ứng Dụng
DƯỢC MỸ PHẢM
Trong Thẳm ỹ Da
Biên Soạn:
DR SKINCARE ACADEMY
Được biên dịch từ cuốn
Cosmeceuticals and Cosmetic Practice
Edited by Patricia K. Farris, MD
Clinical Associate Professor
Tulane University School of Medicine
New Orleans, LA, USA
This edition first published 2014 © 2014 by John Wiley & Sons
Ltd
Tựa sách', ứng Dụng Dược Mỹ Phẩm Trong Thẩm Mỹ Da
Tác giả: Patricia K. Farris, MD
Sách được Dr Skincare Academy lên ý tưởng và thực hiện quá
trình biên dịch vào tháng 11/2020 nhằm mục đích lưu hành nội
bộ. Tất cả nội dung chuyên môn trong sách đều cố gắng giữ tối
đa 100% nguyên bản gốc, có đỉều chỉnh để phù hợp hơn với vãn
phong từng quốc gia.
Sách được lưu hành từ một nguồn duy Eĩhất là
Dr Skincare Academy
với kênh truyền thơng chính thức của nhóm trên Facebook:
skincare, academy
ebook, com/groups/
vu ngch uyen m oncungdrski n ca re
Bia: Dr Andreskin
Edit nội dung: Dr Skincare
MỤC LỤC
Danh sach tác giả \ à cộng sự.................................................................................vi j
l.ời ngó................................................................................................................. xi
CHƯƠNG 1: DƯỢC MỸ PHẤM VÀ Tllực HÀNH LÂM SÀNG, ................1
/Vjfpc Sao Mai, Bs CKl Nguyễn Đức Chánh
Phần I: Sự PHA I' TRIỂN, CÒNG TIIƯC VÀ DÁNIĨ GIÁ DƯỢC MỸ PI1ÁM,.. 9
CHƯƠNG 2: sụ PHÁT TRIẾN CỦA DU Ợc MỸ PHẨM,............................... 11
Ajguy/n A^ợc Sao Mai, Bs CK1 Nguyễn Thị Ngọc Tháo
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIẢ Dư ợc MỸ PHẨM, ...................................................23
Nguyễn Ngọc Sao Mai, Bs CK1 Nguyễn Đức Chảnh
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG THỨC ĐẾ TÀNG Độ THÂM NHẬP, ........... 37
Bs ĩ'ũ Cầm Thảo Trang, Bs Đào Thị Bích Ngọc
CHƯƠNG 5: Dược PHẨM VÀ DƯỢC MỸ PHẨM NANO, ......................... 45
Bs Nguyễn Thị Chon Nhân, Bs CK1 Nguyễn Đức Chánh
CHƯƠNG 6: CHỨC NĂNG HÀNG RÀO DA, THÀNH PHÀN VÀ CHỨC
NÃNG CỦA CHẤT DƯỠNG ẢM, ........................................................................55
Bs Nguyễn Thị Chon Nhân, Bs CKỈ Nguyễn Đức Chảnh
Phần H: THÀNH PHẦN DƯỢC MỸ PHẨM,................................................. 67
CHƯƠNG 7: ỨNG DỤNG Dược MỸ PHẨM VÀ LỢI ÍCH CỦA ACID
HYDROXY ALPHA, POLY VÀ BIONIC,......... ................................................ 69
Nguyễn Trịnh Thanh Khảỉ. Bs CKl Nguyễn Đức Chánh
CHƯƠNG 8: VITAMIN A: RETINOIDS VÀ DIỀU TRỊ DA LÃO HÓA,
81
Bs Lâm Thày Dưoiỉg, Bs Nguyễn Phủ An
CHƯƠNG 9: VITAMIN c TRONG DƯỢC MỸ PHẨM,.................................. 94
William Ho, Bs CK1 Nguyễn Đức Chảnh
CHƯƠNG 10: NIACINAMIDE: MỘT LOẠI VITAMIN BÔI TẠI CHƠ VỚI
NHIỀU ÍCH CHO DA,.............................................................................. '.............. 103
Bs Lưomg Thị Huyền, Bs Nguyễn Phú An
CHƯƠNG 11: NHỮNG HOẠT CHẤT THẢO MỌC MỚI,.............................. 113
Bs CK1 Nguyễn Thị Ngọc Thảo, Bs CKl Nguyễn Đức Chánh
CHƯƠNG 12: CHIẾT XUẤT TRÀ XANH, ........................................................ 12
Bs Nguyễn Thị An Thuyên, Bs CK1 Nguyễn Đức Chánh
CHƯƠNG 13: ĐẬU NÀNH VÀ BỘT YÉN MẠCH TRONG Dược MỸ PHẤM,
.................. ............................................................. ................................ .................... 133
Bs CK1 Nguyễn Thị Ngọc Thao, Bs CK1 Nguyễn Hức Chánh
CHƯƠNG 14: PEPTIDES CĨ HOẠT TÍNH SINH HỌC,............................... 142
Bs Nguyễn Thị Hương, Ths Bs CKÍ Nguyễn Hồng Uyên Phuong
CHƯƠNG 15: CÁC YẾU TÓ TĂNG TRƯỞNG TRONG Dư ợc MỸ PHẤM,.153
7rần Mình Anh, Ths Bs CK! Ngun Hồng Uyên Phương
CHƯƠNG 16: RESVERATROL-CHÁT KÍCH HOẠT TỎNG HỢP SIRTUIN,
...................... ......................................................... ......... .'.......................
165
Nguyễn Ngọc Sao Mai, Bs CK1 Nguyễn Đức Chánh
CHƯƠNG 17: LÃO HÓA DA, GLYCATION VÀ
CHÁT
ưc
CHẾ
GLYCATION, .........................................................
173
Bs Nguyễn Mạnh Thắng, Bs CK1 Nguyễn Đức Chánh
CHƯƠNG 18: CÁC ION THIẾT YẾU VÀ ĐIỆN SINH HỌC TRONG CHĂM
SÓC DA, ..................
184
Ths Bs CK1 Nguyễn Hoàng Uyên Phương, Bs Nguyễn Phú An
CHƯƠNG 19: DƯỢC MỸ PHẤM TẾ BÀO GỐC, .............................................. 192
Bs Nguyễn Thị Ngọc Bích, Bs CK1 Nguyễn Đức Chánh
CHƯƠNG 20: NHỮNG ỨNG DỤNG TƯ SINH VẬT BIẾN TRONG NGÀNH
DƯỢC MỸ PHẨM, .................................................................................................... 200
Phan Minh Phát, Bs CK1 Nguyễn Đức Chánh
Phần HI: ỨNG DỤNG LÂM SÀNG Dược MỸ PHẨM, .................................. 209
CHƯƠNG 21: DƯỢC MỸ PHẨM TRONG ĐIỀU TRỊ MỤN TRỨNG CÁ
VULGARIS,................................................................................................................. 211
Bs Đào Thị Bích Ngọc, Bs CKỈ Nguyễn Đức Chánh
CHƯƠNG 22: DƯỢC MỸ PHẨM LÀM SÁNG DA, ........................................... 218
Bs Lê Bá Ngọc Hân, Bs CK1 Nguyễn Đức Chánh
CHƯƠNG 23: DƯỢC MỸ PHẨM TRONG ĐIỀU TRỊ DA SẦN VỎ CAM. .226
Bs Lê Hoa Tuyết, Bs CK1 Nguyễn Đức Chánh
CHƯƠNG 24: DƯỢC MỸ PHẨM TRỊ RỤNG TÓC VÀ CHẮM SÓC TÓC .. .234
Bs Nguyễn Thị An Thuyên, Bs CK1 Nguyễn Đức Chíính
CHƯƠNG 25: DƯỢC MỸ PHẨM ĐỂ ĐIỀU TRỊ VÀ NGÀN NGỪA SẸO. . 245
Bs Phạm Thị Ngọc Ảnh, Bs CK1 Nguyễn Đức Chánh
CHƯƠNG 26: CHÓNG NẮNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NHUỘM DA RÁM NẮNG,
..........................................................................................................
