Trường CĐ Thương mại & Du lịch Hà Nội
Khoa Kế tốn tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Bán hàng (Tiêu thụ) là một khâu quan trọng trong q trình
kinh doanh, nó giúp doanh nghiệp thu hồi được đồng vốn bỏ ra đồng
thời mở rộng quá trình kinh doanh và nâng cao đời sống cơng nhân
viên. Các doanh nghiệp chỉ có thể khẳng định vị trí của mình khi
hàng hóa của họ được thị trường chấp nhận, vì vậy việc kinh doanh
chỉ có ý nghĩa khi nó được tiêu thụ. Bán hàng quyết định đến sự tồn
tại hay phá sản của doanh nghiệp.
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh
tế tính độc lập, tự chủ kinh tế trong các doanh nghiệp ngày càng
cao. Hơn nữa các doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh
doanh, phải chịu trách nhiệm trước mọi hoạt động kinh doanh của
mình, bảo tồn được vốn kinh doanh và hoạt động phải có lãi. Với
nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp quan
tâm là: “ Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay khơng, doanh thu
thu được có trang trải được các chi phí bỏ ra hay khơng, làm thế nào
để tối đa hóa lợi nhuận”. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng mong muốn
đạt được lợi nhuận tối đa, để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có
mức doanh thu hợp lý. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả tốt là cơ
sở để doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế cạnh
tranh khốc liệt. Đối với tất cả các doanh nghiệp dù hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay thương mại dịch vụ thì vấn đề sống
còn đặt ra là phải tiêu thụ được sản phẩm, hàng hóa. Hoạt động tiêu
thụ của các doanh nghiệp diễn ra càng sơi nổi, cạnh tranh càng gay
gắt thì sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển cao hơn bởi cạnh tranh sẽ
là một động lực tốt thúc đẩy các doanh nghiệp tự hồn thiện mình để
tìm ra cho mình một chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế. Quá
trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất, kinh
doanh, nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp bởi vì quá
trình này chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị
“tiền tệ”, giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá
trình kinh doanh tiếp theo.. Trong thời gian học tập tại trường và
thực tập tại Công ty CP Carbon Việt Nam, qua tìm hiểu thực tế nhận
thấy rõ tầm quan trọng của công tác bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo Ngũn Thị
Hờng Thìn giảng viên khoa Kế toán – Tài chính trường Cao đẳng
Thương mại và du lịch Hà Nội và các cán bộ, nhân viên phịng kế
tốn của doanh nghiệp đã giúp em hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp
này với đề tài: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ Phần Carbon Việt Nam”.
SV: Ngô Thị Tự - CĐKT4B
1
Trường CĐ Thương mại & Du lịch Hà Nội
Khoa Kế tốn tài chính
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề thực tập của
em được trình bày với ba nội dung chính sau:
Chương1: Cơ sở lý luận chung về bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Carbon Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Carbon Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế
tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
Phần Carbon Việt Nam.
Là một sinh viên kinh nghiệm thực tế cịn nhiều hạn chế, trước
đề tài có tính tổng hợp, do trình độ và thời gian hạn chế nên dù có
rất nhiều cố gắng nhưng khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, kính mong được sự đóng góp của các thầy cơ, đó sẽ là những
kinh nghiệm quý báu cho công tác thực tế sau này.
SV: Ngô Thị Tự - CĐKT4B
2
Trường CĐ Thương mại & Du lịch Hà Nội
Khoa Kế tốn tài chính
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1 Các khái niệm, các nguyên tắc,các chuẩn mực kế toán có
liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
1.1.1 Bán hàng.
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng.
Bán hàng (tiêu thụ) là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
ra và bán hàng hóa mua vào.
Bán hàng được coi là hoàn thành khi hội đủ hai điều kiện:
Hàng hóa được chuyển giao cho khách, lao vụ dịch vụ đã được
thực hiện.
Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn.
1.1.1.2. Vai trị của bán hàng.
Đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh
bán hàng là vấn đề sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của
mình. Vì vậy việc xác định đúng đắn thời điểm tiêu thụ cũng có ý
nghĩa rất quan trọng. Có tiêu thụ được hàng hóa doanh nghiệp mới
có khả năng để bù đắp tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh.
