CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP
PHƯƠNG ĐÔNG
Các thông tin về ngân hàng TMCP Phương Đông.
Tên công ty: NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG
Tên tiếng Anh: ORIENT COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
Viết tắt: NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG hoặc OCB
Logo
Vốn điều lệ: 3000 tỷ đồng
Trụ sở chính:số 45 Lê Duẩn, Quận 1,TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: +84-(0)8-38 220 960 -38 220 961
Fax:+84-(0)8- 38 220 963
Website: www.ocb.com.vn
Email:
Giấy CNĐKKD: số 059700 do sở kế hoạch đầu tư tp Hồ Chí Minh cấp
Giấy CNĐKKD: 0061/NH-GP ngày 13/04/1996 do NHNN Việt Nam cấp
Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn gần đây:
- Doanh thu của công ty qua 3 năm từ 2010 – 2012 giảm cụ thể:
Năm 2010: 1.778.452 triệu đồng
Năm 2011: 3.308.013 triệu đồng
Năm 2012: 3.087.302 triệu đồng
- Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng biến động trong 3 năm 2010– 2012:
Năm 2010: 304.486 triệu đồng
Năm 2011: 302.720 triệu đồng
Năm 2012: 229.895 triệu đồng
Biều đồ 1.1: Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng TMCP Phương Đông giai đoạn
2010 – 2012. ( đơn vị tính: triệu đồng)
Nguồn ngân hàng TMCP Phương Đông.
Đặc điểm kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng là một doanh nghiệp có tổ chức kinh doanh đặc biệt, kinh doanh tiền tệ
hay còn gọi là tổ chức tín dụng. Ngân hàng OCB là một tổ chức tín dụng chuyên
kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng nhận tiền gửi và cho vay tín dụng. Ngân hàng OCB
là cầu nối trung gian giữa người cần vốn và người thừa vốn, giữa người đi vay và
người cho vay, ngân hàng giúp luân chuyển lượng tiền tệ trong nền kinh tế, là quỹ
tín dụng khổng lồ. Ngân hàng cũng chính là một trong những công cụ quản lí nề
kinh tế hữu hiệu của nhà nước.
Các loại hình sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng.
Dành cho khách hàng cá nhân:
Tiền gửi: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kế hoạch tài chính.
Cho vay: Cho vay có tài sản thế chấp và cho vay không có tài sản thế chấp.
Thẻ: Thẻ quốc tế, thẻ nội địa, ưu đãi, khuyến mãi.
Dịch vụ: dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thu hộ, dịch vụ khác.
Bảo hiểm: Bảo an tín dụng, bảo hiểm sức khỏe OCB Care, Bảo hiểm giao dịch gian
lận thẻ tín dụng quốc tế OCB.
Dành cho khách hàng doanh nghiệp:
Tiền gửi: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi chuyên dùng.
Cho vay: Tài trợ vốn ngắn hạn, bao thanh toán, tài trợ vốn trung dài hạn, tài trợ theo
chương trình đặc biệt.
Bảo lãnh.
Tài trợ thương mại: tài trợ xuất khẩu, tài trợ nhập khẩu, tài trợ theo chương trình
IFC.
Dịch vụ thanh toán quốc tế: Nhập khẩu, xuất khẩu.
Quản lý dòng tiền: Dịch vụ quản lý khoản phải thu, dịch vụ quản lý khoản phải trả,
sản phẩm gói.
Dành cho hộ gia đình.
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy ngân hàng OCB.
Nguồn ngân hàng TMCP Phương Đông.
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản
trị
Ban kiểm soát
Văn phòng HĐQT
UBHĐ chuyên môn
Phòng Ngân Quỹ
Ban điều hành
Kiểm tra nội
bộ
Sở
Giao
Dich
Các
Chi
Nhánh,
Công
Ty
Trực
Thuộc,
Văn
Phòng
Đại
Diện,
Đơn
Vị
Sự
Nghiệp
Phòng Thẻ
Phòng Đầu Tư
Phòng Thanh Toán QT
P. phát triển sản phẩm& dịch vụ KH
Phòng nhân sự
Phòng tài chính kế toán
Phòng xử lí nơ
Phòng quản lí rủi ro
Phòng kiểm soát nội bộ
Phòng kế hoạch tổng hợp
Trung tâm đào taọ
Phòng công nghệ thông tin
Phòng thương hiệu và ƯHCĐ
Phòng xây dựng cơ bản
Phòng hanh chính quản trị
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của OCB, được họp
thường niên vào cuối năm, ngoài ra còn có thể có các cuộc họp bất thường. Đại hội
đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ: thông qua định hướng phát triển công ty;
quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán,
quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần;bầu, miễn nhiêm,bãi nhiệm
thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát; quyết định sủa đổi, bổ sung
điều lệ công ty; Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, Xem xét và xử lí các vi
phạm của hội đồng quản trị, ban kiểm soát gây thiệt hại cho OCB và cổ đông. Hiện
OCB có các cổ đông lớn (nắm trên 10% vốn điều lệ) là Tổng công ty Bến Thành,
Ban quản trị Tài Chính thành ủy tp Hồ Chí Minh, Ngân hàng Ngoại Thương việt
Nam, Công ty cổ phần dịch vụ tổng hợp Sài Gòn, Ngân hàng BNP Paribas
Ban kiểm soát và kiểm tra nội bộ là cơ quan kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ
trong hoạt động của các cơ quan cua OCB: giám sát hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc trong việc điều hành công ty,kiểm tra tính hợp pháp, hợp lí, tính trung thực và
mức độ cẩn trọng trong quản lí, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công
tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính; Thẩm định báo cáo tình hình kinh
doanh, báo cáo tài chính hàng năm và 6 tháng cua OCB, báo cáo đánh giá công tác
quản lí của hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo
tình hình kinh doanh hàng năm của OCB và báo cáo đánh giá công tác quản trị của
hội đồng quản trị lên đại hội đồng cổ đông tại cuộc hop thường niên; Xem xét sổ kết
toán và các tài liệu khác của OCB, các công việc quản lí, điều hành hoạt động của
OCB bất cứ khi nào nếu thấy cần thiết hoạc theo quyết định của đại hội đồng cổ
đông; kiến nghị các biện pháp sửa đổi bổ sung cải tiến cơ cấu tổ chức quản lí, điều
hành hoạt động kinh doanh và các quyền, nhiêm vụ khác. Ban kiểm soát của OCB
gồm 3 thành viên: Trưởng ban kiểm soát và 2 Ủy Viên ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, chịu trách nhiệm trước Đại hội
đồng cổ đông và chịu sự kiểm soát của Đại hội đồng cổ đông về toàn bộ hoạt động
quản lí của mình. Hội đồng quản trị của OCB hiện gồm 6 thành viên: Chủ tịch hội
đồng quản trị, Ủy viên thường trực hội đồng quản trị và 4 ủy viên hội đồng quàn trị.