252
Bs Nguyễn Phi An, Bs CK1 Nguyễn Đức Chảnh
CHƯƠNG 27: DƯỢC MỸ PHÁM CHO CHƯNG TRỨNG CÁ ĐỎ VÀ ĐỎ MẬT,
......................................................................................................................................... 261
Bs Phạm Thị Ngọc Ảnh, Bs CK1 Nguyễn Đức Chánh
CHƯƠNG 28: DƯỢC MỸ PHẨM GIÚP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CỦA CÁC
THỦ THUẬT THẨM MỸ, ........................................................................................ 268
Bs Nguyễn Phú An, Bs CK1 Nguyễn Đức Chánh
CHƯƠNG 29: TƯƠNG LAI CỦA DƯỢC MỸ PHÁM, ..................................... 277
Lê Bá Ngọc Hái, Bs Nguyễn Huỳnh cấm Huyền
Pin; Lực....................................................................................................................... 283
VI
CHỦ BIÊN
Bs CK1. NGUYỄN ĐỨC CHÁNH (DR SKINCARE)
BAN BIÊN SOẠN
Bs. Nguyễn Phú An (Dr Andreskin)
Ths. Bs CK1. Nguyễn Hoàng Uyên Phương (UPU)
Bs CK1. Nguyễn Thị Ngọc Thảo (Dr cỏ)
Bs CK1. Lê Thị Thanh Huyền
Bs. Nguyễn Thị Huỳnh Trang
Bs. Đào Thị Bích Ngọc (Nancy)
Bs. Nguyễn Duy Mỹ Ngọc
Bs. Nguyễn Thị Chơn Nhân (An Nhiên)
Bs. Nguyễn Huỳnh Cẩm Huyền (Hum)
Bs. Phan Thị Kim Ngọc
Bs. Huỳnh Tấn Vinh
Bs. Nguyễn Tuấn Anh
vii
ĐỘI NGỮ CÔNG TÁC VIÊN
Bs. Lâm Thùy Dương
Bs. Lương Thị Huyền
Bs. Nguyễn Thị Hương (Cát Bụi)
Bs. Nguyễn Thị An Thuyên
Bs. Nguyễn Mạnh Thắng
Bs. Lê Hoa Tuyết
Bs. Vũ Cầm Thảo Trang
Bs. Lê Bá Ngọc Hân (Hanny)
Bs. Nguyễn Thị Ngọc Bích
Bs. Phạm Thị Ngọc Ánh (Bs Phạm Ánh)
Nguyễn Ngọc Sao Mai
Nguyễn Trịnh Thanh Khải
William Ho
Trần Minh Anh (Minn)
Phan Minh Phát (Mr pp)
viii
Lời Ngỏ
Thân gửi vài dòng tới các bạn đọc giả thân yêu của Dr Skincare
Academy,
Khi các bạn cầm cuốn sách này trên tay, chắc hẳn các bạn đã đặt một
ít niềm tin của bản thân vào chúng tôi, vào Dr Skincare Academy, và
vào những giá trị mà cuốn sách này có thể mang lại cho mình. Hoặc có
thể là bạn chưa hề biết đến Dr Skincare Academy, đơn thuần bạn muốn
sở hữu cuốn sách này vì tựa đề cuốn hút, thiết kế đẹp mắt hay được
người bạn tin tưởng giới thiệu. Và dù với lý do gì đi chăng nữa, lời đầu
tiên mà chúng tơi muốn nói với các bạn rằng
“Chúng tôi cám ơn các bạn rất nhiều”
và chúng tôi sẽ nỗ lực nhiều hơn nữa trong thời gian sắp tới để đem đến
nhiều giá trị hơn, nhiều lợi ích hơn cho các bạn, vì một lý do hết sức
đơn giản:
CÁC BẠN XỨNG ĐÁNG CĨ ĐƯỢC NHƯNG GÌ TỐT ĐẸP NHẤT
Cosmeceuticals and Cosmetic Practice” của tác giả Patricia K. Farris
là một trong những cuốn sách mà chúng tôi vô cùng yêu thích về mảng
dược mỹ phẩm và những ứng dụng trong ngành thẩm mỹ nội khoa, với
những bài viết khoa học và dễ hiểu về các hoạt chất trong mảng làm
đẹp, cũng như phương thức áp dụng chúng vào thực hành và điều trị.
Tôi đã từng chia sẻ cuốn sách Ngoại Văn này miễn phí ở dạng Ebook
trên trang cá nhân, fanpage và group của nhóm với mong muốn giá trị
của cuốn sách đến được với các bạn đồng nghiệp thân u. Ngồi ra,
trong q trình chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm với các bạn đồng
nghiệp, tôi nhận thấy được nhu cầu cập nhật kiến thức của các bạn và
cộng đồng quan tâm đến mảng da liễu rất lớn, nằm ngồi khả năng lan
tỏa mà quyển ebook có thể mang đến. Dr Skincare Academy đã quyết
định dịch lại cuốn sách tuyệt vời này, với mong muốn lan tỏa những
kiến thức hay và tin cậy mà chúng tôi thấy được trong cuốn sách đến
với nhiều bạn hơn nữa.
Dù bạn là ai, đang làm việc trong ngành thẩm mỹ da liễu, hay chỉ đơn
thuần là một người yêu thích việc làm đẹp, các bạn đều là những đối
tượng phù hợp để trải nghiệm những bài viết mà quyển sách mang lại.
iv
Hơn một tháng ấp ủ, gần ba tháng làm việc đầy tâm huyết của đội ngũ
dịch thuật, quyển sách đã được biên dịch và kiểm duyệt qua nhiều vòng,
phụ trách bởi các bác sĩ chuyên ngành da liễu, Bản in sau cùng được đội
ngũ thiết kê' tỉ mỷ, và hoàn thiện các khâu nhỏ nhất trong quá trình in ấn
để hy vọng khi đêh tay người nhận, ấn phẩm sẽ là một món quà nhỏ đáp
ứng được mong mỏi và kỳ vọng của các bạn.
Đơi dịng tiếp theo tơi muốn tự giới thiệu về tập thể nhóm Dr Skincare
Academy đên các bạn - cộng đồng yêu cái đẹp. Chúng tôi là tập thể các
bác sĩ da liễu với tên gọi Dr Skincare Academy — xác định sứ mệnh mục
tiêu là xây dựng môi trường học tập và làm việc chuẩn hóa, nơi các đồng
nghiệp hay chỉ đơn thuần các bạn đang có niềm dam mê muốn tìm hiểu
về da liễu và thẩm mỹ nội khoa, có cơ hội tiếp cận các kiến thức chuẩn
mực và cập nhật nhất. Các thành viên của nhóm, mỗi người là một mảnh
ghép với các thế mạnh khác nhau, từ mảng bệnh học da - dược mỹ phẩm,
đêh mảng thủ thuật da - công nghệ cao trong ngành da liễu-thẩm mỹ,
đang cố gắng hoàn thiện bản thân từng ngày, để cả tập thể sẽ cùng nhau,
và cùng các bạn, phát triển vươn cao, vươn xa hơn nữa. Cuốn sách này
như một lời chào chính thức của cả nhóm đêh mọi người, để trong tương
lai, các bạn hãy tiếp tục đón chờ những điều bất ngờ nối tiếp mà nhóm
đem lại cho cộng đồng yêu cái đẹp, các bạn nhé!
Lời cuối cùng, chúng tôi một lần nữa gửi lời cám ơn đêh quý độc giả đã
ủng hộ đứa con tinh thần đầu tiên của Dr Skincare Academy, cũng như
các bạn cộng tác viên đã giúp chúng tơi hồn thành ấn phẩm tuyệt vời
này. Vì đây là cuốn sách biên dịch đầu tay, không tránh khỏi những thiếu
sót về mặt từ ngữ và lỗi in ấn, rất mong nhận được sự thông cảm và yêu
thương hơn từ các bạn thơng qua các góp ý mang tính xây dựng, chúng tôi
sẽ trân quý từng câu chữ mà các bạn gửi đêh. Mọi góp ý các bạn đừng
ngẩn ngại gửi cho chúng tối thông qua:
Email: hoặc
Eanpage: />
Hy vọng sẽ được đồng hành cùng các bạn thật dài, thật lâu.
