Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

NGHIÊN CỨU VẬN DỤNG CHIẾN LƯỢC DẠY HỌC NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC CƠ HỌC VẬT LÝ 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA SƯ PHẠM TỰ NHIÊN

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
NGHIÊN CỨU VẬN DỤNG CHIẾN LƯỢC DẠY HỌC
NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC CƠ HỌC
VẬT LÝ 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC,
ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI (2018)

Sinh viên thực hiện:

HUỲNH THỊ THU NHI
NGUYỄN THỊ MỸ DUYÊN
ĐỖ THỊ HIẾU HIỀN
Lớp DSV15B

Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN THANH HẢI

Quảng Ngãi, 05 - 2019


LỜI NĨI ĐẦU
Giáo dục phổ thơng (GDPT) nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục (CTGD) tiếp cận nội dung (ND) sang tiếp cận năng lực (NL) của
người học. Ngày 26/12/2018, Bộ giáo dục (GD) và đào tạo (ĐT) chính thức ban
hành CT GDPT tổng thể và CT GDPT các bộ mơn mới, theo đó, dạy học (DH) theo
hướng phát triển (PT) NL cho học sinh (HS) là một yêu cầu bắt buộc.
Để có cơ sở thực hiện có hiệu quả bước chuyển từ CT GD tiếp cận ND sang


tiếp cận NL của người học, thì việc nghiên cứu, tìm hiểu, chỉ ra những điểm khác
biệt của DH theo hướng tiếp cận NL và DH theo hướng tiếp cận ND, đồng thời
nghiên cứu các PPDH phù hợp là hết sức cần thiết. Điều đó càng có ý nghĩa đối với
SV Sư phạm nói chung và SV ngành Sư phạm vật lý (VL) nói riêng khi chuẩn bị ra
trường.
Đề tài Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu vận dụng chiến lược DH nêu và
GQVĐ trong DH cơ học VL 10 theo định hướng PT NL, đáp ứng CT GDPT mới
(2018)” là một trong những hướng nghiên cứu vừa mang tính lý luận, vừa mang
tính thực tiễn, góp phần làm rõ hơn những vấn đề nêu trên. Mặc dù các thành viên
nhóm nghiên cứu đã hết sức nỗ lực, cố gắng, song do thời gian hạn hẹp, các tư liệu
về hướng dẫn thực hiện CT GD Phổ thông mới chưa nhiều, bản thân các thành viên
trong nhóm nghiên cứu là SV Sư phạm năm thứ tư, chưa có kinh nghiệm thực tiễn
trong nghiên cứu khoa học và chưa giảng dạy ở trường phổ thông, nên chắc chắn
trong ND đề tài khóa luận khơng thể tránh được những hạn chế, thiếu sót.
Chúng em trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường; Lãnh đạo Khoa Sư
phạm Tự nhiên; Quý Thầy cô giáo Bộ môn VL - Trường Đại học Phạm Văn Đồng
đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để chúng em có cơ hội học tập, nghiên cứu và
hồn thành khóa luận.
Chúng em trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hải đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo khơng chỉ về chun mơn mà cịn cả những kỹ năng cần thiết để chúng
em thực hiện tốt việc nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.


TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Thực tế hiện nay, sinh viên (SV) các ngành Sư phạm đang được học tập,
nghiên cứu theo CT GDPT hiện hành, tuy nhiên sau khi tốt nghiệp sẽ phải thực hiện
theo CT GDPT tổng thể và CT GDPT mơn VL mới (2018) vốn có nhiều điểm khác
biệt so với các CT hiện hành. Để chuẩn bị cho việc thực hiện CT GDPT và SGK
mới sẽ bắt đầu triển khai từ năm học 2020-2021, thì việc tìm hiểu CT GDPT mới tại
thời điểm hiện nay là rất cần thiết. Chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu vận dụng

chiến lược DH nêu và GQVĐ trong DH cơ học VL 10 theo định hướng PT NL, đáp
ứng CT GDPT mới (2018)” để làm khóa luận tốt nghiệp.
Đề tài đã xác định 3 mục tiêu cần đạt được và 5 nhiệm vụ cần thực hiện, trên
cơ sở đó chúng tôi xây dựng cấu trúc của đề tài gồm 3 phần:
- Phần mở đầu tập trung trình bày về lý do chọn đề tài, mục tiêu và phương
pháp nghiên cứu;
- Phần ND gồm có 3 chương:
+ Chương I tập trung vào cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng chiến
lược DH nêu và GQVĐ trong DH VL theo định hướng PT NL. Trong đó phân tích,
so sánh CT GDPT tổng thể và CT GDPT môn VL mới (2018) với các CT hiện hành;
trình bày những vấn đề cơ bản về vấn đề PT NL HS và Chiến lược DH nêu và
GQVĐ; Đề xuất quy trình tổ chức DH dựa trên chiến lược DH nêu và GQVĐ theo
định hướng PT NL HS.
+ Chương II là sự vận dụng các kết quả nghiên cứu ở chương I để thiết kế tiến
trình DH và giáo án các bài DH phần cơ học VL 10 theo định hướng PT NL cho
HS;
+ Chương III trình bày những kết quả chính từ việc tiếp cận DH thực tiễn ở
trường phổ thông đã được tiến hành trong thời gian Thực tập Sư phạm năm học
2018-2019 về DH VL theo định hướng PT NL HS.
- Phần Kết luận trình bày những kết luận kết luận chính để đánh giá những
việc đã làm được, những hạn chế cần tiếp tục nghiên cứu và đề xuất những kiến
nghị cần thiết khác.