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược và có kế hoạch phát triển
trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; kiến nghị loại cổ phần và
tổng số cổ pần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn
băng các hình thức;quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư, bổ nhiệm , miễn
nhiệm,cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc và người
quản lí quan trọng khác; quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lí nội bộ công ty,
quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp
vốn, mua cổ phần của công ty khác…
Ban điều hành có nhiệm vụ điều hành hoạt đọng hàng ngày của OCB tổ chức thức
hiện các quyết định của hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện các hoạt động kinh
doanh và phương án đầu tư của OCB, kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức,
quy chế quản lí nội bộ. Ban điều hành của OCB có 7 thành viên: Tổng giám đốc, 6
Phó tổng giám đốc khác. OCB có 16 các phòng ban chức năng.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của ngân hàng chi nhánh.
Nguồn ngân hàng TMCP Phương Đông.
Giám đốc chi nhánh là người đứng đầu chi nhánh và chịu trách nhiệm quản lí và
điều hành hoạt động của chi nhánh theo đúng pháp luật và quy định của ngân hàng
nhà nước và của ngân hang OCB, giúp giám đốc có phó giám đốc và các phòng, bộ
phận nghiệp vụ chi nhánh hoạt động theo sự phân công của giám đốc bao gồm:
Phòng hành chính quản trị: thực hiện công tác hành chính quản trị của chi nhánh
như quản lí con dấu, quản lí các văn bản tài liệu của chi nhánh, đảm bảo hệ thống
thông tin liên lạc trong nội bộ trụ sở chi nhánh và giữa trụ sở với các phòng giao
GIÁM
ĐỐC
Bộ phận
quản lí tín
dụng
P. GIÁM
ĐỐC
Phòng hành
chính quản
trị
Phòng kế
toán và quỹ
Phòng kinh
doanh
Các phòng
giao dịch
dịch, giữa chi nhánh với hội sở chính… Tham mưu cho giám đốc về những vấn đề
liên quan đến công tác hành chính quản trị.
Phòng kế toán và quỹ gồm bộ phận tổng hợp và quỹ chính, có chức năng thực hiện
hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến chi tiêu nội bộ của chi nhánh; quản lí thu
nhập và chi phí của chi nhánh, kịp thời phản ánh những hiện tượng bất thường; thực
hiện nguyên tắc kế toán thống kê, lập và gửi các báo cáo tài chính của chi nhánh
theo quy định của hội sở chính.
Bộ phận quản lí tín dụng: gốm bộ phận quản lí tín dụng và bộ phận quản li nợ
Phòng kinh doanh: gồm bộ phận tín dụng, bộ phận thanh toán quốc tế, bộ phận
giao dịch và tiền gửi
Các phòng giao dịch: là bộ phận phụ thuộc chi nhánh có địa điểm hoạt động độc
lập, hạch toán báo số và có con dấu riêng.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHƯƠNG ĐÔNG.
Phân tích tình hình huy động vốn của OCB giai đoạn 2010- 2012.
Huy động vốn là hoạt động tương đối khó khăn mà các ngân hàng gặp phải vì nó
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Ngân hàng muốn huy động vốn tốt thì phải
hội đủ nhiều điều kiện như cơ sở vật chất, uy tín của ngân hàng, vị trí thuận lợi,
mức lãi suất huy động hấp dẫn, công nghệ thông tin, chất lượng phục vụ, tính
chuyên nghiệp của nhân viên…
Đối với ngân hàng TMCP Phương Đông thì trong thời gian qua với sự nổ lực vượt
bậc của ngân hàng, đã làm cho nguồn vốn của ngân hàng có những chuyển biến rất
khả quan, nguồn vốn huy động của năm sau luôn cao hơn các năm trước đó. Điều
đó cho thấy ngân hàng đã phát huy tốt nhất công tác huy động vốn không những
góp phần mở rộng kinh doanh, điều chuyển vốn cho nền kinh tế mà còn gia tăng lợi
nhuận của ngân hàng.
Để hiểu rõ hơn về công tác huy động vốn của ngân hàng, ta sẽ đi sâu vào phân tích
tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm gần đây nhất ( 2010 – 2012).
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng OCB giai đoạn 2010 – 2012. ( tỷ
đồng)
Chỉ Tiêu
2010
2011
2012
2011/2010
2012/2011
Tỷ đồng
Tỷ lệ %
Tỷ
đồng
Tỷ lệ
%
Vốn HĐ từ KH
8687
9793
15271
1106
12,73
5478
55,94
TG thanh toán
3000
3720
5164
720
24,00
1444
38,82
TG tiết kiệm
5668
6053
10065
385
6,79
4012
66,28
Tiền ký quỹ
19
20
42
1
5,26
22
110,00
Vốn HĐ từ TCTD
4357
6691
6339
2334
53,57
-352
-5,26
Phát hành giấy tờ có
giá
2100
3442
131
1342
63,90
-3311
-96,19
Vốn tài trợ, ủy thác…
91
379
659
288
316,48
280
73,88
Khoản nợ tài chính
khác…
0,79
0,06
0,79
-0,73
-92,41
Tổng nguồn vốn huy
động
15235
20306
22400
5071
33,29
2094.1
10,31
Nguồn ngân hàng TMCP Phương Đông 2011 -2013.
Biều đồ 2.1: Biều đồ thể hiện tình hình huy động vốn của ngân hàng OCB giai đoạn
2010 – 2012. ( đơn vị tính tỷ đồng)
Nguồn từ ngân hàng TMCP Phương Đông.
Từ năm 2012, OCB đã áp dụng nhiều chính sách mới, nhiều chương trình khuyến
mãi nên việc huy động dễ dàng và mạng lại hiệu quả hơn. Chính công nghệ đã tạo
cho ngân hàng một bước đột phá trong công tác huy động vốn. Vốn huy động chủ
yếu là từ tổ chức kinh tế và cá nhân.
Vốn huy động từ khách hàng:
Năm 2010 tổng vốn huy động từ khách hàng đạt 8687 tỷ đồng, trong đó: tiền gửi
tiết kiệm đạt 5668 tỷ đồng; tiền gửi thanh toán chỉ đạt 3000 tỷ đồng. Sang năm
2011, tổng vốn huy động từ khách hàng tăng thêm 1106 tỷ đồng, tăng 12,73% so
với năm 2010; trong đó tiền gửi thanh toán tăng 24%; tiền gửi tiết kiệm tăng 6,79%.
Chênh lệch của năm 2011/2010 thì khoản tiền gửi tiết kiệm tăng quá ít ( chỉ có
6,79%); trong khi khoản tiền gửi thanh toán tăng 24%; điều này cho thấy rằng
khoản huy động năm 2011, tiền gửi tiết kiệm có xu hướng chậm lại; và khoản tiền
gửi thanh toán có xu hướng tăng nhanh. Qua đây, ta có khẳng định rằng năm 2011
ngân hàng chưa thực hiện tốt trong việc huy động tiền gửi tiết kiệm.
Năm 2012 công tác huy động vốn của ngân hàng tăng lên đáng kể, mang nhiều
chuyển biến tốt hơn trong khâu huy động của mình; và điều này sẽ tạo nhiều thuận
lợi cho ngân hàng trong quá trình kinh doanh, cũng như trong hoạt động cấp tín
dụng; tạo nhiều nguồn cung về vốn cho các đối tượng trong nền kinh tế. Vốn huy
động từ khách hàng tăng lên mức 15271 tỷ đồng; tăng 5478 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ
+55,94% so với năm 2011. Trong đó khoản tiền gửi thanh toán ngân hàng huy động
được là 5164 tỷ đồng, tăng 38,82% so với năm 2011; khoản tiền gửi tiết kiệm tăng
66,28% so với 2011. Lý do chính là do hình thức huy động vốn hấp dẫn, gửi tiết
kiệm có thưởng, khuyến mãi, lãi suất huy động hấp dẫn…OCB đã dần khẳng định
được vị thế của mình và tạo được niềm tin cho khách hàng.
Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng:
Về vốn huy động từ các tổ chức tín dụng thì năm 2010 là 4357 tỷ đồng; năm 2011
là 6691 tỷ đồng, năm 2012 là 6339 tỷ đồng. So với năm 2010 năm 2011 tăng
53,57% tương ứng với số tiền tăng là 2334 tỷ đồng; điều này cho thấy hoạt động
huy động vốn từ tổ chức tín dụng năm 2011 là khá tốt. Nhưng sang năm 2012 thì lại
giảm đi 5,26% so với 2011; nguyên nhân chủ yếu là do tình hình khó khăn trong
hoạt động của các tổ chức tín dụng nên đã làm cho khoản huy động của ngân hàng
giảm đi và cho thấy sự trì trệ trong hoạt động của ngân hàng hiện giờ.
Phát hành giấy tờ có giá
Qua số liệu phân tích được thể hiện rõ trong bảng phân tích và biểu đồ. Cụ thể năm
2010 tổng tiền từ việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng mang lại nguồn vốn
huy động là 2100 tỷ đồng, năm 2011 là 3442 tỷ đồng và tăng 63,90% so với năm
2010; nhưng sang năm 2012 thì còn 131 tỷ đồng. Khoản giảm này là quá lớn; chênh
lệch năm 2012 so với 2011 với số tiền không hề nhỏ là 3311 tỷ đồng; tương ứng
theo tỷ lệ phần trăm là 96,19%. Từ đó, ta có thể nhận thấy ngân hàng đã có sự thay
đổi về chính sách huy động vốn của mình, giảm bớt rủi ro… mặc khác đây cũng là
do sự trì trệ của nền kinh tế mang lại.
Về vốn tài trợ ủy thác so với năm 2010 thì năm 2011 và 2012 có xu hướng tăng; cụ
thể là năm 2011 tăng 316,48% so với 2010; và năm 2012 tăng 73,88% so với 2011.
Khoản nợ tài chính 2012 có xu hướng giảm so với 2011 là 92,41%.
Để có thể nhận thấy được nguồn vốn mang lại chủ yếu cho ngân hàng từ phương
thức huy động vốn nào; và phương thức mà ngân hàng đang hướng đến. Để từ đó ta
có những nhận xét, đánh giá đúng đắn, thì ta sẽ đi sâu vào phân tích sự biến động
trong cơ cấu nguồn vốn huy động các năm và sự thay đổi trong cơ cấu.
Bảng 2.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm 2010 – 2012 (
tỷ đồng)
Chỉ Tiêu
2010
2011
2012
Tỷ trọng
% 2010
Tỷ trọng
% 2011
Tỷ trọng
% 2012
Vốn HĐ từ KH
8687
9793
15271
57,02
48,23
68,17
TG thanh toán
3000
3720
5164
19,69
18,32
23,05
TG tiết kiệm
5668
6053
10065
37,2
29,81
44,93
Tiền ký quỹ
19
20
42
0,12
0,1
0,19
Vốn HĐ từ TCTD
4357
6691
6339
28,6
32,95
28,3
Phát hành giấy tờ có giá
2100
3442
131
13,78
16,95
0,58
Vốn tài trợ, ủy thác…
91
379
659
0.6
1,87
2,94
Khoản nợ tài chính khác…
0,79
0,06
0,00
0,00
Tổng nguồn vốn huy động
15235
20306
22400
100
100
100
Nguồn ngân hàng TMCP Phương Đông.
Biều đồ 2.2: Biều đồ cơ cấu nguồn vốn huy động
Nguồn ngân hàng TMCP Phương Đông.
Căn cứ vào số liệu phân tích từ bảng và biều đồ, ta thấy rằng vốn huy động của
ngân hàng OCB qua các năm tập trung chủ yếu là từ huy động tiền gửi của khách
hàng. Cụ thể là qua 3 năm 2011, 2012, 2012; khoản tiền gửi khách hàng lần lượt
chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động ( 57,02; 48,23%; 68,17%).
Vốn huy động từ khách hàng
Trong các phương thức huy động vốn của ngân hàng thì nguồn huy động từ khách
hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Nguyên nhân
mang lại vị thế đó là do chính sách ưu đãi của ngân hàng mang lại như là lãi suất
ngân hàng huy động, các chương trình khuyến mãi, trúng thưởng, quà tặng… Hơn
thế nữa ngân hàng đã cho ra các sản phẩm dịch vụ, tiện ích mới, công nghệ mới,
mang đầy sự tiến bộ như OCB – Online, OCB- Mobile, OCB – SMS, OCB
MasterCard, và các công cụ tính toán… Thêm vào đó kèm theo sự uy tín của ngân
hàng, độ ngũ nhân viên mang tính chuyên nghiệp, đào tạo bài bản, quan hệ khách
hàng sâu rộng và các chính sách an sinh xã hội, các chương trình tình nguyện đã
góp phần tạo sự uy tín, mang lại niềm tin và quý mến của các thành phần dân cư
trong xã hội.
Trong vốn huy động từ khách hàng thì khoản tiền gửi tiết kiệm luôn mang lại nguồn
vốn lớn nhất cho ngân hàng và khoản này chiếm hơn một nửa khoản tiền huy động
từ khách hàng. Cụ thể, năm 2010 chiếm 65,25% năm 2011 chiếm 61,81%; năm
2012 chiếm 65,91% so với vốn huy động từ khách hàng.
Nhìn chung qua các năm thì cơ cấu vốn huy động từ khách hàng có sự thay đổi rõ
nét, năm 2011 giảm 8,79% về cơ cấu so với 2010; năm 2012 tăng 19,94% so với
2011. Điều này khẳng định rằng ngân hàng có sự biến động về cấu trúc vốn; và có
thể là năm 2011 chưa có chiến lược huy động tốt, chưa tiếp cận được khách hàng.
Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác
Nhìn chung về cơ cấu thì khoản vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác có sự
biến động qua các năm có lúc tăng cơ cấu trong vốn huy đông; có lúc lại giảm. Cụ
thể năm 2010 chiếm tỷ trọng là 28,6%; năm 2011 chiếm 32,95% về tỷ trọng; năm
2012 chiếm khoảng 28,30%. Xét về cơ cấu vốn huy động trong tổng nguồn vốn huy
động của ngân hàng thì khoản huy động từ các tổ chức tín dụng là khoản chiếm
đứng thứ hai trong tổng nguồn vốn huy động; nó mạng lại nguồn vốn không hề nhỏ.
Khi xem xét sự thay đổi về cơ cấu qua các năm thì ta thấy rằng khoản huy động này
có sự biến động rõ rệt, cụ thể năm 2011 tăng 4,35% so với năm 2010; năm 2012 lại
giảm xuống ( giảm 4,65%). Sự biến động này có thể do khó khăn trong hoạt động
của các tổ chức, cũng như lãi suất ngân hàng huy động không mang lại sự thu hút
hấp dẫn; chính vậy ngân hàng cần phải có các biện pháp nhằm gia tăng khoản này.
Vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá
Qua các năm dưới sự tác động của nền kinh tế và việc quy định lãi suất của các loại
giấy tờ có giá có sự khác nhau nên về cơ cấu có sự thay đổi khá rõ rệt. Cụ thể năm
2010 tổng số tiền thu về từ phát hành giấy tờ có giá là 2100 tỷ đồng và chiếm
khoảng 13,78% về cơ cấu vốn huy động. Sang năm 2011 thì hoạt động này có
hướng gia tăng tăng 16,95%. Nhưng khi sang năm 2012 thì có sự giảm khá rõ nét;
điều này là sự thay đổi trong chính sách của ngân hàng cũng như sự tác động của
nền kinh tế thị trường đặc biệt khó khăn; cụ thể là năm 2012 chỉ còn 131 tỷ đồng;
chiếm 0,58% so với tổng nguồn vốn huy động của năm; và so với năm 2011 thì
2012 giảm đến 16,37% về cơ cấu. Điều này cho thấy nguồn vốn mà ngân hàng
hướng đến không phải là phát hành giấy tờ có giá; nó chỉ là hoạt động kèm theo.
Về vốn tài trợ và uy thác đầu tư hay các công cụ phái sinh và các khoản nợ thì chỉ
chiếm một phần nhỏ trong nguồn vốn huy động của ngân hàng. Khoản thu này khá
ít, điều này không phải là mục tiêu hướng đến của ngân hàng OCB.
Các phương thức huy động vốn biến động cụ thể như thế nào, ta sẽ đi vào phân tích
từng loại tiền gửi cụ thể:
Các phương thức huy động vốn
Tiền gửi thanh toán:
Tiền gửi thanh toán ở ngân hàng chủ yếu là các tổ chức kinh tế. Do yêu câu trong
sản xuất kinh doanh cũng như thấy rõ được những tiện ích từ các sản phẩm dịch vụ
nên ngày càng nhiều doanh nghiệp giao dịch thường xuyên với ngân hàng.
Bảng 2.3: Tình hình tiền gửi thanh toán qua 3 năm.
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2011/2010
2012/2011
Tỷ
đồng
Tỷ
trọng %
Tỷ
đồng
Tỷ
trọng %
Tỷ
đồng
Tỷ
trọng %
Tỷ
đồng
Tỷ lệ
%
Tỷ
đồng
Tỷ lệ
%
Tiền gửi
không kỳ
hạn
837
27,90
820
22,04
1215
23,53
-17
-2,03
395
48,17
Tiền gửi có
kỳ hạn
2163
72,10
2900
77,96
3949
76,47
737
34,07
1049
36,17
Tổng cộng
3000
100
3720
100
5164
100
720
24,00
1444
38,82
Nguồn ngân hàng TMCP Phương Đông.
Với phương châm hoạt động là phát triển theo mô hình hiện đại hướng tới khách
hàng, hiệu quả và bền vững, OCB luôn đẩy mạnh xây dựng một tập thể cán bộ nhân
viên giỏi về nghiệp vụ, năng động, hiểu rõ nhu cầu từng đối tượng khách hàng cá
nhân và doanh nghiệp, trên cơ sở đưa ra các giải phát thiết thực, tối ưu hóa các giá
trị cho khách hàng và nhà đầu tư, góp phần vào sự phát triển chung của cộng đồng
xã hội. Và đã mở them nhiều chi nhánh và phòng giao dịch tại hầu hết các địa bàn
kinh tế trọng điểm trên toàn quốc. Nên kết quả là tổng tiền gửi thanh toán qua các
năm có xu hướng tăng đáng kể qua các năm, cụ thể năm 2010 là 3000 tỷ; năm 2011
là 3720 tỷ tăng 720 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 24% so với 2010. Năm 2012 là
5164 tỷ đồng tăng 1444 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 38,82% so với 2011.
Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn
Đây là khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân, doanh nghiệp, là khoản tiền người gửi có
thể rút bất kỳ thời gian nào mà không cần phải thông báo trước. Mục đích của loại
tiền gửi này đối với các doanh nghiệp nhằm bảo đảm an toàn về tài sản, thực hiện
các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi trả lương cho nhân viên
của doanh nghiệp, đồng thời hạn chế chi phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và
vận chuyển tiền. Nắm rõ được những lợi ích đó nên số lượng doanh nghiệp gửi tiền
càng tăng lên. Năm 2010 loại tiền gửi này huy động được 837 tỷ; năm 2011 là 820
tỷ và có sự giảm nhẹ giảm 2,03% so với 2010; nhưng sang năm 2012 thì có sự tăng
lên nhanh chóng tăng 395 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ +48,17%.
Sự gia tăng đáng kể năm 2012 là do ngân hàng tiến hành hiện đại hóa trên mọi
phương diện. Và việc giao dịch một cửa đã phát huy tính ưu việc như tạo cho khách
hàng sự thỏa mái, nhanh chóng, chính xác khi giao dịch với ngân hàng. Mặc khác,
ngân hàng đã áp dụng nhiều chính sách ưu đãi, khuyến mãi, trúng thưởng, tặng
quà…
Tiền gửi thanh toán có kỳ hạn
Loại hình tiền gửi này có thời hạn cố định và người gửi tiền chỉ được rút khi đáo
hạn; và mức lãi suất áp dụng cho loại hình tiền gửi này tương đối khá cao. Chính vì
vậy, tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi tương đối ổn định, các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế sử dụng loại hình tiền gửi này nhằm mục đích gia tăng thêm thu nhập.
Lượng tiền gửi có kỳ hạn năm 2010 là 2163 tỷ đồng; năm 2011 là 2900 tỷ đồng;
năm 2012 là 3949 tỷ đồng. Khoản tiền gửi này có sự gia tăng qua các năm; năm
2011 tăng 34,07% so với 2010; năm 2012 tăng 36,17% so với 2011.
Nguyên nhân của sự gia tăng này là do tình hình kinh tế có nhiều sự biến động, giá
xăng dầu tăng cao, giá các mặc hàng cũng tăng vùn vụt, gây ra nhiều sự hoang
mang và rủi ro lớn hơn. Để đảm bảo an toàn và chờ tình hình sáng sủa hơn, số
lượng doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng có sự gia tăng.
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động, và
cũng là loại tiền mà ngân hàng dành nhiều sự “ưu ái” nhất. Đây là lượng tiền nhàn
rỗi của dân cư, các đơn vị kinh tế nhằm mục đích là hưởng lãi suất của ngân hàng
trả cho khách hàng khi gửi tiền. Thời gian càng cố định, thời gian càng dài thì lãi
suất thu được càng cao, nên hầu hết khách hàng đều thích gửi tiền có kỳ hạn. Chính
vì vậy nên ngân hàng đã tận dụng được yếu tố ổn định về mặt thời gian nên đã có
thể sử dụng vào mục đích kinh doanh mà không phải chịu những rủi ro về sự rút
vốn của khách hàng.
Bảng 2.4: Tình hình tiền gửi tiết kiệm qua 3 năm.