Trân trọng,
X
CHƯƠNG 1
Dược Mỹ Phẩm Và Thực Hành Lâm
Biên dịch:Sao Mai (Nguyễn Ngọc Sao Mai)
Duyệt: -Dr Skincare
Group: Vững chuyên môn cùng Dr Skincare Academy
Tulane University School of Medicine, New Orleans, LA, USA
Định nghĩa và các nguyên tắc ban hành
Thuật ngữ dược mỹ phẩm được đặt bởi Albert Kligman, M.D., vào năm 1993 để
cập đến các sản phẩm chăm sóc da có liên quan cà về mỹ phẩm lẫn dược phẩm
Thuật ngữ này được dùng trong y văn, bài báo và được dùng phổ biến bởi người
tiêu dùrig. Có một sự ám chỉ vê' bản chất khi dùng “ceutìcal” và sự mong đợi các
tính chất giống như dược phẩm. Ngày nay dược mỹ phẩm thường được dùng cho
các sản phẩm chăm sóc da mà chứa các hoạt chất có tác dụng cải thiện bể mặt da
và tăng độ khỏe của da.
Dược mỹ phẩm không phải là thuật ngữ hợp pháp hay được biết đến bởi Cơ
quan quản lý Thực phẩm và Thuốc (FDA). Federal Food, Drug and Cosmetic Act
phân loại các sản phẩm là mỹ phẩm hoặc là thuốc tùy vào mục đích sử dụng Mỹ
phẩm được định nghĩa là “các vật định bôi, đổ, rắc hoặc xịt lên, đưa vào, hoặc các
cách dùng khác trên cơ thể người hay bất cứ bộ phận nào có hên quan nhằm làm
sạch, làm đẹp, tăng sự hấp dẫn, hoặc thay đổi hình dáng bên ngoài”. Các mỹ phẩm
bao gồm chất giữ ẩm (moisturizer), sơn móng tay (nail polish), son mơi (lipstick),
trang điểm mắt và mặt, dầu gội, nhuộm tóc và kem đánh răng. Điều này trái
ngược với định nghĩa về thuốc “một vật được dùng trong chần đoán, chữa trị,
giảm nhẹ, ngăn ngừa hay điều trị căn bệnh”, bao gồm “ảnh hưởng đến cấu tróc
hay bất kỳ chức năng nào của cơ thể người hay các động vật khác”. Mặc dù FDA
không công nhận thuật ngữ "Cosmeceutical", tuy nhiên cơ quan này công nhận
rằng một sản phẩm vừa là mỹ phẩm vừa là thuốc nếu chúng có cà 2 mục đích sử
dụng. Ví dụ như dầu gội đầu trị gàu được dùng làm sạch tóc và trị gàu. Kem
chống nắng dưỡng ẩm giúp giữ ẩm da và bảo vệ da khỏi tiếp xúc với nắng.
Thật tế là hầu hết các dược mỹ phẩm trên thị trường hiện nay chú trọng yếu tố
mỹ phẩm mặc dù trong đó chứa các hoạt chất được thiết kế đê’ điều trị, giảm nhẹ
hoặc cải thiện điều kiện da. Chiến thuật marketing kỹ lưỡng và các chiến dịch
quảng cáo tránh các thông tin vể thuốc và hạn chê' thử nghiệm nhằm tránh những
Cosmeceuticals and Cosmetic Practice, First Edition. Edited by Patricia K. Farris.
â 2014 John Wiley &ã Sons, Ltd. Published 2014 by John Wiley & Sons, Ltd.
chất này được coi là thuốc. Trạng thái mỹ phẩm được các công ty ưa chuộng
nhằm phát triển và thương mại dược mỹ phẩm vì có ít hơn rất nhiều các quá trinh
tiền chấp thuận cần thiết và không cần ứng dụng thuốc mới. Đi ều này cho phép
các công ty phát triển và thử nghiệm dược mỹ ph ẩm với giá thành rẻ hơn nhiều so
với thuốc và nhanh chóng đẩy các sản phẩm ra thị trường với mức giá có thể chấp
nhận cho người tiêu dùng. Các báo cáo gần đây để nghị FDA xem xét quản lý chặt
chẽ hơn các sản phẩm chăm sóc da dược mỹ phẩm nhưng các chi tiết cụ thể chưa
được xác định.
Thị trường dược mỹ phẩm
Mặc dù tính lành tế mờ nhạt, các sản phẩm dược mỹ phẩm vẫn đang duy tri sự
hiện diện mạnh mẽ và đáng kể trên thị trường phục vụ cái đẹp. Điều này do các
Baby Boomer, hiện nay đang ở độ tuổi 50 và 60, cho thấy sự quan tâm thường
xuyên các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp. Các sản phẩm chống lão hóa
vẫn có lượng tiêu thụ tăng cao trong vài năm trước. Kinh doanh dược mỹ phẩm
dự tính tăng 7.4% trong năm 2012, với doanh thu toàn cẩu đạt đến 9.4 tỷ $ Mỹ.
Tr ong khi kinh doanh dược mỹ phẩm tại Mỹ vẫn mạnh mẽ, các thị trường mới
nổi như Trung Quốc và Brazil được mong đợi có tác động đáng kể trên doanh số
toàn cầu. Để cố gắng bắt kịp nhu cầu này, các nhà sản xuất sản phẩm tập trung nỗ
lực phát triển công nghệ tiên tiến vào các thành phân cũng như sản phẩm cuối
cùng giúp họ đạt được vị thế độc tôn trên thị trường. Nhiều yếu tố hiện đại nhất là
kết hợp giữa khoa học và tự nhiên, làm ra các hoạt chất từ nguyên liệu thực vật
hay từ biển.
Người tiêu dùng hiện nay xem dược mỹ phẩm như một lựa chọn điều trị hiệu
quả cho các điều kiện khác nhau của da. Các chiến dịch marketing dược trên khoa
học, sự nổi tiếng và sự tán thành của bác sĩ làm tăng độ- tin tưởng của các sản
phẩm này trong mắt người tiêu dùng. Dược mỹ phẩm ln sẳn có và giá cả hợp lý
nên người tiêu dùng không cần khám và mua thuốc từ bác sĩ. Chỉnh vì điểu này
mà khơng có gi ngạc nhiên khi nhiều bệnh nhân đến văn phòng để thử dược mỹ
phẩm trước khi tim kiếm các điểu trị thẩm mỹ. Dược mỹ phẩm điều trị lão hóa da,
bệnh trứng cá đỏ, chàm, sẹo và sẩn vỏ cam (cellulite) luôn sẵn có. Các cửa hàng
bách hóa cao cấp cho người bán mặc áo choàng trắng nhằm tăng cảm giác tương
tự bán thuốc cho sản phẩm của họ. Các nhóm sản phẩm này đặc biệt ở chỗ nó bị
làm cho mập mờ giữa thuốc và thị trường đại chúng. Và cuối cùng, có cả bác sĩ da
liễu, bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ phát triển dịng mỹ phẩm của chính họ. Các dòng
sản phẩm của bác sĩ được bán trong các trung tâm thương mại, chuỗi cửa hàng
bán lẻ, trên các trang điện tử và kênh bán hàng tại nhà. Các dòng này được chấp
nhận rộng rãi bởi người tiêu dùng, những người cho rằng các sản phẩm của bác sĩ
dựa trên tính khoa học cao hơn. Thành cơng của các dịng sản phẩm này khiến
các bác sĩ là người chơi chính trong việc định hình thị trường dược mỹ phẩm.