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
7. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 5
8. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG CHIẾN
LƯỢC DẠY HỌC NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ................................................... 7
1.1. Khái quát CT GD phổ thông tổng thể và CT GD phổ thông môn VL mới
(2018) ........................................................................................................................ 7
1.2. NL và vấn đề PT NL của HS trong dạy VL ..................................................... 12
1.3. Thực tiễn DH VL theo định hướng PT NL cho HS ở trường THPT hiện nay 19
1.4. Chiến lược DH nêu và GQVĐ, ưu thế của nó đói với việc PT NL cho HS trong
DH VL..................................................................................................................... 20
1.5. Kết luận chương 1 ............................................................................................ 26
Chương 2. THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC PHẦN CƠ HỌC VẬT LÝ 10 THPT, THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH ............................... 28
2.1. Cấu trúc và đặc điểm ND phần Cơ học – VL 10 ............................................. 28
2.2. Thiết kế giáo án một số bài học ....................................................................... 30
Chương 3. TIẾP CẬN DẠY HỌC THỰC TIỄN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH ............................... 65
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của việc tiếp cận thực tiễn DH ở trường THPT .......... 65
3.2. Đối tượng, ND của việc tiếp cận DH ............................................................... 65
3.3. Kết luận chương 3 ............................................................................................ 67
KẾT LUẬN CHUNG..................................................................................................... 68
1. Kết quả nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 68
2. Thiếu sót, hạn chế của đề tài .................................................................................. 68
3. Hướng PT của đề tài ............................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 70



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Quy trình tổ chức DH nêu và GQVĐ
Hình 2.1. Cấu trúc ND phần cơ học – VL 10 CB
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng thống kê đối tượng HS trong quá trình tiếp cận DH


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt

Chương trình

CT

Dạy học

DH

Đào tạo

ĐT

Giải quyết vấn đề

GQVĐ

Giáo dục


GD

Giáo dục phổ thông

GDPT

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Năng lực

NL

Năng lực chung

NLC

Nội dung

ND

Phát triển

PT


Phương pháp DH

PPDH

Sách giáo khoa

SGK

Sinh viên

SV

Trung học phổ thông

THPT

Vật lý

VL


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế PT và hội nhập như hiện nay, chìa khóa đảm bảo cho sự PT của
nhiều quốc gia đó là GD và ĐT. GD và ĐT Việt Nam trong những thập kỷ qua đã
đạt được những thành tựu to lớn, góp phần vào nâng cao dân trí, ĐT nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới đất nước. Chúng ta mong

muốn sớm hội nhập vào một thế giới GD bằng tinh hoa của đất nước. Nhận thức rõ
tầm quan trọng của GD trong sự PT của đất nước, Đảng ta luôn xác định: “GD và
ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, PT nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng trong PT đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam” [20].
Ngày nay, khoa học PT như vũ bão, khối lượng kiến thức nhân loại là vô cùng
lớn, không ai có thể tự mình nắm vững được khối tri thức đó. Vì vậy, mục đích DH
hiện nay là hướng dẫn cho người học phương pháp tự học, tự nghiên cứu để tìm và
chọn lọc được những kiến thức nào cần cho cơng việc của mình. Trách nhiệm của
nhà trường là GD cho người học thành người chủ động trong việc tự giải quyết
những vấn đề của cuộc sống. Trong bối cảnh GD hiện nay, đồi mới PPDH là một
yêu cầu cấp bách. Quan điểm đó của Đảng và Nhà nước đã được cụ thể hóa trong
chiến lược PT GD năm 2009-2020:“GD và ĐT phải góp phần tạo nên một thế hệ
người lao động có tri thức, có đạo đức, có bản tính trung thực, có tư duy phê phán,
sáng tạo, có kỹ năng sống, kỹ năng GQVĐ để làm việc hiệu quả trong mơi trường
tồn cầu hóa vừa hợp tác vừa cạnh tranh. Điều này địi hỏi phải có những thay đổi
căn bản về hệ thống GD từ ND, PPDH đến việc xây dựng những môi trường GD
lành mạnh và thuận lợi, giúp người học có thể chủ động, tích cực, kiến tạo kiến
thức, PT kỹ năng và vận dụng những điều đã học vào cuộc sống” [1] và được qui
định tại điều 28 Luật GD:“Phương pháp GD ở trường phổ thơng phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng khả năng tự học, làm việc theo nhóm; rèn luyện kiến thức vận
dụng vào thực tiễn; tác động vào tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho
mọi HS” [13].
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD
và ĐT xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của GD,


2

ĐT theo hướng coi trọng PT phẩm chất, NL của người học”; “Tập trung PT trí tuệ,

thể chất, hình thành phẩm chất, NL công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,
định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng GD toàn diện, chú trọng GD
lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, NL và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. PT khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình GD trong nhà trường
trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới như: “Đổi mới CT, SGK GD phổ
thơng nhằm tạo chuyển biến căn bản, tồn diện về chất lượng và hiệu quả GD phổ
thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển
nền GD nặng về truyền thụ kiến thức sang nền GD PT toàn diện cả về phẩm chất và
NL, hài hồ đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS.”
Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành CT hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần
thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD và
ĐT, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế: “Đổi mới hình thức,
phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả GD theo hướng đánh giá NL của
người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳ học, cuối năm học
theo mơ hình của các nước có nền GDPT”...
Những định hướng trên đã đă ̣t ra cho ngành giáo du ̣c nói chung và nhà trường
phổ thông nói riêng nhiệm vu ̣ quan tro ̣ng đó là làm cách nào để có thể đổ i mới được
phương pháp da ̣y ho ̣c nhằ m PT NL, nâng cao tính tích cực nhận thức của HS, qua đó
nâng cao chấ t lươ ̣ng da ̣y học ở trường THPT.
VL là môn khoa ho ̣c thực nghiệm, hầu hết các kiến thức VL đều gắ n liề n với
thực tiễn, vì vâ ̣y trong quá trình dạy ho ̣c người giáo viên có thể chia sẻ những kiế n
thức vật lý nhằm giải quyết các vấ n đề thực nghiê ̣m, giải thić h các hiê ̣n tươ ̣ng liên
quan trong thực tiễn. Quá trình giảng dạy vâ ̣t lý ở trường THPT không thể là quá
trình truyền thu ̣ mô ̣t chiề u, HS học thu ̣ đô ̣ng, ghi nhớ, tái hiê ̣n kiế n thức máy móc,
mà là quá trình tương tác giữa thầ y và trò. GV phải có PPDH linh hoạt, phù hợp thì
mới tạo được sự hứng thú và tích cực trong học tập của HS.
Ngày 26/12/2018, Bộ GD-ĐT chính thức ban hành CT GDPT tổng thể và CT