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2011/2010
2012/2011
Tỷ
đồng
Tỷ
trọng
%
Tỷ
đồng
Tỷ
trọng
%
Tỷ
đồng
Tỷ
trọng
%
Tỷ
đồng
Tỷ lệ
%
Tỷ
đồng
Tỷ lệ
%
Tiết kiệm
không kỳ
hạn
12
0,21
11
0,18
6
0,06
-1
-8,33
-5
-45,45
Tiết kiệm
có kỳ hạn
5656
99,79
6042
99,82
10059
99,94
386
6,82
4017
66,48
Tổng
cộng
5668
100
6053
100
10065
100
385
6,79
4012
66,28
Nguồn ngân hàng TMCP Phương Đông.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Mục đích của khách hàng gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn là nhằm sinh lời cho số
tiền tạm thời nhàn rỗi. Xét về cơ cấu, loại tiền này luôn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong
tổng nguồn vốn. Qua các năm, phương thức huy động này có sự giảm nhẹ. Cụ thể,
năm 2010 là 12 tỷ; năm 2011 là 11 tỷ giảm 1 tỷ tương ứng là -8,33% so với 2010;
năm 2012 giảm -45,45% so với 2011.Nguyên nhân loại tiền này mang lại cho khách
hàng lãi không cao, nên nếu họ có vốn nhàn rỗi tạm thời thì họ gửi hình thức tiền
gửi thanh toán không kỳ hạn như sử dụng thẻ để thuận tiện hơn trong việc rút vốn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn xác định thời gian hoàn trả cho khách hàng nên nó tạo
ra nguồn vốn ổn định cho ngân hàng, và ngân hàng có thể chủ động trong đầu tư và
kinh doanh cho vay trung hạn và dài hạn. Nắm được lợi thế của loại tiền gửi này,
OCB đã luôn dùng những phương thức nhằm thu hút vốn cho mình thông qua các
hoạt động khuyến mãi, tặng quà, quay số trúng thưởng, ưu đãi lãi suất…
Năm 2010, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là 5656 tỷ đồng; năm 2011 là 6042 tỷ đồng
tăng 386 tỷ đồng tương ứng +6,82% so với 2010; năm 2012 là 10059 tỷ đồng tăng
4017 tỷ đồng tương ứng +66,48% so với 2011.
Để có được kết quả đó ngân hàng đã sử dụng các chương trình khuyến mãi liên tục,
đưa ra lãi suất phù hợp, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa ra các sản phẩm
công nghệ mới giúp cho khách hàng có thể tra thông tin về lãi suất hay thông tin về
tài khoản khách hàng thông qua các sản phẩm phần mềm công nghệ như: OCB –
Mobile, OCB –SMS…Chính sự đổi mới, quan tâm khách hàng, OCB đã thu hút
càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư.
Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng TMCP Phương Đông qua 3 năm.
Trong hoạt động của Ngân hàng Thương mai, hai khâu quan trọng nhất là huy động
vốn và cho vay. Trong đó cho vay là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, nó quyết
định phần lớn hiệu quả kinh doanh và quá trình chu chuyển vốn của ngân hàng.
Phân tích tình hình cho vay theo thời hạn kinh tế
Doanh số cho vay và tổng tiền mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt
hoặc chuyển khoản trong thời gian nhất định, sự tăng trưởng của doanh số cho vay
thể hiện quy mô tăng trưởng của công tác tín dụng. Do bản chất hoạt động của Ngân
hàng là chuyển nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, vì vậy với nguồn vốn huy động
của chi nhánh được trong mỗi năm, Ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để
sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả, nhằm tránh tình trạng thừa, tồn động vốn.
Trong những năm qua Ngân hàng đả có những chuyển biến, được thể hiện thông
qua sự tăng trưởng của những con số, trong đó có tổng doanh số vay hằng năm.
Bảng2.5:Bảng thống kê doanh số cho vay qua theo thời hạn kinh tế.
Các
khoản
mục
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
Tỷ
đồng
Tỷ
trọng
%
Tỷ
đồng
Tỷ trọng
%
Tỷ
đồng
Tỷ
trọng
%
Tỷ
đồng
Tỷ lệ
%
Tỷ
đồng
Tỷ lệ
%
Cho vay
ngắn hạn
6.640
57,32
9.058
65,42
10.348
60,03
2.418
36,42
1.290
14,24
Cho trung
hạn
3.573
30,84
3.566
25,75
4.893
28,38
-7
- 0.2
1.327
37,21
Cho vay
dài hạn
1.372
11,84
1.222
8,83
1.998
11,59
- 150
- 10,93
776
63,5
Tổng
cộng
11.585
100
13.846
100
17.239
100
2.261
19,52
3.393
24,51
Nguồn ngân hàng TMCP Phương Đông.
Qua bảng số liệu cho thấy, tổng doanh số cho vay của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Phương Đông tăng trưởng qua các năm, cụ thể như năm 2011 là 11.585 tỷ
đồng tăng 2.261 tỷ đồng so với năm 2010 (tổng doanh số là 11.585 tỷ đồng), và
doanh số năm 2012 là 17.239 tỷ đồng tăng 3.393 tỷ đồng so với năm 2011. Qua 3
năm, thì tốc độ tăng trưởng đều nhưng năm 2012 thì tốc độ tăng trưởng vượt trội
hơn so với hai năm còn lại.
Về cơ cấu tỷ trọng trong cho vay theo thời hạn kinh tế, thì trong Ngân hàng OCB
cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất, như năm 2010 chiếm 57,32%, năm 2011
chiếm 65,42% và năm 2012 chiếm 60,03%, tốc độ tăng của cho vay ngắn hạn từ
năm 2011 tăng so với năm 2010 và năm 2012 thì có xu hướng giảm nhẹ so cới năm
2011. Cho vay trung hạn thì chiếm tỷ trọng không cao trong co cấu cho vay, như
năm 2010 chiếm 30,84%, năm 2011 chiếm 25,75% và năm 2012 chiếm 28,83%,
cho vay trung hạn có xu hướng giảm trong 3 năm gần đây tuy nhiên năm 2012 có sự
tăng trưởng nhưng không nhiều. Cho vay dài hạn là phần chiếm tỷ trọng thấp nhất
cụ thể là năm 2010 chiếm 11,84%, năm 2011 chiếm 8,83% và năm 2012 chiếm
11,59%, cho vay dài hạn có xu hướng giảm.
Ta có thể thấy, trong 3 năm qua thì năm 2011 cho vay ngắn hạn tăng nhanh so với
năm 2010 và cho vay trung và dài hạn lại giảm, qua năm 2012 thì ngắn hạn có sự
tăng trưởng ít đi và cho vay trung và dài hạn tăng trưởng nhằm đưa về trạng thái cân
bằng.
Phân tích tình hình cho vay theo loại tiền tệ
Bảng 2.6: Thống kế tình hình cho vay theo loại hình tiền tệ.