2
Dược mỹ phẩm trong thực hành thẩm mỹ
Các bác sĩ hành nghể y học thẩm mỹ cũng đóng một vai trò trong việc mở rộng
việc sử dụng dược mỹ phẩm. Dược mỹ phẩm hiện là một phần thường xuyên
trong kho điều trị và được sử dụng chung với các loại thuốc và thủ thuật để cải
thiện kết quả của bệnh nhân. Các dược mỹ phẩm chống lão hóa là một trong
những loại mỹ phẩm được các bác sĩ khuyên dùng thường xuyên nhất, những
người sử dụng chúng như một phần khơng thể thiếu của chương trình trẻ hóa da
tồn diện. Kem dưỡng ẩm và serum có chứa các thành phần như vitamin c,
niacinamide, retinol, peptide, các yếu tố tăng trưởng và thực vật, đều có thể được
sử dụng. Ngồi ra, những bệnh nhân đang trải qua các thủ thuật thẩm mỹ như tái
tạo bể mặt bằng laser và lột da bằng hóa chất có thể được cung cấp dược mỹ phẩm
để “dưỡng” cho các quy trình, làm nhanh lành và giảm các biến chứng sau đó.
Dược mỹ phẩm cũng được khuyên dùng cho những bệnh nhân bị mụn trứng
cá, trứng cá đỏ (rosacea), chàm và các bệnh về da khác, nơi chúng thường được sử
dụng kết hợp với thuốc kê đơn. Ví dụ, kem dưỡng ẩm có chứa các thành phẩn
thực vật chống viêm có thể được dùng kết hợp với các loại thuốc kê đơn để điểu
trị rosacea. Dược mỹ phẩm có chứa đậu nành có thể tăng lợi ích làm sáng da khi
kết hợp với hydroquinone. Sự thay đổi mơ hình điều trị này đã đặt việc sử dụng
dược mỹ phẩm dưới cái nhìn của y học thực hành. Bây giờ hơn bao giờ hết, các
bác sĩ bắt buộc phải hiểu khoa học đằng sau dược mỹ phẩm. Bệnh nhân ngập
trong thông tin thương mại thu được từ các nguồn đôi khi kém tin cậy như quảng
cáo dành cho người tiêu dùng, blog và các website. Họ tìm đến bác sĩ để có lời
khuyên đáng tin cậy về việc nên chọn sản phẩm nào và sản phẩm nào đáng giá
tiền. Do đó, chúng tơi có trách nhiệm xem' xét dữ Bệu khoa học và các nghiến cứu
lâm sàng và hướng bệnh nhân ưánh xa các sản phẩm thử nghiệm khơng phù hợp
cũng như khơng có minh chứng về lợi ích. Điều này có thể khó vì trong lĩnh vực
dược mỹ phẩm, thường thiếu các thử nghiệm lâm sàng được thiết kế tốt. VI vây,
việc đánh giá các sản phẩm mới và cập nhật thông tin về thị trường dược mỹ
phẩm đang thay đổi nhanh chóng vẫn là thách thức đối với các bác sĩ.
Chế độ• chăm sóc da dựa
• trên khoa học
•
Cẩn có thời gian và kỹ năng để phát triển các chê' độ chăm sóc da cho tùng bệnh
nhân. Các bác sĩ phải đánh giá đẩy đủ loại da của bệnh nhân, đánh giá mức độ tác
hại của ánh sáng và tính đến tình trạng da trước đó đẽ thiết kế một chế độ thích
hợp. Điểu quan trọng là phải xem xét nếu bệnh nhân cổ da dầu, da khơ hay da
nhạy cảm hoặc nếu da có các tình trạng như tăng tiết bã nhờn, chàm, mụn trứng
3
cá và trứng cá đỏ. Những cân nhắc vể lối sống như sở thích, hoạt động thể thao và
nghề nghiệp cũng đóng một vai trị nhất định. Cẩn phải có chế độ chăm sóc da cơ
bản để duy tri sức khỏe và vẻ đẹp làn da bao gồm sữa rửa mặt, kem dưỡng ẩm và
kem chống nắng. Toner, chất làm se và kem mắt cũng có thể được bao gổm mặc
dù những sản phẩm này không được coi là thiết yếu. Nói chung, cần có các sản
phàm ban ngày bảo vệ da và các sản phẩm ban đêm để sửa chữa những tổn
thương trên da.
Sữa rửa mặt được thiết kế để loại bỏ bụi bẩn, lớp trang điểm, bã nhờn và các
chất ô nhiễm trên da nên được sử dụng vào buổi sáng và buổi tối. Hiện nay trên
thị trường có rất nhiều loại sữa rửa mặt, giúp chọn lựa dễ dàng các sản phẩm phù
hợp. Các sản phẩm tẩy rửa nhẹ bao gồm các bánh xà phòng tồng hợp; cịn được
gọi là syndets và chất tẩy rửa khơng chứa lipid. Các sản phẩm này có độ pH gần
với độ pH của da (5,5-7) và làm sạch da mà ít hoặc khơng gầy kích ứng. Sỵndet
thanh và chất tẩy rửa khơng chứa lipid có thể được sử dụng cho hầu hết các loại
da và đặc biệt hữu ích cho da khô hoặc nhạy cảm. Những bệnh nhân mắc các
bệnh tù trước như chàm, bệnh trứng cá đỏ và lão hóa do ánh sáng, cần hằng rào
chức năng bảo vệ da, nên cần sạch nhẹ nhàng.
Chat làm se và Toner được sử dụng để loại bỏ dẩu cịn sót lại trên da sau khi
rửa mặt. Ban đâu những sản phẩm này là được thiết kê để loại bỏ cặn xà phòng
nhưng ngày nay chúng được sử dụng chủ yêu bởỉ những bệnh nhân sử dụng sửa
rửa mặt hoặc những người có làn da dầu. Những người có làn da khơ nhạy cảm
hoặc những bệnh nhân có chức năng bảo vệ bị tổn thương nên tránh dùng các
chất lam se và làm săn da. Ở những bệnh nhân này, chất làm se và làm săn da có
thể làm trầm trọng thêm tình trạng khơ da, gây bỏng rát và châm chích.
Kem dưỡng ẩm là một thành phần thiết yếu của chế độ chăm sóc da cơ bản vì
chúng cần thiết để cấp nước cho da và duy trì chức năng hàng rào bảo vệ. Dưỡng
ẩm thích hợp có thể làm giảm các triệu chứng của da khô, gồm cả ngứa và cải
thiện vẻ ngoài của da. Kem dưỡng ẩm đặc biệt quan trọng đối với những bệnh
nhân mắc các bệnh như trứng cá đỏ và bệnh chàm, nơi chức năng hàng rào đã bị
tổn thương. Bệnh nhân có da dắu và mụn trứng cá cũng cần kem dưỡng ẩm vì
nhiều thuốc trị mụn có khuynh hướng làm khơ da đáng kể.
Chống nắng là thành phần thiết yếu cuối cùng của chế độ chăm sóc da. Kem
dưỡng ẩm chứa chất chống nắng thích hợp dùng hàng ngày và có thể được thoa
dưới lớp trang điểm. Mặc dù nhiều loại kem dưỡng ẩm có khả năng chống tia cực
tím A và tía cực tím B, chúng không phải là lựa chọn tốt nhất cho các hoạt động
ngoài trời. Nên dùng các kem chống nắng dạng gel hoặc dạng xịt có khả năng
kháng nước. Kem chống nắng nên được chọn tùy vào loại da và tình trạng cá
nhân.
4
Phân phối sản phẩm tại văn phòng
Dược mỹ phẩm do bác sĩ phân phối được bán trong phẩn lớn các cơ sở thẩm mỹ.
Năm 2011, dây chuyển pha chế đã tạo ra doanh thu 302,9 triệu USD so với 425
triệu USD được bán tại các spa và thẩm mỹ viện, theo nghiên cứu thị trường do
Kline & Company cung cấp. Các cơng ty chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm thường
xuyên tù chối thanh toán cho các loại thuốc được kê đơn, khiến việc phân phối
sàn phẩm tại văn phòng trở thành một dịch vụ giá trị gia tăng cho bệnh nhân.
