dưỡng của rơm, thân ngô, khoai lang,
lá lạc, bã sắn, ngọn lá mía ñã ñược triển khai và một số quy trình cũng ñã
ñược ứng dụng vào sản xuất. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng phụ phẩm làm thức ăn
chăn nuôi vẫn còn rất thấp (khoảng 18%).
3.5.3. Thức ăn tinh và thức ăn bổ sung
Năm 2005, cả nước có 249 cơ sở sản xuất thức ăn sản xuất 5,34 triệu
tấn thức ăn tinh (tăng 14,7% năm) cho các ñối tượng vật nuôi, nhưng mới chỉ
ñáp ứng khoảng 38% nhu cầu (Nguyễn ðăng Vang, 2006). Tuy nhiên, sản
lượng thức ăn công nghiệp dành cho chăn nuôi bò thịt, bò sữa và bê là quá

thấp (năm 2005 có 155 ngàn tấn, bao gồm thức ăn công nghiệp và thức ăn
tinh). ðây là lĩnh vực cần ñược ñầu tư nhiều hơn, nhất là khi phát triển chăn
nuôi bò thâm canh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1. FAO (2008).
2. Hoàng Kim Giao (2007). Chiến lược phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ ñến năm
2020. Báo cáo tại Hội nghị: ðẩy mạnh sản xuất, chế biến, bảo quản thức ăn thô
xanh phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ. Hà Nội 18-19/12/2007.
3. Hoàng Mạnh Quân (2001). ðánh giá hiện trạng và những giải pháp phát triển
chăn nuôi bò ở miền Trung, Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trường ñại học Nông
nghiệp 1, Hà Nội.
4. Leng, R. A. (1993). Quantitative ruminant nutrition – a green science. Australian
Journal of Agricultural Research 44: 363-80
5. Nguyễn ðăng Vang (2006). Báo cáo tổng kết chăn nuôi giai ñoạn 2001-05 và
ñịnh hướng 2006-2010 và 2015. Báo cáo tại Hội nghị Chăn nuôi toàn quốc, 4-
6/6/2006, Hà Nội.
6. Nguyen Xuan Trach (1998) The need for improved utilisation of rice straw as
feed for ruminants in Vietnam: An overview. Livestock Research for Rural
Development 10 (2).
7. Orskov, E. R. (2001). Sustainable resources management and rural development
in Vietnam. Paper presented at the seminar on ruminant nutrition held in Hanoi
on 12 January 2001 by Vietnam Animal Husbandry Association.
8. Preston, T. R (1995). Tropical Animal Feeding. FAO Animal Production and
Health Paper 126.

×