Các khoản
mục
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
Tỷ
đồng
Tỷ
trọng
%
Tỷ
đồng
Tỷ
trọng
%
Tỷ
đồng
Tỷ
trọng
%
Tỷ
đồng
Tỷ lệ
%
Tỷ
đồng
Tỷ lệ
%
Cho vay
bằng Đồng
Việt Nam
11.295
97,5
13.146
94,94
15.683
90,97
1.851
16,39
2.537
19,3
Cho vay
bằng ngoại
tệ, vàng
290
2,5
700
5,06
1.556
9,03
410
141,38
856
122,29
Tổng cộng
11.585
100
13.846
100
17.239
100
2.261
19,51
3.393
24,51
Nguồn ngân hàng TMCP Phương Đông.
Qua bảng số liệu thì doanh số cho vay tăng qua các năm. Cho vay bằng Đồng Việt
Nam tằng đều như năm 2011 doanh số là 13.146 tỷ đồng tăng 1.851 tỳ đồng so với
năm 2010 (doanh số là 11.295 tỷ đồng), năm 2012 doanh số là 15.683 tỷ đồng tăng
2.537 tỷ đồng so với năm 2011. Cho vay bằng vàng và ngoại tệ có sự tăng trưởng
bất ngờ, doanh số năm 2011 là 700 tỷ đồng tăng 410 tỷ đồng so với năm 2010
(doanh số là 290 tỷ đồng) và năm 2012 doanh số là 1.556 tỷ đồng tăng 856 tỷ đồng
so với năm 2011.
Và ta thấy rõ, trong cơ cấu tỷ trọng của cho vay theo loại tiền thì cho vay bằng
Đồng Việt Nam chiếm trung bình trên 90% trong cơ cấu cho vay, cụ thể là năm
2010 chiếm 97,5%, năm 2011 chiếm 94,94% và năm 2012 chiếm 90,97%. Tỷ trọng
trong 3 năm có sự giảm nhẹ nhưng không phải là do sự tăng trưởng giảm mà là
phần cho vay bằng vàng và ngoại tệ có sự tăng trưởng rất lớn làm thay đổi cơ cấu tỷ
trọng cho vay. Cho vay bằng vàng và ngoại tệ là phần chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong
cơ cấu cho vay: năm 2010 chiếm 2,5%, năm 2011 chiếm 5,06% và năm 2012 chiếm
9,03%.Cho vay bằng vàng và ngoại tệ trong năm 2011 và 2012 có sự tăng trưởng
rất lớn là do trong năm 2010 thực hiện nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06/04/2010 về
việc thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập siêu, cải thiện cán cân thanh toán đồng thời
giá vàng và USD lien tục biến động không ngừng dẫn đến việc cho vay bằng vàng
và ngoại tệ giảm sút.
Phân tích tình hình cho vay theo loại hình doanh nghiệp
Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp và cá nhân có
những kết quả tăng trưởng qua các kết quả báo cáo của Ngân hàng về cho vay theo
loại hình doanh nghiệp gồm có ch vay các tổ chức kinh tế và cho vay cá nhân.
Bảng 2.7: Thống kê tình hình cho vay theo loại hình doanh nghiệp.
Các khoản
mục
Năm 2011
Năm 2012
Chênh lệch 2012/2011
Tỷ đồng
Tỷ trọng
%
Tỷ đồng
Tỷ trọng
%
Tỷ đồng
Tỷ trọng %
Cho vay các
tổ chức kinh
tế
7.713
55,71
11.147
64,66
3.434
44,52
Cho vay cá
nhân
6.133
44,29
6092
35,34
-41
0,67
Tổng cộng
13.846
100
17.239
100
3.393
24,51
Nguồn ngân hàng TMCP Phương Đông.
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy, tình hình doanh số cho vay năm 2012 17.239
tỷ đồng tăng so với 2011 (13.846 tỷ đồng ) là 3.393 tỳ đồng (tăng 24,52%). Và
trong cơ cấu cho vay, ta thấy cho vay các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng trên 50%,
và trong năm 2012 cho vay các tổ chức kinh tế có sự tăng trưởng nhanh so với năm
2011 cụ thể: doanh số năm 2012 là 11.147 tỷ đồng tăng 3.434 tỷ đồng (tăng
44,52%) so với năm 2011. Còn cho vay đối với cá nhân trong năm 2012 có sự giảm
nhẹ so với năm 2011, cụ thể: năm 2012 doanh số 6092 tỷ đồng giảm 41 tỷ đồng
(giảm 0,67%) so với năm 2011. Trong năm 2012 do sự tăng trưởng nhanh của cho
vay các tổ chức kinh tế và sự giảm nhẹ của cho vay cá nhân làm cho tỷ trong của
cho vay các tổ chức kinh tế tăng lên rất nhiều cụ thể trong năm 2012 cho vay các tổ
chức kinh tế chiếm 64,66% trong tổng cơ cấu.
Bảng 2.8. Thống kê tình hình cho vay theo loại hình tổ chức kinh tế.
Các khoản mục
Năm 2011
Năm 2012
Tỷ
đồng
Tỷ trọng
%
Tỷ
đồng
Tỷ trọng
%
Công ty TNHH Tư nhân
3.735
48,42
5.154
46,24
Công ty Cổ phần khác
3.241
42,02
4.964
44,54
DNTN
415,5
5,34
478,2
4,29
DNNN
146,3
1,86
312,4
2,8
Hợp tác xã
113,8
1,48
130,5
1,17
Công ty TNHH Nhà nước
47,9
0,62
18,5
0,17
Công ty có vốn nước
10,4
0,13
84,4
0,756
Công ty Cổ phần Nhà nước
2
0,03
3,6
0,032
Đơn vị hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể
0,8
0,01
0,3
0,002
Cho vay các tổ chức kinh tế
7.713
100
11.146
100
Nguồn ngân hàng TMCP Phương Đông.
Qua bảng ta thấy các thành phần cho vay các tổ chức kinh tế được cấu thảnh bời
nhiều công ty tổ chức khác nhau nhưng chiếm thành phần chủ yếu chiếm trung bình
hơn 90% tỷ trong là Công ty TNHH Tư Nhân và Công ty Cổ phần khác, còn các
công ty tồ chức kinh tế khác chỉ chiếm 1 phần rất nhỏ. Sự tăng trưởng của cho vay
các tổ chức kinh tế đều là do sự tăng trưởng của hai thành phần cho vay này.
Phân tích tình hình cho vay theo chất lượng nợ vay
Bảng 2.9: Thống kê tình hình cho vay theo chất lượng nợ vay.
Các khoản mục
Năm 2011
Năm 2012
Chênh lệch
2011/2012
Tỷ đồng
Tỷ trọng
%
Tỷ đồng
Tỷ trọng %
Tỷ đồng
Tỷ lệ %
Nợ đủ tiêu chuẩn
11.591
83,71
14.629
84,86
3.038
26,21
Nợ cần chú ý
931,4
6,73
1.680
9,75
748.6
80,37
Nợ dưới tiêu chuẩn
153,7
1,11
157,4
0,91
3,7
2,41
Nợ nghi ngờ
110,3
0,8
45,4
0,26
-64,9
-58,84
Nợ có khả năng mất
vốn
122,6
0,88
208,3
1,21
85,7
69,9
Các khoản nợ
12.909
93,23
16720
96,99
3.811
29,52
Các khoản cho vay đã
bán nợ
419
3,03
-
-
-
-
Các khoản cho vay
khác
519
3,74
519
3,01
0
0
Tổng cộng
13.846
100
17.239
100
3.393
24,51
Nguồn ngân hàng TMCP Phương Đông.