Như một phần mở rộng cùa việc phân phối tại văn phòng, nhiểu bác sĩ cung cấp
các sản phẩm để mua trực tuyến, giúp bệnh nhân dễ dàng hơn trong việc sử dụng
sản phẩm một cách Hên tục. Dược mỹ phẩm được phân phối tại văn phòng
thường chứa nồng độ hoạt chất cao hơn những sản phẩm có sẵn trên thị trường,
làm cho chúng có lợi hơn nhưng cũng tiềm ẩn nhiều vấn đề hơn. Y tá và chuyên
gia thẩm mỹ có thể giúp hướng dẫn bệnh nhân sử dụng sản phẩm phù hợp và
cung cấp thông tin về cách điều trị các biến chứng phát sinh.
Trong khi hẩu hết bệnh nhân xem việc phân phối tại văn phòng là một dịch vụ
giá trị gia tăng, bác sĩ phải hết sức thận trọng nhằm đặt lên hàng đầu lợi ích của
bệnh nhân hơn là lợi ích tài chính. Xung đột đạo đức xảy ra khi thầy thuốc
khuyến mại quá mức, gây áp lực khơng đáng có để bệnh nhân mua các sản phẩm.
Điểu quan trọng là chỉ phân phối các sản phẩm có giá trị khoa học, được thử
nghiệm lâm sàng và giá thành hợp lý. Làm quen với việc bệnh nhân mua sản
phẩm ở các cửa hàng bán lẻ khác. Việc ghi nhãn riêng ngày càng trở nên phổ biến
với các bác sĩ phân phối và việc chăm sóc cân được thực hiện để đảm bảo rằng các
sản phẩm này không bị mô tả sai là được bác sĩ phát triển hoặc phát minh.
Tính hiệu quả và an tồn
Người tiêu dùng tìm kiếm các sản phẩm an tồn và hiệu quả. Họ thích những sản
phẩm khơng có mùi thơm, không gây dị ứng, không chứa paraben, tự nhiên và
tươi mới. Họ muốn những sản phẩm không được thử nghiệm trên động vật, ủng
hộ những sản phẩm có thử nghiệm lâm sàng trên người. Đáp ứng nhu cầu này,
các công ty mỹ phẩm hàng đầu đang thực hiện thử nghiệm lâm sàng rộng rãi hơn
những năm trước mặc dù nhiều nghiên cứu không đáp ứng các tiêu chuẩn khoa
học nghiêm ngặt. Gần đày, một số công ty tiêu dùng lớn đã thử nghiệm các dược
mỹ phẩm cạnh tranh với các sản phẩm kê đơn hàng đầu. Trong những nghiên cứu
này, việc so sánh với các sản phẩm kê đơn nhắm vào người tiêu dùng có kiến thức
và đưa ra những tuyên bố tiếp thị mạnh mẽ.
Mặc dù có hổ sơ về an toàn khi dùng thời gian dài, một số người tiêu dùng vẫn
tiếp tục lo ngại vể sự an toàn của dược mỹ phẩm. Các cáu hỏi vê' độ an toàn của
các hạt nano, chất nhạy cảm tiểm ẩn và các chất gây ung thư buộc nhiều người
phải tìm kiếm các sản phẩm từ tự nhiên và hữu cơ. Dược mỹ phẩm từ tự nhiên có
chứa thành phần tự nhiên và khơng nhất thiết phải hữu cơ. Ví dụ lô hội, vitamin
5
c, đậu nành và bột yến mạch. Để một sản phẩm chăm sóc da được gọi la hưu cơ,
nó phải đáp ứng các tiêu chuẩn mới do cơ quan Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đặt ra
vào năm 2005. Các sản phẩm chăm sóc da hữu cơ phải chứa ít nhất 95% thành
phần hữu cơ, nghĩa là chúng được lấy từ các thực vật được trồng theo hướng dẫn
canh tác hữu cơ. Cây trồng hữu cơ phải được trổng không dùng thuốc trừ sâu,
chất tăng trưởng và các hóa chất, và không biến được biến đổi gen. Chúng cũng
phải tranh bât kỳ sự ơ nhiễm nào trong q trình chế biến. Khơng có băng chứng
khoa học xác nhận rằng các sản phẩm chăm sóc da hữu cơ an tồn hơn hoặc có lợi
hơn các sản phẩm thơng thường.
Có một số nguồn tuyệt vời cho người tiêu dùng về độ an toàn của sản phẩm.
Hiệp hội Nước hoa và Đồ vệ sinh Mỹ phẩm (CTFA), hiện được gọi là Hội đồng
Sản phẩm Chăm sóc Cá nhân, vẫn là một nguồn đáng tin cậy vể độ an toàn của
sản phẩm. Đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR), một công ty con của Hội đồng
sản phàm cham sóc cá nhân, xem xét các thành phẩn riêng lẻ và xác định độ an
toàn dựa trên các nghiên cứu và dữ liệu sẵn có. Thơng tin từ cả hai cơ quan này
đều có săn trên trang web của họ và cung cấp nguồn tài nguyên quý giá cho cả bác
sĩ và người tiêu dùng.
Kết luận
Dược mỹ phàm hiện là một phẩn không thể thiêu trong thực hành y học thẩm
mỹ. Bác sĩ và các nhân viên phải có kiến thức để tư vấn cho bệnh nhân lựa chọn
sản phẩm phù hợp và thực hanh tốt nhất. Danh mục duy nhất các sản phẩm cho
phép bệnh nhân tiếp cận với mỹ phẩm có chứa các thành phần hoạt tính có thể
được sử dụng để cải thiện vẻ ngoài của da và điều trị các bệnh da liễu. Là bác sĩ,
chúng ta cẩn cảnh giác đảm bảo rằng các sản phẩm do chúng ta giới thiệu hoặc
bán được kiểm tra đầy đủ để đảm bảo cả tính an toàn lẫn hiệu quả.
Further reading
Baumann L. Organic skin care. Skin Allergy News January 2007; 24—25.
Brandt FS, Cazzaniga A, Hann M. Cosmeceuticals: Current trends and market analysis.
Sem Cut Med Surg 2011; 30: 141-143.
Bruce s. Cosmeceuticals for the attenuation of extrinsic and intrinsic photoaging. J Drugs
Dermatol 2008; 7 (2 suppl.): s 17-22.
Farris PIG office dispensing: A responsible approach. Sem Cut Med Surg 2000; 19: 195200. Frank NJ, Matts PJ, Ertel KD. Maintenance of healthy skin: Cleansing,
moisturization
and ultraviolet protection. Journ Cosm Derm 2007; 6: 7-11
6
Ho ET, Trookman NS, Sperber BR, et al. A randomized, double-blind, controlled com
parative trial of the anti-aging properties of non-prescription tri-retinol 1.1% vs.
prescription tretinoin 0.025%. Journ Drug Derm 2012; 11: 64-69.
Kligman AM. Why cosmeceuticals? Cosmet Toiletries 1993; 108: 37-38.
Rokhsar CK, Lee s, Fitzpatrick RE. Review of photorejuvenation; devices, cosrneceuticals,
or both? Dermatol Surg 2005; 31; 1166-1178.
Sadick N. Cosmeceuticals: their role in dermatology practice. Jour Drug Derm 2003; 2:
529-537.
U.S. Food and Drug Administration online reference of Federal Food Drug and Cosmetic
Act available at: www.fda.gov.