Việc đẩy nhanh q trình tiêu thụ góp phần thúc đẩy nhanh tốc
độ chu chuyển vốn kinh doanh, tiết kiệm vốn, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn để tiến hành kinh doanh mở rộng, góp phần thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng của xã hội đồng thời nó góp phần tiết kiệm các chi phí
quản lý, bảo quản, bảo đảm chất lượng hàng hóa làm giảm giá
thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho
cán bộ công nhân viên.
1.1.1.3 Sự cần thiết của kế toán bán hàng và yêu cầu quản lý.
Bán hàng (tiêu thụ) là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị
hàng hóa, tức là chuyển hàng hóa vốn có của doanh nghiệp từ hình
thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao hàng xong, nhận được
tiền hay giấy chấp nhận thanh toán của người mua. Hai công việc
này diễn ra đồng thời cùng một lúc với các đơn vị giao hàng trực
tiếp. Phần lớn việc giao tiền và nhận hàng tách rời nhau: Hàng có thể
giao trước, tiền nhận sau hoặc tiền nhận trước hàng giao sau. Từ đó
dẫn đến doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ không đồng
thời.
SV: Ngô Thị Tự - CĐKT4B
3
Trường CĐ Thương mại & Du lịch Hà Nội
Khoa Kế tốn tài chính
Khi thực hiện việc trao đổi hàng tiền, doanh nghiệp phải bỏ ra
những khoản chi gọi là chi phí bán hàng. Tiền bán hàng gọi là doanh
thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngồi và
doanh thu nợi bợ.
Phân biệt được doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ
giúp doanh nghiệp xác định chính xác thời điểm kết thúc q trình
bán hàng, giúp bộ phận quản lý tìm ra phương thức thanh tốn hợp
lý và có hiệu quả, chủ động sử dụng nguồn vốn đem lại nguồn lợi lớn
nhất cho doanh nghiệp.
1.1.2 Xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2.1. Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là biểu hiện kết quả cuối cùng hay số tiền lãi
hay lỗ từ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định. Trong các doanh nghiệp thương mại thì đây là hoạt động
chính tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh chính
là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ
doanh thu với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cịn gọi là lợi nhuận trước thuế từ hoạt
động bán hàng . Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh
giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò của xác định kết quả kinh doanh.
Việc xác định kết quả kinh doanh là cơ sở xác định hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đối với Nhà nước thơng qua việc
nộp thuế và lệ phí vào Ngân sách Nhà nước, xác định cơ cấu chi phí
hợp lý và sử dụng cao lợi nhuận thu được giải quyết hợp lý các lợi ích
kinh tế giữa: Nhà nước, tập thể và cá nhân người lao động.
1.1.3. Kết luận về sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh.
Bán hàng (tiêu thụ) là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp còn xác định kết quả kinh doanh là căn
cứ quan trọng để doanh nghiệp xác định hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình. Do đó có thể nói bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả kinh doanh là mục
đích cuối cùng của doanh nghiệp cịn bán hàng là phương tiện để
thực hiện mục đích này.
Như vậy, bán hàng có vai trị vơ cùng quan trọng trong cơng
việc thúc đẩy sử dụng nguồn lực và phân bổ các nguồn lực có hiệu
quả đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với mỗi
doanh nghiệp nói riêng. Có thể khẳng định rằng bất kỳ một doanh
SV: Ngô Thị Tự - CĐKT4B
4
Trường CĐ Thương mại & Du lịch Hà Nội
Khoa Kế tốn tài chính
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể thiếu chức
năng này.
Xác định đúng kết quả kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo đồng thời
cung cấp số liệu cho các bên quan tâm, thu hút đầu tư vào doanh
nghiệp giữ vững uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Đặc biệt
trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp phải tiến hành kinh
doanh khơng cịn chế độ bao cấp và cạnh tranh ngày càng trở nên
gay gắt thì việc xác định kết quả kinh doanh đã trở thành một yêu
cầu bức thiết và cũng là một thử thách quyết định đối với tài năng
của các nhà quản lý.
1.1.4 Chuẩn mực kế toán
Các nguyên tắc kế toán cơ bản
- Cơ sở dồn tích
- Hoạt động liên tục
- Giá gốc
- Phù hợp
- Nhất quán
- Thận trọng
- Trọng yếu
Yêu cầu cơ bản đối với kế toán
- Trung thực
- Khách quan
- Đầy đủ
1.2 Thủ tục quản lý và phương pháp kế toán chi tiết
1.2.1 Thủ tục quản lý và phương pháp kế toán chi tiết về bán hàng
1.2.1.1 Thủ tục quản lý về kế toán bán hàng
Đối tượng
Đối tượng bán hàng tại công ty CP Carbon Việt Nam là bán nhóm
hàng Carboncor đóng bao hoặc hạt rời.
Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán
Phạm vi hàng bán: Đối với doanh nghiệp thương mại thì hàng hóa
được xác định là tiêu thụ khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Phải thơng qua mua, bán và thanh tốn theo một phương thức
thanh toán nhất định;
- Doanh nghiệp mất quyền sở hữư về hàng hoá, đã thu được tiền
hoặc người mua chấp nhận nợ;
- Hàng bán ra thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp mua vào
hoặc sản xuất, chế biến;
- Hàng hố xuất để đổi lấy hàng hố khác, cịn được gọi là đối lưu;
SV: Ngô Thị Tự - CĐKT4B
5
Trường CĐ Thương mại & Du lịch Hà Nội
Khoa Kế tốn tài chính
- Hàng hố xuất để thanh tốn tiền lương, tiền thưởng cho cơng
nhân viên, thanh tốn thu nhập chia cho các bên tham gia liên
doanh;
- Hàng hoá xuất làm quà biếu, tặng;
- Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp;
- Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán, theo hợp đồng bên
mua chịu.
Thời điểm xác định hàng bán: - Đối với hàng bán buôn qua kho,
bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: thời
điểm ghi nhận doanh thu là khi bên mua hàng hóa ký nhận đủ hàng,
đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
- Đối với hàng bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng
theo hình thức vận chuyển hàng: thời điểm ghi nhận doanh thu là khi
doanh nghiệp thu được tiền hoặc bên mua đã xác nhận chấp nhận
thanh toán.
- Đối với hàng hóa bán lẻ: thời điểm ghi nhận doanh thu là khi
doanh nghiệp nhận báo cáo của nhân viên bán hàng.
- Đối với hàng gửi đại lý: thời điểm ghi nhận doanh thu là khi
doanh nghiệp nhận được tiền hoặc bên đại lý chấp nhận thanh toán.
- Đối với hàng trả góp, trả chậm: thời điểm ghi nhận doanh thu là
khi DN giao hàng cho người mua, doanh thu bán hàng ghi nhận theo
giá bán trả ngay, khoản lãi trả chậm sẽ được đưa vào doanh thu
chưa thực hiện và định kỳ phân bổ dần vào doanh thu tài chính phù
hợp.
Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại
- Bán bn qua kho: Là bán bn hàng hố mà hàng bán được từ
kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong đó:
+ Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, bên mua đề cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương
mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá,
giao hàng trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua
nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá
được xác định là tiêu thụ.
+ Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doang
nghiệp thương mại xuất kho hàng hố bằng phương tiện vận tải của
mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển giao hàng cho bên mua ở một địa
điểm thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại. Hàng hoá này được xác định là tiêu thụ
SV: Ngô Thị Tự - CĐKT4B
6
Trường CĐ Thương mại & Du lịch Hà Nội
Khoa Kế tốn tài chính
khi doanh nghiệp đã nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc
giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn.
Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua
chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp
thưong mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán
hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên
mua.
- Bán bn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này, doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua. Không đưa về nhập
kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Trong đó:
+ Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp:
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao
trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận,
đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán bn vận chuyển theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, doanh nghiệp thươnng mại sau khi mua hàng đến giao cho
bên mua, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc th ngồi
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thoả
thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận tiền của bên mua
thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp
nhận thanh tốn thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Phương thức bán lẻ: Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dùng. Theo phương thức bán hàng này thì hàng hóa đã ra khỏi
lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Cụ thể, phương thức
bán lẻ bao gồm:
+ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung
+ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ
+ Hình thức bán hàng trả góp
- Phương thức gửi bán đại lý: Theo hình thức này doanh nghiệp
thương mại giao hàng cho cơ sở bên đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp
bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại và được
hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Số hàng được xác đinh là tiêu
thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc
chấp nhận nợ.