3

GDPT các bộ mơn mới. Theo đó, DH theo hướng PT NL cho HS là một yêu cầu bắt
buộc.
Thông qua đánh giá của nhiều nhà nghiên cứu khoa học GD về thực tiễn DH
hiện nay thì vấn đề truyền thụ kiến thức một chiều, trình trạng “dạy chay, học chay”
vẫn cịn phổ biến; HS ít được liên hệ, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, GD phổ
thơng vẫn cịn ít chú trọng vào việc rèn luyện các kỹ năng cho HS; chưa quan tâm
đúng mức đến việc đổi mới PPDH theo hướng kích thích lịng đam mê, hứng thú học
tập và PT NL cho HS.
Trong DH nói chung và DH VL nói riêng ở trường phổ thơng, chiến lược DH
nêu và GQVĐ có thể được xem là chiến lược bao trùm nhất, cơ bản nhất, trong đó
áp dụng các nguyên tắc DH có tính đến logic của các thao tác tư duy và các quy luật
của hoạt động nhận thức của HS. DH nêu và GQVĐ không những phù hợp hơn với
tinh thần DH PT NL, mà còn gắn nhiệm vụ PT NL với tự lực nhận thức của HS.
Để chuẩn bị cho việc thực hiện CT GDPT và SGK mới sẽ bắt đầu triển khai từ
năm học 2020-2021, thì việc tìm hiểu về CT GDPT mới tại thời điểm hiện nay là rất
cần thiết.
Nhận thức được sự cần thiết và tính cấp bách phải thay đổi về PPDH theo định
hướng PT NL cho HS. Căn cứ vào các chủ trương lớn của Đảng, Nhà Nước và của
ngành GD; căn cứ vào NL cá nhân và định hướng của quý Thầy cô giáo bộ môn
PPDH VL, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu vận dụng chiến lược DH nêu và
GQVĐ trong DH cơ học VL 10 theo định hướng PT NL, đáp ứng CT GDPT mới
(2018)” để làm khóa luận tốt nghiệp.
Những tìm hiểu, nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa quan trọng đối với SV hiện
nay, vì trên thực tế SV đang được học tập, nghiên cứu theo CT GDPT hiện hành,
nhưng khi tốt nghiệp sẽ phải thực hiện theo CT GDPT tổng thể và CT GDPT môn
VL mới (2018) vốn có nhiều điểm khác biệt so với các CT hiện hành.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định những điểm mới của CT GDPT tổng thể và CT GDPT môn VL
mới (2018) so với CT GDPT hiện hành.
- Đề xuất được tiến trình DH nêu và GQVĐ theo định hướng PT NL và vận
dụng được và DH một số bài phần cơ học VL 10, nhằ m phát huy tiń h tić h cực, tự


4

lực, rèn luyện kỹ năng, PT NL cho ho ̣c sinh.
- Xây dựng một số giáo án có vận dụng chiến lược DH nêu và GQVĐ theo
định hướng PT NL đáp ứng CT GDPT mới nhằ m nâng cao chất lượng DH môn
VL ở trường THPT.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động DH VL ở trường THPT trên cơ sở Chiến lược DH nêu và GQVĐ
gắn với việc thực hiện theo định hướng của CT GDPT mới.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về kiến thức: tập trung chủ yếu phần Cơ học thuộc CT VL 10.
- Tiếp cận DH thực tiễn: tại một số lớp của Trường THPT số 2 Nghiã Hành và
Trường THPT Trần Quang Diệu tỉnh Quảng Ngãi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu về CT GDPT tổng thể và CT GDPT môn VL mới (2018), đồng thời
so sánh những điểm khác căn bản giữa chúng với CT GDPT hiện hành.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề đổi mới PPDH VL ở trường
phổ thông, trong đó tập trung vào PPDH nêu và GQVĐ.
- Tìm hiểu về NL HS, một số NL cần PT cho HS khi DH môn VL phổ thông;
- Nghiên cứu CT VL bậc THPT, trong đó tập trung vào CT VL lớp 10. Xây
dựng tiến trình DH và một số giáo án thuộc phầ n Cơ ho ̣c VL 10 theo định hướng
PT NL đáp ứng CT GDPT mới;
- Thử nghiệm tiếp cận DH VL ở một số trường THPT theo định hướng PT NL

cho HS.
6. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp qui của
Nhà nước về GD và ĐT, các văn bản pháp qui của Ngành GD&ĐT, ... để vận dụng
ND, quan điểm chỉ đạo trong ND đề tài.
- Nghiên cứu, sách, tài liệu, các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài, ... nhằm tổng hợp, phân tích, ... làm
cơ sở cho việc xây dựng khung lý thuyết của đề tài cũng như định hướng cho
nghiên cứu thực tiễn của đề tài.


5

* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu quá trình DH VL ở trường phổ thơng hiện nay.
- Dự giờ các tiết dạy của GV phổ thông, quan sát quá trình học tập của HS.
- Tiếp cận DH một số bài học VL theo định hướng PT NL cho HS ở một số
trường THPT.
7. Những đóng góp mới của đề tài
7.1. Về mặt lý luận
- Tìm hiểu, làm rõ những vấn đề lý luận về các vấn đề: “CT GDPT”, “NL”,
“CT GDPT theo định hướng PT NL”, và “DH theo định hướng PT NL cho HS”.
- Góp phần làm rõ hơn việc vận dụng Chiến lược DH nêu và GQVĐ trong DH
VL ở trường THPT
- Đề xuất quy trình DH và xây dựng giáo án vận dụng chiến lược DH nêu và
GQVĐ theo định hướng PT NL đáp ứng CT GDPT mới” trong DH một số bài phần
cơ học, VL 10 THPT.
7.2. Về mặt thực tiễn
- Đưa ra các phương án vận dụng PPDH nêu và giải quyết vấn