7
PHẨN I
PHÁT TRIỂN,
CỘNG THỨC
VÀ ĐÁNH GIÁ
DƯỢC MỸ
PHẨM
9
10
CHƯƠNG 2
Sự PHÁT TRIỂN CỦA DƯỢC MỸ
PHẨM
Alexandra Kowcz1, Guenther Schneider2, Wolfgang Pape2,
and Teresa M. Weber1
'Beiersdorf Inc., wnton, CT, USA
2Beiersdorf AG, Hamburg, Germany
Giới thiệu
Biên dich:Sao Mai (Nguyen Ngọc Sao Mai)
Duyệt: Dr cỏ (Bs Nguyễn Thị Ngọc Thảo)
Group: Vũng chuyên môn cùngDr Skincare Academy
Sự phát triển của dược mỹ phẩm là một q trình phức tạp bao gồm nhiểu quy
định để có được một sản phẩm an toàn, hiệu quả mà người tiêu dùng có thể chấp
nhận. Dược mỹ phẩm trải qua nhiều giai đoạn trong quá trình phát triển, từ hình
thành ý tưởng đến khi tung ra thị trường. Các bước được mơ tả trong Hình 2.1 và
được trình bày ngắn gọn bên dưới.
Điểm khởi đầu là các đặc điểm của người tiêu dùng và nghiên cứu thị trường.
Nghiên củu này rất quan trọng để hiểu được nhu cầu và động cơ của hành vi của
người tiêu dùng, vượt xa những gì người tiêu dùng có thể tự diễn đạt. Phân tích
thị trường cho thấy nhu cầu tiềm năng cho một sản phẩm dược mỹ phẩm mới,
một số khái niệm được phác họa bao gồm cơ sở của ý tưởng, và phát triển hồ sơ
cần thiết. Thông qua việc biến các phát hiện này thành các thuật ngữ vê' da liễu,
hóa học và vật lý chính, xác, nhóm phát triển sản phẩm sẽ đánh giá các thành phần
tiềm năng và các dạng sản phẩm để tạo ra các nguyên mẫu đầu tiên.
Các đặc tính sản phẩm quan trọng của (các) nguyên mẫu được so sánh với mồ
hình sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận nhiều nhất, và được tối ưu hóa
cho bất kỳ sự đảp ứng cẩn thiết. Để có được cơng thức cuối cùng cho một sản
phẩm hồn tồn có thể bán được trên thị trường địi hỏi một loạt đặc điểm về độ
ổn định, khả năng tương thích với da,và các thử nghiệm chứng nhận các công bố
và q trình sản xuất cơng thức cuối.
Nển tảng của q trình phát triển
Kiên thức da chuyên sâu: tiên đê cho sự phát triển của dược mỹ
phẩm
Sự phát triển của dược mỹ phẩm dựa trên kiến thức sâu về da, sinh học, hóa học,
cơ học và cách điểu trị các vấn đề vể da khác nhau. Đặc điểm của người tiêu dùng
Cosmeceuticaỉs and Cosmetic Practice, First Edition. Edited by Patricia K. Farris.
© 2014 John Wiley & Sons, Ltd. Published 2014 by John Wiley & Sons, Ltd.
11
... .........
chứng minh
các cốnghố
Phát triển quy
trình sản xuất, độ ổn
r" định cuối cùng
Thù nghiệm sản xuất trong quá trình sử dụng
Tối ưu hóa sản phẩm và đóng gói
Đánh giá độc tính, độ an tồn và độ ổn định
Phát triển sản phẩm nguyên mẫu
Xem xét tính pháp lý và nguyên tấc
Thử nghiệm mơ hình sản phẩm và các cơng bố
Nhu cắu khách hàng và nghiên cứu đặc điểm
Hình 2.1 Khái niệm của quá trình tung ra sản phẩm
là một phần, thiết yếu của quá trình này và bao gồm một loạt các thông số. Phán
loại loại da là một điểm khởi đầu tốt, các loại da thường gặp như da khô, da dầu,
da thường hoặc hỗn hợp giữa da khô và da dầu. Các cơ chế phức tạp ảnh hưởng
đến loại da, chẳng hạn như giới tính, tuổi tác, tình trạng nội tiết tố và nền tảng
dân tộc. Da thay đổi theo thời gian và người cao tuổi thường gặp tình trạng da rất
khô. Tương tự, sự thay đổi nội tiết tố, đặc biệt là ở phụ nữ trong các các giai đoạn
của cuộc đời, như mãn kinh, cần phải được tính đến. Nền tảng dân tộc cõng rất
quan trọng, vì các loại da khác nhau cho thấy mức độ nhạy cảm khác nhau với tia
cực tím, dẫn đến mức độ cháy nắng, sạm da hay quang lão hóa khác nhau, mà các
điểu này thề gián tiếp tác động đến hiệu quả của hoạt chất. Cuối cùng, khí hậu
(nhiệt độ, độ ẩm, thay đổi theo mùa), thực phẩm và lối sống có tác động sâu sắc và
lầu dài trên da.
Từ nhận thức của người tiêu dùng đến ý tưởng sản phẩm
Sự thay đổi bối cảnh vế nhận thức của người tiêu dùng dẩn đến các ý tưởng sản
phẩm mới, được minh chứng bởi danh mục kem chống nắng. Ban đầu, các dạng
sản phẩm chủ yếu là lotion và kem. Do nhu cầu thị ưường cẩn chỉ sô' chống nắng
12
SPF cao hơn, các cơng thức sản phẩm địi hỏi sử dụng nhiều các hoạt chất chống
nắng hơn, khiến các sản phẩm thường dính, nhờn và gây khó chịu khi sử dụng.
Thách thức của ngành công nghiệp là tung ra loại kem chống nắng vừa có tính
bảo vệ tuyệt vời vừa có sự hài lịng vẽ thẩm mỹ. Các kem chống nấng có độ nhớt
thấp hiện có được người tiêu dùng cho là có cảm giác da tốt hơn các sản phẩm có
độ nhớt cao hơn. Nhận thức của người tiêu dùng đã mở ra cánh cửa dẫn đến một
công nghệ mới: sự phát triển của dạng xịt dưỡng da. Mặc dù các chất lọc tia cực
tím vẫn khơng đổi, các nền cơng thức và bao bì hịan tồn mới phải được phát
triển. Hiện tại, các sản phẩm chống nắng dạng xịt này đã có tên tuổi, mang tính
thẩm mỹ thời thượng và được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Điều này làm nổi
bật tầm quan trọng của việc biến nhận thức của người tiêu dùng thành một công
nghệ sản phẩm hiệu quả và có tính thẩm mỹ cao.
Cân nhắc vể quy định và pháp lý
Khi phát triển một sản phẩm, có nhiều quy định cần cân nhắc phải được tính đến,
bao gổm thành phần sản phẩm, danh mục (dựa trên mục đích sử dụng), các cơng
bố vă ghi nhãn, và sản xuất. Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ
(FDA) có thẩm quyền về sự an toàn, hiệu quả và chất lượng của mỹ phẩm, thuốc
kê đơn (Rx) và không kê đơn OTC (Over the Counter), thiết bị y tế và thực phẩm,
ủy ban Thương mại Liên bang (FTC) quy định về sự thật trong quảng cáo và tiếp
thị, đồng thời giám sát các hoạt động kinh doanh nhằm bảo vệ người tiêu dùng
khỏi gian lận và lừa đảo.
Mỹ phẩm và thuốc được bán trên thị trường Hoa Kỳ phải tuân thủ Đạo luật
Thực phẩm, Dược phẩm và Mỹ phẩm (FDC) và các quy định được hệ thống hóa
trong Tiêu để 21, Bộ luật Quy định Liên bang. Các chất phụ gia tạo màu được quy
định bởi những năm 1960 Bản sửa đổi bổ sung màu cho Đạo luật FDC và phải
được phê duyệt bởi FDA cho sử dụng cụ thể.
Danh mục sản phẩm (như mỹ phẩm hoặc thuốc) được định nghĩa theo cách sử
dụng được công bố hoặc dự định, và trong một số trường hợp, theo thành phẩn
sản phẩm. Đạo luật FDC định nghĩa mỹ phẩm là “vật phẩm dùng để chà xát, đổ,
rắc hoặc xịt hoặc đưa vào hoặc dùng cho cơ thể người hoặc bất kỳ bộ phận nào để
làm sạch, làm đẹp, tăng sự hấp dẫn hoặc thay đổi hình dáng bên ngoài, và các vật
phẩm dự định sử dụng một thành phần của bất kỳ của sản phẩm đó, ngoại trừ xà
phòng".