Các phương thức thanh tốn
trong doanh nghiệp
thương mại
SV: Ngơ Thị Tự - CĐKT4B
7
Trường CĐ Thương mại & Du lịch Hà Nội
Khoa Kế tốn tài chính
- Thanh tốn ngay: Sau khi bán hàng, bên bán sẽ thu trực tiếp
ngay bằng tiền mặt, Sec hay chuyển khoản qua ngân hàng.
- Thanh toán chậm: Khi bên bán giao hàng cho bên mua thì bên
mua khơng trả tiền ngay mà có thể trả tiền sau một thời hạn theo
như hai bên thỏa thuận, việc thanh toán có thể trong một lần hoặc
nhiều lần.
1.2.1.2 Thủ tục quản lý và phương pháp kế toán chi tiết về xác
định kết quả kinh doanh
Đối tượng
Đối tượng xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP Carbon
Việt Nam là kết quả hoạt động sản xuất, tiêu thụ thành phẩm
Carboncor Asphalt.
Phương pháp xác định kết quả hoạt động SXKD
Kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh
=
Tổn
g DT
bán
hàn
g
-
Giá
vốn
hàng
bán
-
Các
khoản
giảm
trừ DT
-
Chi phí bán
hàng, chi phí
quản lý doanh
nghiệp tính cho
hàng bán ra
Các khoản giảm trừ DT:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng
hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã
xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho
người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn
theo hợp đồng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là một loại thuế gián thu, đánh vào
một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế xuất khẩu: là một loại thuế đánh vào các hàng hoá mậu
dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới
Việt Nam.
1.2.2 Chứng từ kế toán
- Hoá đơn bán hàng( Mẫu 02 – GTTT – 3LL)
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn GTGT( Mẫu 01 – GTKT – 3LL)
- Thẻ quầy hàng( Mẫu 02 – BH)
SV: Ngô Thị Tự - CĐKT4B
8
Trường CĐ Thương mại & Du lịch Hà Nội
Khoa Kế tốn tài chính
- Các chứng từ thanh toán( phiếu thu, giấy báo Có của ngân
hàng…)
- Báo cáo bán hàng hàng ngày và giấy nộp tiền…
- Bảng thanh toán tiền lương; Bảng phân bổ tiền lương và bảo
BHXH
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
1.2.3 Sổ kế toán chi tiết có liên quan
- Sổ kế toán chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
1.3 Phương pháp kế toán tổng hợp
1.3.1 Tài khoản chủ yếu được sử dụng và phương pháp kế toán
1.3.1.1 Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” : dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ và cung cấp dich vụ của
doanh nghiệp trong một kì kế tốn của hoạt động sản xuất kinh
doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ tiêu thụ và cung cấp dịch
vụ.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng – Các khoản
làm giảm
và cung cấp dịch vụ
trừ doanh
thu
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Có: Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ
trong kì.
Bên Nợ: Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu
hàng bán bị trả lại.
Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp theo doanh thu tiêu thụ thực
tế.
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp phát sinh
trong kì.
Kết chuyển về doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ trong kì.
Tài khoản khơng có số dư.
Tài khoản 511
TK 5111 –
TK 5112 –
TK 5113 –
TK 5114 –
TK 5117 –
TK 5118 –
có 6 tài khoản cấp II.
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán các thành phẩm
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Doanh thu bất động sản đầu tư
Doanh thu khác
SV: Ngô Thị Tự - CĐKT4B
9
Trường CĐ Thương mại & Du lịch Hà Nội
TK 521
52
TK 521
Khoa Kế tốn tài chính
TK 511
TK 111,112,131
Các khoản giảm trừ
Doanh thu
TK 333
TK 333
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT phải nộp
TK 152, 153, 156
Theo PP trực tiếp
Doanh thu bằng vật
tư, hàng hóa
TK 911
K/c doanh thu thuần
TK 334
Trong kì
Trả lương bằng hàng hóa
Sơ đồ 1.1 : Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.1.3.2 Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” : dùng để xác định giá
vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kì.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ: Phản ánh giá vốn của thành phẩm đã tiêu thụ trong kì.
Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi
trừ đi phần bồi thường do cá nhân gây ra.
Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
năm nay thấp hơm năm trước.
Bên Có: Phản ánh chênh lệch số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
năm nay lớn hơn năm trước.
Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kì bị khách hàng
trả lại.
Kết chuyển giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kì sang tài
khoản 911.
Tài khoản khơng có số dư cuối kì.