đề vào DH một số kiến thức của phầ n cơ ho ̣c VL 10 THPT.
- Tổ chức thử nghiệm tiếp cận DH theo định hướng PT NL ở trường THPT.
8. Cấu trúc của đề tài
Đề tài có cấu trúc như sau:
Phần mở đầu
Phần ND
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng chiến lược DH nêu và
GQVĐ trong DH VL theo định hướng PT NL.
Chương II: Thiết kế bài DH phần cơ học VL 10 theo định hướng PT NL cho
HS.
Chương III: Tiếp cận DH thực tiễn ở trường phổ thông.
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


6


7

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
CHIẾN LƯỢC DẠY HỌC NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY
HỌC VẬT LÝ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1. Khái quát chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể và chương trình
giáo dục phổ thông môn vật lý mới (2018)
1.1.1. Khái quát chung
GDPT nước ta đang thực hiện bước chuyển từ CT GD định hướng ND DH
sang GD định hướng NL của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học

được cái gì đến chỗ quan tâm HS làm được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được
điều đó, thì phải thực hiện thành công việc chuyển từ PPDH nặng về truyền thụ kiến
thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành NL
và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả GD từ nặng về kiểm tra
trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá NL vận dụng kiến thức GQVĐ, chú trọng kiểm tra
đánh giá trong q trình DH để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng
của các hoạt động DH và GD.
CT GDPT mới (2018) là CT bảo đảm được định hướng PT phẩm chất và NL
người học thông qua ND GD với những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài
hịa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức để GQVĐ trong học
tập và đời sống. Định hướng PT phẩm chất và NL cho HS, chính là nhằm thực hiện
mục tiêu chuẩn bị cho con người khả năng giải quyết các tình huống của cuộc sống.
Như vậy có thể coi điểm mới trong CT GD phổ thơng tổng thể chính là sự nhấn
mạnh triết lí GD định hướng cuộc sống thông qua GD định hướng PT NL cho HS.
CT GD phổ thông bao gồm CT tổng thể (khung CT), các CT môn học và hoạt
động GD, xây dựng CT GD phổ thông dựa trên những tiến bộ của thời đại về khoa
học – công nghệ và xã hội; đặc điểm của con người, văn hóa Việt Nam các giá trị
truyền thống của dân tộc và các giá trị chung của nhân loại; thành tựu nghiên cứu về
khoa học GD và kinh nghiệm xây dựng CT theo mơ hình PT phẩm chất, NL của
GD Việt Nam và của các nước có nền GD PT.
Cùng với các môn học về khoa học tự nhiên khác, CT GDPT môn VL giúp
người học củng cố vững chắc các phẩm chất, kỹ năng phổ thông cốt lõi, hoàn thiện
dần các phẩm chất, NL đã được hình thành trong giai đoạn GD cơ bản, tạo điều kiện


8

để người học bước đầu nhận biết đúng NL, sở trường của bản thân, có thái độ tích
cực đối với môn học. Trên cơ sở ND nền tảng đã trang bị cho người học ở giai đoạn
GD cơ bản, CT môn VL THPT lựa chọn PT những vấn đề cốt lõi thiết thực nhất,

đồng thời chú trọng đến các vấn đề mang tính ứng dụng cao là cơ sở của nhiều
ngành kỹ thuật và công nghệ.
1.1.2. Những điểm mới của CT GD phổ thông tổng thể (2018)
Để thực hiện mục tiêu đổi mới, CT GDPT mới (2018) vừa kế thừa và PT
những ưu điểm của CT GDPT hiện hành, vừa khắc phục những hạn chế, bất cập của
CT này. Qua phân tích, tìm hiểu, chúng tơi cho rằng những điểm cần khắc phục
cũng chính là những khác biệt chủ yếu của CT mới so với CT hiện hành, cụ thể như
sau:
- Thứ nhất, mục tiêu chung của CT GDPT mới có điểm kế thừa mục tiêu
chung của CT GDPT hiện hành, thể hiện ở định hướng tiếp tục mục tiêu GDPT con
người tồn diện “đức, trí, thể, mỹ” hài hịa về thể chất và tinh thần. Tuy nhiên nếu
như mục tiêu của CT GDPT hiện hành chưa chú trọng yêu cầu PT NL và PT tiềm
năng riêng của mỗi HS thì mục tiêu của CT GDPT hiện hành mới nhấn mạnh yêu
cầu PT NL, chú ý phát huy tiềm năng vốn có của mỗi HS, đồng thời cụ thể hóa
mục tiêu GD thành hệ thống phẩm chất và NL cần đạt với những biểu hiện cụ thể
theo từng cấp học. Đây là điểm mới mà CT GDPT hiện hành chưa có.
- Thứ hai, về PPDH của CT GDPT mới nêu lên vai trò của GV là người tổ
chức hoạt động, hướng dẫn, hỗ trợ để HS tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, PT NL, bồi dưỡng tình cảm, thái độ cho mình. Với PPDH của CT
hiện hành HS chủ yếu là tiếp thu một cách thụ động những tri thức được quy định
sẵn. GV chủ yếu sử dụng các PP DH truyền thống thì CT GDPT mới chú trọng sử
dụng các quan điểm, PP và kỹ thuật DH tích cực; các PP DH thí nghiệm, thực
hành.
- Thứ ba, về hình thức DH đối với CT GDPT hiện hành chủ yếu DH lý thuyết
trên lớp học, kết hợp với dạy thực hành thí nghiệm trong khn khổ CT; vai trị của
cơng nghệ thơng tin trong tổ chức DH là mờ nhạt. Đối với CT GDPT mới thì hình
thức dạy - học đa dạng hơn; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu
khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong DH.