Thuốc được định nghĩa là “các vật phẩm dùng trong chẩn đốn, điều trị, hoặc
phịng bệnh ở người... và các vật nhằm ảnh hưởng đến cấu trúc hoặc bất kỳ- chức
năng nào của cơ thể con người.”
Thuốc không kê đơn có tác dụng cấu trúc và/hoặc chức năng trên da. FDA đã
xác định rằng người tiêu dùng có khả năng chẩn đốn nhu cầu, và có thể điểu trị
an tồn tình trạng của bản thân bằng những loại thuốc này mà không cẩn sự
hướng dẫn của bác sĩ. FDA đã xuất bản các chuyên khảo quy định các quy tắc và
yêu cấu đối với việc sản xuất và tiếp thị nhiểu danh mục thuốc OTC (ví dụ: Thuốc
bảo vệ da, Kem chống nắng, Trị mụn, Thuốc giảm đau bên ngoài, V.V.). Các tài
liệu này xác định hoạt chất được phê duyệt và tỷ lệ phẩn trăm của chúng, yêu cầu
13
ghi nhãn (chỉ định, cảnh báo, hướng dẫn) và các công bố được phép. Các yêu cẩu
quy đỉnh hên quan đến thuốc cao hơn so với mỹ phẩm.
Sự phần biệt mỹ phẩm và thuốc dựa trên cấu trúc/tác dụng chức năng được
thiết lập hợp pháp vào năm 1938 (Đạo luật FDC). Kể từ đó, các kiên thức vể sinh
ly da va hiệu quả của các cơng thức bơi ngồi da được có nhiều bước tiến lớn. Tien
sĩ Albert Kligman lẩn đấu tiên phổ biến thuật ngữ “dược mỹ phẩm” ghi nhận tác
động mà một số sàn phẩm mỹ phẩm có thể có đối với cấu trúc da và/hoặc chức
năng cùa da. Tuy nhiên, FDA không công nhận thuật ngữ “dược mỹ phẩm” và
tiếp tục đỉểu chỉnh dựa trên định nghĩa năm 1938.
FDA có thẩm quyển sâu rộng: họ có thể hành động chống lại các công bố sai
lệch, lừa đảo hoặc gầy hiểu lầm vê' nhân mác, bao bì nhập nhằng, bị pha tạp và/
hoặc các sản phẩm có nhãn hiệu gẩn giống, và các vấn để vê' chất lượng và an tồn
sản phẩm; họ có thể u cầu cơng ty tự nguyện thu hồi thuốc và sản phẩm mỹ
pham do lo ngại vế tính an tồn; họ có thể cấm nhập khẩu và có quyển tiên hành
đanh gia. định kỳ để giám sát việc tuân thủ các quy dinh của Hoa Kỳ.
FTC quy định việc quảng cáo các sản phẩm, bao gồm cả các công bố trên các
trang web và của những người phát ngôn và lời chứng thực trên các kênh truyền
thông được tài trợ khác. Cơ quan quản lý này cũng giám sát các phương thức cạnh
tranh không lành mạnh, và các hành vi không công bằng hoặc lừa đảo gây ảnh
hưởng đên người tiều dùng, và có thẩm quyền đánh thuế.
Bằng sáng chế và nhãn hiệu
Bảo hộ bằng sáng chế là một quyền cơ bản được để cập trong Hiến pháp Hoa Kỳ
và đóng một vai trị quan trọng trong thành cơng của doanh nghiệp, đóng vai trị
như một cơng cụ chiến lược. Tại Hoa Kỳ, bằng sáng chế được cấp bởi Văn phòng
Sáng chế và Nhãn hiệu Hoa Kỳ (USPTO), và cung cấp một phương tiện mà các
nhà phát minh có thể loại trừ những người khác trong việc sử dụng sáng chế được
mô tả trong các công bố được bảo hộ trong thời hạn 20 năm. Bằng sáng chế bao
gổm một phần chính sở hữu trí tuệ (IP) của cơng ty, có thể được cấp phép và bán,
đồng thời tăng giá trị tổng thê’ của cơng ty.
Bằng sáng chế đóng một vai trị khơng thể thiếu trong quá trình phát triển sàn
phẩm và cần được xem xét cẩn thận trước khi quá trình phát triển tiến lên. Tiến
hành tìm kiếm các sáng chế để đánh giá toàn cảnh bằng sáng chế rất quan trọng
để ngăn chặn một vụ kiện vi phạm bằng sáng chế. Do đó, "quyển tiếp thị" và "tự
do hoạt động" là mục tiêu chính của các nhà sản xuất sản phẩm.
Nhãn hiệu là các dấu hiệu, ký hiệu hoặc chỉ số cụ thề được sử dụng để xác định
độc nhất sản phẩm hoặc dịch vụ. Các nhãn hiệu đã đăng ký, với biểu tượng ®,
cũng được phê duyệt và cấp bởi USPTO. Biểu tượng TM đại diện cho một nhân
14
hiệu mà việc áp dụng đang được xử lý; tuy nhiên, nó chưa được chấp thuận và
đăng ký.
Tính khoa học của cơng thức hóa học: sự phát triển của
sản phẩm ngun mẫu
Các hoạt chất và cơng thức nền dùng ngồi
Nhiều nhà sản xuất mỹ phẩm có các chương trình nghiên cứu mở rộng dành
riêng cho xác định, thử nghiệm và lựa chọn các thành phần hiệu quả mang lại
nhiều lợi ích cho da. Lựa chọn cẩn thận các thành phần hoạt tính rất quan trọng
đối với thiết kế tồng thể sản phẩm. Để tận dụng đầy đủ hiệu quả những hoạt chất
này, một cơng thức nền thích hợp cẩn được xây dựng. Các hoạt chất và các thành
phần khơng có hoạt tính trong cồng thức được hên kết chặt chẽ để phát triển một
công thức nền phù hợp, điểu này cũng quan trọng như việc lựa chọn hoạt chất
thích hợp. Đây là một hành động cân bằng phức tạp, vì nhiều hoạt chất khó kết
hợp vào cơng thức nền. Chúng không những phải bền trong chất nẽn trong một
thời hạn sù dụng xác định, mà một khi được dùng trên da, các hoạt chất cần được
dễ dàng phóng thích để ở lại trên bề mặt da hoặc thấm vào da, tùy vào chức năng.
Kiến thức chuyên sâu vê' hàng rào bảo vệ da là điểu cần thiết để hiểu làm thế nào
các đặc tính lý hóa của hoạt chất có thể tác động đến sự hấp thụ qua da.
Bằng cách sử dụng các hệ thống phân phối hiện đại, chẳng hạn như vi năng
hoặc kỹ thuật hòa tan, khả dụng sinh học và hiệu quả của hoạt chất có thể được
tối ưu hóa. Ví dụ như liposome, cyclodextrins, các hỗn dịch nano, và micro/nano
nhũ tương.
Một số hoạt chất cũng có khả năng gây kích ứng da, nếu khơng đúng cơng thức.
Những tác dụng phụ khơng mong muốn này có thể dẫn đến tình trạng da khơng
tương thích (ví dụ như mẩn đỏ hoặc cảm giác nóng), và cần được giảm thiều.
Một chiến lược xây dựng toàn diện bao gồm kiến thức tồn thể của một nhóm
hên ngành nhằm tận dụng các phương pháp luận đã được chứng minh, bí quyết
thành lập, cũng như công nghệ hiện đại. Điểm bắt đầu là kỹ thuật phân tích
SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, mối đe dọa) của hoạt chất với hiệu quả
mong muốn trên da. Cơng cụ phân tích kinh doanh nồi tiếng này có thể giúp xác
định các yêu tố có lợi và bất lợi nhằm hướng dẫn tạo ra một sản phẩm vượt trội.