Cơng thức xác định giá vốn hàng bán:
Trị giá vốn thực tế
=
của hàng hóa
xuất kho
Trị giá mua thực
tế của hàng xuất
kho
+
Chi phí phân bổ
cho hàng xuất
kho
-
Chiết khấu
Trong đó:
Trị giá mua
= Giá thanh
SV: Ngơ Thị Tự - CĐKT4B
+ Chi phí
10
Trường CĐ Thương mại & Du lịch Hà Nội
thực tế hàng
xuất kho
tốn cho
người bán
Khoa Kế tốn tài chính
phát sinh
trong khâu
mua
thương mại,
giảm giá hàng
bán
Tùy vào đặc điểm kinh doanh mà doanh nghiệp cho thể áp dụng
một trong số các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho sau:
- Phương pháp đích danh: Theo phương pháp này, trị giá mua thực
tế của hàng hóa xuất bán lần nào chính là giá mua vào của lơ hàng
đó.
- Phương pháp giá mua bình qn: Phương pháp này áp dụng để tính
giá mua bình quân của hàng hóa trong kỳ căn cứ vào số lượng hàng
mua hiện có đầu kỳ và số lượng hàng mua vào trong kỳ. Dựa vào giá
mua bình quân của hàng hóa trong kỳ doanh nghiệp xác định trị giá
mua của hàng hóa xuất bán bằng cách:
Tổng số lượng
Đơn giá mua
Trị giá mua
=
*
của hàng xuất
hàng bán
bình quân
bán
- Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO): Theo phương pháp
này, hàng hóa nào nhập kho trước thì xuất ra trước và tiêu thụ trước,
địi hỏi kế tốn theo dõi chính xác số lượng và đơn giá thực tế của
từng lô hàng.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO): Theo phương pháp
này, hàng hóa nào nhập kho sau thì xuất ra trước và tiêu thụ trước,
hàng tồn kho cuối kì là hàng tồn kho được mua vào trước đó, phương
pháp này cũng địi hỏi kế tốn theo dõi chính xác số lượng và đơn giá
thực tế của từng lô hàng. Khi nào xuất hết số hàng nhập kho sau
cùng thì xuất đến số hàng nhập kế trước theo giá mua thực tế của
từng lô hàng.
SV: Ngô Thị Tự - CĐKT4B
11
Trường CĐ Thương mại & Du lịch Hà Nội
TK 156
Khoa Kế tốn tài chính
TK 156
TK 632
Xuất hàng hóa bán
Hàng hóa bị trả lại
TK 157
Nhập kho
TK 911
Hàng gửi bán
Khi gửi bán xác
K/c giá vốn hàng bán
định là tiêu thụ
TK 159
Hoàn nhập dự phịng
Trích lập dự phịng
Sơ đồ 1.2 : Hạch toán giá vớn hàng bán
1.1.3.3
Tài Khoản 6421 “ Chi phí bán hàng” để tập hợp và kết
chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ:- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển các khoản chi phí bán hàng để các định kết quả
hoạt động kinh doanh.
Tài khoản khơng có số dư
Tài Khoản 6422“ Chi phí quản lý DN”để tập hợp và kết
chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành
chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung
của toàn thể doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ:- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kỳ.
- Trích lập và trích lập thêm khoản dự phịng phải thu khó
địi, dự phịng phải trả.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
SV: Ngơ Thị Tự - CĐKT4B
12
Trường CĐ Thương mại & Du lịch Hà Nội
Khoa Kế tốn tài chính
- Kết chuyển các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp để các
định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản khơng có số dư
TK 334, 338
TK 641, 642
TK
111, 112
Chi phí nhân viên
TK 152, 153 (611)
TK 911
Chi phí vật liệu, CCDC
TK 142
CPBH, QLDN
TK 241
P/bổ cho kì sau
Chi phí KH TSCĐ
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngồi
Chi phí khác bằng tiền
TK 335
Trích trước chi phí bảo hành,
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
TK 333
Thuế, phí và lệ phí
TK 139
Trích lập các khoản dự phịng
Sơ đồ 1.3 : Hạch tốn chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp
1.1.3.4 Tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” là kết quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau một
kỳ nhất định, biểu hiện bằng số lãi hay lỗ. Kết quả kinh doanh là
SV: Ngô Thị Tự - CĐKT4B
13
Trường CĐ Thương mại & Du lịch Hà Nội
Khoa Kế tốn tài chính
phần chênh lệch giữ doanh thu tiêu thụ thuần với giá vốn hàng bán
CPBH, và chi phí QLDN.