9

- Thứ tư, về đánh giá kết quả tiêu chí đánh giá của CT GDPT hiện hành chủ
yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện ND đã học; đánh giá chủ yếu bằng điểm số chưa
quan tâm đến đánh giá q trình. Cịn tiêu chí đánh giá của CT GDPT mới dựa vào
NL đầu ra, chú trọng đến đánh giá kỹ năng, khả năng vận dụng trong các tình huống
thực tiễn; có tính đến sự tiến bộ trong q trình học tập.
Theo GS.TS Nguyễn Minh Thuyết – Tổng chủ biên CT GD phổ thơng tổng
thể (2018) thì CT GDPT mới có 3 điểm nhấn:
- DH phân hóa để phù hợp với từng người, khơi dạy tiềm năng của từng người
và càng lên cao càng phân hóa sâu sắc.
- DH tích hợp bởi NL là sự huy động tổng hợp các nguồn lực để thực hiện
hiệu quả hoạt động giải quyết các vấn đề trong thực tế. DH tích hợp cũng phù hợp
với quy luật nhận thức của con người khi đi từ những điều chung nhất, khái quát,
tổng hợp rồi dần dần phân hóa.
- DH thơng qua hoạt động.
1.1.3. Những điểm mới của CT GD phổ thông môn VL mới (2018)
Xuất phát từ quan điểm xây dựng CT khác nhau, có thể thấy điểm khác căn
bản giữa hai CT thể hiện từ mục tiêu GD, mạch ND của CT, phương pháp và hình
thức tổ chức DH đến phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập … Để có cái
nhìn khái qt về sự khác nhau cơ bản của CT VL định hướng ND và CT VL định
hướng PT NL , ta có thể so sánh thơng qua một số điểm dưới đây:
- Về mục tiêu: CT định hướng ND nhằm giúp HS đạt được những yêu cầu cụ
thể về kiến thức, kỹ năng và thái độ. Đối với mục tiêu CT định hướng PT chỉ rõ
những PT nào cần hình thành và PT cho HS.
- Về mạch ND GD: GD VL được thực hiện ở cả ba cấp học với các mức độ
khác nhau. Ở giai đoạn GD cơ bản (cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở), ND GD
VL được đề cập trong các môn học: Tự nhiên và Xã hội (lớp 1, lớp 2, lớp 3); Khoa
học (lớp 4, lớp 5); Khoa học tự nhiên (từ lớp 6 đến lớp 9). Ở giai đoạn GD định
hướng nghề nghiệp (cấp THPT), VL là môn học thuộc nhóm mơn Khoa học tự

nhiên, được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của HS.
- Về phương pháp và hình thức tổ chức DH: CT GDPT mơn VL mới có
những điểm mới như là xác định rõ nguyên tắc chủ đạo trong DH: tạo cho người


10

học được trải nghiệm, sáng tạo; vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề lý
thuyết và thực tiễn. Định hướng sử dụng các PP phù hợp, có ưu thế cho việc PT NL
cụ thể. Hình thức tổ chức DH đa dạng; chú ý các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm
sáng tạo …
- Về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS: đối với CT định hướng ND
thì nêu cụ thể các hình thức đánh đánh giá; chưa gắn kết với đánh giá NL. Tiêu chí
đánh giá vẫn chủ yếu là tái hiện ND đã học; đánh giá chủ yếu bằng điểm số; chưa
quan tâm đến đánh giá q trình. Cịn CT định hướng PT NL thì xác định rõ nguyên
tắc, ND, hình thức và PP đánh giá theo định hướng PT NL. Chỉ ra một số PP, hình
thức đánh giá, cơng cụ đánh giá phù hợp và có ưu thế khi đánh giá những NL cụ thể
của HS. Tiêu chí chú trọng đến đánh giá kỹ năng, khả năng vận dụng trong các tình
huống thực tiễn …
1.1.4. Một số yêu cầu đặt ra đối với việc triển khai thực hiện chương trình
giáo dục phổ thơng mơn vật lý mới (2018)
1.1.4.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung
Mơn VL góp phần thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và
NLC theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong CT
tổng thể. Theo CT GDPT tổng thể, CT GD sẽ hình thành và PT cho HS 5 phẩm chất
chủ yếu (bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và 10 NL
cốt lõi.
Các NL cốt lõi gồm ba NLC và 7 NL chuyên môn.
- Các NLC là tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, NL GQVĐ và sáng tạo.
Những NL này sẽ được tất cả các môn học và hoạt động GD góp phần hình thành,

PT.
- Các NL chun mơn gồm NL ngơn ngữ, NL tính tốn, NL tìm hiểu tự nhiên
và xã hội, NL cơng nghệ, NL tin học, NL thẩm mỹ, NL thể chất. Các NL chun
mơn này được hình thành, PT chủ yếu thơng qua một số mơn học và hoạt động GD
có ưu thế nhất định.
Các NL, phẩm chất này đều được cụ thể hóa bằng những biểu hiện cụ thể của
HS cần đạt được ở từng cấp học.
1.1.4.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù trong môn vật lý


11

Mơn VL hình thành và PT ở HS NL VL, với những biểu hiện cụ thể sau đây:
a) Nhận thức VL
Nhận thức được kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mơ hình hệ VL; năng
lượng và sóng; lực và trường; nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến VL;
biểu hiện cụ thể là:
- Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá
trình VL.
- Trình bày được các hiện tượng, quá trình VL; đặc điểm, vai trị của các hiện
tượng, q trình VL bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ,
biểu đồ.
- Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thơng tin
theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học.
- So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, q trình VL
theo các tiêu chí khác nhau.
- Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình.
- Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra
được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận.
- Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân.

b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ VL
Tìm hiểu được một số hiện tượng, quá trình VL đơn giản, gần gũi trong đời
sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học
để kiểm tra các dự đốn, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận; biểu hiện cụ thể là:
- Đề xuất vấn đề liên quan đến VL: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến
vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh
nghiệm đã có và dùng ngơn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất.
- Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được phán
đốn; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu.
- Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic ND tìm hiểu; lựa chọn
được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tư
liệu); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu.