Ví dụ, một hoạt chất nhạy cảm với oxy có thể có hiệu quả rất tốt ở dạng nguyên
sinh (mạnh), nhưng bị nhanh chóng bị phân hủy bởi oxy (yếu). Chất chống oxy
hóa và bao bì khơng thấm oxy có thể được sử dụng để giảm thiểu yếu điểm này.
Sự thành công của một dược mỹ phẩm phụ thuộc vào khả năng cải thiện tình
trạng da và sự tuân thủ của người tiêu dùng. Tính hấp dẫn thầm mỹ hoặc kết cấu
tinh vi tác động đến cách người tiêu dùng cảm nhận sản phẩm và thúc đẩy tỳ lệ
15
tiếp tục sử dụng, một yếu tố cần thiết nhằm đạt được hiệu quả mong muốn. Các
đặc tính của sản phẩm cuổi cùng, chẳng hạn như màu sắc, kết cấu, cảm quan,
mùi, độ nhớt và cảm giác da vì thế quan trọng đổi với chất lượng và sự chấp nhận
của người tiêu dùng đối với sản phẩm cuối.
Các thành phần khơng có hoạt tính và các dạng sản phẩm
Cac thanh phần khơng có hoạt tính trong các cơng thức bơi ngồi da có chức
năng linh hoạt, anh hưởng đến các đặc tính cảm quan của sản phẩm, có đặc tính
chăm sóc da cơ bản, cũng như việc phóng thích các boat chất chúng có thể được
ket hợp nhiêu cách khác nhau để có được nhiều dạng sản phẩm khác nhau, từ
dạng gel nước đến dạng dầu không chứa nước hoặc bột, khí dung, bọt, hổn dịch,
và các hệ keo khác. Các hệ keo quan trọng nhất cho dược mỹ phẩm là nhũ tương
với hai loại chủ yếu: nhũ tương dầu trong nước (o/w)-các giọt dẩu được phân tán
mịn trong môi trường nước và nhũ tương nước trong dẩu (w/o)-các giọt nước
phân tán trong môi trường dầu.
Neu không được ồn định đúng cách, dẩu và nước sẽ bị tách lớp trong q trình
bảo quản. Tuy nhiên, khi chất nhũ hóa được thêm vào hệ thống, các giọt chất lỏng
vẫn được phân tán và thu được nhũ tương ổn định. Thông thường, các chất nhũ
hóa trung tính hoặc mang điện tích âm được chọn làm chất ồn định. Tuy nhiên,
một số hệ nhũ tương có thể rất phức tạp (ví dụ: cấu trúc gel siêu phân tử hoặc hệ
nhiều pha).
Bên cạnh chất nhủ hóa, các nhóm polyme khác nhau được sử dụng làm chất ồn
định hoặc chất làm tăng độ nhớt. Ví dụ như gôm xanthan, một polysaccharide cao
phân tử được sản xuất bằng quá trình lên men vi khuẩn và axit polyacrylic hên kết
chéo ở nhiều mức khác nhau.
Một thành phần khác là lipid. Đại diện là: các hydrocarbon rắn, bán rắn và
lỏng, dầu và sáp thiên nhiên, ester acid béo, triglyceride hydro hóa một phần hay
thay đổi, các dẫn chất của acid béo hoặc cồn béo, và silicon. Lipid không chỉ là
chất hòa tan quan trọng cho các hoạt chất thân dầu mà cịn có tác động ngay lập
tức đến cảm giác trên da trong và sau khi sử dụng sản phẩm. Sự kết hựp tối ưu của
các lipid là rất quan trọng để tạo ra một cơng thức có tính cảm quan hấp dẩn.
Các chất phụ gia cũng quan trọng trong các sản phẩm dược mỹ phẩm là chất
bảo quản (bảo vệ sản phẩm khỏi sự phân hủy của các vi sinh vật), chất chống oxy
hóa (để ồn định các thành phần dễ bị oxy hóa), các tác nhân chelator (để bắt giữ
một số lon lôm loại nhất định để ngăn chặn tác dụng oxy hóa của các ion kim loại
và sự đổi màu) và axit và bazơ hữu cơ (điều chỉnh độ pH). Hương liệu cung cấp
mùi hương dễ chịu và chất màu được thêm vào để tăng tính thẩm mỹ của sản
phẩm.
16
Đánh giá độc tính, độ an tồn và độ ổn định
Ở hầu hết các quốc gia, đánh giá độ an toàn của các thành phẩm mới là yêu cầu cơ
bản và thường phải được lập thành văn bản nhằm đảm bảo tính pháp lý trong hồ
sơ, tức là gói thơng tin sản phẩm phải được cung cấp tùy theo yêu cầu của cơ quan
quản lý cụ thể.
Tại Hoa Kỳ, FDA thực thi Đạo luật Thực phẩm, Dược phẩm, Mỹ phẩm (Đạo
luật FDC) yêu cầu các nhà sản xuất mỹ phẩm phải chứng minh sự an toàn của các
thành phần và sản phẩm trước khi chúng được bán trên thị trường [21CFR 740.10
(a)]. Tại Liên minh Châu Âu, Chỉ thị về Mỹ phẩm của EU quy định sự an toàn của
mỹ phẩm.
Đánh giá độc tính
Lý tưởng nhất, điểm khởi đầu cho việc đánh giá an toàn của dược mỹ phẩm là hồ
sơ độc tính của từng thành phẩn, đánh giá rủi ro khi dùng trên da người khỏe
mạnh trong điều kiện sử dụng bình thường và có thể thấy trước. Các độ tuổi, mức
độ tiếp xúc và điều kiện sử dụng của nhóm mục tiêu cần được xem xét cẩn thận,
đặc biệt, nếu khơng thể loại trừ việc hít phải hoặc uống sản phẩm trong hoặc sau
khi dùng sản phẩm.
Điều quan trọng trung tâm là xác định xem các thành phần quan trọng có thể
sẵn có hay khơng. Cơ chế về sinh khả dụng, bị ảnh hưởng bởi đặc tính lý hóa của
thành phần và q trình trao đổi chất trong da, thiết lập mối quan hệ giữa sản
phẩm dùng ngoài và tác động tồn thân có thể có. Do đó, người thực hiện cần
đánh giá các dữ liệu chắc chắn về sự hấp thụ qua da của các thành phần sản phẩm
và tác dụng toàn thân và hồ sơ độc tính để tính tốn giới hạn an tồn. Dữ liệu kết
hợp này dùng để ước tính và dự đốn việc sử dụng an toàn của một sản phẩm
mới.
Ở nhiều quốc gia, các hội đổng chuyên gia xem xét và xác định việc sử dụng an
toàn thành phần mỹ phẩm như các chất lọc tia cực tím, chất bảo quản, chất tạo
màu, và nhiều thành phần khác. Các đánh giá rủi ro cho các tài liệu này được xuất
bản và được công bố công khai bởi ủy ban Đánh giá Thành phần Mỹ phẩm ở Hoa
Kỳ và ủy ban Chầu Âu ủy ban Khoa học vê' Sản phẩm Mỹ phẩm ở Liên minh
Châu Âu. Các tài Rệu này, cùng với thử nghiệm nội bộ của nhà sản xuất dữ hệu và
kiến thức chuyên môn, được dựa vào để đánh giá an tồn và tính rủi ro của các
thành phân và các sản phẩm mới được phát triển.
Độ an toàn của chế phẩm hồn chỉnh
Ngồi việc đánh giá độc tính, thử nghiệm an toàn sơ bộ được tiến hành trước khi
tiến tới kiểm tra khả năng dung nạp và độ tương thích của da (được đánh giá trên
các nhóm người tình nguyện). Ở Châu Âu, thử nghiệm trên động vật là một chủ
đề được thảo luận công khai trong nhiều năm và bị cấm về mặt pháp lý. Điểu này
đã dẫn đến việc nghiên cứu và phát ưiển rộng rãi cho các giải pháp thay thế đã
17