Kết cấu và nội dung tài khoản:
Bên Nợ: - Kết chuyển giá vốn thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng
Bên Có: - Doanh thu thuần về số thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.
- Lỗ về các hoạt động trong kỳ
Tài khoản khơng có số dư cuối kỳ
TK 632
TK 911
(1)
TK 511
(5)
TK 641
TK 642
(2)
TK 821
(3)
TK 421
TK 421
(4)
(6)
Sơ đồ 1.4 : Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
(1). Kết chuyển giá vốn hàng bán
(2) Kết chuyển Chi phí quản lý kinh doanh
(3) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(4) Kết chuyển lãi
(5). Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(6). Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh.
SV: Ngô Thị Tự - CĐKT4B
14
Trường CĐ Thương mại & Du lịch Hà Nội
Khoa Kế tốn tài chính
1.3.2 Sơ đờ kế toán tởng hợp kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
Chứng từ gốc
(Hóa đơn bán hàng, Phiếu xuất
kho, Hóa đơn GTGT, Phiếu thu,
Giấy báo Có, Thẻ kho,..)
Sổ nhật ký
bán hàng
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái TK 511, TK 632, TK
641, TK 642, TK 911
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
SV: Ngô Thị Tự - CĐKT4B
15
Sổ chi tiết TK 511, TK
641, TK 642, TK 131,
TK 632
Bảng tổng hợp
chi tiêt
Trường CĐ Thương mại & Du lịch Hà Nội
Khoa Kế tốn tài chính
Sơ đờ 1.5: Tởng hợp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CARBON VIỆT NAM
2.1 ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Carbon Việt Nam
Tên giao dịch: CARBONCOR VIET NAM CORPORATION
Địa chỉ trụ sở chính: Số 1B – Phùng Chí Kiên – Q.Cầu Giấy – Hà
Nội
Chuyển trụ sở chính từ Hà Nội về Hà Nam ngày 09/07/2012
Văn phòng giao dịch: Tầng 10 – Tòa nhà TTC – Duy Tân – Cầu
Giấy – Hà Nội
Mã số thuế: 0103933921
Ngành nghề kinh doanh: Công ty chuyên sản xuất nhựa đường
Carboncor Asphalt – Nhựa đường trải nguội- Công nghệ mới được
chuyển giao từ Cộng hòa Síp và đã được Bộ giao thông vận tải cấp
phép số 1445/QĐ-BGTVT ngày 26/05/2009.
Vốn điều lệ: 100.000.000 VNĐ (Năm 2010)
Công ty được thành lập năm 2009 bởi các doanh nhân có nhiều
năm kinh nghiệm làm việc trong và ngoài nước, đã từng đầu tư và
vận hành các doanh nghiệp kinh doanh thành công. Việc áp dụng
công nghệ mới sản xuất sản phẩm nhựa đường Carboncor Asphalt để
thay thế nhựa đường nóng truyền thống trong việc làm mới đường,
duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa, tiết kiệm chi phí, giá thành trên một
đơn vị diện tích đường hoàn thiện thấp hơn so với các phương thức
truyền thống, tiện lợi và linh hoạt hơn trong việc sử dụng vật liệu và
lưu kho, bảo vệ môi trường. Để có được thành phẩm hôm nay, công
ty đã đầu tư trên 82 tỷ đồng cho việc mua công nghệ, xây dựng nhà
máy và dây chuyền sản xuất sản phẩm. Không ngừng áp dụng công
nghệ mới,tiên tiến thay thế phương pháp truyền thống để đáp ứng
yêu cầu mạng lưới đường bộ ở Việt Nam trong công cuộc đô thị hóa.
Từ 03/06/2010, Carbon đã đưa được một nhà máy đi vào sản
xuất với công suất 600 tấn sản phẩm/ngày. Hiện sản phẩm của công
ty đã có mặt tại hơn 40 tỉnh thành trải dài khắp cả nước. Cho thấy
hoạt động kinh doanh của công ty luôn đạt mức ổn định và tăng
trưởng đều đặn.