Các khoản cho vay đã bán nợ: là các khoản cho vay Ngân hàng đã thu hồi nợ là
16.828.709.600 đồng và bán toàn bộ phần còn lại của số nợ này (không truy đòi)
cho Công ty TNHH Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Hàng hải Việt Nam với giá là 396.400.000.000 đồng và ghi nhận khoản lỗ là
4.678.962.636 đồng. Tại ngày 31/12/2012, khoản tiền bán nợ này đã được thu hồi
đầy đủ.
Các khoản cho vay khác: thể hiện khoản cho vay của 5 khách hàng bao gồm: Công
ty TMDV và XNK Phát Long; Công ty TMDV Nhật Tân, Công ty TMDV Minh
Nhật; Công ty TNHH Thúy Ngân và HTX DV Nông Nghiệp Sông Cầu.
Phân tích tình hình nợ quá hạn qua 3 năm (2010-2012)
Nợ quá hạn là nợ mà các cá nhân hoặc doanh nghiệp không trả được nợ và lãi cho
ngân hàng khi nợ đã đến hạn trả. Ngân hàng không thu hồi được vốn và lãi theo
cam kết. Nợ quá hạn có tác dụng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng
như hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân và doanh nghiệp vay vốn.
Phân loại nợ quá hạn:
Nợ quá hạn có tài sản đảm bảo: Là khoản nợ khi cho vay người đi vay là cá
nhân/doanh nghiệp phải thế chấp tài sản cho ngân hàng, theo pháp luật, ngân hàng
có quyền phát mãi tài sản để thu nợ, do vậy, nợ quá hạn này tuy chưa thu được
nhưng ngân hàng vẫn có khả năng thu hồi.
Nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo: Là khoản nợ khi cho vay, ngân hàng không
yêu cầu người vay phải thế chấp tài sản. Loại nợ này, con nợ là cá nhân/doanh
nghiệp vay vốn vẫn tồn tại, vẫn hoạt động kinh doanh nếu tình hình tài chính của
doanh nghiệp tốt thì cũng có khả năng thu hồi nợ, còn nếu xấu thì coi như mất
trắng.
Nợ quá hạn là khoản nợ khó đòi (có thể gọi là nợ xấu): Loại nợ này xảy ra ở những
cá nhân/ doanh nghiệp vay vốn có tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình
hình tài chính yếu kém, biểu hiện là sản xuất kinh doanh bị lỗ, nợ phải trả tăng,
doanh nghiệp mất khả năng thanh toán hoàn toàn. Thời hạn nợ tồn đọng khá lâu, có
thể kéo dài trên một năm, 2 – 3 năm hoặc lâu hơn nữa và rất khó giải quyết.
Nguyên nhân gây ra nợ quá hạn:
Nguyên nhân khách quan :
+ Cá nhân/Doanh nghiệp vay vốn gặp những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
mình như: Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, khủng bố… do vậy việc sử dụng vốn
vay và vốn của doanh nghiệp không đạt hiệu quả, mất hoàn toàn về vốn của cả
doanh nghiệp và của cả vốn vay ngân hàng.
+ Tình hình kinh tế thế giới có thể ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tín như: Biến
động của giá vàng thế giới, giá dầu mỏ, giá một số ngoại tệ mạnh hoặc giá một số
vật tư chủ yếu có xu hướng tăng cao.
Nguyên nhân chủ quan:
+ Về phía ngân hàng: khi quyết định cho vay, thiếu căn cứ khoa học, không phân
tích tình hình khả năng sử dụng vốn và hoàn trả nợ của cá nhân/doanh nghiệp, do
vậy đã đưa vốn vào những cá nhân/doanh nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn đến nợ quá
hạn, nợ tồn đọng, hoặc cũng có thể do nguyên nhân từ phía đạo đức của người cán
bộ tín dụng, cố tình cho vay để vì mục đích lợi riêng cho mình.
+ Về phía cá nhân/doanh nghiệp vay vốn: Quản lý sản xuất kinh doanh kém hiệu
quả, sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiền vay về không có tác dụng thúc đẩy
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến doanh nghiệp vay vốn làm ăn kém
hiệu quả, nợ phải trả tăng trong đó có nợ vay ngân hàng.
Bảng 2.10. Tình hình nợ quá hạn qua 3 năm.
Khoản
mục
2010
2011
2012
2011/2010
2012/2011
Tỷ
đồng
Tỷ
trọng
%
Tỷ
đồng
Tỷ
trọng
%
Tỷ
đồng
Tỷ
trọng
%
Tỷ
đồng
Tỷ lệ
%
Tỷ
đồng
Tỷ lệ
%
Nợ quá
hạn
781
6,74
1318
10,21
2091
12,51
537
68,76
773
58,65
Nợ xấu
238
2,05
387
3,00
411
2,46
149
19,08
24
1,82
Tổng
nợ
11585
100
12909
100
16720
100
1324
169,53
3811
289,15
Nguồn ngân hàng TMCP Phương Đông.
Qua bảng số liệu ta thấy nợ quá hạn quá các năm có xu hướng gia tăng về tỷ trọng
trong cơ cấu nợ. Cụ thể, năm 2010 nợ quá hạn chiếm 6,74% tổng nợ; năm 2011
chiếm 10,21% tổng nợ; năm 2012 chiếm 12,51% tổng nợ. Dưới sự gia tăng của nợ
quá hạn ta có nhận định rằng sự quản lý khoản cho vay và thu nợ của ngân hàng là
kém hiệu quả.
Năm 2010 tỷ lệ nợ xấu chiếm 2,05% tổng nợ; năm 2011 tỷ lệ nợ xấu chiếm 3% tổng
nợ; qua đây ta thấy sự quản lý các khoản nợ và thu nợ là kiếm hiệu quả; làm cho nợ
xấu gia tăng; gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Năm 2012 tỷ
lệ nợ xấu là 2,46% cho thấy sự cải thiện đáng kể của ngân hàng về mặt nợ xấu này;
tuy nhiên khoản nợ quá hạn lại tăng quá nhiều cần cải thiện thêm.
Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của OCB.
Dư nợ cho vay/Nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy
động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân
hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo thuận lợi từ nguồn vốn huy động hay chưa.
Bảng 2.11. Tỷ lệ dư nợ cho vay trên nguồn vốn huy động qua 3 năm
Khoản mục
Đơn vị
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Dư nợ cho vay/nguồn vốn huy động
%
71
65
74
Nguồn ngân hàng TMCP Phương Đông.
Qua bảng số liệu ta nhận thấy hiệu quả đầu tư của nguồn vốn huy động có sự biến
động qua các năm. Cụ thể năm 2010 thì chỉ số đạt 71%, chỉ số này cho thấy khả
năng tranh thu vốn huy động để đem vào cho vay là khá tốt. Tuy nhiên, vẫn còn
29% nguồn vốn huy động vẫn chưa được tham gia cho vay, ngân hàng chưa sử
dụng hiệu quả nguồn vốn huy động, gây lãng phí. Năm 2011 thì chỉ số lại giảm còn
65%, điều này cho thấy hoạt động cho vay không thực hiện tốt, gây nên sự lãng phí
vốn huy động. Năm 2012 thì chỉ số này được ngân hàng cải thiện lên mức 74%, tuy
nhiên vẫn chưa triệt để được nguồn vốn huy động để đem vào cho vay, cho nên
ngân hàng cần phải cải thiện.