12

- Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan,
thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu
bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết; giải thích,
rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết.
- Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngơn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu
bảng để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình
tìm hiểu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tơn trọng quan điểm, ý
kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo
vệ được kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục.
- Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được quyết định xử lí cho
vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu,
nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp.
c) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản,

bước đầu sử dụng toán học như một ngôn ngữ và công cụ để giải quyết được vấn
đề; biểu hiện cụ thể là:
- Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn.
- Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.
- Thiết kế được mơ hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số
phương pháp hay biện pháp mới.
- Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên
nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm PT bền vững.
Trong CT mơn VL, mỗi thành tố của các NLC cũng như NL đặc thù nói trên
được đưa vào từng chủ đề, từng mạch ND DH, dưới dạng các yêu cầu cần đạt, với
các mức độ khác nhau.
1.2. Năng lực và vấn đề phát triển năng lực của học sinh trong dạy vật lý
1.2.1. Năng lực học sinh
1.2.1.1. Khái niệm năng lực học sinh
Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về NL. Theo từ điển tiếng Việt [12] “NL là
khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện 1 hành động nào đó.


13

NL là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành 1 loại
hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Theo Consmovici thì “NL là tổ hợp đặc điểm của cá nhân, giải thích sự khác
biệt giữa người này với người khác ở khả năng đạt được những kiến thức và hành vi
nhất định”. Còn A.N. Leonchiev cho rằng “NL là đặc điểm cá nhân quy định việc
thực hiện thành công 1 hoạt động nhất định”. [18]
Nhà tâm lý học A. Rudich đưa ra quan niệm về NL như sau: NL đó là tính
chất tâm sinh lý của con người chi phối quá trình tiếp thu các kiến thức , kĩ năng và
kỹ xảo cũng như hiệu quả thực hiện một hoạt động nhất định. NL của con người
không chỉ là kết quả của sự PT và GD mà còn là kết quả hoạt động của các đặc

điểm bẩm sinh hay còn gọi năng khiếu. NL đó là năng khiếu đã được PT, có năng
khiếu chưa có nghĩa là nhất thiết sẽ biến thành NL. Muốn vậy phải có mơi trường
xung quanh tương ứng và phải có sự GD có chủ đích. [18]
Dựa trên quan niệm của nhiều tác giả đưa ra ở trên có thể định nghĩa: NL là
khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy
động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú,
niềm tin, ý chí… NL của cá nhân được đánh giá qua phương thức và khả năng hoạt
động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
Có thể hiểu NL là khả năng bên trong của con người được thể hiện trên cơ sở
hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. NL
khơng mang tính chung chung mà khi nói đến NL, bao giờ người ta cũng nói về một
lĩnh vực cụ thể nào đó như NL tốn học của hoạt động học tập hay nghiên cứu tốn
học, NL hoạt động chính trị của hoạt động chính trị, NL DH của hoạt động giảng
dạy. NL của HS là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm
chứa trong nó khơng chỉ là kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm
xã hội…được thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường học
tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.
1.2.1.2. Những năng lực chung và năng lực cốt lõi cần phát triển cho HS
theo chương trình GDPT mới (2018)
CT GDPT mới (2018) xác định việc hình thành và PT cho HS những NL cốt
lõi, bao gồm [20]:


14

NLC là những NL cơ bản, thiết yêu, cốt lõi là nền tảng cho mọi hoạt động của
con người trong cuộc sống lao động như: NL nhận thức, NL trí tuệ, NL về ngơn ngữ
và tính tốn, NL giao tiếp, NL vận động… Các NL này được hình thành và PT dựa
trên bản năng di truyền của con người, quá trình GD và quá trình trải nghiệm cuộc
sống, đáp ứng yêu cầu nhiều loại hình hoạt động khác nhau.

* NL tự chủ và tự học
- Đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hành động, việc làm
của mỗi các nhân trong q trình học tập. Ngồi ra sẽ tạo cho HS ý thức được một
số hạn chế của bản thân để tự khắc phục chúng trong quá trình học tập.
- Xác định nhiệm vụ học tập có tính đến kết quả học tập trước đây và định
hướng phấn đấu tiếp; mục tiêu học tập được đặt ra chi tiết, cụ thể, đặc biệt là tập
trung nâng cao hơn những khía cạnh cịn yếu kém.
- Đánh giá và điểu chỉnh được kế hoạch học tập, hình thành cách học tập riêng
của bản thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập
khác nhau để có thể điều chỉnh cách học nâng cao chất lượng học tập.
* NL giao tiếp và hợp tác
- Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng, bối cảnh giao tiếp.
từ đó có thể chủ động trong giao tiếp, tơn trọng người nói và người lắng nghe các ý
kiến để phục vụ trong quá trình học tập và truyền thụ được các kiến thức cần có ở
HS.
- Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề cho bản thân và
những người khác đề xuất, lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mơ phù hợp
với u cầu và nhiệm vụ.
* NL GQVĐ và sáng tạo
- Phân tích các tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu
được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. Ngoài ra, cần phải đánh
giá giải pháp GQVĐ theo cách hiểu của từng cá nhân để có thể GQVĐ đã đặt ra.
- Đặt câu hỏi có giá trị để làm nêu rõ tình huống, xác định rõ thơng tin và phân
tích các nguồn thơng tin để thấy được khuynh hướng của ý tưởng mới. Trong quá
trình suy nghĩ thì mỗi các nhân sẽ tư duy về vấn đề đó, liên tưởng và hình dung nó
theo cách nghĩ của cá nhân, để nhận ra các yếu tố sáng tạo trong các quan điểm để