SV: Ngô Thị Tự - CĐKT4B
16
Trường CĐ Thương mại & Du lịch Hà Nội
Khoa Kế tốn tài chính
2.1.2 Đặc điểm kinh doanh và tở chức sản xuất kinh doanh của công
ty
2.1.2.1 Đặc điểm kinh doanh
Với 3 thành phần chính: đá, sít than sau sàng (rác than) cùng với nhũ
tương đặc biệt tạo nên sản phẩm nhựa phủ đường CarbonAsphalt.
Liên kết dính bám và hình thành cường độ của CarboncorAsphalt
được hình thành do phản ứng hóa học dưới tác dụng của nhũ tương
đặc biệt và nguyên tử Carbon trong rác than, liên kết hóa học này
làm cho vật liệu CarboncorAsphalt liên kết thành một khối bền vững
với nền đường.
Hiện nay trên thị trường, Công ty cổ phần Carbon Việt Nam đưa ra 2
loại thành phẩm: thành phẩm đóng bao, có thể giữ được trong vòng
12 tháng; thành phẩm rời, có thể giữ được 1 tháng trong điều kiện
che kín khỏi nước.
Công nghệ sản xuất vật liệu mới CarboncorAsphlt sử dụng nguồn
nguyên liệu thô có sẵn trong nước. Chính vì vậy, sản phẩm giúp tiết
kiệm một khoản chi phí đáng kể.
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh
Với đặc thù của một công ty sản xuất, tổ chức bộ máy sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần Carbon Việt Nam bao gồm các bộ phận
chi tiết như sau:
Nam
Cơng ty TNHH 1TV Carbon Việt
BP
BP
BP
BP
BP
Kĩ
Sản
x́t
emul-
mixe
r
Đóng
kho
th ̣t
bao
Kế
toán
Kiểm
soát
chất
lượng
Hành
Chính
Hình 2.1: Sơ đờ tở chức bợ máy kinh doanh
2.1.2.3 Quy trình cơng nghệ
Quy trình sản xuất của cơng ty là quy trình đơn giản khép
kín.Hiện nay trên thị trường, Cơng ty CP Carbon VN đưa ra 2 loại sản
phẩm: Sản phẩm đóng bao có khối lượng 25kg/bao, có thể giữ được
SV: Ngô Thị Tự - CĐKT4B
17
Trường CĐ Thương mại & Du lịch Hà Nội
Khoa Kế tốn tài chính
trong vịng 12 tháng. Sản phẩm rời, giữ được 1 tháng trong điều kiện
che kín khỏi nước. Sản phẩm rời có thể được sản xuất ngay tại cơng
trình nếu khối lượng thi công lớn.
Vật liệu Carboncor Asphalt sử dụng 3 thành phần: Đá, sít than
sau sàng (rác than) cùng với nhũ tương đặc biệt. Liên kết dính bám
và cường độ của Carboncor Asphalt được hình thành do phản ứng
giữa nước, khơng khí với nhũ tương đặc biệt và nguyên tử Carbon
trong rác than, phản ứng này làm cho vật liệu Carboncor Asphalt liên
kết thành một khối bền vững với nền đường. Do đó tạo ra một bề
mặt đường chắc chắn, có sức bền tốt, có độ chống thấm nước, chống
trơn trượt (độ nhám cao) và đi lại dễ dàng. Kết hợp giữa nước và
Bitumen làm cho vật liệu có khả năng bám rễ xuống móng đường từ
5-7mm, tạo nên khả năng bám dính của vật liệu với móng đường
hiện trạng. Cường độ của vật liệu được hình thành dưới tác dụng của
nhiệt độ (làm bay hơi nước), các phương tiện giao thông, và Bitumen
làm các hạt được liên kết chặt chẽ với nhau đảm bảo cường độ của
vật liệu. Cường độ được hình thành cực đại sau 2-3 tháng, phụ thuộc
vào mật độ giao thông và điều kiện thời tiết.
Quy trình sản xuất: Thu gom rác ở các mỏ than – Sàng tuyển
chọn than rác ở các mỏ - Vận chuyển than rác sau sàng tới nhà máy
– Lưu trữ than rác – Chuyển than vào phễu chứa – Thùng trộn (đá
dăm + nhũ tương đặc biệt) – Carboncor Asphalt.
- Thu gom rác ở các mỏ than: Tại các mỏ than rác được gom lại.
Than rác gồm: than đá, gạch, cát, sỏi…bị lẫn các tạp chất khác
sẽ được gom lại tập trung tại một địa điểm để thuận tiện cho việc
vận chuyển.