Dư nợ cho vay/Tổng tài sản
Chỉ tiêu này thường được sử dụng để đánh giá một cách gián tiếp chất lượng tài sản
có của ngân hàng thương mại. Và cho biết mức độ theo đó tài sản có được sử dụng
để cấp tín dụng cho khách hàng. Khi ngân hàng có tỷ lệ cho vay cao thì khả năng
sinh lợi được cải thiện. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá cao gần bằng 100% thì rủi ro
hoạt động của ngân hàng cũng tăng theo vì khi ấy ngân hàng hầu như không có tiền
dự trữ cho nhu cầu rút vốn của khách hàng.
Bảng 2.12. Tỷ số dư nợ cho vay trên tổng tài sản qua 3 năm.
Khoản mục
Đơn vị
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Dư nợ cho vay/Tổng tài sản
%
59
54
63
Nguồn ngân hàng TMCP Phương Đông
Căn cứ số liệu từ bảng ta nhận thấy qua các năm mức độ rủi ro của ngân hàng
TMCP Phương Đông thấp, điều này phù hợp với môi trường kinh doanh ở Việt
Nam hiện nay. Tuy nhiên, chỉ số qua các năm thấp thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của ngân hàng. Cụ thể, năm 2010, 2011 ngân hàng sử dụng chưa đến 60%
tài sản vào mục đích cấp tín dụng để kiếm lợi nhuận. Dù năm 2012 có sự gia tăng
tài sản vào mục đích cấp tín dụng ( 63% tài sản) nhưng vẫn còn thấp.
Chỉ số tăng trưởng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh
giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình kế hoạch tín dụng
của ngân hàng.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại ngân hàng đang gặp khó khan, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và
thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
Bảng 2.13. Chỉ số tăng trưởng dư nợ cho vay qua 3 năm
Khoản mục
Đơn vị
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Dư nợ cho vay
%
13,39
19,52
24,51
Nguồn ngân hàng TMCP Phương Đông.
Căn cứ vào bảng số liệu thì chỉ tiêu này cho thấy sự tăng trưởng dư nợ tín dụng của
ngân hàng qua các năm có sự tăng nhanh chóng nhưng chỉ số này còn khá thấp. Cụ
thể năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là 13,39%; 19,52%; 24,51%. Từ đó ta thấy được
thực trạng hiện tại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách
hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng vẫn chưa được hiệu quả mặc dù
có sự cải thiện.
Tỷ số tăng trưởng nguồn vốn huy động.
Bảng 2.14. Chỉ số tăng trưởng nguồn vốn huy động qua 3 năm.
Khoản mục
Đơn vị
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Nguồn vốn huy động
Tỷ đồng
15236
20306
22400
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy
động
%
51,57
33,28
10,31
Nguồn ngân hàng TMCP Phương Đông.
Dựa vào bảng số liệu cho thấy qua các năm nguồn vốn huy động có sự gia tăng
nhưng tốc độ huy động vốn dần dần tụt giảm nhanh chóng; điều này chứng tỏ ngân
hàng gặp nhiều khó khăn trong nền kinh tế thị trường hiện nay; ngân hàng không
tiếp cận được khách hàng; và điều này sẽ làm ảnh hưởng xấu đến tình hình cấp tín
dụng của ngân hàng; chính vì thế sẽ làm giảm khả năng kiếm lời của ngân hàng.
Chỉ số ROE.
Bảng 2.15. Chỉ số ROE qua 3 năm.
Khoản mục
Đơn vị
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
ROE
%
9,68
8,06
6,02
Nguồn ngân hàng TMCP Phương Đông.
Qua bảng số liệu, chỉ số ROE có hiện tượng giảm qua các năm từ 9,68% năm 2010
xuống còn 6,02% năm 2012. Điều này cho thấy, ngân hàng không thực hiện tốt
nguồn vốn để tạo ra lợi nhuận thích đáng; cứ 100 đồng vốn năm 2010 có thể tạo ra
9,68 đồng lợi nhuận; nhưng so với năm 2010 thì năm 2011 và 2012 lại chỉ tạo ra có
8,06 và 6,02 đồng lợi nhuận. Chứng tỏ rằng kế hoạch sử dụng vốn để kiếm lời của
ngân hàng là không tích đáng.
Chỉ số ROA.
Bảng 2.16. Chỉ số ROA qua 3 năm
Khoản mục
Đơn vị
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
ROA
%
1,54
1,2
0,84
Nguồn ngân hàng TMCP Phương Đông.
Căn cứ vào bảng số liệu, chỉ số ROA có hiện tượng giảm sút qua các năm; năm
2010 là 1,54%; năm 2011 là 1,2%; năm 2012 là 0,84%. Điều này chứng tỏ ngân
hàng không sử dụng tốt tài sản vào hoạt động kinh doanh nhằm sinh lợi nhuận. Cứ 1
đồng tài sản vào năm 2010 thì 1 đồng tài sản tạo ra 1,54 đồng lợi nhuận; năm 2011
thì chỉ tạo ra có 1,2 đồng lợi nhuận; trong khi đó năm 2012 còn chỉ còn 0,84 đồng
lợi nhuận. Điều này chứng tỏ ngân hàng chưa có kế hoạch quản lý và sử dụng
nguồn vốn tốt.
Tỷ số nợ xấu
Bảng 2.17. Chỉ số nợ xấu qua 3 năm.
Khoản mục
Đơn vị
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Nợ xấu
%
2,05
3,0
2,46
Nguồn ngân hàng TMCP Phương Đông.
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể nhận thấy tình hình nợ xấu có sự gia tăng qua các
năm; năm 2010 là 2,05%; năm 2011 là 3% tăng 0,95% so với năm 2010; năm 2012
thì tỷ số nợ xấu giảm còn 2,46%. Qua đây ta thấy chất lượng tín dụng chưa thực sự
tốt nên dẫn đến nợ xấu gia tăng năm 2011 nhưng đã được kiềm chế và giảm bớt
năm 2012.
Từ những chỉ số ta có đánh giá rằng chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng
TMCP Phương Đông chưa tốt nên dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu, lãi treo tăng so năm
2010. Biện pháp xử lý nợ quá hạn, nợ xấu, thu hồi lãi treo chưa thực sự quyết liệt
nên kết quả không đạt như mục tiêu mong muốn.
Việc dự báo, quản lý thanh khoản chưa tốt, còn nhiều bất cập, nên trong hoạt động
có những giai đoạn ngân hàng gặp nhiều khó khăn về thanh toán.
Trong hoạt động kinh doanh nguồn vốn, công tác quản trị rủi ro, thẩm định đối tác
chưa chặt chẽ nên xảy ra tình trạng nợ quá hạn kéo dài, ảnh hưởng đến an toàn
thanh khoản, hiệu quả kinh doanh và tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng.
Trong lĩnh vực hoạt động, việc phân bổ chi phí chưa hợp lý dẫn đến việc đánh giá
kết quả kinh doanh từng lĩnh vực chưa chính xác.