15


hình thành lên các ý tưởng mới trong học tập mà không sợ sai, và tạo ra những yếu
tố mới dựa trên những quan điểm khác nhau.
Ngoài các NLC nêu trên, những NL chun mơn, được hình thành, PT chủ
yếu thông qua một số môn học và hoạt động GD nhất định: NL ngơn ngữ, NL tính
tốn, NL khoa học, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mỹ và NL thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, PT các NL cốt lõi, CT GDPT mới cịn góp phần
phát hiện, bồi dưỡng NL đặc biệt (năng khiếu) của HS.
1.2.2. Vấn đề PT NL cho HS trong DH VL
1.2.2.1. Nguyên tắc PT NL cho HS trong DH
Để quá trình DH thực sự đảm bảo yêu cầu PT NL cho HS, nhiều nhà khoa học
GD đã thống nhất cho rằng, quá trình DH cần tuân thủ những nguyên tắc nhất định:
- Thứ nhất, CT lấy việc học làm gốc, lấy người học làm chủ thể của q
trình DH
Theo GS.TS Nguyễn Đức Chính, để thực hiện được việc rèn luyện NL, CT
được đặt trên nền tảng của một nguyên lý là kiến thức phải được HS tự kiến tạo,
chứ không phải qua con đường chuyển giao, truyền đạt từ GV. NL khơng thể có
được thông qua dạy, mà phải thông qua học và luyện tập. Mỗi HS phải tự mình tìm
tịi, trải nghiệm, hành động để PT NL thơng qua các tình huống được đặt ra. [18]
Mỗi HS đều có thể được học những gì mình quyết định. Mỗi HS đều có thể
được học những gì mình muốn, theo cách mình lựa chọn, theo một lộ trình và tùy
theo đặc trưng tâm, sinh lý, hoàn cảnh sống của từng người dưới sự hướng dẫn của
GV.
Cách thiết kế CT DH VL, cách thức tổ chức thực hiện CT, PPDH môn học
VL, cách kiểm tra - đánh giá… phải tuân thủ nguyên tắc này thì mới có thể tạo ra
lớp người có NL thực sự, có bản sắc riêng, có hồi bão, có tầm nhìn hướng ra thế
giới, làm cơ sở để tạo ĐT nguồn nhân lực có sức cạnh tranh cao phục vụ cho cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Thứ hai, kiến thức và NL bổ sung cho nhau.
Kiến thức là cơ sở để hình thành NL, những loại kiến thức khác nhau, tạo
nguồn để HS có được các giải pháp tối ưu hoặc có cách ứng xử phù hợp trong bối

cảnh phức tạp. Khả năng đáp ứng phù hợp là đặc trưng của NL, tuy nhiên, khả năng


16

đó lại được dựa trên sự đồng hóa và sử dụng có cân nhắc các kiến thức, kỹ năng cần
thiết trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Điểm xuất phát để sử dụng và PT NL là toàn cảnh thách thức cần vượt qua,
còn điểm đến là phương án tối ưu để GQVĐ hoặc cách ứng xử phù hợp trong tình
huống đã cho. Rèn luyện NL được tiến hành theo đường xoắn ốc, trong đó các NL
có trước được sử dụng để kiến tạo kiến thức mới, và đến lượt mình kiến thức mới
lại đặt cơ sở để hình thành những NL mới. Như vậy, NL chỉ được hình thành khi
quá trình DH lấy việc học làm gốc.
- Thứ ba, chỉ DH những vấn đề cốt lõi.
Rèn luyện NL đòi hỏi phải có đủ thời gian, HS phải sử dụng nhiều lần, lặp đi
lặp lại mới có thể tăng cường NL cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Nếu CT tập trung
rèn luyện NL thì cũng có nghĩa chỉ nên tập trung vào số lượng NL chọn lọc và
lượng kiến thức tương ứng để HS có đủ thời gian rèn luyện, kiến tạo và PT những
NL đó, khơng dàn trải như trong CT GD hiện nay.
Việc lựa chọn cách tiếp cận theo NL trong trường phổ thơng cịn làm hàm ý
trong thời gian học tập tại trường, HS phải được rèn luyện, kiến tạo những NL cho
phép họ từ kiến tạo những kiến thức, kĩ năng mới để thích nghi với mơi trường sống
ln thay đổi sau này. Đây chính là lý do để xác định là các NL xuyên suốt CT ĐT
với tư cách là công cụ để học tập suốt đời.
- Thứ tư, học tích hợp
Thế giới hiện đại có đặc trưng là sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng trong
tất cả các lĩnh vực khoa học và đời sống. Do vậy, mức độ NL cần thiết để thích ứng
với thực tế đó cũng ngày càng tăng. Và dĩ nhiên là những kiến thức đơn giản đơn lẻ
được truyền đạt từ GV khơng cịn phù hợp nữa. Phải học tích hợp, học phương pháp
luận, học cách kiến tạo kiến thức để rèn luyện khả năng kết hợp các nguồn kiến

thức khác nhau, HS mới có khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp trong cuộc
sống lao động sau này.
- Thứ năm, mở cửa trường phổ thông ra thế giới bên ngồi
Nhà trường phổ thơng khơng phải là đích đến, mà chỉ là nơi chuẩn bị cho HS
sẵn sàng bước vào cuộc sống lao động hoặc học cao hơn. Mở cửa trường phổ thông
cũng là cách tốt nhất để HS có cơ hội vận dụng kiến thức, kỹ năng học được trong


17

nhà trường vào giải quyết các vấn đề khác nhau đang diễn ra trong xã hội. Đây cũng
là phương thức ĐT tốt nhất để HS sau khi tốt nghiệp tự tin, bắt tay ngay vào lao
động hoặc học cao hơn.
- Thứ sáu, đánh giá thúc đẩy quá trình học.
Đánh giá khơng phải là mục đích tự thân. HS khơng phải là để được đánh giá,
nhưng họ cần được đánh giá để học tốt hơn, tiến bộ nhanh hơn, bền vững hơn.
Đánh giá là công cụ để học tập: một điều quan trọng cần nhận thức đúng là
đánh giá trên hết là công cụ giúp HS học tốt và giúp GV hướng dẫn HS trong suốt
quá trình học trong trường, tạo động lực cho HS tiến bộ không ngừng trong suốt q
trình học mơn học.
Kiểm tra đánh giá phải được tích hợp vào q trình DH để giúp HS có động
lực học tập và không ngừng tiến bộ trong suốt quá trình học tập. Kiểm tra đánh giá
trong DH được xem là q trình thu thập, chỉnh lý, xử lý thơng tin một cách hệ
thống những kết quả học tập ở các giai đoạn khác nhau đối chiếu với mục tiêu DH ở
từng giai đoạn và cuối cùng đối chiếu với chuẩn đầu ra của CT GD để đánh giá sự
tiến bộ của người học trong từng giai đoạn, đánh giá mức độ đạt chuẩn đầu ra của
người học và cuối cùng là đánh giá chất lượng của quá trình DH.
Kiểm tra đánh giá trong DH là khâu quan trọng nhất của quá trình DH. Kiểm
tra đánh giá định hướng cho tồn bộ q trình DH, tạo động lực cho người học, giúp
họ tiến bộ không ngừng. Kiểm tra đánh giá cịn cung cấp thơng tin phản hồi hữu ích