- Sàng tuyển chọn than rác ở các mỏ: Sau khi than rác được gom
lại tại các mỏ. Tại đây sẽ tiến hành sàng lọc than rác để đảm bảo
chất lượng.
- Vận chuyển than rác sau sàng tới nhà máy: Sau khi than rác
được sàng lọc xong sẽ được vận chuyển tới nhà máy.
- Lưu trữ than: Tại các nhà máy có các kho để lưu trữ than. Việc
lưu trữ rất quan trọng trong hoạt động sản xuất và chất lượng
thành phẩm.
- Chuyển than vào phễu chứa: sử dụng dây chuyền sản xuất đưa
than vào phễu chứa.
- Thùng trộn: Than được đưa vào thùng trộn có sẵn đá dăm và nhũ
tương đặc biệt. Tất cả nguyên liệu được trộn lẫn với nhau tạo ra
thành phẩm cuối cùng là Carboncor Asphalt.
than
SV: Ngô Thị Tự - CĐKT4B
Thu gom rác ở các mỏ
18
Trường CĐ Thương mại & Du lịch Hà Nội
Khoa Kế tốn tài chính
Sàng tuyển chọn than rác
ở các mỏ
Vận chuyển than rác sau sàng tới
nhà máy
Lưu trữ than rác
Chuyển than vào phễu chứa
Thùng trộn (đá dăm + nhũ tương đặc biệt)
Carboncor Asphalt
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
2.1.2.4 Đặc điểm tổ chức của công ty CP Carbon Việt Nam
trị
Hội đồng quản
Ban kiểm
sốt
Tổng giám đốc
đốc
Phó Tổng giám
Phịng
Phịng
Cơng ty
Phịng
Kinh
Kĩ
TNHH
Logistis
SV: Ngơ Thị Tự - CĐKT4B
19
Doanh
1TV
Thuật
(Kế
Carbon
Hoạch)
VN (Nhà
Phịng
kế Tốn
Phịng
Hành
Chính
Nhân
Sự
Trường CĐ Thương mại & Du lịch Hà Nội
Khoa Kế tốn tài chính
Hình 2.3 : Sơ đồ bộ máy quản lý
Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận:
-Hội đồng quản trị : Đại diện pháp nhân của công ty trong các quan
hệ đối tác và thay mặt chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nước.
Quyết định chiến lược kinh doanh của công ty, phân phối lãi, đầu tư
hoạt động kinh doanh.
-Tổng giám đốc : Tham mưu,đề suất ý kiến về hoạt động kinh doanh
của công ty. Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh
doanh.. Điều hành kế hoạch tác nghiệp giữa các phịngban..
-Phó giám đốc : Là người giúp cho giám đốc trong việc sản xuất
kinh doanh và mọi hoạt động khác của công ty.
-Ban kiểm soát: Đối chiếu, kiểm tra hoạt đợng kinh doanh của cơng
ty.
-Phịng kinh doanh : Có nhiệm vụ tổng hợp, cân đối vật tư, vật liệu
cho phù hợp với sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đàm phán với khách
hàng để ký kết các hợp đồng kinh tế.
-Phòng kỹ thuật : Lập kế hoạch sửa chữa. bảo dưỡng máy móc thiết
bị.
-Cơng ty TNHH 1TV Carbon Việt Nam (nhà máy) : Nơi trực tiếp sản
xuất sản phẩm.
-Phòng Logistis : Điều hành vận tải và giao sản phẩm.
-Phịng kế tốn : Hoạch tốn mọi hoạt động của công ty theo chế
độ hiện hành, theo yêu cầu của ban giám đốc và quy chế tổ chức
của công ty. Lập báo cáo hoạt động của công ty theo biểu mẫu quy
định vào cuối tháng, quý, năm để trình báo ban giám đốc và các
ngành chức năng.
-Phịng hành chính nhân sự : Thực hiện cơng tác tuyển dụng nhân
sự. Tổ chức và phối hợp các phòng ban tham gia đào tạo và các
hoạt động khác. Có nhiệm vụ xây dựng các định mức trả lương đối
với từng cấp bậc, từng phịng ban trong cơng ty.
2.2 Tổ chức bộ máy kế tốn cơng ty
SV: Ngơ Thị Tự - CĐKT4B
20