cho GV, nhà quản lý, giúp điều chỉnh quá trình DH và quản lý để cùng đạt mục tiêu
ngày càng cao.
1.2.2.2. Một số biện pháp PT NL cho HS trong DH VL
Trong DH VL ở trường phổ thơng, có thể vận dụng nhiều biện pháp để PT NL
cho HS. Dưới dây là một số biện pháp điển hình:
- Biện pháp 1: Sử dụng PPDH theo nhóm
Thơng thường, chỉ những hoạt động địi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để
hoàn thành nhiệm vụ nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn hoạt động động cá nhân thì
mới nên sử dụng phương pháp này. DH nhóm thường được áp dụng để đi sâu, luyện
tập, củng cố một chủ đề đã học hoặc cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới.
Có nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, khơng nên áp


18

dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Có thể theo sổ điểm danh, theo màu
sắc, theo biểu tượng, theo giới tính, theo vị trí ngồi, hoặc có cùng sự lựa chọn.
- Biện pháp 2: Sử dụng PPDH theo dự án
DH theo dự án là một hình thức DH, trong đó người học thực hiện một nhiệm
vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản
phẩm có thể giới thiệu.
Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác
làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học dự án
có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau.
Có khi là sự phân loại theo chuyên môn (dự án nội môn, dự án liên mơn, dự án
ngồi chun mơn); có khi là sự phân loại theo quỹ thời gian (một số giờ học, 1
tuần, hai tuần hay một tháng); có khi là sự phân loại theo nhiệm vụ. Dạy học dự án
sẽ kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học; rèn luyện NL giải quyết
những vấn đề phức hợp; rèn luyện NL cộng tác làm việc...
Ví dụ: Trong q trình giảng dạy, với loại dự án liên mơn thì trục trọng tâm là

các văn bản trong CT môn Ngữ văn, chúng tôi đặt trong tương quan với các phân
môn khác khi có chung vấn đề. Ở CT lớp 12 chúng tơi đã hướng dẫn HS thực hiện
dự án “GD truyền thống trọng dụng người hiền tài cho HS phổ thông trong giai
đoạn hiện nay”. Kiến thức nền tàng của bộ môn Ngữ văn đó là bài “Nghị luận về
một tư tưởng đạo lí”, “Nghị luận về một hiện tượng đời sống”, “Hiền tài là nguyên
khí của quốc gia” của Thân Nhân Trung (được học từ lớp 10).
- Biện pháp 3: Sử dụng sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ là một dạng kênh thông tin rất thú vị: Ngôn ngữ sơ đồ vừa cụ thể, trực
quan, chi tiết lại vừa có tính khái quát, trừu tượng và hệ thống cao. Khi chúng ta
đưa ra những sơ đồ bảng biểu để các nhóm làm việc, HS sẽ hứng thú hơn bởi mỗi
lần giải quyết, hồn thành một sơ đồ, HS sẽ có cảm giác như mình được tham gia
vào một trị chơi thú vị.
Có rất nhiều loại sơ đồ có thể sử dụng trong DH: sơ đồ dạng nhánh, sơ đồ cây,
sơ đồ vòng, sơ đồ thẳng, sơ dồ dạng bảng biểu,… GV cần có sự linh hoạt trong q
trình sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất.
- Biện pháp 4: Sử dụng bản đồ tư duy (mindmap)


19

Đây là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và
đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay một hình ảnh trung tâm. Ý
tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được PT bằng các nhánh tượng trưng cho các
ý chính và đều được nối với các ý trung tâm. Khi cả nhóm HS cùng suy nghĩ để
hồn thiện bản đồ tư duy thì sẽ tiết kiệm thời gian, công sức; cung cấp bức tranh
tổng thể; tổ chức và phân loại suy nghĩ; ghi nhớ tốt hơn, kích thích tiềm năng sáng
tạo; sử dụng rộng rãi, hiệu quả và dễ dàng ở nhiều lĩnh vực.
GV có thể sử dụng bản đồ tư duy theo nhiều mục đích khác nhau: giúp HS
chiếm lĩnh kiến thức tổng hợp về bài học, gợi mở, kích thích q trình tìm kiếm
kiến thức của HS, củng cố, khái quát bài học của HS. Biện pháp này thích hợp với

các tiết văn học sử, các ND tìm hiểu về tác giả và hệ thống hóa kiến thức tác phẩm.
- Biện pháp 5: Sử dụng PPDH theo góc
Là một hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó HS thực hiện các nhiệm
vụ khác nhau tại các vị trí khác nhau
Tổ chức DH theo góc:
Bước 1: Lựa chọn ND bài học phù hợp
Bước 2: Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng góc
Bước 3: Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm
phương tiện/ tài liệu.
Bước 4: Tổ chức học tập theo góc (HS được lựa chọn góc theo sở thích. HS
được học ln phiên tại các góc theo thời gian quy định)
- Biện pháp 6: Sử dụng kĩ thuật DH phát huy tính tích cực, sáng tạo
Kỹ thuật DH là những cách thức DH của GV và HS trong các tình huống hoạt
động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình DH. Các kỹ thuật DH là những
đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Có những kỹ thuật DH chung, có những kỹ thuật đặc
thù của từng PPDH, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay, người ta
chú trọng PT và sử dụng các kỹ thuật DH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người
học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”…
1.3. Thực tiễn DH VL theo định hướng PT NL cho HS ở trường THPT
hiện nay
Theo nhiều nhà nghiên cứu GD, thực trạng DH VL ở các trường phổ thông


×